Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Số hiệu: 04/2010/TT-BXD Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Trần Văn Sơn
Ngày ban hành: 26/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 04/2010/TT-BXD

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2010

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là Nghị định số 112/2009/NĐ-CP) như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: tổng mức đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là tổng mức đầu tư), dự toán xây dựng công trình (dự toán công trình), định mức xây dựng và giá xây dựng công trình của các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA), vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của nhà nước.

2. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định tại điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình của các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.

2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của các dự án sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng Thông tư này.

Điều 3. Nguyên tắc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Nguyên tắc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Điều 3 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP, trong đó khi thực hiện khoản 6 Điều này đối với công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo tính thống nhất về nguyên tắc, phương pháp và các nội dung cụ thể về lập và quản lý tổng mức đầu tư, dự toán công trình, định mức xây dựng công trình, giá xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định lựa chọn theo những quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các nội dung cụ thể của Thông tư này.

Chương II

LẬP CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Mục 1. LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

Điều 4. Nội dung tổng mức đầu tư

1. Tổng mức đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công trình được xác định phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

2. Tổng mức đầu tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn phương án đầu tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.

3. Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP như sau:

3.1. Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.

3.2. Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi phí có liên quan khác.

3.3. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.

3.4. Chi phí quản lý dự án: là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:

- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Chi phí tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc;

- Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;

- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Chi phí tổ chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình;

- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng;

- Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường của công trình;

- Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;

- Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;

- Chi phí tổ chức kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;

- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;

- Chi phí tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;

- Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;

- Chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý khác.

3.5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:

- Chi phí lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng;

- Chi phí khảo sát xây dựng;

- Chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án;

- Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc;

- Chi phí thiết kế xây dựng công trình;

- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư, dự toán công trình;

- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;

- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;

- Chi phí lập định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình;

- Chi phí kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán công trình, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng trong hoạt động xây dựng,...

- Chi phí tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);

- Chi phí thí nghiệm chuyên ngành;

- Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;

- Chi phí kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;

- Chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);

- Chi phí quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình về thời điểm bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng;

- Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.

3.6. Chi phí khác: là những chi phí không thuộc các nội dung quy định tại điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 nêu trên nhưng cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm:

- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;

- Chi phí bảo hiểm công trình;

- Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường;

- Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;

- Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình;

- Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng khi thi công công trình;

- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;

- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được;

- Các khoản phí và lệ phí theo quy định;

- Một số khoản mục chi phí khác.

3.7. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

- Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.

- Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện dự án (tính bằng năm), tiến độ phân bổ vốn hàng năm của dự án và chỉ số giá xây dựng.

4. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, ngoài các nội dung được tính toán trong tổng mức đầu tư nói trên, còn được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác cho phù hợp với tính chất, đặc thù của loại dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn này theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 5. Phương pháp lập tổng mức đầu tư

1. Các phương pháp lập tổng mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 1 của Thông tư này. Chủ đầu tư, tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm lựa chọn phương pháp lập tổng mức đầu tư phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của dự án.

2. Trong trường hợp chủ đầu tư chưa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý dự án do chưa đủ điều kiện để xác định được tổng mức đầu tư, nhưng cần triển khai các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tư lập dự toán cho công việc này để dự trù chi phí và triển khai thực hiện công việc. Chi phí nói trên sẽ được tính trong chi phí quản lý dự án của tổng mức đầu tư.

3. Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức đầu tư.

4. Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong tổng mức đầu tư được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế.

Mục 2. LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH

Điều 6. Nội dung dự toán công trình

1. Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình.

2. Dự toán công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.

3. Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong dự toán công trình được quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP như sau:

3.1. Chi phí xây dựng: được xác định cho công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình đối với công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành thi công.

Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công là chi phí để xây dựng nhà tạm tại hiện trường hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và điều hành thi công của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.

3.1.1. Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí trực tiếp khác. Chi phí trực tiếp khác là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp thi công xây dựng công trình như chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, thí nghiệm vật liệu của nhà thầu và chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên và không xác định được khối lượng từ thiết kế.

3.1.2. Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác.

3.1.3. Thu nhập chịu thuế tính trước: là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng công trình.

3.1.4. Thuế giá trị gia tăng: là khoản thuế phải nộp theo quy định của nhà nước và được tính trên tổng giá trị các khoản mục chi phí tại các tiết 3.1.1, 3.1.2 và 3.1.3 nêu trên.

3.2. Chi phí thiết bị được tính cho công trình, hạng mục công trình bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị và các chi phí khác có liên quan. Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua (kể cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.

3.3. Chi phí quản lý dự án bao gồm: các khoản mục chi phí như quy định tại điểm 3.4 khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

3.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: các khoản mục chi phí như quy định tại điểm 3.5 khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của dự toán công trình không bao gồm: chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án; chi phí tư vấn quản lý dự án.

3.5. Chi phí khác: bao gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm 3.6 khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí khác của dự toán công trình không bao gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ, chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được), các khoản phí và lệ phí.

3.6. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.

4. Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán chi phí của các công trình và các chi phí có liên quan thuộc dự án.

5. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, dự toán công trình có thể được xác định bằng dự toán các gói thầu đấu thầu quốc tế, dự toán các gói thầu đấu thầu trong nước và dự toán các phần việc không tổ chức đấu thầu. Tuỳ theo yêu cầu và phạm vi đấu thầu, dự toán các gói thầu chỉ bao gồm chi phí xây dựng hoặc bao gồm cả chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác phân bổ cho từng gói thầu như nội dung trong khoản 1, khoản 5 Điều 7, khoản 3 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và Phụ lục số 6 của Thông tư này.

Điều 7. Phương pháp lập dự toán công trình

1. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 dưới đây. Tư vấn lập dự toán công trình có trách nhiệm lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của công trình và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tính hợp lý, chính xác của phương pháp lập dự toán công trình mình lựa chọn. Chủ đầu tư căn cứ vào đặc điểm, tính chất và điều kiện cụ thể của công trình để quyết định phương pháp lập dự toán.

1.1. Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình

1.1.1. Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình hoặc giá xây dựng tổng hợp của công trình. Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp của công trình.

Đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp của công trình được quy định tại Điều 10 của Thông tư này.

Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công tuỳ theo đặc điểm, tính chất của từng loại công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.7 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

Đối với các công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, chi phí trực tiếp khác được lập thành một khoản mục riêng thuộc chi phí xây dựng và được xác định bằng dự toán hoặc định mức tỷ lệ tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng công trình và yêu cầu của việc tổ chức đấu thầu quốc tế.

1.1.2. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong dự toán theo quy định đối với từng loại công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

Trường hợp cần thiết nhà thầu thi công công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu cát, đá để phục vụ thi công xây dựng công trình thì chi phí chung tính trong giá vật liệu bằng tỷ lệ 2,5% trên chi phí nhân công và máy thi công.

Đối với các công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế thì chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ hoặc bằng dự toán hoặc theo thông lệ quốc tế.

1.1.3. Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo quy định đối với từng loại công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

Trường hợp cần thiết phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu cát, đá để phục vụ thi công xây dựng công trình thì thu nhập chịu thuế tính trước tính trong giá vật liệu bằng tỷ lệ 3% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung.

1.1.4. Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành.

1.1.5. Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ 2% trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước đối với các công trình đi theo tuyến như đường dây tải điện, đường dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi công dạng tuyến khác và bằng tỷ lệ 1% đối với các công trình còn lại.

Đối với các trường hợp đặc biệt khác (như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công trình ngoài hải đảo, các công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế) nếu khoản mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công tính theo tỷ lệ trên không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện thực tế tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí này.

Đối với trường hợp đấu thầu thì khoản mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu, giá dự thầu.

1.2. Tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá tương ứng.

1.2.1. Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp có thể xác định theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá tương ứng. Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình.

Hướng dẫn xác định bảng giá tương ứng về giá vật liệu, nhân công, máy thi công tại Điều 11 của Thông tư này.

1.2.2. Cách xác định chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công như hướng dẫn tại điểm 1.1 Điều này.

1.3. Tính trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện.

Chi phí xây dựng của các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, các công trình thông dụng, đơn giản có thể được xác định dựa trên cơ sở chi phí xây dựng của các công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện và quy đổi các khoản mục chi phí theo địa điểm xây dựng và thời điểm lập dự toán.

Các công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền thiết bị, công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.

1.4. Tính theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.

Chi phí xây dựng đối với các công trình tại điểm 1.3 nêu trên cũng có thể xác định trên cơ sở diện tích hoặc công suất sử dụng và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.

Các phương pháp xác định chi phí xây dựng tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 nêu trên được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. Đối với các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công, các công trình đơn giản, thông dụng khác thì chi phí xây dựng của các công trình trên có thể được xác định bằng định mức chi phí tỷ lệ.

2. Xác định chi phí thiết bị

2.1. Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo một trong các cách dưới đây:

- Đối với những thiết bị đã xác định được giá có thể tính theo số lượng, chủng loại từng loại thiết bị hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.

- Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể dự tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.

Đối với các thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện.

2.2. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán hoặc dự tính tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.

2.3. Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định bằng cách lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng.

Trường hợp thiết bị đã được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá trúng thầu và các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong hợp đồng.

3. Xác định chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi phí tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.

4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi phí tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Trường hợp các công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số công việc thì chi phí tư vấn được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán.

5. Xác định chi phí khác

Chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng định mức chi phí tỷ lệ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan.

Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung các chi phí này. Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Một số chi phí khác nếu chưa tính được ngay thì được dự tính đưa vào dự toán công trình.

6. Xác định chi phí dự phòng

- Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.

- Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian xây dựng công trình (tính bằng tháng, quý, năm) và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình, theo từng khu vực xây dựng.

Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán công trình được xác định như quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư này.

Các phương pháp xác định chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này và tổng hợp dự toán xây dựng công trình được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.

Mục 3. LẬP ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 8. Hệ thống định mức xây dựng

1. Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ.

2. Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng, lắp đặt, khảo sát, sửa chữa, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng và các định mức xây dựng khác.

3. Định mức chi phí tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công việc trong hoạt động xây dựng bao gồm: định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công và một số định mức chi phí tỷ lệ khác.

Điều 9. Phương pháp lập định mức xây dựng

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật được lập theo trình tự sau:

- Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu của công trình, thể hiện các yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu và xác định đơn vị tính phù hợp.

- Xác định thành phần công việc từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc.

- Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công.

- Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công.

Phương pháp lập định mức kinh tế - kỹ thuật được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 5 của Thông tư này.

2. Định mức chi phí tỷ lệ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 10. Hệ thống giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng công trình

1. Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm: đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp được dùng để lập, điều chỉnh chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư, dự toán công trình.

2. Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng của công trình xây dựng cụ thể.

3. Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một nhóm loại công tác xây dựng, một đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.

4. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời gian và là cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

 Chỉ số giá xây dựng bao gồm: chỉ số giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí (bao gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng công trình, chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình) và chỉ số giá loại vật liệu xây dựng chủ yếu.

Điều 11. Phương pháp lập giá xây dựng công trình

1. Phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình

1.1. Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở lựa chọn từ mức giá của những loại công tác xây dựng phổ biến hình thành trên thị trường khu vực nơi xây dựng công trình; từ tham khảo hệ thống đơn giá xây dựng công trình đã được công bố; từ đơn giá xây dựng của các công trình đã và đang xây dựng; từ hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình và các yếu tố chi phí có liên quan.

1.2. Phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình trên cơ sở hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình và các yếu tố chi phí có liên quan theo giá thị trường được hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.

2. Phương pháp lập giá xây dựng tổng hợp công trình

2.1. Giá xây dựng tổng hợp công trình được lập theo nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình đã được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

2.2. Phương pháp lập giá xây dựng tổng hợp công trình được hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.

3. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Chương 3

QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Mục 1. QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

Điều 12. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình

1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.

2. Nội dung, thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.

Người quyết định đầu tư giao cho đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt.

3. Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra tổng mức đầu tư thì nội dung thẩm tra như nội dung thẩm định; chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

4. Kết quả thẩm định hoặc thẩm tra tổng mức đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.

Điều 13. Điều chỉnh tổng mức đầu tư

1. Tổng mức đầu tư được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau đây:

- Ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc sự kiện bất khả kháng khác;

- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;

- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án;

2. Nội dung, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh được quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.

Trường hợp khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư, kể cả sử dụng chi phí dự phòng để điều chỉnh mà không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định việc điều chỉnh; trường hợp vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

3. Tổng mức đầu tư điều chỉnh được xác định bằng tổng mức đầu tư đã được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần tổng mức đầu tư bổ sung. Giá trị phần tổng mức đầu tư bổ sung được xác định thành một khoản chi phí riêng và phải được tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trước khi quyết định phê duyệt.

Mục 2. QUẢN LÝ DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH

Điều 14. Thẩm định, phê duyệt dự toán công trình

1. Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán công trình quy định tại Điều 10 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP .

2. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự toán công trình. Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra dự toán công trình thì nội dung thẩm tra như nội dung thẩm định của chủ đầu tư; chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Kết quả thẩm định hoặc thẩm tra dự toán công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.

Điều 15. Điều chỉnh dự toán công trình

1. Dự toán công trình được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau đây:

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 của Thông tư này;

- Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.

2. Dự toán công trình điều chỉnh được xác định bằng dự toán công trình đã được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần dự toán công trình bổ sung.

3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra và phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.

4. Dự toán công trình điều chỉnh là cơ sở để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư.

Phương pháp xác định dự toán công trình bổ sung được hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.

Mục 3. QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 16. Quản lý định mức xây dựng

1. Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình, công bố định mức xây dựng công trình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư này tổ chức xây dựng và công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố và định kỳ hàng năm gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

3. Chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn

3.1. Chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư này tổ chức điều chỉnh đối với những định mức đã được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật của công trình, xây dựng các định mức chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vận dụng các định mức xây dựng tương tự đã và đang sử dụng ở công trình khác để áp dụng cho công trình.

3.2. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức xây dựng nói trên và tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức đã thực hiện.

3.3. Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh, xây dựng mới để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

3.4. Trường hợp sử dụng các định mức được điều chỉnh hoặc xây dựng mới nói trên để lập đơn giá xây dựng trong các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu, thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ trình phê duyệt các định mức đã được điều chỉnh hoặc xây dựng mới theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Thông tư này.

Đối với các gói thầu sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, trường hợp sử dụng, vận dụng định mức của nước ngoài cho một số công tác xây dựng đặc thù riêng biệt để lập đơn giá và dự toán xây dựng công trình thì các định mức này phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công của công trình và được chấp nhận trước của chủ đầu tư.

Điều 17. Quản lý giá xây dựng công trình

1. Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư xây dựng công trình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan căn cứ vào hướng dẫn của Thông tư này và tình hình biến động giá cả của địa phương tổ chức xác định và công bố kịp thời hệ thống giá xây dựng công trình, giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công phổ biến làm cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

3. Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn

Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này để tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư, dự toán công trình.

Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập hoặc thẩm tra đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp, chỉ số giá xây dựng cho công trình theo phương pháp xây dựng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp và chỉ số giá xây dựng do mình lập.

Đối với các đơn giá xây dựng trong dự toán gói thầu đấu thầu quốc tế, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn thẩm tra về tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng này trước khi sử dụng.

4. Nhà thầu xây dựng

Nhà thầu xây dựng thực hiện quản lý giá xây dựng công trình như quy định tại Điều 27 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.

Chương 4

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Xử lý chuyển tiếp

Việc thực hiện lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuyển tiếp quy định tại Điều 34 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP .

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2010 và thay thế cho Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 18/2008/TT-BXD ngày 06/10/2008 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn bổ sung một số phương pháp xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình vào Thông tư Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Website của Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- BXD: các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra;
- Lưu: VP, VKT, Vụ KTXD (S).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Sơn

PHỤ LỤC SỐ 1

PHƯƠNG PHÁP LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
 (Kèm theo Thông tư số: 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ Xây dựng)

Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật theo một trong các phương pháp sau đây:

1. Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án

Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức sau:

V = GXD + GTB + GBT, TĐC + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)

Trong đó:

- V : tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình;

- GXD : chi phí xây dựng;

- GTB : chi phí thiết bị;

- GBT, TĐC: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- GQLDA: chi phí quản lý dự án;

- GTV : chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- GK : chi phí khác;

- GDP : chi phí dự phòng.

1.1. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức sau:

GXD = GXDCT1 + GXDCT2 + … + GXDCTn         (1.2)

Trong đó:

- n: số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- QXDj: khối lượng công tác xây dựng chủ yếu hoặc bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án (j=1¸m);

- Zj: đơn giá công tác xây dựng chủ yếu hoặc đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình. Đơn giá có thể là đơn giá xây dựng công trình đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp và cả chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước). Trường hợp Zj là giá xây dựng công trình không đầy đủ thì chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình được tổng hợp theo Bảng 3.1 Phụ lục số 3 của Thông tư này;

- GQXDK: chi phí xây dựng các công tác khác hoặc bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình được ước tính theo tỷ lệ (%) trên tổng chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu hoặc tổng chi phí xây dựng các bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình.

Tuỳ theo từng loại công trình xây dựng mà ước tính tỷ lệ (%) của chi phí xây dựng các công tác khác hoặc bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình.

- TGTGT_XD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng.

1.2. Xác định chi phí thiết bị

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu có được có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định chi phí thiết bị của dự án:

1.2.1. Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.

Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán nêu ở mục 2 Phụ lục số 2 của Thông tư này.

1.2.2.Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây chuyền công nghệ (bao gồm các chi phí nêu tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 4 của Thông tư này) của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.

1.2.3. Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình, và được xác định theo công thức (1.8) tại mục 2 của Phụ lục này hoặc dự tính theo theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.

1.3. Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (GBT, TĐC) được xác định theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các qui định hiện hành của nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.

1.4. Xác định chi phí quản lý dự  án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác

Chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định mức chi phí tỷ lệ như mục 3, 4, 5 Phụ lục số 2 của Thông tư này. Tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) cũng có thể được ước tính từ 10¸15% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.

Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định.

1.5. Xác định chi phí dự phòng

Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) theo công thức:

GDP= GDP1 + GDP2            (1.4)

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GDP1 xác định theo công thức sau:

GDP1= (GXD + GTB + GBT, TĐC + GQLDA + GTV + GK) x Kps          (1.5)

Trong đó:

- Kps: hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh là 10%.

Riêng đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh Kps = 5%.

Khi tính chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) cần căn cứ vào độ dài thời gian thực hiện dự án, tiến độ phân bổ vốn, tình hình biến động giá trên thị trường trong thời gian thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng đối với từng loại công trình và khu vực xây dựng. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:

  (1.6)

Trong đó:

- T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình (năm);

- t: số thứ tự năm phân bổ vốn thực hiện dự án (t = 1¸T) ;

- Vt: vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t;

- LVayt: chi phí lãi vay của vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t.

- IXDCTbq: mức độ trượt giá bình quân tính trên cơ sở bình quân các chỉ số giá xây dựng công trình theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán (không tính đến những thời điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng);

: mức dự báo biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế so với mức độ trượt giá bình quân năm đã tính.

2. Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình

Trường hợp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ của công trình thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư được xác định theo công thức (1.1) tại mục 1 của Phụ lục này.

2.1. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức (1.2) tại mục 1 của Phụ lục này. Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình (GXDCT) được xác định theo công thức sau:

GXDCT = SXD x N + CCT-SXD            (1.7)

Trong đó:

- SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất sản xuất, năng lực phục vụ hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án;

- CCT-SXD: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án;

- N: diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

2.2. Xác định chi phí thiết bị

Chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau:

GTB = STB x N + CCT-STB                   (1.8)

Trong đó:

- STB: suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án;

- CPCT-STB: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của công trình thuộc dự án.

2.3. Xác định các chi phí khác

Các chi phí khác gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý  dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định như hướng dẫn tại điểm 1.3, 1.4, 1.5 mục 1 của Phụ lục này.

3. Phương pháp xác định theo số liệu của dự án có các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện

Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, qui mô, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.

Tùy theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình có thể sử dụng một trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu tư:

3.1. Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau:

             (1.9)

Trong đó:

- n: số lượng công trình tương tự đã thực hiện;

- i: số thứ tự của công trình tương tự đã thực hiện;

- GCTTTi: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1¸n);

- Ht: hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Hkv: hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án;

- CCT-CTTTi: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.

Trường hợp tính bổ sung thêm (+GCT-CTTTi) những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự. Trường hợp giảm trừ (-GCT-CTTTi) những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự nhưng không phù hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán.

3.2. Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng mục công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần qui đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án. Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị đã quy đổi này, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại điểm 1.3, 1.4, 1.5 mục 1 của Phụ lục này.

4. Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư

Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn số liệu có được có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.

PHỤ LỤC SỐ 2

PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ Xây dựng)

Dự toán công trình được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng (GXD); chi phí thiết bị (GTB); chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV); chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).

Dự toán công trình được xác định theo công thức sau:

GXDCT    = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP      (2.1)

Dự toán công trình được tổng hợp theo Bảng 2.1 của Phụ lục này.

1. Xác định chi phí xây dựng (GXD)

Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

2. Xác định chi phí thiết bị (GTB)

Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định theo công thức sau:

GTB = GMS + GĐT + G    (2.2)

Trong đó:

- GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ;

- GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;

- G: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.

2.1. Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được xác định theo công thức sau:

         (2.3)

Trong đó:

- Qi: khối lượng hoặc số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1¸n);

- Mi: giá tính cho một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1¸n), được xác định theo công thức:

Mi = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T              (2.4)

Trong đó:

- Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo;

- Cvc: chi phí vận chuyển một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình;

- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu;

- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường;

- T: thuế và phí bảo hiểm, kiểm định thiết bị (nhóm thiết bị);

- TiGTGT-TB : mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với loại thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1¸n).

Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể dự tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.

Đối với các loại thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện.

2.2. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được tính bằng cách lập dự toán hoặc dự tính tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng dự án.

2.3. Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối với chi phí xây dựng.

Chi phí thiết bị được tổng hợp theo Bảng 2.2 của Phụ lục này.

3. Xác định chi phí quản lý dự án (GQLDA)

Chi phí quản lý dự án được xác định theo công thức sau:

GQLDA = T x (GXDtt + GTBtt)             (2.5)

Trong đó :

- T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án;

- GXDtt : chi phí xây dựng trước thuế;

- GTBtt : chi phí thiết bị trước thuế.

4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo công thức sau:

  (2.6)

Trong đó:

- Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1¸n);

- Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán (j=1¸m);

- TiGTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ;

- TjGTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán.

5. Xác định chi phí khác (GK)

Chi phí khác được xác định theo công thức sau:

     (2.7)

Trong đó :

- Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1¸n);

- Dj: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (j=1 ¸m);

- Ek: chi phí khác thứ k có liên quan khác (k=1¸l);

- TiGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ;

- TjGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.

6. Xác định chi phí dự phòng (GDP)

Chi phí dự phòng được xác định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.

Chi phí dự phòng được xác định theo công thức sau:

GDP = GDP1 + GDP2          (2.8)

Trong đó:

- GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được xác định theo công thức:

GDP1 = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x Kps         (2.9)

Kps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh là 5%.

- GDP2 : chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định như đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong tổng mức đầu tư tại công thức (1.6) của Phụ lục số 1, trong đó Vt là mức dự toán công trình trước chi phí dự phòng.

Thời gian để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán công trình là thời gian xây dựng công trình được tính bằng tháng, quý, năm.

Bảng 2.1 . TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH

Ngày ......... tháng........... năm ..........

Công trình:

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUẾ GTGT

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

Chi phí xây dựng

GXD­

2

Chi phí thiết bị

GTB

3

Chi phí quản lý dự án

GQLDA

4

Chi tư vấn đầu tư xây dựng

GTV

4.1

Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc

4.2

Chi phí thiết kế xây dựng công trình

…..

…………………………………….

5

Chi phí khác

GK

5.1

Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ

5.2

Chi phí bảo hiểm công trình

…..

……………………………………

6

Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2)

GDP

6.1

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh

GDP1

6.2

Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá

GDP2

TỔNG CỘNG ( 1+ 2 + 3 + 4 + 5+ 6)

GXDCT

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)

Chứng chỉ KS định giá XD hạng ....., số .....

Bảng 2.2. TỔNG HỢP CHI PHÍ THIẾT BỊ

Ngày ........ tháng ......... năm ............

Công trình:

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

Chi phí mua sắm thiết bị

1.1

…..

1.2

…..

2

Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ

3

Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh

TỔNG CỘNG

GTB

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)

Chứng chỉ KS định giá XD hạng ....., số .....

PHỤ LỤC SỐ 3

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ Xây dựng)

Chi phí xây dựng: được xác định cho công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình đối với công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành thi công theo một trong các phương pháp sau:

1. Phương pháp tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình

1.1. Xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình

1.1.1. Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, từ yêu cầu, nhiệm vụ cần thực hiện của công trình, hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá xây dựng công trình.

1.1.2. Đơn giá xây dựng công trình có thể là đơn giá không đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công) hoặc đơn giá đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước).

Phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.

1.2. Xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp

1.2.1. Khối lượng công tác xây dựng dùng để xác định chi phí xây dựng theo giá xây dựng công trình được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và được tổng hợp từ một nhóm các công tác xây dựng để tạo thành một đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình.

1.2.2. Giá xây dựng tổng hợp được lập tương ứng với danh mục và nội dung của khối lượng nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.

Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá không đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công) hoặc giá đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình và tổng hợp theo Bảng 3.3 của Phụ lục này.

Phương pháp lập giá xây dựng tổng hợp hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.

* Chi phí xây dựng tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.1 dưới đây.

Bảng 3.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHÔNG ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY DỰNG
TỔNG HỢP KHÔNG ĐẦY ĐỦ

Ngày ......... tháng........... năm ..........

Công trình:

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU

I

 CHI PHÍ TRỰC TIẾP

1

 Chi phí vật liệu

VL

2

 Chi phí nhân công

NC

3

 Chi phí máy thi công

M

4

 Chi phí trực tiếp khác

(VL+NC+M) x tỷ lệ

TT

 Chi phí trực tiếp

VL+NC+M+TT

T

II

 CHI PHÍ CHUNG

T x tỷ lệ

C

III

 THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

(T+C) x tỷ lệ

TL

 Chi phí xây dựng trước thuế

(T+C+TL)

G

IV

 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

G x TGTGT-XD

GTGT

 Chi phí xây dựng sau thuế

G + GTGT

GXD

V

 Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công

G x tỷ lệ x (1+GTGT)

GXDNT

Tổng cộng

GXD + GXDNT

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)

Chứng chỉ KS định giá XD hạng ....., số .....

Trong đó:

+ Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ:

- Qj là khối lượng một nhóm danh mục công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình;

- Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong giá xây dựng tổng hợp một nhóm danh mục công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình;

+ Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng công trình không đầy đủ:

- Qj là khối lượng công tác xây dựng thứ j;

- Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình của công tác xây dựng thứ j;

Chi phí vật liệu (Djvl), chi phí nhân công (Djnc), chi phí máy thi công (Djm) trong đơn giá xây dựng công trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ được tính toán và tổng hợp theo Bảng 3.3 của Phụ lục này và là một phần trong hồ sơ dự toán công trình.

- CLVL: chênh lệch vật liệu được tính bằng phương pháp bù trừ vật liệu trực tiếp hoặc bằng hệ số điều chỉnh;

- Knc, Kmtc : hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có);

- Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại Bảng 3.8 của Phụ lục này;

- G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác trước thuế;

- TGTGT-XD: mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng;

- GXDNT : chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.

Trường hợp nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được lập dự toán chi phí riêng theo thiết kế thì dự toán chi phí xây dựng trong Bảng 3.1 trên đây không bao gồm chi phí nói trên (GXDNT = 0) và định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo công trình dân dụng.

* Chi phí xây dựng tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.2 dưới đây.

Bảng 3.2. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP ĐẦY ĐỦ

Đơn vị tính: …..

STT

KHOẢN MỤC CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU

1

Chi phí xây dựng trước thuế

G

2

Thuế giá trị gia tăng

G x TGTGT-XD

GTGT

3

Chi phí xây dựng sau thuế

G + GTGT

GXD

4

Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công

G x tỷ lệ x (1+ TGTGT-XD)

GXDNT

5

Tổng cộng

GXD + GXDNT

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)

Chứng chỉ KS định giá XD hạng ....., số .....

Trong đó:

+ Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ:

- Qi là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình (i=1¸n);

- Di là giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình.

+ Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng công trình đầy đủ:

- Qi là khối lượng công tác xây dựng thứ i của công trình (i=1¸n);

- Di là đơn giá xây dựng công trình đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện công tác xây dựng thứ i của công trình.

- G: chi phí xây dựng công trình trước thuế;

- TGTGT-XD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng;

- GXD: chi phí xây dựng công trình sau thuế;

- GXDNT : chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;

* Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ phận, phần việc, công tác thì chi phí xây dựng sau thuế trong dự toán công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:

   (3.1)

Trong đó:

- gi: chi phí xây dựng sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình, hạng mục công trình (i=1¸n).

* Trên cơ sở mức độ tổng hợp hoặc chi tiết của các khối lượng công tác xây dựng xác định theo mục 1.1 và mục 1.2 của Phụ lục này có thể kết hợp sử dụng đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp để xác định chi phí xây dựng trong dự toán công trình.

Bảng 3.3 TỔNG HỢP GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Tên công trình: ...

I. PHẦN ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Stt. (Tên công tác xây dựng)

Đơn vị tính : .......

MÃ HIỆU ĐƠN GIÁ

MÃ HIỆU VL, NC, M

THÀNH PHẦN HAO PHÍ

ĐƠN VỊ TÍNH

KHỐI LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

THÀNH TIỀN

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

DG.1

Chi phí VL

Vl.1

Vl.2

...

Cộng

VL

Chi phí NC (theo cấp bậc thợ bình quân)

công

NC

Chi phí MTC

M.1

ca

M.2

ca

...

Cộng

M

II. PHẦN GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP

Stt. (Tên nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình)

Đơn vị tính : ...

MÃ HIỆU ĐƠN GIÁ

THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC

ĐƠN VỊ TÍNH

KHỐI LƯỢNG

THÀNH PHẦN CHI PHÍ

TỔNG CỘNG

VẬT LIỆU

NHÂN CÔNG

MÁY

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

DG.1

DG.2

...

Cộng

VL

NC

M

S

Ghi chú:

- Mã hiệu đơn giá và mã hiệu vật liệu, nhân công, máy thi công có thể bằng chữ hoặc bằng số.

- Trường hợp xác định giá xây dựng tổng hợp đầy đủ thì bao gồm cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.

2. Phương pháp tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá tương ứng

Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng có thể được xác định trên cơ sở tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng.

2.1. Xác định tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công

Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình như sau:

- Xác định từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình như mục 1.1.1 của Phụ lục này.

- Xác định khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy thi công tương ứng với từng khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng mục công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật.

- Tính tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi công cho công trình, hạng mục công trình bằng cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau.

Khi tính toán cần xác định rõ số lượng, đơn vị, chủng loại, quy cách đối với vật liệu; số lượng ngày công cho từng cấp bậc công nhân; số lượng ca máy cho từng loại máy và thiết bị thi công theo thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy thi công của công trình.

2.2. Xác định bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công

Giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công được xác định phù hợp với công trình xây dựng và gắn với địa điểm xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.

- Xác định chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong chi phí trực tiếp trên cơ sở tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi công và giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng theo Bảng 3.4 và Bảng 3.5 của Phụ lục này.

Chi phí xây dựng tính theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.6 của Phụ lục này.

Bảng 3.4. HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG

Stt

Mã hiệu

Tên công tác

Đơn vị

Khối lượng

Mức hao phí

Khối lượng hao phí

Vật liệu

Nhân công

Máy

Vật liệu

Nhân công

Máy

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

[9]

[10]

[11]

001

ĐM.001

Công tác thứ 1

m3

VL.001

Cát mịn

m3

VL.002

Gạch chỉ

viên

…..

NC.001

Nhân công 3/7

công

NC.002

Nhân công 3,5/7

công

…..

M.001

Máy trộn vữa 80 lít

ca

M.002

Vận thăng 0,8T

ca

…..

002

ĐM.002

Công tác thứ 2

.....

Bảng 3.5. TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU, CHI PHÍ NHÂN CÔNG, CHI PHÍ MÁY THI CÔNG TRONG CHI PHÍ TRỰC TIẾP

Đơn vị tính: …

Stt

Mã hiệu

Nội dung

Đơn vị

Khối lượng

Giá

Thành tiền

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]=[5]x[6]

I

Vật liệu

I.1

VL.001

Cát mịn

m3

I.2

VL.002

Gạch chỉ

viên

Tổng cộng

VL

II

Nhân công

II.1

NC.001

Nhân công 3/7

công

II.2

NC.002

Nhân công 3,5/7

công

Tổng cộng

NC

III

Máy

III.1

M.001

Máy trộn vữa 80 lít

ca

III.2

M.002

Vận thăng 0,8T

ca

Tổng cộng

M

Ghi chú:

Nhu cầu về các loại vật liệu, nhân công, máy thi công (cột 5) được tổng hợp từ hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công giống nhau của toàn bộ các công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình (cột 9, cột 10, cột 11 trong Bảng 3.4 của Phụ lục này).

BẢNG 3.6. TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG VÀ BẢNG GIÁ TƯƠNG ỨNG

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU

I

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

1

Chi phí vật liệu

Lấy từ Bảng 3.5

VL

2

Chi phí nhân công

Lấy từ Bảng 3.5

NC

3

Chi phí máy thi công

Lấy từ Bảng 3.5

M

4

Chi phí trực tiếp khác

(VL+NC+M) x tỷ lệ

TT

Chi phí trực tiếp

VL+NC+M+TT

T

II

CHI PHÍ CHUNG

T x tỷ lệ

C

III

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

(T+C) x tỷ lệ

TL

Chi phí xây dựng trước thuế

(T+C+TL)

G

IV

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

G x TGTGT-XD

GTGT

Chi phí xây dựng sau thuế

G + GTGT

GXD

V

CHI PHÍ NHÀ TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG

G x tỷ lệ x (1+ TGTGT-XD)

GXDNT

TỔNG CỘNG

GXD + GXDNT

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)

Chứng chỉ KS định giá XD hạng ....., số .....

Trong đó:

- Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước theo Bảng 3.8 của Phụ lục này;

- G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình trước thuế;

- TGTGT-XD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng;

- GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình sau thuế;

- GXDNT : chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;

3. Phương pháp xác định chi phí xây dựng theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư

Đối với các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình thông dụng, đơn giản, chi phí xây dựng có thể xác định theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.

Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình (GXD) theo phương pháp này được xác định theo công thức sau:

GXD = SXD x N + CCT-SXD              (3.2)

Trong đó:

- SXD: là suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình tính cho một đơn vị công suất sản xuất, năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình;

- N: là diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ của công trình, hạng mục công trình;

- CCT-SXD: là tổng các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình tính cho một đơn vị công suất sản xuất, năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình.

4. Phương pháp xác định chi phí xây dựng trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện

Chi phí xây dựng của các công trình nêu trên có thể xác định dựa trên cơ sở dự toán chi phí xây dựng của các công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện và quy đổi các chi phí về địa điểm xây dựng công trình, thời điểm lập dự toán.

Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình (GXD) theo phương pháp này được xác định theo công thức sau:

                      (3.3)

Trong đó:

- GXDTT: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện;

- HT: hệ số quy đổi về thời điểm lập dự toán;

- HKV: hệ số quy đổi theo địa điểm xây dựng công trình;

- CTTCT-XDi: chi phí chưa tính hoặc đã tính thứ i (i=1¸n) trong chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã và đang thực hiện.

Bảng 3.7. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TRỰC TIẾP KHÁC

Đơn vị tính: %

STT

LOẠI CÔNG TRÌNH

TRỰC TIẾP PHÍ KHÁC

1

 Công trình dân dụng

 Trong đô thị

2,5

 Ngoài đô thị

2

2

 Công trình công nghiệp

2

 Riêng công tác xây dựng trong hầm lò, hầm thuỷ điện

6,5

3

 Công trình giao thông

2

 Riêng công tác xây dựng trong đường hầm giao thông

6,5

4

 Công trình thuỷ lợi

2

5

 Công trình hạ tầng kỹ thuật

 Trong đô thị

2

 Ngoài đô thị

1,5

+ Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.

Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng mục công trình thì các hạng mục công trình có công năng riêng biệt được áp dụng định mức tỷ lệ chi phí trực tiếp khác theo loại công trình phù hợp.

+ Đối với những công trình có yêu cầu riêng biệt về an toàn lao động như nhà cao từ 6 tầng trở lên, xi lô, ống khói của công trình công nghiệp hoặc tương tự thì phải lập thiết kế biện pháp an toàn lao động, dự toán và chủ đầu tư phê duyệt để bổ sung vào dự toán xây dựng công trình.

+ Chi phí trực tiếp khác của các công tác xây dựng trong hầm giao thông, hầm thủy điện, hầm lò đã bao gồm chi phí vận hành, chi phí sữa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện phục vụ thi công trong hầm và không bao gồm chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, cấp thoát nước, giao thông phục vụ thi công trong hầm.

+ Đối với công trình xây dựng thuỷ điện, thuỷ lợi thì chi phí trực tiếp khác còn không bao gồm các chi phí:

- Chi phí đầu tư ban đầu hệ thống nước kỹ thuật để thi công công trình;

- Chi phí đầu tư ban đầu cho công tác bơm nước, vét bùn, bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ, hệ thống điện 0,4kv phục vụ thi công;

- Chi phí bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ;

- Chi phí di chuyển lực lượng thi công đến công trình; chi phí tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt cần trục tháp trong nội bộ công trường; duy tu bảo dưỡng hệ thống giao thông phục vụ thi công trong công trường; chi phí vận hành hệ thống điện tính từ điểm đấu nối hệ thống điện công trình đến trạm hạ thế cuối cùng của công trình (điểm đặt công tơ đo đếm để mua điện);

- Chi phí xử lý rác thải, nước thải, cho khu nhà ở tạm tại công trường;

- Chi phí thí nghiệm tăng thêm của thí nghiệm thi công bê tông đầm lăn (RCC).

Bảng 3.8. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG, THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

Đơn vị tính: %

STT

LOẠI CÔNG TRÌNH

CHI PHÍ CHUNG

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

TRÊN CHI PHÍ TRỰC TIẾP

TRÊN CHI PHÍ NHÂN CÔNG

1

Công trình dân dụng

6,5

5,5

Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hoá

10,0

2

Công trình công nghiệp

5,5

6,0

Riêng công trình xây dựng đường hầm, hầm lò

7,0

3

Công trình giao thông

5,5

6,0

Riêng công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, hệ thống báo hiệu hàng hải và đường thuỷ nội địa

66,0

Riêng công trình hầm giao thông

7,0

4

Công trình thuỷ lợi

5,5

5,5

Riêng đào, đắp đất công trình thuỷ lợi bằng thủ công

51,0

5

Công trình hạ tầng kỹ thuật

5,0

5,5

6

Công tắc lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp, công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng

65,0

6,0

- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng.

- Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng mục công trình thì các hạng mục công trình có công năng riêng biệt được áp dụng định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước theo loại công trình phù hợp.

- Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do chủ đầu tư quyết định tuỳ điều kiện cụ thể của công trình.

PHỤ LỤC SỐ 4

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH BỔ SUNG
(Kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ Xây dựng)

Dự toán công trình điều chỉnh () được xác định bằng dự toán công trình đã được phê duyệt () cộng (hoặc trừ) với phần dự toán công trình bổ sung () theo công thức sau:

= +        (4.1)

Dự toán công trình bổ sung được xác định cho hai yếu tố phát sinh khối lượng và biến động giá. Dự toán công trình bổ sung cho yếu tố phát sinh khối lượng được lập như hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. Dự toán công trình bổ sung cho yếu tố biến động giá được xác định theo công thức sau:

=             (4.2)

Trong đó:

-: chi phí xây dựng bổ sung;

-: chi phí thiết bị bổ sung;  

-: chi phí quản lý dự án bổ sung.

-: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bổ sung.

-: chi phí khác bổ sung.

, ,  được xác định theo hướng dẫn tại mục 3 của Phụ lục này.

1. Xác định chi phí xây dựng bổ sung()

1.1. Phương pháp bù trừ trực tiếp

1.1.1. Xác định chi phí vật liệu (VL)

Chi phí vật liệu bổ sung (VL) được xác định bằng tổng chi phí bổ sung của từng loại vật liệu thứ j (VLj ) theo công thức sau:

VL =  (j=1¸m)    (4.3)

Chi phí bổ sung loại vật liệu thứ j được xác định theo công thức sau:

VLj =       (4.4)

Trong đó:

- QJiVL: lượng hao phí vật liệu thứ j của công tác xây dựng thứ i trong khối lượng xây dựng cần điều chỉnh (i=1¸n);

- CLJVL: giá trị chênh lệch giá của loại vật liệu thứ j tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng;

Giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc theo hoá đơn chứng từ hợp lệ theo quy định Bộ Tài chính, theo hợp đồng cung cấp hoặc bảng kê hoặc chứng từ viết tay có đủ tên, địa chỉ, chữ ký của người cung cấp vật liệu phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.

1.1.2. Xác định chi phí nhân công (NC)

Chi phí nhân công bổ sung được xác định theo công thức sau:

NC =      (4.5)

Trong đó:

- QiNC: lượng hao phí nhân công của công tác thứ i trong khối lượng xây dựng cần điều chỉnh (i=1¸ n);

- CLiNC: giá trị chênh lệch chi phí nhân công của công tác thứ i tại thời điểm điều chỉnh so với chi phí nhân công trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng (i=1¸n).

Chi phí nhân công tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo quy định hiện hành.

1.1.3. Xác định chi phí máy thi công (MTC)

Chi phí máy thi công bổ sung (MTC) được xác định bằng tổng chi phí bổ sung của từng loại máy thi công thứ j (MTCj ) theo công thức sau:

MTC =  (j=1¸m)         (4.6)

Chi phí bổ sung máy thi công thứ j được xác định theo công thức sau:

MTCj =            (4.7)

Trong đó:

- QJiMTC: lượng hao phí máy thi công thứ j của công tác xây dựng thứ i trong khối lượng xây dựng cần điều chỉnh (i=1¸ n);

- CLJMTC: giá trị chênh lệch chi phí máy thi công thứ j tại thời điểm điều chỉnh so với chi phí máy thi công trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng (i=1¸n).

Chi phí máy thi công tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo quy định hiện hành.

Chi phí xây dựng bổ sung được tổng hợp như Bảng 4.1 của Phụ lục này.

1.2. Phương pháp hệ số điều chỉnh

1.2.1. Xác định chi phí vật liệu (VL)

Chi phí vật liệu bổ sung được xác định theo công thức sau:

VL = GVL x (KVL - 1)         (4.8)

Trong đó:

- GVL: chi phí vật liệu trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng của khối lượng xây dựng cần điều chỉnh;

- KVL: hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu tại thời điểm điều chỉnh.

Hệ số KVL được lấy theo công bố hoặc hướng dẫn của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của chủ đầu tư.

1.2.2. Xác định chi phí nhân công (NC)

Chi phí nhân công bổ sung được xác định theo công thức sau:

NC = GNC x (KNC - 1)      (4.9)

Trong đó:

- GNC: chi phí nhân công trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng của khối lượng xây dựng cần điều chỉnh;

- KNC: hệ số điều chỉnh chi phí nhân công tại thời điểm điều chỉnh.

Hệ số KNC được lấy theo công bố hoặc hướng dẫn của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của chủ đầu tư.

1.2.3. Xác định chi phí máy thi công (MTC)

Chi phí máy thi công bổ sung được xác định theo công thức sau:

MTC = GMTC x (KMTC - 1)             (4.10)

Trong đó:

- GMTC: chi phí máy thi công trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng của khối lượng xây dựng cần điều chỉnh;

- KMTC: hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công tại thời điểm điều chỉnh.

Hệ số KMTC được lấy theo công bố hoặc hướng dẫn của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của chủ đầu tư.

Chi phí xây dựng bổ sung được tổng hợp như Bảng 4.1 của Phụ lục này.

1.3. Phương pháp theo chỉ số giá xây dựng

1.3.1. Trường hợp sử dụng chỉ số giá phần xây dựng

Chi phí xây dựng bổ sung () được xác định theo công thức sau:

 =  x (IXD-1)      (4.11)

Trong đó:

-: chi phí xây dựng trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng của khối lượng xây dựng cần điều chỉnh;

- IXD: chỉ số giá phần xây dựng được tính toán tại thời điểm điều chỉnh.

Chỉ số giá phần xây dựng công trình được tính toán tại thời điểm điều chỉnh theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc công bố của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của chủ đầu tư.

1.3.2. Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng theo các yếu tố chi phí (chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng công trình, chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình) và chỉ số giá vật liệu xây dựng chủ yếu.

1.3.2.1. Xác định chi phí vật liệu (VL)

1.3.2.1.1. Trường hợp sử dụng chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình

Chi phí vật liệu bổ sung được xác định theo công thức sau:

VL = GVL x PVL x KVL       (4.12)

Trong đó:

- GVL: chi phí vật liệu trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng của khối lượng xây dựng cần điều chỉnh;

- PVL: tỷ trọng chi phí vật liệu xây dựng công trình cần điều chỉnh trên chi phí vật liệu trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng;

- KVL: hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu xây dựng công trình tại thời điểm điều chỉnh và được xác định theo công thức sau:

KVL =            (4.13)

- I1VL: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời điểm điều chỉnh;

- I0VL: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời điểm lập dự toán được duyệt hoặc thời điểm lập hồ sơ dự thầu trúng thầu.

Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc công bố của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của chủ đầu tư.

1.3.2.1.2. Trường hợp sử dụng chỉ số giá vật liệu xây dựng chủ yếu

Chi phí vật liệu bổ sung được xác định theo công thức sau:

VL =              (4.14)

Trong đó:

- GVL: chi phí vật liệu trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng của khối lượng xây dựng cần điều chỉnh;

- : tỷ trọng chi phí vật liệu xây dựng chủ yếu thứ i cần điều chỉnh trên chi phí vật liệu trong dự toán được duyệt hoặc giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng (i = 1¸ n);

-: hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu xây dựng chủ yếu thứ i tại thời điểm điều chỉnh (i = 1¸n) và được xác định theo công thức như sau:

 =         (4.15)

- : chỉ số giá vật liệu xây dựng chủ yếu thứ i tại thời điểm điều chỉnh;

-  : chỉ số giá vật liệu xây dựng chủ yếu thứ i tại thời điểm lập dự toán được duyệt hoặc thời điểm lập hồ sơ dự thầu trúng thầu.

Chỉ số giá vật liệu xây dựng chủ yếu theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc công bố của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của chủ đầu tư.

1.3.2.2. Xác định chi phí nhân công (NC)

Chi phí nhân công bổ sung được xác định theo công thức sau:

NC = GNC x KNC             (4.16)

Trong đó:

- GNC: chi phí nhân công trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng của khối lượng xây dựng cần điều chỉnh;

- KNC: hệ số điều chỉnh chi phí nhân công xây dựng công trình tại thời điểm điều chỉnh và được xác định theo công thức sau:

KNC =          (4.17)

- I1NC: chỉ số giá nhân công xây dựng công trình tại thời điểm điều chỉnh;

- I0NC: chỉ số giá nhân công xây dựng công trình tại thời điểm lập dự toán được duyệt hoặc thời điểm lập hồ sơ dự thầu trúng thầu.

Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc công bố của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của chủ đầu tư.

1.3.2.3. Xác định chi phí máy thi công (MTC)

Chi phí máy thi công bổ sung được xác định theo công thức sau:

MTC = GMTC x KMTC        (4.18)

Trong đó:

- GMTC: chi phí máy thi công trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng của khối lượng xây dựng cần điều chỉnh;

- KMTC: hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công xây dựng công trình tại thời điểm điều chỉnh và được xác định theo công thức sau:

KMTC =      (4.19)

- I1MTC: chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình tại thời điểm điều chỉnh;

- I0MTC: chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình tại thời điểm lập dự toán được duyệt hoặc thời điểm lập hồ sơ dự thầu trúng thầu.

Chỉ số giá máy thi công xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc công bố của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của chủ đầu tư.

Chi phí xây dựng bổ sung được tổng hợp như Bảng 4.1 của Phụ lục này.

1.4. Phương pháp kết hợp

Tùy theo các điều kiện cụ thể của từng công trình có thể sử dụng kết hợp các phương pháp trên để xác định chi phí xây dựng bổ sung cho phù hợp.

2. Xác định chi phí thiết bị bổ sung ()

Chi phí thiết bị bổ sung được xác định bằng tổng của các chi phí mua sắm thiết bị bổ sung (), chi phí lắp đặt thiết bị bổ sung, chi phí thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị bổ sung và các chi phí bổ sung khác.

2.1. Chi phí mua sắm thiết bị bổ sung ()

Chi phí mua sắm thiết bị bổ sung được xác định theo công thức sau:

 =  -           (4.20)

Trong đó:

-: chi phí thiết bị trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng;

-: chi phí thiết bị tại thời điểm cần điều chỉnh.

2.2. Chi phí lắp đặt thiết bị bổ sung và chi phí thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị bổ sung được xác định như chi phí xây dựng bổ sung.

3. Xác định chi phí quản lý dự án bổ sung, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bổ sung và chi phí khác bổ sung.

Đối với các dự toán công trình chưa tổ chức đấu thầu hoặc chưa ký kết hợp đồng thì được điều chỉnh theo quy định.

Trường hợp đã ký hợp đồng thì việc điều chỉnh các chi phí này theo hợp đồng đã ký kết.

Bảng 4.1 TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG BỔ SUNG

Tên công trình:

Đơn vị tính: .........

STT

KHOẢN MỤC CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

KÝ HIỆU

I

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

1

Chi phí vật liệu

VL

2

Chi phí nhân công

NC

3

Chi phí máy thi công

MTC

4

Chi phí trực tiếp khác

(VL+NC+MTC) x tỷ lệ

TT

Chi phí trực tiếp

VL+NC+MTC+TT

T

II

CHI PHÍ CHUNG

T x tỷ lệ

C

III

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

(T+C) x tỷ lệ

TL

Chi phí xây dựng trước thuế

(T+C+TL)

GBS

IV

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

GBS x TGTGT-XD

GTGT

Chi phí xây dựng sau thuế

GBS + GTGT

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)

Chứng chỉ KS định giá XD hạng ....., số .....

PHỤ LỤC SỐ 5

PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ Xây dựng)

1. Phương pháp lập định mức xây dựng mới của công trình

Định mức xây dựng mới của công trình được xây dựng theo trình tự sau:

Bước 1. Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới của công trình chưa có trong danh mục định mức xây dựng được công bố

Mỗi danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới phải thể hiện rõ đơn vị tính khối lượng và yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu của công tác hoặc kết cấu.

Bước 2. Xác định thành phần công việc

Thành phần công việc phải nêu rõ các bước công việc thực hiện của từng công đoạn theo thiết kế tổ chức dây chuyền công nghệ thi công từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác hoặc kết cấu.

Bước 3. Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công

* Các phương pháp tính toán:

Tính toán định mức hao phí của các công tác xây dựng mới thực hiện theo một trong các phương pháp sau:

+ Phương pháp 1. Tính toán theo các thông số kỹ thuật trong dây chuyền công nghệ

- Hao phí vật liệu: xác định theo thiết kế và điều kiện, biện pháp thi công công trình hoặc định mức sử dụng vật tư được công bố.

- Hao phí nhân công: xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công của công trình hoặc tính toán theo định mức lao động được công bố.

- Hao phí máy thi công: xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền hoặc định mức năng suất máy xây dựng được công bố và có tính đến hiệu suất do sự phối hợp của các máy thi công trong dây chuyền.

+ Phương pháp 2. Tính toán theo số liệu thống kê - phân tích

Phân tích, tính toán xác định các mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công từ các số liệu tổng hợp, thống kê như sau:

- Từ số lượng hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công thực hiện một khối lượng công tác theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ của công trình đã và đang thực hiện.

- Từ hao phí vật tư, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã được tính toán từ các công trình tương tự.

- Từ số liệu công bố theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ.

+ Phương pháp 3. Tính toán theo khảo sát thực tế

Tính toán xác định các mức hao phí từ tài liệu thiết kế, số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ...) và tham khảo định mức sử dụng vật tư, lao động, năng suất máy được công bố.

- Hao phí vật liệu: tính toán theo số liệu khảo sát thực tế và đối chiếu với thiết kế, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật.

- Hao phí nhân công: tính theo số lượng nhân công từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng nhân công trong cả dây chuyền, tham khảo các quy định về sử dụng lao động.

- Hao phí máy thi công: tính toán theo số liệu khảo sát về năng suất của từng loại máy và hiệu suất phối hợp giữa các máy thi công trong cùng một dây chuyền, tham khảo các quy định về năng suất kỹ thuật của máy.

* Nội dung tính toán các thành phần hao phí

+ Tính toán định mức hao phí về vật liệu

Định mức hao phí vật liệu cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng kể cả hao hụt vật liệu được phép trong quá trình thi công, gồm:

- Vật liệu chủ yếu (chính): như cát, đá, xi măng, gạch ngói, sắt thép,.... trong công tác bê tông, xây, cốt thép, sản xuất kết cấu,... là những loại vật liệu có giá trị cao và chiếm tỷ trọng lớn trong một đơn vị khối lượng hoặc kết cấu thì qui định mức bằng hiện vật và tính theo đơn vị đo lường thông thường.

- Vật liệu khác (phụ): như xà phòng, dầu nhờn, giẻ lau,... là những loại vật liệu có giá trị nhỏ, khó định lượng chiếm tỷ trọng ít trong một đơn vị khối lượng hoặc kết cấu thì qui định mức bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các loại vật liệu chính.

Định mức hao phí vật liệu được xác định trên cơ sở định mức vật liệu được công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương pháp nêu trên.

Tính toán hao phí vật liệu chủ yếu

Công thức tổng quát xác định định mức hao phí vật liệu (VL) trong định mức xây dựng là:

VL = QV x Khh + QV LC x KLC x K   (5.1)

Trong đó:

- QV: Số lượng vật liệu sử dụng cho từng thành phần công việc trong định mức (trừ vật liệu luân chuyển), được tính toán theo một trong ba phương pháp trên;

Đối với vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo thiết kế thì số lượng vật liệu được xác định từ tiêu chuẩn thiết kế,... ví dụ bê tông tính theo mác vữa thì trong đó đá dăm, cát, xi măng, nước tính từ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN), hoặc tiêu chuẩn của công trình,...

Đối với vật liệu phục vụ thi công theo thiết kế biện pháp tổ chức thi công được xác định theo kỹ thuật thi công và số lần luân chuyển theo định mức vật tư được công bố hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong định mức vật tư.

- QVLC: Số lượng vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác...) sử dụng cho từng thành phần công việc trong định mức được tính toán theo một trong ba phương pháp trên;

- Khh: Định mức tỷ lệ hao hụt vật liệu được phép trong thi công:

Khh = 1 + Ht/c      (5.2)

Ht/c: Định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo các quy định trong định mức vật tư được công bố, theo khảo sát, theo thực tế của các công trình tương tự, hoặc theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ đối với những vật tư chưa có trong định mức.

Định mức hao hụt được qui định cho loại vật liệu rời, vật liệu bán thành phẩm (vữa xây, vữa bê tông) và cấu kiện (cọc, dầm đúc sẵn).

- KLC: Hệ số luân chuyển của loại vật liệu cần phải luân chuyển quy định trong định mức sử dụng vật tư. Đối với vật liệu không luân chuyển thì KLC=1. Đối với vật liệu luân chuyển thì KLC < 1.

Hệ số luân chuyển của vật liệu luân chuyển được xác định theo công thức sau:

   (5.3)

Trong đó:

- h: Tỷ lệ được bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi;

- n: Số lần sử dụng vật liệu luân chuyển (n > 1);

- K: Hệ số sử dụng thời gian do tiến độ thi công công trình là hệ số phản ánh việc huy động không thường xuyên hoặc tối đa lượng vật liệu để hoàn thành công tác xây dựng theo đúng tiến độ. Hệ số này chỉ ảnh hưởng đến vật liệu luân chuyển, ví dụ như huy động giàn giáo, côp pha, cây chống,...

Khi biện pháp thi công sử dụng một lần hoặc nhiều lần thì bổ sung thêm hệ số này cho phù hợp với điều kiện xây dựng công trình. Hệ số này được tính theo tiến độ, biện pháp thi công hoặc theo kinh nghiệm của tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ.

Tính toán hao phí vật liệu khác

Đối với các loại vật liệu khác (phụ) được định mức bằng tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí các loại vật liệu chính định lượng trong định mức xây dựng và được xác định theo loại công việc, theo số liệu kinh nghiệm của chuyên gia hoặc định mức trong công trình tương tự.

+ Tính toán định mức hao phí về lao động

Định mức hao phí lao động trong định mức xây dựng được xác định trên định mức lao động cơ sở (thi công) được công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương pháp trên.

- Đơn vị tính của định mức lao động cơ sở là giờ công.

- Đơn vị tính của định mức lao động trong định mức xây dựng là ngày công. Mức hao phí lao động được xác định theo công thức tổng quát:

NC = å (tgđm x Kcđđ) x 1/8            (5.4)

Trong đó:

- tgđm : Định mức lao động cơ sở: là mức hao phí lao động trực tiếp xây dựng cho một đơn vị tính khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể;

- Kcđđ : Hệ số chuyển đổi định mức xây dựng.

Hệ số này được tính từ định mức lao động cơ sở (thi công) chuyển sang định mức xây dựng hoặc lấy theo kinh nghiệm của các nhà chuyên môn.

Trị số này phụ thuộc vào nhóm công tác, loại tổ hợp đơn lẻ hay hỗn hợp mà đưa ra các hệ số khác nhau tuỳ theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công cụ thể và thường trong khoảng từ 1,05 ¸1,3.

- 1/8: Hệ số chuyển đổi từ định mức giờ công sang định mức ngày công.

+ Tính toán định mức hao phí về máy xây dựng

Định mức hao phí về máy thi công trong định mức xây dựng được xác định trên cơ sở định mức năng suất máy thi công được công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương pháp trên.

Đơn vị tính của định mức năng suất máy thi công là giờ máy, ca máy,...

Tính toán hao phí máy thi công chủ yếu

Công thức tổng quát xác định định mức hao phí về ca máy, thiết bị xây dựng:

 x Kcđđ x Kcs              (5.5)

Trong đó :

- QCM: Định mức năng suất thi công một ca máy xác định theo một trong ba phương pháp trên.

- Kcđđ: Hệ số chuyển đổi định mức xây dựng.

Hệ số này được tính từ định mức năng suất máy thi công chuyển sang định mức xây dựng hoặc lấy theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ.

Trị số này phụ thuộc vào nhóm công tác, loại tổ hợp đơn lẻ hay hỗn hợp mà phân ra các hệ số khác nhau tuỳ theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công cụ thể và thường trong khoảng từ 1,05 ¸1,3.

- Kcs: Hệ số sử dụng năng suất là hệ số phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của tổ hợp máy trong dây chuyền liên hợp, hệ số này được tính toán theo năng suất máy thi công của các bước công việc và có sự điều chỉnh phù hợp khi trong dây chuyền dùng loại máy có năng suất nhỏ nhất.

Tính toán hao phí máy và thiết bị xây dựng khác

Đối với các loại máy và thiết bị xây dựng phụ được định mức bằng tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí các loại máy chính định lượng trong định mức xây dựng và được xác định theo loại công việc theo kinh nghiệm của chuyên giá hoặc định mức trong công trình tương tự.

+ Phương pháp 4. Kết hợp các phương pháp trên

Khi sử dụng phương pháp này, có thể vận dụng cách tính một trong 3 phương pháp trên để xác định định mức hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công cho công tác chưa có trong hệ thống định mức dự toán được công bố.

Bước 4. Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, lao động, máy thi công

Tập hợp các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công.

Mỗi tiết định mức gồm 2 phần:

- Thành phần công việc: qui định rõ, đầy đủ nội dung các bước công việc theo thứ tự từ khâu chuẩn bị ban đầu đến khi kết thúc hoàn thành công tác hoặc kết cấu xây dựng, bao gồm cả điều kiện và biện pháp thi công cụ thể.

- Bảng định mức các khoản mục hao phí: mô tả rõ tên, chủng loại, qui cách vật liệu chủ yếu trong công tác hoặc kết cấu xây dựng, và các vật liệu phụ khác; loại thợ; cấp bậc công nhân xây dựng bình quân; tên, loại, công suất của các loại máy, thiết bị thiết bị chủ yếu và một số máy, thiết bị khác trong dây chuyền công nghệ thi công để thực hiện hoàn thành công tác hoặc kết cấu xây dựng.

Trong bảng định mức, hao phí vật liệu chủ yếu được tính bằng hiện vật, các vật liệu phụ tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí vật liệu chính; hao phí lao động tính bằng ngày công không phân chia theo cấp bậc cụ thể mà theo cấp bậc công nhân xây dựng bình quân; hao phí máy, thiết bị chủ yếu được tính bằng số ca máy, các loại máy khác (máy phụ) được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các loại máy, thiết bị chủ yếu.

Các tiết định mức xây dựng được tập hợp theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng và thực hiện mã hoá thống nhất.

2. Điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công khi vận dụng các định mức xây dựng công bố

Khi vận dụng các định mức xây dựng được công bố, nhưng do điều kiện thi công hoặc biện pháp thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc cả ba yếu tố này có một hoặc một số thông số chưa phù hợp với quy định trong định mức xây dựng được công bố thì điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công có liên quan cho phù hợp với công trình.

2.1. Cơ sở điều chỉnh

- Điều kiện, biện pháp thi công của công trình.

- Yêu cầu về kỹ thuật và tiến độ thi công của công trình...

2.2. Phương pháp điều chỉnh

2.2.1. Điều chỉnh hao phí vật liệu

- Đối với hao phí vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo thiết kế thì căn cứ qui định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán hiệu chỉnh.

- Đối với vật liệu biện pháp thi công thì hiệu chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức công bố theo tính toán hao phí từ thiết kế biện pháp thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.

2.2.2. Điều chỉnh hao phí nhân công

Tăng, giảm thành phần nhân công trong định mức công bố và tính toán hao phí theo điều kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn

2.2.3. Điều chỉnh hao phí máy thi công

- Trường hợp thay đổi do điều kiện thi công (điều kiện địa hình, khó, dễ, tiến độ nhanh chậm của công trình,...) thì tính toán điều chỉnh tăng, giảm trị số định mức theo điều kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.         

- Trường hợp thay đổi do tăng hoặc giảm công suất máy thi công thì điều chỉnh theo nguyên tắc: công suất tăng thì giảm trị số và ngược lại.

PHỤ LỤC SỐ 6

PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ Xây dựng)

Giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp. Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng. Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một một nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.

1. Phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình trên cơ sở hệ thống định mức dự toán xây dựng của công trình và các yếu tố chi phí có liên quan theo giá thị trường.

1.1. Cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình

Cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình:

- Danh mục các công tác xây dựng của công trình cần lập đơn giá;

- Định mức dự toán xây dựng theo danh mục cần lập đơn giá;

- Giá vật liệu (chưa bao gồm thuế giá trị tăng) đến hiện trường công trình;

- Giá nhân công của công trình;

- Giá ca máy và thiết bị thi công của công trình (hoặc giá thuê máy và thiết bị thi công).

1.2. Lập đơn giá xây dựng công trình

1.2.1. Xác định chi phí vật liệu (VL)

Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:

      (6.1)

Trong đó:

- Di: lượng vật liệu thứ i (i=1¸n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trong định mức dự toán xây dựng công trình;

- GVLi: giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1¸n) được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng trên trị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác và được tính đến hiện trường công trình;

Trường hợp giá vật liệu chưa được tính đến hiện trường công trình thì giá vật liệu đến hiện trường công trình được xác định theo hướng dẫn tại mục 1.2.4 của phụ lục này.

- KVL: hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chủ yếu xác định trong định mức dự toán xây dựng công trình.

Đối với công trình sử dụng nguồn vốn ODA cần sử dụng những loại vật liệu mà thị trường trong nước không có thì giá các loại vật liệu, sản phẩm xây dựng nhập khẩu xác định theo giá thị trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng hóa.

1.2.2. Xác định chi phí nhân công (NC)

Chi phí nhân công được xác định theo công thức:

NC = B x gNC      (6.2)

 Trong đó:

- B: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trong định mức dự toán xây dựng công trình;

- gNC: đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp xây dựng được xác định theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh, thành phố.

 Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức chỉ định thầu thì có thể sử dụng phương pháp xác định mức đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp xây dựng (gNC) trên cơ sở lương tối thiểu vùng, lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương; khoản lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản; một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản; các phụ cấp khác nếu có.

Đối với công trình sử dụng nguồn vốn ODA có những công việc phải sử dụng nhân công nước ngoài (công việc đòi hỏi kỹ thuật đặc biệt hoặc các công việc phải có giám sát, kiểm tra) đơn giá ngày công được xác định theo tiền lương nhân công có chức danh tương đương tại các nước trong khu vực hoặc các công trình tương tự đã và đang thực hiện ở Việt Nam.

1.2.3. Xác định chi phí máy thi công (MTC)

Chi phí máy thi công được xác định bằng công thức sau:

      (6.3)

Trong đó:

- Mi: lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1¸n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trong định mức dự toán xây dựng công trình;

- giMTC: giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1¸n) theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;

- KMTC : hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị thi công chủ yếu xác định trong định mức dự toán xây dựng công trình.

Đối với công trình sử dụng nguồn vốn ODA cần sử dụng những loại máy đặc biệt mà ở Việt Nam chưa có, cần tạm nhập khẩu để thi công xây dựng công trình thì giá ca máy xác định theo giá thuê máy trên thị trường khu vực hoặc giá ca máy đã và đang thực hiện có tính chất tương tự ở Việt Nam.

Đơn giá xây dựng công trình nói trên chỉ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công gọi là đơn giá xây dựng công trình không đầy đủ.

Đơn giá xây dựng công trình đầy đủ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, trực tiếp phí khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.

1.2.4. Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình (Gvl)

Giá vật liệu đến hiện trường công trình được xác định theo công thức:

Gvl = Gcct + Cht        (6.4)

Trong đó :

- Gcct: giá vật liệu đến công trình;

- Cht: chi phí tại hiện trường bao gồm: bốc xếp, vận chuyển trong nội bộ công trình, hao hụt bảo quản tại kho, bãi.

Giá vật liệu đến công trình được xác định bằng công thức:

Gcct = Gg+ Cvc     (6.5)

Trong đó:

- Gg: giá vật liệu gốc;

- Cvc: chi phí vận chuyển đến công trình (bao gồm cả chi phí trung chuyển, nếu có).

1.2.4.1 Chi phí vận chuyển đến công trình

Chi phí vận chuyển đến công trình có thể xác định theo phương án, cự ly, loại phương tiện và giá thuê phương tiện vận chuyển hoặc tính trên cơ sở các định mức vận chuyển và các phương pháp khác phù hợp với điều kiện thực tế.

1.2.4.1.1 Chi phí vận chuyển tính theo cước vận chuyển

Chi phí vận chuyển đến công trình theo cước vận chuyển được tính theo công thức:

             (6.6)

Trong đó :

- Li: cự ly của cung đường thứ i;

- fi: giá cước vận chuyển trên cung đường thứ i;           

- Cctc: chi phí trung chuyển (nếu có);

- Cltk: chi phí lưu thông khác.

+ Giá cước vận chuyển có thể dựa vào công bố của các địa phương, giá thị trường, báo giá của đơn vị vận tải đảm bảo được khối lượng, tiến độ của công trình;

+ Chi phí trung chuyển vật liệu được tính khi có thay đổi phương thức hoặc phương tiện vận chuyển, bao gồm chi phí bốc xếp và hao hụt trung chuyển. Chi phí hao hụt trung chuyển được tính theo định mức tỉ lệ trên giá vật liệu gốc trên cơ sở định mức vật tư do Bộ Xây dựng công bố;

+ Chi phí lưu thông khác: là những chi phí cho việc buộc, kê, che chắn, lệ phí cầu đường,...

Chi phí vận chuyển đến công trình tính theo cước vận chuyển sử dụng Bảng 6.1

1.2.4.1.2 Chi phí vận chuyển tính trên cơ sở các định mức vận chuyển

Chi phí vận chuyển có thể được tính toán trên cơ sở sử dụng những định mức vận chuyển phù hợp trong định mức dự toán xây dựng công trình, giá nhân công và ca máy công trình , theo công thức sau:

Cvc = (Mi:x giMTC )+ Cttc + Cltk       (6.7)

Trong đó:

- Mi: lượng hao phí ca máy của loại máy dùng vận chuyển;

- giMTC: giá ca máy của loại máy dùng vận chuyển;

- Cttc và Cltk: như trong mục 1.2.4.1.1.

Ví dụ xác định chi phí vận chuyển theo định mức vận chuyển:

Xác định chi phí vận chuyển khối lượng 100m3 cát xây dựng với cự ly vận chuyển 50km thì có thể sử dụng định mức vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ 12 tấn được tính toán như sau:

- Hao phí ca máy trong phạm vi 1 km đầu: 0,610 ca

- Hao phí ca máy cho 6 km tiếp theo: 6 x 0,171 ca

- Hao phí ca máy cho 43 km (ngoài 7 km): 43 x 0,106 ca

Tổng cộng hao phí ca máy: 6,194 ca

Số ca máy nhân với đơn giá ca máy công trình (hoặc giá ca máy địa phương công bố) sẽ xác định được chi phí vận chuyển bằng ô tô tự đổ cho cự ly 50 km đến công trình.

Chi phí ca máy cho vận chuyển cần xác định đúng cho thời điểm tính, khi có biến động về giá cần có sự diều chỉnh phù hợp. Thí dụ khi giá ca máy điều chỉnh với hệ số 1,2 thì chi phí cũng được điều chỉnh trên cơ sở hệ số này.

Giá ca máy ô tô tự đổ (sau điều chỉnh) là: 1.157.110 đồng/ca

Chi phí vận chyển bằng ô tô cho 100 m3 cát đoạn đường 50 km là:

6,194 ca x 1.157.110 đồng/ca = 7.167.139 đồng

Trường hợp những vật liệu tính theo đơn vị tính khác thì có thể sử dụng trọng lượng riêng để tính chuyển đơn vị và vận dụng định mức vận chuyển cho phù hợp.

Nếu một loại vật liệu phải mua ở nhiều nguồn khác nhau thì giá vật liệu đến công trình bình quân (Gcctbq ) được xác định bằng công thức:

    (6.8)

Trong đó:

- Gccti: giá vật liệu đến công trình từ nguồn i;

- Ti: khối lượng vật liệu mua từ nguồn i.

1.2.4.1 Chi phí tại hiện trường (Cht )

Chi phí tại hiện trường bao gồm chi phí bốc xếp (Cbx), chi phí vận chuyển trong nội bộ công trình (Cvcht), chi phí hao hụt bảo quản (Chh) và được xác định theo công thức sau:

Cht = Cbx + Cvcht + Chh      (6.9)

Chi phí bốc xếp tính trên cơ sở định mức lao động bốc xếp và đơn giá nhân công công trình; Chi phí vận chuyển bằng phương tiện thô sơ trong nội bộ công trình tính bình quân trong phạm vi 300m trên cơ sở định mức lao động vận chuyển vật liệu bằng phương tiện thô sơ và đơn giá nhân công xây dựng công trình;

Chi phí hao hụt bảo quản vật liệu tại kho, bãi công trường được tính theo phần trăm (%) so với giá vật liệu đến hiện trường.

Nội dung, trình tự tính toán giá vật liệu đến hiện trường công trình được xác định theo các Bảng 6.1, 6.2 và 6.3 như sau:

Bảng 6.1. TÍNH CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

Stt

Loại vật liệu

Đơn vị tính

Nguồn mua

Phương tiện vận chuyển

Cự ly của cung đường với cấp đường tương ứng

Giá cước theo cấp đường (đ/T.km)

Chi phí vận chuyển

Cự ly (km)

Cấp đường

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

[9] = å ( [6] x [8])

1

2

3

BẢNG 6.2. TÍNH GIÁ VẬT LIỆU ĐẾN CHÂN CÔNG TRÌNH

Stt

Loại vật liệu

Đơn vị tính

Giá gốc

Chi phí vận chuyển

Chi phí trung chuyển (nếu có)

Giá vật liệu đến chân công trình

Bốc xếp

Hao hụt trung chuyển

Cộng chi phí trung chuyển

Định mức (%)

Thành tiền

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8] = [4] x [7]

[9] = [6]+[8]

[10] = [4]+[5]+[9]

1

2

3

Ghi chú:

- Cột [5]: lấy theo giá trị cột [9] tại Bảng 6.1;

- Cột [6] = (Định mức lao động bốc xếp) x (Đơn giá nhân công xây dựng công trình).

Bảng 6.3. TÍNH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN HIỆN TRƯỜNG CÔNG TRÌNH

Stt

Loại vật liệu

Đơn vị tính

Giá vật liệu đến chân công trình

Chi phí tại hiện trường

Giá vật liệu đến hiện trường công trình

Chi phí bốc xếp

Chi phí hao hụt bảo quản

Chi phí vận chuyển trong nội bộ công trình

Cộng chi phí tại hiện trường

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6] = [4] x Định mức tỷ lệ

[7]

[8] = [5]+[6]+[7]

[9] = [4]+[8]

1

2

3

Ghi chú

- Cột [4]: lấy theo kết quả tình toán từ cột [10] tại Bảng 6.2;

- Cột [5] = (Định mức lao động bốc xếp) x (Đơn giá nhân công xây dựng công trình);

- Cột [7] = (Định mức lao động vận chuyển trong phạm vi 300m) x (Đơn giá nhân công xây dựng công trình).

2. Phương pháp lập giá xây dựng tổng hợp công trình

2.1. Cơ sở lập giá xây dựng tổng hợp

- Danh mục nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình;

- Đơn giá xây dựng công trình tương ứng với nhóm loại công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.

2.2. Lập giá xây dựng tổng hợp

- Bước 1. Xác định danh mục nhóm loại công tác xây lắp, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình cần lập giá xây dựng tổng hợp, một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu, đơn vị tính và nội dung thành phần công việc phù hợp.

- Bước 2. Tính khối lượng xây lắp (q) của từng loại công tác xây dựng cấu thành giá xây dựng tổng hợp.

- Bước 3. Xác định chi phí vật liệu (VL), nhân công (NC), máy thi công (M) tương ứng với khối lượng xây dựng (q) của từng loại công tác xây lắp cấu thành giá xây dựng tổng hợp theo công thức:

VL = q x vl ; NC = q x nc ; M = q x m     (6.10)

- Bước 4. Tổng hợp kết quả theo từng khoản mục chi phí trong giá xây dựng tổng hợp theo công thức:

                  (6.11)

Trong đó:

- VLi, NCi, Mi : là chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công của công tác xây dựng thứ i (i=1¸n) cấu thành trong giá xây dựng tổng hợp.

Giá xây dựng tổng hợp có thể lập thành giá đầy đủ, bao gồm chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công và chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.

PHỤ LỤC SỐ 7

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ Xây dựng)

1. Báo cáo kết quả thẩm định / thẩm tra tổng mức đầu tư

Báo cáo kết quả thẩm định / thẩm tra tổng mức đầu tư được tổng hợp như mẫu 7.1 sau đây.

Mẫu 7.1. Báo cáo kết quả thẩm định / thẩm tra tổng mức đầu tư

ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

(Số hiệu văn bản)

V/v: thẩm định / thẩm tra tổng mức đầu tư ................................................

….., ngày ….. tháng ….. năm …..

BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

Dự án: .................................................................................

Địa điểm: ..................................................................................................

Kính gửi: ………………………………………………

Thực hiện nhiệm vụ của (người quyết định đầu tư) giao (đối với đơn vị đầu mối thực hiện nhiệm vụ thẩm định) hoặc theo đề nghị của (người quyết định đầu tư / chủ đầu tư) (đối với đơn vị tư vấn thẩm tra) về việc thẩm định / thẩm tra tổng mức đầu tư (tên dự án). Sau khi nghiên cứu hồ sơ (tên đơn vị thẩm định / thẩm tra) có ý kiến như sau:

1. Khái quát về dự án

- Tên dự án, công trình; địa điểm xây dựng, quy mô,... công trình;

- Chủ đầu tư; các đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án,...;

- Quá trình thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.

2. Các cơ sở pháp lý và tài liệu sử dụng trong thẩm định / thẩm tra

- Luật xây dựng;

- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Thông tư về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- (Các văn bản khác có liên quan của nhà nước, của các Bộ, ngành, địa phương, …).

3. Nhận xét về chất lượng hồ sơ tổng mức đầu tư

- Nhận xét về phương pháp lập tổng mức đầu tư được lựa chọn tính toán;

- Nhận xét về các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí trong trong tổng mức đầu tư;

- Kết luận về đủ hay không đủ điều kiện thẩm định / thẩm tra.

4. Nguyên tắc thẩm định / thẩm tra

- Về sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Về tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;

- Về giá trị tổng mức đầu tư.

5. Kết quả thẩm định / thẩm tra

Dựa vào các căn cứ và nguyên tắc nêu trên thì giá trị tổng mức đầu tư (tên dự án) sau thẩm định / thẩm tra như sau:

Stt

Nội dung chi phí

Giá trị đề nghị

Giá trị thẩm tra

Tăng, giảm

1

Chi phí xây dựng

2

Chi phí thiết bị

3

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

4

Chi phí quản lý dự án

5

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

6

Chi phí khác

7

Chi phí dự phòng

Tổng cộng

 (có phụ lục chi tiết kèm theo)

Nguyên nhân tăng, giảm:

(Nêu và phân tích nguyên nhân tăng giảm đối với những nội dung chi phí tăng, giảm chủ yếu).

7. Kết luận và kiến nghị

NGƯỜI THẨM ĐỊNH / THẨM TRA




- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- ...

NGƯỜI KIỂM TRA




(ký, họ tên)

Chứng chỉ KS định giá XD hạng ....., số .....

Nơi nhận

-

-

-

- …

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA

(ký tên, đóng dấu)

2. Báo cáo thẩm định / thẩm tra dự toán công trình

Báo cáo kết quả thẩm định / thẩm tra dự toán công trình được tổng hợp như mẫu 7.2 sau đây.

Mẫu 7.2. Báo cáo kết quả thẩm định / thẩm tra dự toán công trình

ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

(Số hiệu văn bản)

V/v: thẩm định / thẩm tra dự toán công trình ................................................

….., ngày ….. tháng ….. năm …..

BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA

DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH

Công trình: .................................................................................

Địa điểm: ..................................................................................................

Kính gửi: ………………………………………………

Thực hiện nhiệm vụ của (chủ đầu tư) giao (đối với trường hợp chủ đầu tư tự thẩm định) hoặc theo đề nghị của (chủ đầu tư) hoặc theo hợp đồng kinh tế (số hiệu hợp đồng) (đối với đơn vị tư vấn thẩm tra) về việc thẩm định / thẩm tra dự toán công trình (tên công trình). Sau khi nghiên cứu hồ sơ (tên đơn vị thẩm định / thẩm tra) có ý kiến như sau:

1. Căn cứ thẩm định / thẩm tra

- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Thông tư về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- (Các văn bản khác có liên quan của nhà nước, của các Bộ, ngành, địa phương, …).

2. Giới thiệu chung về công trình

- Tên công trình;

- Chủ đầu tư;

- Các đơn vị tư vấn lập thiết kế, lập dự toán công trình;

3. Nhận xét về chất lượng hồ sơ dự toán công trình

- Nhận xét về thiết kế, phương pháp lập dự toán được lựa chọn;

- Nhận xét về các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí trong trong dự toán công trình;

- Kết luận về đủ hay không đủ điều kiện thẩm định / thẩm tra.

4. Nguyên tắc thẩm định / thẩm tra

- Về sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế;

- Về tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán công trình;

- Về giá trị dự toán công trình.

5. Kết quả thẩm định / thẩm tra

Dựa vào các căn cứ và nguyên tắc nêu trên thì giá trị (dự toán công trình) sau thẩm định / thẩm tra như sau:

Stt

Nội dung chi phí

Giá trị đề nghị

Giá trị thẩm tra

Tăng, giảm

1

Chi phí xây dựng

2

Chi phí thiết bị

3

Chi phí quản lý dự án

4

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

5

Chi phí khác

6

Chi phí dự phòng

Tổng cộng

 (có phụ lục chi tiết kèm theo)

Nguyên nhân tăng, giảm:

(Nêu và phân tích nguyên nhân tăng giảm đối với những nội dung chi phí tăng, giảm chủ yếu).

7. Kết luận và kiến nghị

NGƯỜI THẨM ĐỊNH / THẨM TRA




- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- ...

NGƯỜI KIỂM TRA




(ký, họ tên)

Chứng chỉ KS định giá XD hạng ....., số .....

Nơi nhận

-

-

-

- …

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA

(ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 8

MẪU TRÌNH PHÊ DUYỆT ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỘT SỐ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH, XÂY DỰNG MỚI SỬ DỤNG ĐỂ LẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG TRONG CÁC GÓI THẦU SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG HÌNH THỨC CHỈ ĐỊNH THẦU THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 6 ĐIỀU 13 NGHỊ ĐỊNH SỐ 112/2009/NĐ-CP
 (Kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ Xây dựng)

(Chủ đầu tư)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số hiệu văn bản

V/v: điều chỉnh, xây dựng mới định mức dự toán xây dựng công trình

….., ngày ….. tháng ….. năm …..

TỜ TRÌNH

ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỘT SỐ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH, XÂY DỰNG MỚI SỬ DỤNG ĐỂ LẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH …..

Kính gửi: (NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ)

Căn cứ vào đặc điểm tính chất của công trình xây dựng, trên cơ sở hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình đã được các cơ quan có thẩm quyền công bố, để thực hiện khoản 6 Điều 13 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ, (chủ đầu tư) xin kính trình định mức dự toán một số công tác xây dựng của công trình … bao gồm …. mức, trong đó điều chỉnh định mức dự toán xây dựng công trình đã được công bố là ... mức và xây dựng mới định mức dự toán xây dựng công trình là … mức như Phụ lục kèm theo tờ trình này.

Kính đề nghị (người quyết định đầu tư) xem xét quyết định để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá xây dựng công trình theo quy định.

Nơi nhận

- Như trên;

- Lưu.   

(CHỦ ĐẦU TƯ)

(ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC

(kèm theo tờ trình số ….. ngày …… của …..)

ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỘT SỐ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH, XÂY DỰNG MỚI SỬ DỤNG ĐỂ LẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH …..

1. Định mức dự dự toán một số công tác xây dựng cần điều chỉnh

1.1. Tên công tác: ……………………………………………………………….

- Thành phần công việc:

- Bảng định mức:

 Đơn vị tính: …

Mã hiệu

Công tác xây dựng

Thành phần hao phí

Đơn vị

Định mức

Đã được công bố

Điều chỉnh

Vật liệu

Nhân công

Bậc …

Máy thi công

1.2. Tên công tác: ……………………………………………………………….……….…

2. Định mức dự toán một số công tác xây dựng bổ sung mới

2.1. Tên công tác: …………………………………………………………….…

- Thành phần công việc:

- Bảng định mức:

Đơn vị tính: …

Mã hiệu

Công tác xây dựng

Thành phần hao phí

Đơn vị

Định mức

Vật liệu

Nhân công

Bậc …

Máy thi công

2.2. Tên công tác: ……………………………………………………………….………………

MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------

No.: 04/2010/TT-BXD

Hanoi, May 26, 2010

 

CIRCULAR

GUIDING FORMULATION AND MANAGEMENT OF COSTS OF INVESTMENT IN WORK CONSTRUCTION

Pursuant to the Decree No.17/2008/ND-CP dated 04/02/2008 of the Government stipulating the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to the Decree No.112/2009/ND-CP dated 14/12/2009 of the Government on management of costs of investment in work construction,

Ministry of Construction guides some contents of Decree No.112/2009/ND-CP dated 14/12/2009 of the Government on management of costs of investment in work construction (hereinafter referred to as Decree No.112/2009/ND-CP) as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of governing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For projects using ODA capital, if the international treaties of which Vietnam is a member providing for management of work construction investment costs other than the provisions hereof shall comply with the provisions in such treaties.

Article 2. Subjects of application

1. The organizations and individuals involved in the formulation and management of the work construction investment cost, inspection, examination, auditing and payment of work construction investment capital of the projects funded with 30% of state capital or more.

2. To encourage the organizations and individuals involved in the formulation and management of the work construction investment costs of the projects using less than 30% of state capital to apply this Circular.

Article 3. Principles for formulation and management of work construction investment cost

Principles of formulation and management of work construction investment costs are defined in Article 3 of Decree No.112/2009/ND-CP, in which the implementation of Clause 6 of this Article for inspection, examination and auditing of work construction investment costs must ensure the unity in principle, method and specific contents of the formulation and management of the total investment, work cost estimates, work construction norms, the price of work construction which have been decided on selection by the person who decides on investment, investor according to the provisions of Decree No.112/2009/ND-CP and the specific contents of this Circular.

Chapter II

FORMULATION OF INVESTMENT COSTS OF WORK CONSTRUCTION

Item 1. FORMULATION OF TOTAL INVESTMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Total investment is the estimated costs to implement investment projects of work construction, is calculated and determined during the phase of formulation of investment project of work construction in accordance with the content of the project and basic design; the cases where only making economic - technical report, the total investment, at the same time is the work construction cost estimate shall be determined in accordance with the contents of the economic - technical report and design of construction drawing.

2. Total investment is one of the bases for evaluating economic efficiency and selection of investment method; as a basis for investor to plan and manage capital as the implementation of work construction investment.

3. The specific contents of the cost items in total investment prescribed in clause 3 of Article 4 of Decree No.112/2009/ND-CP as follows:

3.1. Construction costs include the cost of destruction and dismantling of work construction; construction premises leveling cost; construction cost of works, major works, temporary works, ancillary works for construction; costs for temporary housing at the site for staying and construction administration.

3.2. Equipment costs include the cost of purchasing technology equipment (including equipment and technology necessary to produce, process); training costs and transfer of technology, cost of installation, test, and calibration of equipment; costs of transportation, equipment insurance, taxes, fees and other related costs.

3.3. The cost of compensation, support and resettlement including compensation cost for homes, structures, crops and other compensation costs; the subsidies when the state recover land; costs for implementation of resettlement related to compensation for the clearance of the project; costs for organizing compensation, and resettlement assistance; and costs for land use during construction; the costs for technical infrastructure invested.

3.4. Costs of project management: are the necessary costs for the investors to organize management of the performance of project managements from project preparation, project implementation to completion, acceptance and handing over, putting the project into use, including:

- Cost for making investment reports, the cost for making investment projects or economic - technical reports;

- Cost for recruitment and selection of architectural design or selection of architectural design project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Cost for appraisal of investment projects or economic - technical reports;

- Cost for the formulation, evaluation or verification and approval of engineering design, drawings design of construction, work cost estimate;

- Cost for contractor selection in construction activity;

- Cost for management of quality, volume, schedule, and construction costs;

- Cost for assurance of safety and environmental hygiene of the work;

- Cost for setting up norms and unit prices of work construction;

- Cost for materials quality control, work quality inspection at the request of the investor;

- Cost for inspection and certification of eligible load-bearing safe assurance and certification of conformity on quality of the work;

- Cost for acceptance, payment, and settlement of agreement; payment and settlement of work construction investment capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Cost for acceptance testing and handover of the work;

- Cost for commencement, inauguration, advertising propaganda;

- Cost for implementation of other managements.

3.5. Costs for construction investment consultancy include:

- Cost for making the task of construction survey;

- Cost for construction survey;

- Cost for making investment reports, project, or economic - technical reports;

- Cost for verifying the effectiveness and feasibility of the project;

- Costs for recruitment and selection of architectural design;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Cost for verification of engineering design, construction drawings design, the cost for verifying the total investment, work cost estimates;

- Cost for making request dossier, dossier for inviting preliminary selection and tender dossier and cost for analysis, assessment of proposal dossier, dossier of preliminary selection, bidding dossier for contractor selection in construction activity;

- Cost for construction survey supervision, construction supervision, equipment installation supervision;

- Cost for making report of environmental impact assessment;

- Cost for setting up to the construction norms, work construction unit prices;

- Cost for controlling work construction investment costs;

- Cost for management of work construction investment costs: the total investment, work cost estimates, construction norms, the unit price of work construction, contracts in construction activity, ...

- Cost for project management consultancy (in case of hiring consultants);

- Cost for specialized testing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Cost for inspection and certification of eligible load-bearing safe assurance and certification of conformity on quality of the work;

- Costs for monitoring and evaluation of investment projects for work construction (in case of hiring consultants);

- The cost of conversion of work construction investment costs to the time of handover, putting into use;

- The cost for implementing other consultancies.

3.6. Other costs: are the costs not belonging to the contents specified at points 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 above but necessary to carry out work construction investment projects, including:

- Cost for demining mines, bombs, explosives;

- cost for the work insurance;

- Cost for moving construction equipment and labor force to the construction site;

- Cost for international quality registration, work deformation observation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Cost for reimbursement of infrastructure affected by construction;

- Cost of audit, verification, and approval of the settlement of investment capital;

- The cost of scientific and technological research related to project; the initial working capital for construction investment projects aimed at business, interest during construction; costs for the loading and idle trial run according to technology procedure before the handover other than the value of products recovered;

- The fees and charges as prescribed;

- Some other cost items.

3.7. Reserve costs include: reserve costs for the arising workload factors not yet anticipated as making the project and reserve costs for the drift of prices during the project implementation.

- Reserve costs for the arising workload factors are calculated by percentage (%) on the total construction costs, equipment cost, and costs of compensation, support, and resettlement, cost of project management, cost of construction investment consultancy, and other costs.

- Reserve costs for the drift of prices are calculated by the project implementation period (in year), schedule of annual capital allocation of the project and the construction price index.

4. For ODA-funded projects, in addition to the contents calculated in total investment as mentioned above, they are also added other necessary cost items to suit the nature and characteristics of the type of construction investment project funded by such capital source according to the concerned current legal documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The methods of making the total investment specified in clause 1 of Article 5 of Decree No.112/2009/ND-CP are specifically instructed in Appendix 1 to this Circular. Investors, consultants making the work construction investment project are responsible for selecting the method of making total investment in accordance with the characteristics and requirements of the project.

2. If the investor has not got enough evidence to determine the cost of project management because of insufficient conditions to determine the total investment, but it needs to implement the preparatory works for the project, the investor makes cost estimate for this work to estimate the costs and implementation of work. The above cost would be included in the cost of the project management of the total investment.

3. Some cost items of cost for project management; cost of construction investment consultancy, and other costs of the project if it has not yet specified or not yet calculated immediately, is allowed to add and estimated to take into the total investment.

4. Construction price index used to calculate reserve cost for the drift of prices in the total investment is determined by calculating the average of construction price indexes of at least 3 latest years, consistent with the type of work, according to the construction area and the possibility of fluctuations of the cost factors, the regional and international price.

Item 2. FORMULATION OF WORK COST ESTIMATE

Article 6. Contents of work cost estimate

1. Work cost estimate is calculated and determined by the specific construction work, on the basis of the volume of work, engineering design, or construction drawings design, the work’s tasks required to perform, work items and the system of work construction norms.

2. Work cost estimate is the basis for determining the bidding package price, work construction price, as a basis for negotiation, contracting, payments to the contractor in case of appointment.

3. Specific content of cost items in work cost estimates specified in clause 3 of Article 8 of Decree No.112/2009/ND-CP as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Costs of temporary housing on the site for dwelling and construction administration are the costs for building temporary housing on the site or rending house or traveling for the dwelling and the construction administration of the contractor during the work construction.

Construction costs include direct costs, general costs; taxable income advance calculated and value added tax.

3.1.1. Direct costs include the cost of materials (including materials provided by the investor), labor costs, costs of construction machines and other direct costs. Other direct costs are the costs for the necessary works for constructing directly the work such as costs for moving the workforce within the construction site, occupational safety, environmental protection for laborers and surrounding environment, materials testing of the contractor and the irregular costs of pumping, dredging sludge and unable to be determined volume from the design.

3.1.2. General costs include the costs of enterprise’s management, production administration on site, costs for workers, the cost for construction on site, and some other costs.

3.1.3. Taxable income advance calculated:  is the profit of construction enterprise calculated advance in the work construction cost estimate.

3.1.4. Value Added Tax: is a tax payable under the provisions of the state and is calculated on the total value of the cost items in sections 3.1.1, 3.1.2 and 3.1.3 as mentioned above.

3.2. Equipment costs calculated for the work, work items include the cost of procurement of technological equipment (including technological equipment needed for production, processing); costs of training and technology transfer; cost of installation, testing and calibration of equipment and other concerned costs. Cost of procurement of equipment includes the purchasing price (including design costs and manufacturing supervision), transport costs from the port or place of purchase to the work, costs of storing, wharfing, storing containers at the ports of Vietnam (for imported equipment), costs for preservation and maintenance in storage at the site, tax and the premium for construction equipment.

3.3. Project management costs include the cost items as specified at point 3.4, clause 3, Article 4 of this Circular.

3.4. Cost of construction investment consultancy includes cost items as specified in point 3.5 clause 3 of Article 4 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.5. Other costs include cost items as specified in point 3.6 clause 3 of Article 4 of this Circular.

For the projects with many works, the other costs of work cost estimate do not include the cost of demining bombs, mines, explosives, cost of audit, verification and approval of the settlement of investment capital, costs for scientific and technological research related to the project; the initial working capital for construction investment projects aimed at business, interest during the construction; costs for the loading and idle trial run according to the technological process before handover (excluding the value of products recovered), the fees and charges.

3.6. Reserve costs include reserve costs for arising workload factors not yet anticipated and reserve costs for the drift of price during the work construction.

4. For the projects with many construction works, investor can determine the total cost estimate of the project to serve for the management of costs. The total cost estimate of project is determined by adding the cost estimates of the works and the related costs of the project.

5. For projects using ODA capital, work cost estimate can be determined by estimating the international bidding packages, estimating the domestic bidding packages and estimating the parts of work not organized bidding. Depending on the requirements and scope of the bidding, the cost estimates of the bidding package only include construction costs or including construction costs, equipment costs and other costs allocated to each bidding package as content in clause 1, clause 5, Article 7, clause 3, Article 16, clause 1, Article 17 and Appendix 6 of this Circular.

Article 7. Method of making work cost estimates

1. Determination of the construction costs

Construction costs can be determined according content of cost or synthesis of the contents of cost by one of the methods referred to in points 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 below.

Consultant to make cost estimate of the project is responsible for selecting the method in accordance with the characteristics and requirements of the work and taking responsiblility before the investor on the reasonableness and accuracy of the method of making the work cost estimate chosen by them. Investor based on the characteristics, nature, and specific conditions of the work to decide on the method of making estimate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.1.1. Costs of materials, laborers, construction machinery in direct costs are determined by volume and work construction unit price or general construction price of the work. The volume of construction work shall be determined from engineering design drawings or construction drawing design, the work’s duties required to perform, work items in accordance with the list and the content of construction in the work construction unit price, general construction price of the work.

Work construction unit price and general construction price of the work is specified in Article 10 of this Circular.

Other direct costs are calculated in percentage (%) on the total material cost, labor costs, cost of construction machines depending on the characteristics and nature of each type of work as described in Table 3.7 Appendix 3 of this Circular.

For the works using ODA capital in international bidding, other direct costs shall be made in a separate item of construction costs and is determined by estimation or percentage, depending on the specific characteristics of each work and the requirements of the organization of international bidding.

1.1.2. General costs are calculated in percentage (%) on direct costs or by percentage (%) on labor costs in the estimates in accordance with provisions for each type of work as instructed in Table 3.8 Appendix 3 of this Circular.

If necessary, construction contractors must organize by themselves to exploit and produce materials of sand and rocks to serve the construction of works, general costs included in the price of materials is equal to 2.5% on labor costs and construction machines.

For the projects using ODA capital in international bidding, the general cost is determined by the percentage or by estimation or under international rules.

1.1.3. Advance calculated taxable income is calculated in percentage (%) on direct costs and general costs under the provisions for each type of work as instructed in Table 3.8 of Appendix 3 of this Circular.

If it is necessary to self-organize to exploit and produce materials of sand and rocks to serve the construction of works, the taxable income advance calculated in the material price is equal to the rate of 3% on direct costs and general costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.1.5. Cost of temporary housing on site for dwelling and construction administration is calculated by the rate of 2% on the total direct costs, general costs, advance calculated taxable income for the works by routes such as the electricity transmission lines, postal communication lines, traffic roads, canals, pipelines, other line forms construction works and equal to 1% for the remaining works.

For the special cases (such as large-scale and complex works, works outside the island, the ODA-funded works in international bidding) if the cost item of temporary housing on construction site for dwelling and construction administration calculated by the above is not consistent, the investor bases on the real conditions for elaborating and approving this cost.

In case of the bid, the cost item must be included in the bidding package price, the tender price.

1.2. By volume of waste of materials, labor, construction machines, and table of price respectively.

1.2.1. Cost of materials, labor, construction machine in direct costs can be determined by volume of waste of materials, labor, construction machines, and table of price respectively. The total volume of waste of materials, labor, and construction machines shall be determined on the basis of waste of materials, labor, construction machines for each volume of the construction of work, work items.

Guidelines to determine the respective price table on the price of materials, labor, construction machines is in Article 11 of this Circular.

1.2.2. The method to determine other direct costs, general costs, advance calculated  taxable income, value added tax, the cost of temporary housing on site for dwelling and construction administration is as guided at point 1.1 of this Article.

1.3. By the basis of works with the similar economic – technical criteria which was and is implemented.

Construction costs of the ancillary works, temporary works for construction, common and simple works can be determined based on construction costs of the works with the similar economic – technical criteria which was and is implemented and converted the cost items under construction location and time of making estimation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.4. By the ration of construction costs in the ration of work construction investment capital.

Construction cost for the works mentioned in point 1.3 above can also be determined on the basis of the area or capacity of use and ration of construction costs in the ration of work construction investment capital.

The methods of determining the construction cost in points 1.1, 1.2, 1.3 and 1.4 mentioned above are guided specifically in Appendix 3 of this Circular. For auxiliary works, temporary works for construction, temporary housing on site for dwelling and construction administration, the other simple, common works, the costs of the construction of the above works may be determined by the ratio cost norm.

2. Determination of equipment costs

2.1. Costs for purchase of equipment are determined by one of the following methods:

- For the equipment which can be determined its price can be calculated by the number and kind of each type of equipment or the whole technological line and price per ton, or piece or the entire of respective equipment line.

- For the equipment which has not been determined its price can be estimated according to quotation of the suppliers, manufacturers, or prices of similar devices on the market at the time of calculation or of the work with similar devices which was and is made.

For technological equipment required to be manufactured, processed, then this cost is determined on the basis of the volume of equipment required to be manufactured, processed and the price of production, processing per one ton (or one calculation unit) in accordance with the nature and type of equipment under the production, processing contract which has been signed or based on the quotation of processing product of the manufacturer selected by the investor or the price of producing and processing similar equipment of the work which was and is made.

2.2. The cost of training and technology transfer is determined by making cost estimate or estimation beforehand, depending on the specific requirements of each work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the equipment has been selected through bidding, equipment costs, including bidding price and the costs according to the contents above shall be stated in the contract.

3. Determination of the project management costs

Project management costs are determined on the basis of reference of ratio cost norm published by the Construction Ministry or by making cost estimate.

4. Determination of the cost of construction investment consultancy

The cost of construction investment consultancy is determined on the basis of reference of ratio cost norm published by the Construction Ministry or by making cost estimate under the guidance of the Ministry of Construction.

In case of works of the project required to hire foreign consultants to perform some works, the consultancy costs are estimated according to current regulations in accordance with the requirements of using consultants for the work or the value of the consultancy contract has been signed to record into the estimate.

5. Determination of other costs

Other costs are determined by making cost estimate or by ratio cost norm under the guidance of the Ministry of Construction and other concerned ministries, branches.

For some specialized construction works having the specific cost factors, ODA-funded works, if having any other concerned costs, they shall be added these costs. Investor decides on and takes responsibility for their decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Determination of reserve costs

- Reserve costs for the arising workload factor is calculated by percentage (%) on the total construction costs, equipment cost, cost of project management, cost of construction investment consultancy, and other costs.

- Reserve costs for drift of price is calculated by the work construction time (in months, quarters, years) and the construction price index in accordance with type of work, by each construction region.

Construction price index used to calculate reserve costs for drift of price in the work cost estimate is determined as specified in clause 4 of Article 5 of this Circular.

The method of determining the cost of equipment, project management cost, cost of construction investment consultancy and other costs, reserve costs referred to in clauses 2, 3, 4, 5, 6 of this Article and synthesis of work construction cost estimates are guided specifically in Appendix 2 of this Circular.

Item 3. FORMULATION OF CONSTRUCTION NORMS AND WORK CONSTRUCTION PRICES

Article 8. System of construction norms

1. Construction norms include the economic - technical norms and ratio cost norms.

2. The economic - technical norms are the necessary waste level on materials, labor and construction machines to complete a unit of construction volume.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The ratio cost norm used to determine the cost of some types of works in the construction activities include the norm of project management cost, cost of construction investment consultancy, general costs and advance calculated taxable income, the cost of temporary housing on site for dwelling and construction administration and some other ratio cost norms.

Article 9. The method of making construction norms

1. Economic – technical norms are established in the following order:

- Making a list of construction or structure of the work, showing the technical requirements, conditions, and primary construction methods and determining the appropriate calculation unit.

- Determining the work components from the commencement to the completion, in accordance with technical requirements, conditions, construction methods, and scope to implement the work.

- Calculating the waste of materials, labor, and construction machines.

- Making the norms on the basis of the sum of waste of materials, labor, and construction machines.

The method of making the economic - technical norms is guided specifically in Appendix 5 of this Circular.

2. The ratio cost norm is done under the guidance of the Ministry of Construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Work construction price system includes work construction unit prices and general construction price is used to set up, adjust the cost of construction in total investment, and work estimate.

2. Work construction unit price is the general economic – technical norm, including all direct costs of materials, labor and construction machines to complete a unit of volume of construction work of the specific construction work.

3. General construction price is economic – technical norm including all necessary costs to complete a group of type of construction, a structural unit, part of the work.

4. Construction price index is a norm reflecting the volatility of construction price over time and is the basis for the determination and adjustment of the total investment, work cost estimate, construction contract price, and management of work construction investment costs.

Price index of construction includes price index of work construction, the construction price index by the cost structure (including the construction price index, price index of equipment, the price index of other costs), the construction price index by cost factors (including price index of work construction materials, price index of work construction labors, price index of work construction machines) and the price index of type of major construction materials.

Article 11. The method of making work construction price

1. The method of making the unit price of work construction

1.1. Work construction unit prices are made on the basis of selection from the price level of the types of common construction formed on the regional market where the work is constructed; from the reference of work construction unit price system which has been published; from the construction unit price of the works which were and are built; from the norm system of work construction estimate and involved cost factors.

1.2. The method of making work construction unit prices based on the system of the norm system of work construction estimate and involved cost factors by market price is guided in Appendix 6 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.1. General work construction price shall be made in groups of type of construction, structural units, or parts of the work on the basis of work construction unit prices which were determined according to the guidance in clause 1 of this Article.

2.2. The method of setting up general work construction price is guided in Appendix 6 of this Circular.

3. Method of determining construction price index is done under the guidance of the Ministry of Construction.

Chapter 3

MANAGEMENT OF WORK CONSTRUCTION INVESTMENT COSTS

Item 1. MANAGEMENT OF TOTAL INVESTMENT

Article 12. Appraisal and approval of total investment of work construction

1. When setting up work construction investment project or economic - technical report for the cases not required setting up the project, the investor must determine the total investment to calculate the effectiveness of construction investment. Total investment recorded in the investment decision approved  by the person who decides on investment is the maximum cost that the investor is allowed to use for work construction investment and is a basis for planning and capital management when performing work construction investment.

2. Contents and competence to appraise the total investment is specified in Article 6 of Decree No.112/2009/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of hiring consulting organizations and individuals who are sufficient capacity, professional experience to appraise the total investment, the content of verification is as the content of appraisal; verification cost is determined on the basis the ratio cost norm or by making cost estimate under the guidance of the Ministry of Construction.

4. Results of the appraisal or verification of total investment is under the guidance in Appendix 7 of this Circular.

Article 13. Adjustment of the total investment

1. Total investment is adjusted for one of the following cases:

- The effects of earthquakes, hurricanes, floods, tsunamis, fires, enemy-inflicts destruction or other force majeure events;

- Appearance of factors which may bring greater efficiency to the project;

- As the construction plan changes directly affecting the location, size and objectives of the project;

2. Content and competence of appraisal, approval of the total investment of adjustment are specified in clauses 2 and 3 of Article 7 of Decree No.112/2009/ND-CP.

In case of changing the structure of the cost item in total investment, including the use of reserve costs to adjust without exceeding the total approved investment, the investor is the right to decide on the adjustment; in case of exceeding the total approved investment, the investor reports to the person who decides the investment for review and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Item 2. WORK COST ESTIMATE MANAGEMENT

Article 14. Appraisal and approval of work estimates

1. Content of appraisal and competence to decide and approve the work cost estimate are provided for in Article 10 of Decree No.112/2009/ND-CP.

2. Investor shall hold the appraisal of work cost estimate. In case of hiring organizations and individuals that are eligible consulting capacity, professional experience to verify work cost estimate, the content of verification is like content of appraisal of the investor; verification cost is determined on the basis of the ratio cost norms or by making cost estimate under the guidance of the Ministry of Construction.

3. Results of the appraisal or verification of the work cost estimate is under the guidance in Appendix 7 of this Circular.

Article 15. Adjustment of work cost estimate

1. Work cost estimate is adjusted for one of the following cases:

- The cases prescribed in Clause 1 of Article 13 of this Circular;

- The cases which are allowed to change and supplement design not contrary to the basic design or change structure in cost estimates, but not exceeding the total approved investment, including reserve costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The investor is responsible for organizing the appraisal or verification and approval of adjusted work cost estimate.

4. Adjusted work cost estimate is the basis for adjusting contract price, bidding package price, and adjusting the total investment.

Method of determining the additional work cost estimate is guided in Appendix 4 of this Circular.

Item 3. CONSTRUCTION NORM MANAGEMENT AND WORK CONSTRUCTION PRICE

Article 16. Management of construction norms

1. The Ministry of Construction

Ministry of Construction makes the unified state management of work construction investment cost, publicizes work construction norms for concerned agencies, organizations, and individuals to consult and use in making and managing cost of work construction investment.

2. The ministries and provincial-level People's Committees

The ministries and provincial-level People's Committees based on the method of setting norms under the guidance in Appendix 5 of this Circular to organize the formulation and publication of norm for the particular construction of the Ministry, localities where have not got the system of construction norm published by the Construction Ministry and annually send to the Ministry of Construction for monitoring and management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.1. Investors, contractors and consulting organizations based on the method of setting norms under the guidance in Appendix 5 of this Circular to organize the adjustment for the norms which have been announced but not appropriate with measures, construction conditions, technical requirements of the work, set the norms which are not yet had in the system of norms published in clause 1 of this Article or apply similar norms which were and are used in other works to apply for the work.

3.2. The investor can hire consulting organization that is eligible capacity, professional experience to make, adjust, and verify the above-mentioned construction norms and the consulting organization is responsible for the reasonableness and accuracy of the norms which have made.

3.3. The investor decides the application of construction norms publicized or to adjust, set up newly for formulation and management of the work construction investment cost.

3.4. In case of using the above norms to be adjusted or newly set as above mentioned to make the construction unit prices in the bidding package using the state budget applying the form bidding appointment, the investor informs the person who decides on the  investment for review and decision. In particularly, the construction works of the investment project decided by the Prime Minister shall be decided by the Minister of branch management, Chairmen of Provincial-level People's Committees. Dossier to submit for approval of norms which were adjusted or newly set is under the guidance in Appendix 8 of this Circular.

For the bidding packages using ODA capital in international bidding, if it is used applied norms of foreign countries for a number of  specific construction to make unit price and work construction cost estimate, the these norms must conform to technical requirements, methods of construction, the construction conditions of the work and accepted in advance by the investor.

Article 17. Management of work construction price

1. Ministry of Construction

Ministry of Construction guides the construction methods and announces the construction price index, capital of work construction investment for the concerned agencies, organizations, and individuals to consult and use in the formulation and management of work construction investment costs.

2. Provincial-level People's Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The investor and consulting organization

Investor and consulting organization based on technical requirements, construction conditions and measures for specific construction of the work and the method of making unit price of work construction, general construction price under the guidance of Appendix 6 of this Circular to organize the formulation of work construction unit price, general construction price for use as a basis for determining the total investment, work cost estimate.

The investor may hire consulting organizations and individuals that are eligible capabilities and professional experience to perform the works or part of the work involved in setting up or verifying work construction unit prices and general construction price, work construction price index under the method of setting up price index published by the Construction Ministry. The consulting organizations and individuals are responsible before the investor and the law in ensuring the reasonableness and accuracy of the work construction unit prices, general construction price and construction price index made by them.

For the construction unit prices in the estimate of international bidding package, the investor is responsible for examining or hiring a consultant that is eligible capability and professional experience to verify the reasonableness and accuracy of the construction unit price before use.

4. Construction contractors

Construction contractors manage work construction price as defined in Article 27 of Decree No.112/2009/ND-CP.

Chapter 4

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 18. Transitional handling

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 19. Effect

1. This Circular takes effect from 15/07/2010 and replaces Circular No.05/2007/TT-BXD on 25/7/2007 the Ministry of Construction guiding the formulation and management of work construction investment costs, Circular No.18/2008/TT-BXD dated 06/10/2008 of Ministry of Construction guiding some additional methods of determining the construction cost in work construction estimate into the Circular guiding formulation and management of the work construction investment costs No.05/2007/TT-BXD dated 25/07/2007 the Ministry of Construction.

2. During the implementation process if any problems arise, organizations and individuals send their opinions to the Ministry of Construction for review and settlement.

 

 

 

FOR MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Son

 

APPENDIX 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Total investment calculated and determined in the phase of making the project pf work construction investment (feasibility report) or the technical and economic report is by one of the following methods:

1. Method of determination by the basic design of the project

Total investment in the work construction project is calculated as follows:

V = GXD + GTB + GBT, TDC + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)

In particular:

- V: total investment of the project of work construction investment;

- GXD: construction costs;

- GTB: equipment costs;

- GBT, TDC: costs for compensation and resettlement assistance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- GTV: the cost of construction investment consultancy;

- GK: other costs;

- GDP: the reserve cost.

1.1. Determination of the construction costs

Construction costs of the project (GXD) equal to the total construction cost of the works, work items under the project are determined by the following formula:

GXD = GXDCT1 + GXDCT2 + … + GXDCTn (1.2)

In particular:

- n: number of works, work items under the project.

Construction cost of the work, work items defined by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In particular:

- QXDj: workload of major construction or jth major structural parts of the work, work items under the project (j = 1¸m) ;

- Zj: unit prices of major construction or unit prices by the jth major structural parts of the work. Unit price may be the complete unit price of work construction or complete general construction price (including direct costs and general costs, advance calculated taxable income). Where Zj is the incomplete unit price of work, the construction costs of work, work items are synthesized in Table 3.1 of Appendix 3 to this Circular;

- GQXDK: construction costs of other jobs or the other remaining structural parts of work, work items are estimated in percentage (%) on the total construction cost of the major construction or total construction cost of the major structural parts of the work, work items.

Depending on each type of construction work, it is estimated the percentage (%) of the construction costs of other jobs or the other remaining structural parts of work, work items.

- TGTGT_XD: tax rate of value added tax provided for construction.

1.2. Determination of equipment costs

Based on the specific conditions of the project and sources of information and obtained data, it may be able to use one of the following methods to determine the equipment costs of the project:

1.2.1. Where the projects have sources of information, detailed data on the technological line, number, type, and value of each device or the value of entire line of technology and price per ton, per piece or entire respective equipment line, the equipment costs of the project (GTB) is equal to the total cost of equipment of the works under the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.2.2.Where the projects have information on synchronous offerring prices of equipment, technological line (including the costs referred to in point 3.2, clause 3, Article 4 of this Circular) of the manufacturers or equipment suppliers, equipment costs (GTB) of the project can be obtained directly from the quotation or the offering price of synchronous equipment.

1.2.3. Where a project has only information, general data on capacity, technical characteristics of the line of technology and equipment, the equipment costs can be determined by capacity factor of cost, equipment calculated for a capacity unit or the service capacity of the works, and is determined by the formula (1.8) in Item 2 of this Appendix or estimated according to quotation of the suppliers, manufacturers or price of the similar equipment on the market at the time of calculation or of the works with similar devices which were and are made.

1.3. Determination of the cost of compensation, resettlement support

The cost of compensation, support of resettlement (GBT, TDC) is determined by volume required to pay compensation and of resettlement of the project and the current regulations of the state on price of compensation and resettlement in the locality where the construction site locates, which has been approved or issued by the competent authority.

1.4. Determination of project management cost, construction investment consultancy cost and other costs

Project management cost (GQLDA), the cost of construction investment consultancy (GTV) and other costs (GK) is determined by estimation or by the ratio cost norm like  items 3, 4 , 5 of Appendix 2 of this Circular. Total these costs (excluding interest during project implementation and initial working capital) can also be estimated from 10¸ 15% of total construction costs and equipment cost of the project.

Depending on specific conditions, progress of implementation and plan of capital allocation of each project to determine initial working capital (VLD) (for the projects of production and business) and interest in the project implementation period (LVay) (for the projects using loans).

1.5. Determination of reserve costs

Reserve costs (GDP) are determined by the sum of reserve costs for arising workload factors (GDP1) and reserve costs due to the drift of price (GDP2) by the formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Reserve costs for arising workload factors GDP1 are determined by the following formula:

GDP1= (GXD + GTB + GBT, TDC + GQLDA + GTV + GK) x Kps (1.5)

In particular:

- Kps: reserve coefficient for the arising workload is 10%.

Particularly in case of only making economic - technical report, the reserve coefficient for the arising workload Kps = 5%.

When calculating the reserve costs due to drift of price (GDP2), it should be based on the duration of project implementation and progress of capital allocation, the change of price on the market during the project implementation and construction price index for each type of work and construction area. Reserve costs due to drift of price (GDP2) is determined by the following formula:

     (1.6)

In particular:

- T: the duration of work construction project implementation (year);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Vt: investment capital expected to make in the tth year;

- LVayt: interest cost of investment capital expected to make in the tth year.

- IXDCTbq: the average level of drift of price based on the average price index of work construction by type of work of at least 3 latest years compared to the time of calculation (not counting the time of irregular fluctuation on price of raw materials, fuel and building materials);

: Volatility forecast level of the cost factors, the regional and international price compared with the annual average drift of price calculated.

2. The method of calculation by the area or production capacity, service capacity of the work and general construction cost, work construction investment capital ratio.

In case of determining the total investment by the area or production capacity, service capacity of the work, it may use the ratio norm of construction cost (SXD) and the ratio of equipment cost (STB) or price of general construction to calculate the construction investment cost for each work under the project and the total investment is determined by the formula (1.1) in Item 1 of this Appendix.

2.1. Determination of the construction costs

Construction costs of the project (GXD) by the total construction cost of the works, work items under the project are determined by the formula (1.2) in Item 1 of this Appendix. Construction cost of the work, work items (GXDCT) is determined by the following formula:

GXDCT = SXD x N + CCT-SXD (1.7)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- SXD: the ration of construction cost calculated for a unit of production capacity, service capacity or general construction unit price calculated for a unit of area of ​​the work, work items under the project;

- CCT-SXD: the cost items not included in the ration of construction cost or not included in the general construction unit price calculated for a unit of area or a unit of capacity, service capacity of the work, work items under the project;

- N: area or production capacity, service capacity of the work, work items under the project.

2.2. Determination of equipment costs

Equipment cost of the project (GTB) is equal to the total costs of equipment of the works under the project. Equipment costs of the work (GTBCT) are determined by the following formula:

GTB = STB x N + CCT-STB (1.8)

In particular:

- STB: Equipment cost ratio calculated for a unit of area or a unit of capacity, service capacity of the work under the project;

- CCT-STB: the cost items not included in the Equipment cost ratio of the work under the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Other costs include the cost of compensation and resettlement assistance, project management cost, construction investment consultancy costs, other costs and reserve cost are determined as guided at point 1.3, 1.4 and 1.5 of Item 1 of this Appendix.

3. Method of determination by data of the project with the construction work which has similar economic – technical norms which have been made.

The construction works which have similar economic – technical norms are the construction works of the same type and level of work, size, and the similar capacity of the line of technology (for the work of production).

Depending on the nature and characteristics of the construction works having similar economic – technical norms which have been made and the level of information source and data of the work can use one of the following methods to determine the total investment:

3.1. In case of having sufficient information and data on work construction investment costs, construction work items having similar economic – technical norms which have been made, the total investment is determined by the following formula:

 (1.9)

In particular:

- n: number of similar works which have been made;

- i: number of similar works which have been made;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Ht: the coefficient of conversion to the time to set up work construction investment project;

- Hkv: coefficient of conversion to the construction site of project;

- CCT-CTTTi: the costs are not included or have been included in construction investment costs of work and Ith made similar work items.

Where adding (+GCT-CTTTi) the necessary costs of the project which are calculated but not included in the construction investment costs of work, work items of the similar project. In case of reduction (-GCT-CTTTi) the costs calculated in the construction investment costs of work, work items of the similar project but inappropriate or unnecessary for the project which is calculated.

3.2. Where the source of data on construction investment costs of work, work items having similar economic – technical norms which have been made can only be determined the cost of construction and equipment cost of the works, it should converse these costs to the time of the project formulation. On the bsis of such construction cost and equipment cost which were conversed, the costs of compensation and resettlement assistance, project management cost, cost of construction investment consultancy and other costs and reserve costs are determined similar to the guidance at point 1.3, 1.4 and 1.5 of Item 1 of this Appendix.

4. Combining method to determine the total investment

For the project with many works, depending on conditions, the specific requirements of the project and the obtained data sources can apply in combination with the above methods to determine the total investment of project of work construction investment.

 

APPENDIX 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Work cost estimate is determined on the basis of engineering design or construction drawing design. Work cost estimate includes construction cost (GXD); equipment cost (GTB), project management cost (GQLDA); cost of construction investment consultancy (GTV); other costs (GK) and reserve cost (GDP).

 Work cost estimate is determined by the following formula:

GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (2.1)

Work cost estimate is synthesized in Table 2.1 of this Appendix.

1. Determination of the construction costs (GXD)

Construction cost of work, work items, parts, part of work, construction can be determined by each cost content or general cost contents according to one of the methods guided in Appendix No. 3 of this Circular.

2. Determination of equipment costs (GTB)

Equipment costs include the cost of purchasing technological equipment (including technological equipment necessary to produce, process); training costs and technology transfer; costs for equipment installation and testing and calibration are determined by the following formula:

GTB = GMS + GDT + GLD    (2.2)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- GMS: the cost of purchasing technological equipment;

- GDT: the cost of training and technology transfer;

- GLD: the cost of equipment installation, testing, and calibration.

2.1. Cost of purchasing technological equipment is determined by the following formula:

 (2.3)

in particular:

- Qi: the volume or the number of Ith equipment (equipment group) (i = 1 ¸n);

- Mi: price per a unit of volume or a unit of the number of Ith equipment (equipment group) (i = 1 ¸n), is determined by the formula:

Mi = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Gg: equipment price at the purchase place (place of manufacture, fabrication or supply of equipment in Vietnam) or the price calculated to Vietnam port (for imported equipment) has included the costs of design and fabrication supervision;

- Cvc: transportation cost per a unit of volume or a unit of the number of equipment (equipment group) from the place of purchase or from the port of Vietnam to the work;

- Clk: costs of storing warehouse, wharf, containers per a unit volume or a unit of the number of equipment (equipment group) in Vietnam's ports for imported equipment;

- Cbq: the cost of preservation and maintenance per a unit volume or a unit of the number of equipment (equipment group) in site;

- T: taxes and fees of insurance, inspection of equipment (equipment group);

- TiGTGT-TB: tax rate of value added tax provided for the type of Ith equipment (equipment group) (i = 1¸n).

For equipment not determined its price, it may be estimated by the quotation of supplier, manufacturer or price of similar equipment on the market at the time of the calculation or of the work having similar equipment which was and is made.

For types of technological equipment required to be manufactured, processed, then this cost is determined on the basis of volume of equipment required to be manufactured, processed and its price per one ton (or one calculation unit) consistent with the nature and type of equipment under contract of manufacturing, processing has been signed or based on quotation of processing the products of the manufacturer selected by investor or the price of production, processing of the similar equipment of the work which was and is done.

2.2. The costs of training and technology transfer are calculated by making cost estimate or advance calculation, depending on the specific characteristics of each project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Equipment cost is synthesized in Table 2.2 of this Appendix.

3. Determination of the project management cost (GQLDA)

Project management cost is determined by the following formula:

GQLDA = T x (GXDtt + GTBtt) (2.5)

In particular:

- T: the ration norm (%) for project management cost;

- GXDtt: pre-tax construction cost;

 - GTBtt: pre-tax the equipment cost.

 4. Determination of the cost of construction investment consultancy (GTV)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (2.6)

In particular:

- Ci: the ith cost of construction investment consultancy based on the ratio norm (i=1¸n);

- Dj: the jth cost of construction investment consultancy calculated by making cost estimation (j=1¸m);

- TiGTGT-TV: tax rate of value added tax in accordance with current provisions for ith cost items of construction investment consultancy based on the ratio norm;

- TjGTGT-TV: tax rate of value added tax in accordance with current provisions for jth cost items of construction investment consultancy calculated by making cost estimation.

5. Determination of other costs (GK)

Other costs are determined by the following formula:

 (2.7)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Ci: ith other costs calculated by the ratio norm (i=1¸n) ;

- Dj: jth other costs calculated by making cost estimate (j=1 ¸m) ;

- Ek: kth concerned other costs (k=1¸l) ;

- TiGTGT-K: tax rate of value added tax in accordance with current provisions for Ith other cost items calculated by the ratio norm;

- TjGTGT-K: tax rate of value added tax in accordance with current provisions for Jth other cost items calculated by making cost estimation.

6. Determination of reserve costs (GDP)

Reserve costs are determined by two factors: reserve cost for arising workload element and reserve cost for the drift of price.

Reserve costs are determined by the following formula:

GDP = GDP1 + GDP2 (2.8)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- GDP1: reserve cost for arising workload element is determined by the formula:

GDP1 = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x Kps         (2.9)

Kps is a reserve coefficient for the volume of arising workload as 5%.

- GDP2 : reserve cost for the drift of price is determined as for reserve cost for the drift of price in the total investment in the formula (1.6) of Appendix 1, in which Vt is the work cost estimate level before reserve cost.

Time to calculate reserve cost for the drift of price in the work cost estimate is the time to construct work and is calculated by month, quarter, year.

 

Table 2.1. SYNTHESIS OF COST ESTIMATES OF WORK

Date ......... month........... year ..........

Work:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No.

CONTENTS OF COSTS

BEFORE TAX VALUE

VAT

AFTER TAX VALUE

[1]

[2]

[3]