BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2018/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÓ KHẢ NĂNG GÂY MẤT AN TOÀN THUỘC
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 5 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số
quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây
mất an toàn thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
Chương 1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả
năng mất an toàn (sau đây gọi chung là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận, chỉ định hoặc thừa nhận theo quy
định của pháp luật;
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu, sử dụng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản
lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả
năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội được quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Các cơ quan quản lý nhà nước về chất
lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Kiểm tra nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Hoạt động kiểm tra nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường đối với sản phẩm,
hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội được thực
hiện theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và
quy định tại Thông tư này.
2. Cục An toàn lao động và Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan kiểm
tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 4. Hoạt động
đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa
1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp sản phẩm,
hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội là tổ chức được Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chỉ định,
thừa nhận hoặc đã đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp theo Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
2. Phương thức đánh giá sự phù hợp
a) Việc đánh giá sự phù hợp đối với sản
phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội được thực hiện theo phương thức 5, 7 và 8 quy định tại Điều 5 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật.
b) Đối với các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn lao động đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước thời điểm Thông tư này
có hiệu lực, không quy định phương thức chứng nhận hợp quy theo phương thức 5
thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Công bố hợp
quy
1. Các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phải được công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2. Nguyên tắc, trình
tự, thủ tục công bố hợp quy, trách nhiệm của tổ chức công bố hợp quy được thực
theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh
giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày
31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương
thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 đăng ký công bố hợp quy tại Cục An toàn
lao động.
4. Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản
phẩm, hàng hóa nhóm 2 công bố hợp quy thông qua hoạt động kiểm tra nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
5. Dấu hợp quy do tổ
chức chứng nhận hợp quy cấp cho sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp quy hoặc
do tổ chức, cá nhân công bố hợp quy gắn cho sản phẩm, hàng hóa được công bố hợp
quy sau khi đã đăng ký công bố hợp quy, Dấu hợp quy có hình dạng, kích thước và
thông tin theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này,
Điều 6. Thừa nhận kết
quả đánh giá sự phù hợp
1. Trường hợp công bố hợp quy sử dụng
kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài thì tổ chức đánh
giá sự phù hợp nước ngoài phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật hoặc
được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Đối với các phép thử mà chưa có điều
kiện để thử nghiệm tại phòng thử nghiệm ở Việt Nam, tổ chức đánh giá sự phù hợp
đã được chỉ định, cấp Giấy chứng nhận có thể xem xét thừa nhận, sử dụng kết quả
thử nghiệm của phòng thử nghiệm tại nước ngoài.
3. Việc thừa nhận, sử dụng kết quả thử nghiệm của
phòng thử nghiệm tại nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật.
4. Trong trường hợp phải áp dụng thừa
nhận, sử dụng kết quả thử nghiệm của phòng thử nghiệm tại nước ngoài, tổ chức
đánh giá sự phù hợp phải thực hiện giám sát và chịu trách nhiệm về kết quả
chứng nhận, giám định của mình. Trong trường hợp cần thiết, Cục An toàn lao động tổ chức
kiểm tra việc thừa nhận, sử dụng kết quả thử nghiệm của các tổ chức đánh giá sự
phù hợp.
Chương 2
KIỂM
TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT
Điều 7. Căn cứ để cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét, tiến hành kiểm tra chất lượng
sản phẩm trong sản xuất
1. Thông tin, cảnh báo về hàng hóa xuất
khẩu không phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 32 Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Kết quả khảo sát hoặc
kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của cơ quan kiểm tra
phát hiện hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Thông tin xác thực của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước phản ánh về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Theo kế hoạch kiểm tra hàng năm đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Nguyên tắc kiểm
tra
1. Nghiêm chỉnh thực thi các quy định
của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; ngăn chặn và xử lý nghiêm vi phạm
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa từ cơ sở sản xuất; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
2. Bảo đảm minh bạch, khách quan, tuân
theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các thỏa thuận,
điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
3. Thực hiện kiểm tra trên cơ sở quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy định về nhãn và các biện
pháp quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất.
4. Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch kiểm
tra đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc kiểm tra đột xuất nếu có căn cứ
theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 7 Thông tư này.
5. Việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa được tiến hành dưới hình thức đoàn kiểm tra do cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập.
Điều 9. Nội dung kiểm
tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng liên quan đến điều kiện của quá
trình sản xuất và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản
xuất, bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy (đối với các sản phẩm, hàng hóa phải chứng nhận và công bố hợp
quy); hồ sơ công bố hợp chuẩn (đối với các sản phẩm, hàng hóa công bố hợp chuẩn);
hồ sơ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn (đối với sản phẩm áp
dụng hệ
thống
Quản lý chất lượng); Kiểm tra việc thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng
theo Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
b) Kiểm tra việc ghi nhãn, nội dung
thông tin cảnh báo (đối với các sản phẩm, hàng hóa có quy định về thể hiện
thông tin cảnh báo); thể hiện dấu hợp quy (đối với sản phẩm, hàng hóa phải chứng
nhận và công bố hợp quy), dấu hợp chuẩn (đối với sản phẩm, hàng hóa được chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn) và các tài liệu đi kèm sản phẩm cần kiểm tra;
c) Trường hợp trong quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng có quy định liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất thì kiểm
tra việc thực hiện các quy định này trong quá trình sản xuất sản phẩm;
d) Kiểm tra việc thực hiện các biện
pháp khác của quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất do cơ quan
có thẩm quyền quy định.
2. Kiểm tra việc thực hiện và kết quả
đánh giá sự phù hợp của quá trình sản xuất sản phẩm.
Kiểm tra công tác kiểm soát quá trình
sản xuất của cơ sở sản xuất liên quan đến việc tạo thành sản phẩm và duy trì sự
đảm bảo chất lượng bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm
(tài liệu thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm);
b) Kiểm tra toàn bộ hoặc một trong các
giai đoạn của quá trình sản xuất (từ đầu vào, qua các giai đoạn trung gian cho
đến khi hình thành sản phẩm bao gồm cả quá trình bao gói, xếp dỡ, lưu kho và vận
chuyển sản phẩm);
c) Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
(theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, việc sử dụng
nguyên liệu bị cấm, nguyên vật liệu quá hạn sử dụng);
d) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu
về trang thiết bị công nghệ và
trang thiết bị đo lường, kiểm tra, thử nghiệm;
e) Kiểm tra hồ sơ tay nghề công nhân
và cán bộ kỹ thuật;
g) Các nội dung kỹ thuật cần thiết
khác.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm
tra có thể sử dụng chuyên gia thực hiện việc đánh giá theo các yêu cầu của quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chuyên gia đánh giá phải độc lập, khách quan và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
3. Thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp
của sản phẩm với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Trong quá trình kiểm tra tại cơ sở sản
xuất, khi phát hiện sản phẩm có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng thì lấy mẫu sản
phẩm để thử nghiệm. Việc
lấy mẫu phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện như sau:
a) Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu
quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp không có quy
định về phương pháp lấy mẫu thì lấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên, đảm bảo mẫu
là đại diện cho lô sản phẩm; Mỗi mẫu được chia làm hai đơn vị mẫu, một đơn vị
đưa đi thử nghiệm và một đơn vị lưu tại cơ quan kiểm tra; Mẫu lưu sẽ được cơ
quan kiểm tra thanh lý sau 03 tháng kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, xử lý và
không có khiếu nại;
b) Căn cứ phương pháp thử đối với sản phẩm,
đoàn kiểm tra lấy mẫu đảm bảo số lượng sản phẩm để thử nghiệm các chỉ tiêu theo
tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và yêu cầu kiểm tra;
c) Mẫu sản phẩm sau khi lấy phải được
niêm phong (Tem niêm phong theo mẫu số 01 Phụ lục
II, ban hành kèm theo Thông tư này), lập biên bản (theo mẫu số 02 Phụ lục II, ban hành kèm theo Thông tư này)
có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu. Trường hợp đại diện
cơ sở được lấy mẫu không ký vào biên bản lấy mẫu và niêm phong mẫu thì đoàn kiểm
tra ghi rõ trong biên bản: “đại diện cơ sở không ký vào biên bản lấy mẫu, niêm
phong mẫu”, biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu có chữ ký của người lấy mẫu, Trưởng đoàn kiểm tra vẫn có giá
trị pháp lý;
d) Thử nghiệm mẫu
Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc
kể từ ngày lấy mẫu, đoàn kiểm tra phải gửi mẫu sản phẩm đến tổ chức thử nghiệm được chỉ định để thử
nghiệm.
Điều 10. Chi phí lấy mẫu
và thử nghiệm mẫu
Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm mẫu thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng
hóa.
Điều 11. Trình tự và
thủ tục kiểm tra
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo
trình tự, thủ tục sau đây:
1. Xuất trình quyết định kiểm tra trước
khi kiểm tra;
2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy
định tại Điều 9 Thông tư này;
3. Lập biên bản kiểm tra, biên bản lập
xong phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, đoàn kiểm tra. Trường hợp
đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì đoàn kiểm tra ghi rõ trong
biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản kèm theo lý do không ký biên bản”,
biên bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra vẫn có
giá trị pháp lý. Trong trường hợp cần lấy mẫu hàng hóa, đoàn kiểm tra lấy mẫu theo quy định
tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
4. Báo cáo cơ quan kiểm tra về kết quả
kiểm tra và kiến nghị cơ quan kiểm tra thông báo kết quả thử
nghiệm mẫu sản phẩm không đảm bảo chất lượng (theo Mẫu
03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ sở sản xuất được kiểm
tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thử nghiệm mẫu;
5. Trường hợp phát hiện vi phạm, đoàn
kiểm tra, cơ quan kiểm tra thực hiện xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 12. Xử lý vi phạm
trong quá trình kiểm tra
1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng
sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện cơ sở sản xuất không thực hiện đúng các
yêu cầu của ghi nhãn, tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
đối với sản phẩm và điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì xử lý như
sau:
a) Đoàn kiểm tra lập biên bản, yêu cầu
cơ sở sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn quy định ghi rõ
trong biên bản. Trong thời gian thực hiện các biện pháp khắc phục, cơ sở sản xuất
không được đưa sản phẩm không phù hợp ra lưu thông trên thị trường.
Cơ sở sản xuất chỉ được
đưa sản phẩm ra lưu thông sau khi đã khắc phục theo đúng các yêu cầu của đoàn
kiểm tra, báo cáo việc khắc phục bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra;
b) Trường hợp sau khi có yêu cầu của
đoàn kiểm tra mà
cơ sở sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, mức
độ và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời
hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày có kết luận về sự tiếp tục vi phạm của cơ sở sản
xuất), thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát
thanh, đài truyền hình) địa phương hoặc trung ương tên, địa chỉ của cơ sở sản
xuất, tên sản phẩm không phù hợp và mức độ không phù hợp của sản phẩm (theo Mẫu 04 Phụ lục II, ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Sau khi có thông báo công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng mà cơ sở sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể
từ ngày có thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng), lập biên
bản vi phạm hành chính, chuyển hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình kiểm tra chất lượng
sản phẩm trong sản xuất, mà kết quả thử nghiệm hoặc có bằng chứng khẳng
định sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng đe dọa đến sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường
thì xử lý như sau:
a) Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản
vi phạm hành chính, lập biên bản niêm phong và niêm phong lô sản phẩm không phù
hợp tại nơi sản
xuất, kho hàng (Mẫu tem niêm phong theo Mẫu 05 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này, Biên bản niêm phong theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ra thông báo tạm đình chỉ sản xuất,
lưu thông sản phẩm không phù hợp (theo Mẫu 07 Phụ lục
II, ban hành kèm theo Thông tư này), yêu cầu cơ sở sản xuất thu hồi sản phẩm
không phù hợp đã được đưa ra thị trường, thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng, đồng thời chuyển hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này
và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở sản xuất chỉ được tiếp tục sản
xuất sản phẩm sau khi đã thực hiện khắc phục, chấp hành việc xử lý, đồng thời
báo cáo bằng văn bản
cho cơ quan kiểm tra để cơ quan kiểm tra tiến hành tái kiểm tra và ra thông báo
sản phẩm được tiếp tục sản xuất, lưu thông (theo Mẫu
08 Phụ lục II kèm theo Thông tư này).
3. Hồ sơ chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý vi phạm, bao gồm: Quyết định kiểm tra, biên bản kiểm tra, thông báo kết quả
thử nghiệm Mẫu
hoặc
bằng chứng khẳng định sản phẩm không phù hợp, biên bản vi phạm hành chính, biên
bản niêm phong, thông báo tạm đình chỉ sản xuất, công văn của cơ quan kiểm tra
đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý theo quy định của
pháp luật.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo
cho cơ quan kiểm tra biết kết quả xử lý để theo dõi, tổng hợp.
Chương 3
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm
của Cục An toàn lao động
Cục An toàn lao động là cơ quan giúp Bộ
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở
Trung ương có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký và quản lý hồ sơ công bố hợp quy; hủy bỏ, đình chỉ kết quả tiếp nhận hồ
sơ công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản
lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Cập nhật, công bố thông tin về các
tổ chức, doanh nghiệp công bố hợp quy cho sản phẩm, hàng hóa;
2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu đối với các mặt hàng được giao theo
quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Lập sổ theo dõi tình
hình đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu theo mẫu 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cơ quan hải quan xử
lý các sản phẩm, hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng;
4. Định kỳ hàng năm, đột
xuất tổng hợp báo cáo Bộ về tình hình và kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, tình hình tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy;
5. Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy,
đánh giá sự phù hợp
của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và các tổ chức đánh
giá sự phù hợp sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật;
6. Căn cứ tình hình thực hiện kiểm tra
chất lượng hàng hóa trên thị trường, chất lượng sản phẩm trong sản xuất, cơ quan kiểm tra xây dựng
kế
hoạch
dự toán kinh phí kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất cho năm sau, tổng hợp chung
trong kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định.
Điều 14. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng, sản phẩm, hàng hóa ở địa
phương có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu đối với các mặt hàng được giao theo
quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Lập sổ
theo dõi tình hình đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
nhập khẩu theo mẫu số 01 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này;
2. Phối hợp với Cục An toàn lao động
và Cơ quan hải quan xử
lý các sản phẩm, hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng;
3. Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động công bố hợp chuẩn, công
bố hợp quy, đánh giá sự phù hợp của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu và các tổ chức đánh giá sự phù hợp sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của
pháp luật;
4. Định kỳ hàng năm, đột xuất tổng hợp
báo cáo Cục An toàn lao động về tình hình và kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa theo Mẫu số 02 Phụ lục III,
ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương 4
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 02 năm 2019, thay thế Thông tư số 35/2012/TT-BLĐTBXH
ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa
thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Thông tư số
03/2010/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục sản phẩm,
hàng hóa nhóm 2 và hướng dẫn trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất.
Điều 16. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục An toàn lao động, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
quy phạm pháp luật khác thì áp dụng các điều, khoản, điểm tương ứng tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty
hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản
(Bộ Tư pháp);
- Đăng Công
báo;
- Cổng Thông tin
điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin
điện tử DN vừa và
nhỏ;
- Cổng Thông tin
điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục ATLĐ, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC 1
MẪU
DẤU HỢP QUY
(Ban
hành kèm theo
Thông tư số 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao
động
- Thương binh và Xã hội)
1. Mẫu dấu hợp quy trong trường hợp công bố hợp
quy dựa trên kết quả
chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký, được
chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật
2. Mẫu dấu hợp quy dựa trên kết quả tự
đánh giá của tổ chức
3. Kích thước dấu hợp quy
- H = 1.5 a
- C = 7.5 H
- A= 15 a
- B = 17 a
a (cm): tổ chức công bố hợp quy hoặc tổ
chức chứng nhận hợp quy tự lựa chọn
4. Dấu hợp quy có thể phóng to hoặc
thu nhỏ nhưng phải đảm bảo đúng
tỷ lệ, kích thước cơ bản của dấu
hợp quy tại mục 3.
5. Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp
trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc trong tài liệu kỹ thuật hoặc trên
nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hóa ở vị trí dễ thấy, dễ đọc.
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm
theo Thông
tư số 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao
động
- Thương binh và Xã hội)
Mẫu 01: Tem niêm
phong
mẫu;
Mẫu 02: Biên bản lấy
mẫu;
Mẫu 03: Thông báo kết
quả thử nghiệm mẫu sản phẩm;
Mẫu 04: Thông báo sản
phẩm không đạt chất tượng;
Mẫu 05: Tem niêm
phong sản phẩm;
Mẫu 06: Biên bản
niêm phong;
Mẫu 07: Thông báo về
việc tạm đình chỉ sản xuất, lưu thông;
Mẫu 08: Thông báo về
việc sản phẩm được tiếp tục sản xuất, lưu thông.
Mẫu 01
TEM NIÊM PHONG MẪU
(1)
Tên mẫu:....................................................................................................
Số thứ tự trong biên bản lấy mẫu:...............................................................
Ngày lấy mẫu:............................................................................................
NGƯỜI LẤY MẪU
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ SẢN
XUẤT
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
(1) Đóng dấu của cơ quan kiểm tra.
Mẫu 02
CƠ QUAN RA QUYẾT
ĐỊNH KIỂM TRA
ĐOÀN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày
tháng năm 20…
|
BIÊN BẢN LẤY MẪU
Số: ………
1. Tên cơ sở được lấy mẫu: .......................................................................................
2. Đại diện cơ sở được lấy mẫu: (Họ tên,
chức vụ, đơn vị)............................................
3. Người lấy mẫu: (Họ tên,
chức danh, đơn vị)...............................................................
4. Phương pháp lấy mẫu: Theo TCVN………… hoặc QCVN…………………… hoặc phương pháp
ngẫu nhiên, đảm bảo mẫu là đại diện cho lô hàng
STT
|
Tên mẫu, ký
hiệu / mã hiệu
|
Nơi lấy mẫu
|
Đơn vị tính
|
Lượng mẫu
|
Cỡ lô (Khối
lượng/số lượng lô hàng)
|
Ngày sản xuất,
số lô (nếu có)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Tình trạng mẫu:
- Mẫu được chia làm 02 đơn vị: 01 đơn
vị đưa đi thử nghiệm, 01 đơn vị được lưu tại cơ quan kiểm tra. (Số lượng của mỗi đơn vị mẫu
đảm bảo đủ để thử các chỉ tiêu cần kiểm tra theo yêu cầu quản lý và phương pháp
thử quy định).
- Mẫu được niêm phong có sự chứng kiến của đại
diện cơ sở lấy mẫu.
Biên bản được lập thành 02 bản có giá
trị như nhau, đã được các bên thông qua, mỗi bên giữ 01 bản./.
Đại diện cơ sở được
lấy mẫu
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
Người lấy mẫu
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Mẫu 03
CƠ QUAN RA QUYẾT
ĐỊNH KIỂM TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày
tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
Kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 26/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số ... ngày ... (1);
Căn cứ vào biên bản kiểm tra số … ngày …; kết quả thử nghiệm mẫu số……,
Xét đề nghị của trưởng đoàn kiểm tra…,
……………….(2) THÔNG
BÁO
1. Các mẫu sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng
STT
|
Tên mẫu, ký
hiệu / mã hiệu
|
Tên cơ sở sản
xuất
|
Số lô, cỡ lô, ngày sản
xuất (nếu có)
|
Chỉ tiêu
không đạt
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Yêu cầu đối với cơ sở được kiểm
tra:
(Khắc phục, sửa chữa; các biện pháp xử
lý khác: thu hồi sản phẩm, tạm dừng sản xuất..., ghi rõ thời gian thực hiện,
hoàn thành, báo cáo kết quả)
Cơ sở sản xuất có trách nhiệm thực hiện
các yêu cầu nội dung thông báo, trưởng đoàn kiểm tra theo dõi, đôn đốc quá
trình thực hiện
……
của cơ sở sản xuất.
Nơi
nhận:
-
Cơ sở SX;
-
Trưởng
đoàn KT(để
theo dõi thực
hiện);
-
Lưu: VT, (… đơn vị soạn thảo).
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)
|
(1) Ghi quyết định
quy
định
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan kiểm tra;
(2) Tên cơ quan kiểm
tra.
Mẫu 04
CƠ QUAN RA QUYẾT
ĐỊNH
KIỂM
TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày
tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
Sản phẩm không đạt chất lượng
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 26/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ thông báo kết quả thử nghiệm mẫu
số
…………
ngày…
(Tên Cơ quan
kiểm tra) THÔNG BÁO
- Tên sản phẩm: ………
- Ký hiệu/ mã hiệu:
- Số lô, cỡ lô, ngày sản xuất (nếu
có):
- Tên cơ sở sản xuất:
- Địa chỉ:
- Chỉ tiêu không đạt chất lượng:
Nơi nhận:
-
Cơ quan thông tin đại chúng;
- Lưu: VT, (… đơn vị soạn thảo).
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu 05
TEM NIÊM PHONG LÔ SẢN PHẨM
(1)
Tên sản phẩm:.............................................................................................................
Số thứ tự lô sản phẩm:................................................................................................
Tên cơ sở sản xuất......................................................................................................
Địa chỉ.........................................................................................................................
Ngày niêm phong:........................................................................................................
ĐẠI DIỆN
ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
SỞ SẢN XUẤT
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
(1) Đóng dấu của cơ quan kiểm tra.
Mẫu 06
CƠ QUAN RA QUYẾT
ĐỊNH
KIỂM TRA
ĐOÀN KIỂM TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày tháng năm 20…
|
BIÊN BẢN NIÊM PHONG
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 26/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Thông báo về việc tạm đình chỉ
sản xuất số…
Hôm nay, hồi... giờ ... ngày ... tháng
... năm
Chúng tôi gồm:
Đoàn kiểm tra (Trưởng đoàn và
các thành viên đoàn kiểm tra)
- Họ và tên ………………… Chức vụ …………… Trưởng đoàn
- Họ và tên ………………… Chức vụ …………… thành viên
Đại diện cơ sở được kiểm tra
- Họ và tên ……………………………………Chức vụ
Tiến hành niêm phong (lô sản phẩm) ………………… số lượng……………lưu giữ tại (kho
cơ
sở) ……………
Tình trạng sản phẩm khi niêm phong:
Biên bản này được lập thành 02 bản có
nội dung và giá trị như nhau, 01 bản lưu tại cơ quan kiểm tra, 01 bản lưu tại cơ
sở được kiểm tra.
ĐẠI DIỆN CƠ
SỞ ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
TRƯỞNG ĐOÀN
KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THÀNH VIÊN
ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Mẫu 07
CƠ QUAN RA QUYẾT
ĐỊNH KIỂM TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày
tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
Về việc tạm đình chỉ sản xuất, lưu thông
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 26/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
về quản lý chất
lượng sản phẩm,
hàng hóa có khả năng gây mất an toàn
thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Căn cứ ……… (1)
Căn cứ Thông báo kết quả thử nghiệm mẫu
số
……
ngày…
Xét đề nghị của trưởng đoàn kiểm tra…,
THÔNG BÁO
1. Tạm đình chỉ sản xuất, đưa ra lưu
thông sản phẩm không phù hợp: (tên sản phẩm, ký hiệu/mã hiệu, số lô, cỡ lô,
ngày sản xuất (nếu có)...)
Do (Tên cơ sở sản xuất), địa chỉ:………… sản xuất
2. (Tên cơ sở sản xuất) có
trách nhiệm thu hồi, xử lý/khắc phục đối với sản phẩm không phù hợp
trên, trong thời hạn.... ngày. Sản phẩm chỉ được tiếp tục sản xuất, lưu thông sau khi đã
thực hiện các hành động khắc phục đạt yêu cầu và được cơ quan kiểm tra ra Thông
báo được tiếp tục sản xuất, lưu thông.
3. (2) có trách nhiệm thực hiện
các yêu cầu nội dung thông báo, trưởng đoàn kiểm tra theo dõi, đôn đốc quá
trình thực hiện của cơ sở sản xuất.
Nơi
nhận:
-
Cơ quan sản
xuất;
- Cơ quan
liên quan (để phối hợp);
- Lưu: VT,…
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu)
|
(1) Văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ cơ quan kiểm tra;
(2) Người đại diện theo pháp luật (cơ
sở sản xuất)
Mẫu 08
CƠ QUAN RA QUYẾT
ĐỊNH
KIỂM
TRA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
Về việc sản phẩm được tiếp tục sản xuất, lưu
thông
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 26/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an
toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
Căn cứ ……… (1);
Căn cứ đề nghị của (tên
cơ sở sản xuất)...;
Căn cứ Thông báo kết quả thử
nghiệm mẫu số………ngày…………
Xét đề nghị của
trưởng đoàn kiểm tra…,
THÔNG BÁO
1. Sản phẩm (tên sản phẩm, ký hiệu/mã
hiệu...):……………………………của (tên cơ sở sản
xuất),
địa chỉ:
……………………………..
được tiếp tục sản xuất, lưu thông.
2. (Tên cơ sở sản xuất) có trách nhiệm
thực hiện Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, duy trì đảm bảo sản xuất sản phẩm phù hợp
tiêu chuẩn công bố áp dụng/quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Nơi
nhận:
-
Cơ sở sản xuất;
- Cơ quan
liên quan (để phối hợp);
- Lưu: VT,…
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ
tên và đóng
dấu)
|
(1) Chức năng, nhiệm vụ
cơ quan kiểm tra.
PHỤ
LỤC III
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
Mẫu số 01: Sổ theo dõi
đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
Mẫu số 02: Mẫu báo cáo
công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.