NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2013/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ DỊCH CHỨNG TỪ KẾ TOÁN GHI BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI KHI SỬ DỤNG ĐỂ GHI SỔ KẾ
TOÁN, CÁCH VIẾT CHỮ SỐ TRÊN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ LƯU TRỮ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Kế
toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân
hàng;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 08/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về Chế độ kế toán áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế
toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về dịch chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng
để ghi số kế toán, cách viết chữ số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ
điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về dịch chứng từ kế toán ghi
bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán, cách viết chữ số trên chứng
từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây
gọi là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Giao dịch, Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Công
nghệ tin học, Cục Phát hành và kho quỹ, Cục Quản trị, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị khác thuộc Ngân
hàng Nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán, trừ các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi
là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước).
2. Các tổ chức và cá nhân có sử dụng chứng từ kế
toán theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài là chứng từ kế
toán theo quy định của Luật Kế toán, phát
sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam và được sử dụng chữ viết bằng tiếng nước ngoài
trên chứng từ kế toán.
2. Chứng từ thanh toán quốc tế là chứng từ kế toán
theo quy định của Luật Kế toán được sử dụng
trong hoạt động thanh toán mà trong đó có ít nhất một bên liên quan là tổ chức
hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3. Chứng từ điện tử là chứng từ kế toán theo quy định
của Luật Kế toán được thể hiện dưới dạng dữ
liệu điện tử; được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng
máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ các loại thẻ thanh toán; được
bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.
4. Lưu trữ chứng từ điện tử là việc bảo quản, lưu
trữ chứng từ điện tử bằng phương tiện điện tử theo quy định của Luật Giao dịch
điện tử.
5. Hủy chứng từ điện tử là việc làm cho chứng từ
không có giá trị sử dụng.
6. Tiêu hủy chứng từ điện tử là làm cho chứng từ điện
tử không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong nó.
7. Cách viết chữ số theo thông lệ quốc tế là việc sử
dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ,
nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên
chứng từ kế toán.
8. Bản dịch mẫu là bản dịch ra tiếng Việt của các mẫu
chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài hoặc bản dịch chứng từ đầu tiên đối với các
chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau.
Điều 4. Dịch chứng từ ghi bằng
tiếng nước ngoài ra tiếng Việt để ghi sổ kế toán
1. Các chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài phát sinh
nhiều lần và có nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính giống nhau phải dịch sang
tiếng Việt đối với bản chứng từ đầu hoặc mẫu chứng từ (nếu có), từ bản sau trở
đi thì chỉ bắt buộc dịch sang tiếng Việt các nội dung chủ yếu của chứng từ theo
quy định của Luật Kế toán về nội dung chứng
từ.
2. Các chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ ra tiếng Việt.
3. Trang đầu tiên của bản dịch phải được ghi rõ chữ
"BẢN DỊCH" vào chỗ trống phía trên bên phải. Nếu bản dịch có từ hai
trang trở lên thì phải đánh số trang theo thứ tự. Tất cả các trang của bản gốc
và bản dịch phải đóng dấu giáp lai giữa các tờ. Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt
tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải đính kèm với bản gốc chứng từ ghi bằng tiếng
nước ngoài và phải đóng dấu giáp lai giữa các tờ của cả bản dịch và bản gốc. Bản
dịch mẫu phải được lưu trữ trên tập chứng từ gốc phát sinh trong một ngày giao
dịch.
4. Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có thể tự dịch
hoặc thuê tổ chức, cá nhân dịch chứng từ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước chịu trách nhiệm về tính chính xác giữa bản dịch và chứng từ gốc. Người dịch
chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải là người thông thạo tiếng
nước ngoài cần dịch.
5. Trường hợp thuê dịch, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước phải xây dựng Quy chế quy định về việc dịch chứng từ, quyền và trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân dịch chứng từ, mức thù lao dịch thuật theo cơ chế tài
chính của Ngân hàng Nhà nước, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ban
hành trước khi thực hiện.
Điều 5. Cách viết chữ số trên
chứng từ kế toán
1. Quy định tại Điều này chỉ áp dụng đối với chứng
từ thanh toán quốc tế tại Sở Giao dịch.
2. Sở Giao dịch được sử dụng cách viết chữ số theo
thông lệ quốc tế trên chứng từ thanh toán quốc tế.
3. Sở Giao dịch phải thực hiện chuyển đổi cách viết
chữ số theo thông lệ quốc tế sang cách viết chữ số theo quy định của Luật kế toán để đảm bảo tính chính xác khi ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
4. Sở Giao dịch lập danh mục các loại chứng từ được
chuyển đổi cách viết chữ số theo thông lệ quốc tế để phục vụ cho việc kiểm tra,
đối chiếu tại đơn vị.
Điều 6. Lưu trữ chứng từ điện tử
tại Ngân hàng Nhà nước
1. Việc lưu trữ chứng từ điện tử chỉ được thực hiện
tại Ngân hàng Nhà nước khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, điều kiện theo quy định
tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng và
đảm bảo tuân thủ Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử của Ngân hàng Nhà
nước.
2. Việc lưu trữ chứng từ điện tử phải thực hiện đồng
thời với việc lập, in và lưu trữ Bảng kê chứng từ điện tử phát sinh tại mỗi đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước. Yêu cầu đối với việc lập Bảng kê chứng từ điện tử
như sau:
a) Bảng kê chứng từ điện tử phải phản ánh được các
nội dung chủ yếu của từng chứng từ phát sinh trong ngày tại đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước và được in ra vào cuối mỗi ngày làm việc. Các nội dung chủ yếu
trên chứng từ cần được phản ánh trên Bảng kê chứng từ điện tử bao gồm: Số hiệu
chứng từ, tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có, số tiền và tóm tắt nội dung nghiệp
vụ kinh tế phát sinh;
b) Bảng kê chứng từ điện tử phải có đủ chữ ký của
Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, trưởng phòng kế toán và người lập Bảng
kê chứng từ điện tử. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm
về tính chính xác, khớp đúng của Bảng kê chứng từ điện tử với chứng từ gốc;
c) Bảng kê chứng từ điện tử phải được lưu trữ theo
đúng quy định về lưu trữ chứng từ kế toán.
3. Trường hợp không đáp ứng được các quy định nêu tại
khoản 1, khoản 2 Điều này thì đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện in
chứng từ ra giấy để lưu trữ theo quy định.
Điều 7. Hủy và tiêu hủy chứng từ
điện tử
Việc hủy và tiêu hủy chứng từ điện tử tại Ngân hàng
Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 23 Nghị
định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
a) Tổ chức thực hiện dịch chứng từ ghi bằng tiếng
nước ngoài ra tiếng Việt để ghi sổ kế toán tại đơn vị, đảm bảo tính chính xác,
đầy đủ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Tổ chức thực hiện lưu trữ, hủy và tiêu hủy chứng
từ điện tử theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này,
Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn
tổ chức thực hiện của Cục Công nghệ tin học thực hiện kiểm soát chứng từ điện tử
đảm bảo sự chính xác, khớp đúng và đầy đủ trước khi đưa vào lưu trữ; chịu trách
nhiệm về các rủi ro đối với chứng từ điện tử lưu trữ do nguyên nhân chủ quan
gây ra.
2. Cục Công nghệ tin học:
Ngoài trách nhiệm nêu tại khoản 1 Điều này, Cục
Công nghệ tin học chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử của Ngân hàng Nhà nước
theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng và
hướng dẫn tổ chức thực hiện Phương án này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước;
b) Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư mua sắm trang thiết bị, giải pháp lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà
nước theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Sở Giao dịch:
Ngoài trách nhiệm nêu tại khoản 1 Điều này, Sở Giao
dịch chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều 5 Thông tư này.
4. Người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ chứng
từ điện tử:
a) Thực hiện đúng Phương án bảo quản, lưu trữ chứng
từ điện tử;
b) Phải báo cáo cho Thủ trưởng đơn vị để xử lý, khắc
phục kịp thời trong trường hợp có nguy cơ hoặc xảy ra rủi ro đối với chứng từ
điện tử lưu trữ;
c) Không được phép cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào
khai thác, sử dụng chứng từ điện tử lưu trữ nếu không có sự đồng ý bằng văn bản
của Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2014.
2. Nội dung quy định về dịch chứng từ ghi bằng tiếng
nước ngoài quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Chế độ Chứng từ kế
toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN ngày
12/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước không áp dụng tại các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Nội dung quy định về cách viết
chữ số sử dụng trên chứng từ kế toán quy định tại điểm b khoản
3 Điều 5 Chế độ Chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1789/2005/QĐ-NHNN ngày 12/12/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước không áp dụng đối với chứng từ thanh toán quốc tế phát sinh
tại Sở Giao dịch kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Tổ chức thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ TCKT (10).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|