BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1022/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUY HOACH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị
trường trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quy hoạch
phát triển thương mại Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035” với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
phát triển
Phát triển thương mại Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam (sau đây gọi tắt là Vùng) trên cơ sở phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của Vùng; bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ với
quy hoạch tổng thể phát triển thương mại cả nước và quy hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực có liên quan.
Phát triển thương mại Vùng nhanh, bền
vững và hiệu quả trên cơ sở phát huy vai trò là hạt nhân, động lực phát triển
kinh tế của các tỉnh phía Nam và cả nước, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các Vùng
kinh tế, đặc biệt là các Vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước.
Phát triển thương mại Vùng phải bảo đảm
yêu cầu trở thành đòn bẩy để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác,
tăng cường xuất khẩu đi đôi với kiểm soát tốt nhập khẩu, góp phần tạo chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của Vùng theo hướng nâng cao chất lượng, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực của Vùng.
Phát triển thương mại Vùng trên cơ sở
khai thác và phát huy tối đa hệ thống hạ tầng thương mại sẵn có và các lợi thế
so sánh của Vùng; với sự chuyển biến cơ bản về phương thức kinh doanh, hệ thống
phân phối và hệ thống hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại hóa và văn minh
thương mại; có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, với lực lượng kinh
doanh có trình độ, có khả năng huy động và sử dụng tốt các nguồn lực.
Phát triển thương mại Vùng theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, tăng cường xã hội hóa đầu tư vào phát
triển cơ sở hạ tầng thương mại. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước đối với
thị trường, tích cực phòng chống các hành vi kinh doanh trái phép, buôn lậu, trốn
thuế và gian lận thương mại; gắn phát triển thương mại với bảo vệ môi trường
sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
thương mại với an ninh và quốc phòng.
2. Mục tiêu phát
triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành thương mại đa dạng,
hiện đại, bền vững, đáp ứng tốt những yêu cầu, đòi hỏi của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế; trên cơ sở duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, nâng cao đóng góp
của ngành vào tăng trưởng GDP chung của Vùng, thực hiện tốt chức năng cung ứng,
tiêu thụ và trung chuyển hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, xuất khẩu và của
hoạt động du lịch cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025:
Tăng tỷ lệ đóng góp của ngành thương
mại vào GDP chung của Vùng, phấn đấu trong giai đoạn 2017 - 2020, giá trị tăng
thêm ngành thương mại tăng bình quân 13,5%/năm và giai đoạn 2021 - 2025 tăng
bình quân 14%/năm.
Tập trung nâng cao hiệu quả của
thương mại nội địa, đáp ứng tốt nhu cầu cho sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân trong Vùng và khách du lịch. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ của Vùng tăng bình quân 14 - 15%/năm trong giai đoạn 2017 - 2020 và trên 13%/năm
trong giai đoạn 2021 - 2025.’’
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực
của Vùng thông qua nhiều hình thức, đặc biệt là xuất khẩu ra các thị trường có
khả năng tạo giá trị gia tăng cao; duy trì xuất siêu, đóng góp giá trị thặng dư
thương mại vào cán cân xuất nhập khẩu của cả nước. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu
của Vùng tăng bình quân khoảng 15,5%/năm trong giai đoạn 2017 - 2020 và 14%/năm
trong giai đoạn 2021 - 2025; kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 12%/năm giai đoạn
2017 - 2020 và 13%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025.
Đến năm 2035: Tiếp tục là vùng kinh tế phát triển năng động với chất lượng tăng trưởng
cao và điển hình về phát triển bền vững, đi đầu trong phát triển kinh tế tri thức;
là vùng kinh tế động lực đầu tàu của cả nước, trung tâm thương mại, tài chính,
dịch vụ mang tầm quốc tế...
Hình thành một nền thương mại vững mạnh,
hiện đại và văn minh với cơ cấu ngành cân đối, hợp lý; ngành thương mại có đóng
góp cao trong GDP chung của Vùng. Hệ thống phân phối phát triển đồng bộ, chuyên
nghiệp với các kênh phân phối mạnh, vừa mở rộng về quy mô và phạm vi, vừa tham
gia có chiều sâu vào phát triển sản xuất và phát triển tiêu dùng, đồng thời có
khả năng kết nối với các tập đoàn phân phối và thị trường nước ngoài.
Hệ thống hạ tầng thương mại được tiêu
chuẩn hóa; hình thành các khu thương mại - dịch vụ tập trung phát triển đan xen
loại hình hiện đại và truyền thống, tạo thành các không gian mua sắm thuận tiện
và văn minh tại đô thị trung tâm và các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch...
Tỷ trọng bán lẻ hàng hóa thông qua các loại hình thương mại hiện đại đạt trên
50% vào năm 2035.
Hình thức bán buôn phát triển mạnh
thông qua chợ đầu mối nông sản, trung tâm bán buôn hàng xuất nhập khẩu, trung
tâm giao dịch vật tư, nguyên liệu... áp dụng phổ biến các phương thức giao dịch
tiên tiến, sử dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch hàng hóa...
3. Định hướng
phát triển
3.1. Định hướng phát triển xuất nhập
khẩu
a) Định hướng phát triển xuất khẩu
Về mặt hàng xuất khẩu:
Hạn chế và cắt giảm dần việc xuất khẩu
các loại tài nguyên, nhiên liệu thô, các sản phẩm sơ chế... gắn với từng bước
nâng cao và thay thế bằng việc xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến, các mặt
hàng có giá trị gia tăng cao, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại.
Tăng cường ứng dụng công nghệ, đầu tư
trang thiết bị kỹ thuật, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất và chế biến nhằm tạo
ra những sản phẩm chế biến có chất lượng, thân thiện với môi trường. Từ đó đẩy
mạnh tìm kiếm và mở rộng các thị trường tiềm năng, bao gồm cả những thị trường
khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU...
Về thị trường xuất khẩu:
Duy trì và giữ vững các thị trường
truyền thống, ổn định như Trung Quốc, EU, Nhật Bản, ASEAN... đồng thời, phát
triển các thị trường mới với nhiều phân đoạn thị trường, chú trọng các thị trường
có triển vọng đối với hàng hóa xuất khẩu mới của Vùng để thông qua nhập khẩu
tìm kiếm cơ hội cho xuất khẩu.
Thông qua liên doanh, liên kết với
các tập đoàn sản xuất quốc tế lớn để tiếp cận thị trường bản địa. Chú trọng các
thị trường đã ký FTA với Việt Nam và lộ trình cắt giảm thuế quan với các cơ hội
mở cửa thị trường nước ngoài để tìm kiếm mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất
khẩu của Vùng.
Tiếp tục tăng cường và mở rộng mối
quan hệ thương mại với các thị trường trung gian để tìm kiếm cơ hội phát triển
xuất khẩu, nhất là phát triển sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mới sang các
thị trường khác. Trong xu thế phát triển mạng sản xuất kinh doanh mang tính
toàn cầu và điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế hiện nay, thị
trường trung gian còn có vai trò cung cấp thông tin thị trường, tư vấn chuyển
giao công nghệ chế biến, liên kết các nhà sản xuất trong chuỗi giá trị và cung
cấp các nguồn nguyên liệu bổ sung.
Về hình thức xuất khẩu:
Trong giai đoạn trước mắt, tiếp tục kết
hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác qua các đầu mối xuất
khẩu lớn (thông qua các cảng biển và cửa khẩu đường bộ qua biên giới), nhất là
các đầu mối xuất khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh. Về lâu dài, từng bước phát triển
quan hệ với các đối tác thương mại tại các nước nhập khẩu để chuyển từ xuất khẩu
ủy thác sang xuất khẩu trực tiếp là chính.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, từng
bước tạo lập cơ sở hạ tầng, trong đó hoàn thiện và chuyên nghiệp hóa hệ thống
trung tâm logistics; thực hiện giao dịch điện tử, ký kết hợp đồng xuất khẩu
thông qua thương mại điện tử với các doanh nghiệp ở nước ngoài.
Khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu tại
chỗ trên cơ sở đa dạng hóa và nâng cao chất lượng cung ứng hàng hóa, phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của khách nước ngoài, trong đó chủ yếu là nhu cầu ăn, uống và
hàng công nghiệp phục vụ cá nhân tại các khách sạn, nhà hàng. Đồng thời, phát
triển các hình thức dịch vụ, các cửa hàng thương mại bán các đặc sản của ngành
trồng trọt, thủy sản, thủ công mỹ nghệ tại các khu, tuyến du lịch có nhiều
khách nước ngoài, từ đó tạo cơ hội tăng chi tiêu mua sắm của khách du lịch.
b) Định hướng phát triển nhập khẩu
Ưu tiên nhập khẩu nguyên vật liệu, đặc
biệt là thiết bị và công nghệ, chú trọng phục vụ cho nhu cầu xây dựng và hình
thành các khu công nghiệp trên địa bàn theo hướng: có công nghệ và quy trình sản
xuất - kinh doanh tiên tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trường về tính năng,
chất lượng sản phẩm và phù hợp về giá cả; có khả năng thu hồi vốn nhanh, đồng
thời đảm bảo các tiêu chuẩn thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Giảm dần nhập khẩu các mặt hàng có thể
sản xuất được ở trong nước, kiểm soát chặt chẽ, tiến tới hạn chế nhập khẩu các
mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu.
3.2. Định hướng phát triển mô hình
tổ chức lưu thông thị trường
a) Thị trường hàng công nghiệp tiêu
dùng
Đối với lưu thông hàng tiêu dùng nhập
khẩu: Phát huy tối đa hiệu quả của các công trình thương mại hiện có, đặc biệt
là hệ thống trung tâm logistics, đồng thời chú trọng phát triển các điều kiện
cơ sở hạ tầng và dịch vụ thương mại ở các khu vực cửa khẩu, bến cảng phục vụ hoạt
động tập kết và lưu chuyển hàng hóa quy mô lớn vào thị trường nội địa.
Đối với lưu thông hàng tiêu dùng được
sản xuất trong Vùng: Hầu hết hàng tiêu dùng được cung ứng từ hệ thống phân phối
của các nhà sản xuất trong Vùng. Do đó, tổ chức hệ thống đại lý rộng khắp thông
qua các doanh nghiệp (gồm cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối),
các hộ kinh doanh đến người tiêu dùng trên địa bàn, bao gồm cả khu vực thành thị,
nông thôn, biên giới và các điểm du lịch.
Hình thành và phát triển các kênh
phân phối hàng hóa (cả bán buôn và bán lẻ) đa dạng. Khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp phân phối hàng tiêu dùng chuyên nghiệp, có tiềm lực và kỹ năng
kinh doanh, từng bước áp dụng quy trình và công nghệ kinh doanh tiên tiến, hiện
đại, mà trước hết là ở đô thị lớn trong Vùng.
Phát triển mạng lưới cung ứng của các
thương nhân tới vùng nông thôn, trong đó ưu tiên các hộ kinh doanh có kinh nghiệm
để hình thành mạng lưới phân phối chủ yếu hàng công nghiệp tiêu dùng ở khu vực
thị trường này; hỗ trợ các hộ dân vùng biên giới, hải đảo và khu vực còn khó
khăn tự mở cửa hàng kinh doanh theo phương thức thanh toán trả sau; bên cạnh
phương thức kinh doanh truyền thống, áp dụng bổ sung các hình thức giao dịch mới,
hiện đại...
b) Thị trường hàng nông, lâm, thủy sản
Hình thành các trung tâm phân phối
bán buôn chuyên nghiệp hàng nông, lâm, thủy sản để tập kết hàng hóa nông sản từ
các tỉnh, thành phố trong Vùng nhằm cung ứng cho bán lẻ và cho các đối tượng
tiêu dùng lớn. Chú trọng các khu vực tiêu thụ tập trung: phát triển các chợ đầu
mối, chợ chuyên doanh nông sản tại ngoại vi thành phố Hồ Chí Minh (gắn với các
địa phương có vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn); hình thành các khu bán buôn
nông sản riêng biệt tại trung tâm các tỉnh còn lại trong Vùng.
Khuyến khích phát triển các nhà phân
phối bán buôn nông sản chuyên nghiệp với các nhà phân phối lớn làm nòng cốt, có
kinh nghiệm và tiềm lực về tài chính, có quan hệ bạn hàng ổn định, có phương thức
kinh doanh và lực lượng lao động đáp ứng được yêu cầu.
Tổ chức tiêu thụ mặt hàng thủy hải sản
nuôi trồng và đánh bắt tại chỗ của ngư dân, hình thành các chợ chuyên doanh thủy
sản, chợ cá gắn với các cảng cá. Tổ chức tốt khâu vận chuyển tới các nhà máy chế
biến, tới các khách sạn, nhà hàng và tới các chợ bán lẻ. Chú trọng các vùng
nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản tập trung tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Tiền
Giang.
Thu hút doanh nghiệp đầu tư cho sản
xuất và tiêu thụ: Gắn kết doanh nghiệp và nông dân trong chuỗi sản xuất và tiêu
thụ các mặt hàng nông, lâm, thủy sản (cung cấp gia súc, gia cầm làm nguyên liệu
đầu vào cho nhà máy chế biến thực phẩm); cung ứng nông sản từ sản xuất tới các
khách sạn, nhà hàng, các siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm.
Hình thành cơ chế phối hợp tiêu thụ
hàng nông sản là nguyên liệu của sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giữa
các tỉnh, thành phố có cùng cơ cấu cây trồng vật nuôi. Đặc biệt là hợp tác để
cung ứng nguyên liệu cho hàng hóa đã có thương hiệu để tận dụng công suất chế
biến, tăng khối lượng sản phẩm ra thị trường.
Ngoài hệ thống chợ truyền thống vẫn
chuyên trách đảm nhận cung ứng hàng nông sản, cần phát triển thêm các loại hình
cửa hàng thực phẩm chất lượng cao như cửa hàng thực phẩm sạch, rau an toàn; các
điểm bán hàng Việt... Bên cạnh đó, cần hiện đại hóa khu chợ bán hàng nông, thủy
sản tại đô thị; nâng cấp, cải tạo các khu chợ chuyên doanh nông sản ở nông
thôn, đặc biệt quan tâm đến khu mua bán thủy sản tươi sống, đảm bảo các tiêu
chuẩn về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
Giám sát chất lượng nông sản thực phẩm
vào hệ thống khách sạn, nhà hàng, trước hết là tại các điểm phân phối tập trung
như chợ bán buôn, (hoặc thông qua việc nhân rộng hệ thống chợ an toàn thực phẩm)...
cung cấp thức ăn tươi sống, an toàn để tạo uy tín và hấp dẫn khách du lịch.
c) Thị trường hàng tư liệu sản xuất
Củng cố, phát triển hệ thống đại lý,
cơ sở kinh doanh của các chủ thể sản xuất kinh doanh để tiêu thụ hàng tư liệu sản
xuất trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong Vùng.
Phát triển đa dạng các hình thức bán
buôn theo hướng đấu thầu mua sắm khối lượng lớn và cung ứng hàng hóa trực tiếp.
Phát triển các trung tâm giao dịch
bán buôn nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất, củng cố mạng lưới điểm mua bán
hàng hóa tư liệu sản xuất, các cơ sở hạ tầng phục vụ lưu thông loại hàng hóa đặc
thù như hệ thống kho, bãi, bến cảng... trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong
Vùng.
3.3. Định hướng phát triển các
thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại
a) Về tính chất kinh doanh
Doanh nghiệp bán buôn: Loại hình
doanh nghiệp này vừa liên kết với các nhà sản xuất, tổ chức khai thác nguồn
hàng ngoài tỉnh, tổ chức nhập khẩu để tạo nguồn hàng ổn định, vừa tham gia các
hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hóa cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh để
bán lẻ và phát luồng hàng hóa ra ngoài tỉnh.
Doanh nghiệp bán lẻ: Loại hình doanh
nghiệp bán lẻ có mạng lưới bán lẻ theo các loại hình như trung tâm mua sắm, chuỗi
siêu thị, các chuỗi cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp, cửa hàng tiện lợi
ở khu vực các phường, thị trấn, thành phố. Phát triển các chuỗi cửa hàng chuyên
doanh, cửa hàng tổng hợp, cửa hàng tiện lợi ở khu vực nông thôn.
Các cửa hàng bán buôn, bán lẻ của hộ
kinh doanh: Thông qua các hình thức đại lý, các hộ kinh doanh tham gia vào hệ
thống kinh doanh theo chuỗi (thông qua hình thức liên kết, liên doanh, nhượng
quyền thương mại...) để kết nối các cửa hàng độc lập với các doanh nghiệp sản
xuất, phân phối và xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Công ty kinh doanh dịch vụ logistics:
Là loại hình công ty tổ chức các dịch vụ logistics một cách chuyên nghiệp, hiện
đại với những khách hàng quy mô lớn, ổn định.
Tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác
chợ: Ban quản lý chợ ở các địa phương, đặc biệt là khu vực đô thị sẽ tiếp tục đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ.
Hợp tác xã thương mại và dịch vụ nông
thôn hoặc hợp tác xã kinh doanh tổng hợp: Loại hình này sẽ tập trung đảm nhận
các dịch vụ cung ứng “đầu vào” cho sản xuất nông nghiệp và tổ chức “đầu ra” cho
các hộ nông dân. Từng bước chuyển đổi các Ban quản lý, tổ quản lý chợ tại các
xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã. Đồng thời thành lập các hợp tác xã mới để
quản lý chợ được đầu tư xây dựng mới hoặc các chợ đang giao khoán cho tổ chức,
cá nhân theo đúng quy định hiện hành.
b) Về quy mô doanh nghiệp
Coi trọng phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh, đồng thời, khuyến khích và thúc đẩy quá trình
hình thành các doanh nghiệp lớn thông qua quá trình tích tụ và tập trung, xác lập
sự liên kết giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ trong việc tổ chức thị
trường, tạo sức mạnh để hợp tác và cạnh tranh có hiệu quả với các tập đoàn nước
ngoài. Trên cơ sở đó, phát huy vai trò và vị trí của thương mại trong nước
trong việc định hướng và thúc đẩy sản xuất phát triển, định hướng và đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng của người dân, tạo mối quan hệ
chặt chẽ với thị trường thế giới thông qua xuất khẩu và nhập khẩu, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng GDP, tạo tiền đề để chủ động hội nhập
kinh tế - thương mại quốc tế một cách sâu rộng và thành công.
c) Về hình thức sở hữu
Giai đoạn từ nay đến năm 2025, tiếp tục
lấy doanh nghiệp có vốn nhà nước làm nòng cốt trong việc phát triển sản xuất và
kinh doanh các nhóm hàng cơ khí, luyện kim, hóa chất, dệt may, bia - rượu - nước
giải khát; tận dụng thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc
phát triển sản xuất và kinh doanh các nhóm hàng điện, điện tử, từng bước nâng
cao tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất kinh doanh các sản
phẩm này.
Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi,
tập trung phát triển các doanh nghiệp tư nhân, thu hút khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào hoạt động sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản
và tổ chức hệ thống tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, nâng cao một bước
trình độ chuyên môn hóa, chất lượng sản phẩm và tính bền vững của thị trường
tiêu thụ.
3.4. Định hướng phát triển các dịch
vụ phụ trợ của ngành thương mại
a) Dịch vụ logistics
Sự phát triển của hoạt động lưu chuyển
hàng hóa giữa Vùng với thị trường quốc tế sẽ kéo theo sự gia tăng nhu cầu các dịch
vụ logistics. Tùy theo tính chất (quy mô, phạm vi) của dòng hàng hóa cũng như
yêu cầu của khách hàng để từ đó tổ chức cung ứng các dịch vụ này một cách phù hợp,
trong đó, chú trọng kết nối vận chuyển hai đầu giữa cảng biển với các cửa khẩu.
Những nhiệm vụ chủ yếu để phát triển
các dịch vụ logistics trên địa bàn Vùng bao gồm:
Tăng cường tiềm lực và cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh dịch vụ logistics hiện đang hoạt
động trên địa bàn: cho phép huy động vốn theo hình thức đối tác công tư; minh bạch
hóa các quy định về đầu tư, tiêu chí cấp phép...; áp dụng đồng bộ hình thức
thông quan điện tử; hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ nhân lực ngành logistics
và ứng dụng công nghệ quản lý chuỗi cung ứng hiện đại; ưu đãi thuế cho các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics có uy tín...
Thu hút các doanh nghiệp kinh doanh
logistics chuyên nghiệp cả trong và ngoài nước trong việc xây dựng hạ tầng và
cung ứng dịch vụ, từ đại lý giao nhận truyền thống đến đại lý giao nhận với vai
trò là nhà vận tải đa phương thức hay nhà cung cấp dịch vụ logistics trọn gói.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ
logistics thuê ngoài, tích hợp trọn gói và đồng bộ, tổ chức hoạt động theo mô
hình logistics bên thứ ba (3PL) để tối thiểu hóa chi phí và bổ sung giá trị gia
tăng cho hàng hóa và dịch vụ. Từng bước triển khai mô hình logistics bên thứ tư
(4PL) và logistics bên thứ 5 (5PL) trên cơ sở phát triển thương mại điện tử và
quản trị chuỗi cung ứng hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả.
Tạo điều kiện về quỹ đất, vốn đầu tư,
hạ tầng kỹ thuật và xã hội để hình thành một số cơ sở cung ứng dịch vụ
logistics tập trung, nhất là ở Khu kinh tế cửa khẩu và các cảng biển. Hỗ trợ
kinh doanh dịch vụ logistics theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính có
liên quan đến đầu tư xây dựng, đặc biệt là cải thiện thủ tục hải quan nhằm khuyến
khích xây dựng cơ sở hạ tầng và tiện lợi hóa thông quan hơn nữa tại các cửa khẩu,
cảng biển.
b) Dịch vụ tài chính, ngân hàng
Tăng cường thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Kho bạc và các Ngân hàng thương mại về tài chính, tín dụng trong các
giao dịch thương mại quy mô lớn và trong thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới.
Đảm bảo các thương nhân, cơ sở kinh
doanh vừa và nhỏ được tiếp cận với nguồn vốn kịp thời, dễ dàng... theo đúng quy
định hiện hành về hạn mức vay, lãi suất; hoặc nới lỏng hạn mức cho vay đối với
các giao dịch hàng hóa khuyến khích sản xuất và xuất khẩu.
Tiếp tục thiết lập và tăng cường mối
quan hệ đa phương giữa các ngân hàng trong và ngoài nước nhằm mở rộng diện
thanh toán cũng như bổ sung hình thức thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu mở rộng
quy mô và cường độ lưu thông hàng hóa qua biên giới.
c) Dịch vụ xúc tiến thương mại, cung
cấp thông tin
Đẩy mạnh và tổ chức hiệu quả, thiết
thực các hoạt động xúc tiến thương mại giữa các địa phương trong Vùng, trước mắt
là với các doanh nghiệp Trung Quốc và ASEAN để tìm kiếm bạn hàng, giới thiệu sản
phẩm mua và bán.
Xây dựng cơ sở chuyên nghiệp để tổ chức
hoạt động xúc tiến thương mại, trọng tâm là các trung tâm hội chợ triển lãm,
trung tâm giới thiệu sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của Vùng, nơi thường xuyên tổ
chức các hội chợ triển lãm thương mại cấp quốc gia và cấp Vùng.
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
thông tin: Hỗ trợ thông tin thương mại thông qua xây dựng năng lực và kết nối mạng
lưới internet; cung cấp trực tuyến thông tin về thị trường trong và ngoài nước
cho doanh nghiệp. Thu hút các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thông tin vào tổ chức
hoạt động trên địa bàn.
Mở thêm các kênh thông tin để phổ biến
kiến thức thương mại - thị trường cho các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, đặc biệt là tại
vùng nông thôn, nhằm hỗ trợ phát triển mở rộng quy mô kinh doanh, thay đổi tập
quán kinh doanh hoặc thay đổi mô hình kinh doanh phù hợp với xu hướng thị trường.
3.5. Định hướng phát triển thương
mại điện tử
Ứng dụng thương mại điện tử trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trong Vùng phải được thực hiện cả giữa doanh nghiệp -
doanh nghiệp và doanh nghiệp - người tiêu dùng, chủ yếu ở các khâu như:
Giao dịch mua bán trực tuyến; sử dụng
chứng từ, thanh toán điện tử; sử dụng phần mềm chuyên dụng trong quản lý kinh
doanh, quan hệ khách hàng...; trao đổi thông tin, quảng cáo qua các website...
Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt
động logistics (e-logistics) và quản trị dây chuyền cung ứng an toàn và thân
thiện (sử dụng phần mềm quản lý kho...).
3.6. Định hướng phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng thương mại
a) Kết cấu hạ tầng bán buôn
Phục vụ hàng nông sản: Tiếp tục định hình và hoàn thiện kênh phân phối bán buôn hàng nông sản,
trong đó xác định nòng cốt là các chợ đầu mối bán buôn nông sản (chủ yếu được tập
kết và phát luồng tại một số chợ đầu mối tại thành phố Hồ Chí Minh) và một số
chợ hạng I ở các thành phố, thị xã khác trong Vùng.
Phục vụ hàng tiêu dùng nhập khẩu: Các hoạt động bán buôn hàng tiêu dùng nhập khẩu chủ yếu tập trung vào
các chợ bán buôn, trung tâm bán buôn hàng tiêu dùng... do đó, khuyến khích việc
hình thành khu bán buôn tập trung để thuận lợi cho việc tổ chức các dịch vụ chuyên
nghiệp, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ phục vụ cho lưu thông bán buôn
hàng hóa tại khu trung tâm bán buôn này.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng thực tế
ở những thời điểm thích hợp, bố trí trong chợ đầu mối bán buôn, trung tâm bán
buôn có sàn đấu giá hoặc sàn giao dịch hàng hóa.
b) Kết cấu hạ tầng bán lẻ
Tại địa bàn đô thị: Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị trung tâm của các tỉnh trong Vùng sẽ
phát triển đa dạng hệ thống hạ tầng thương mại bán lẻ, từ loại hình đến quy mô
và với mật độ cao. Tuy nhiên, chú trọng phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại,
có phương thức kinh doanh tiên tiến. Tập trung phát triển theo chiều sâu theo
hướng chuyên nghiệp hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng hàng hóa, hình
thành hệ thống hạ tầng thương mại văn minh.
Tại địa bàn nông thôn: Chú trọng phát triển loại hình bán lẻ truyền thống là chủ yếu bao gồm:
chợ dân sinh ở các xã, cụm xã; các điểm bán, cửa hàng truyền thống tại các cụm
dân cư nông thôn, bên cạnh các chợ xã hoặc ở trung tâm xã. Giai đoạn sau năm
2025 sẽ phát triển thay thế dần và phát triển mới các cửa hàng chuyên doanh, cửa
hàng tiện lợi, tự chọn.
Tại các khu công nghiệp: Phát triển hạ tầng thương mại bán lẻ phục vụ công nhân tại các khu công
nghiệp có khu nhà ở của công nhân. Các loại hình thương mại chủ yếu bao gồm: chợ,
cửa hàng tiện lợi, cửa hàng truyền thống kết hợp với các cơ sở dịch vụ chăm sóc
cá nhân khác để tạo thành khu thương mại - dịch vụ tổng hợp trong các khu công
nghiệp. Hình thành các hoạt động thương mại bán lẻ nội khu hoặc ngoại khu ở các
dự án xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp.
Tại các khu du lịch: Phát triển các loại hình hạ tầng thương mại đặc trưng phục vụ nhu cầu
mua sắm của khách du lịch như khu ẩm thực, khu mua bán hàng ban đêm, cửa hàng
lưu niệm, cửa hàng trưng bày và giới thiệu đặc sản, cửa hàng truyền thống (kết
hợp giữa văn minh thương mại và bản sắc văn hóa dân tộc),... gắn với các điểm,
tuyến, khu du lịch đã được quy hoạch trong Vùng.
c) Kết cấu hạ tầng xuất nhập khẩu
Vùng có nhiều tiềm năng, lợi thế về
thương mại quốc tế cả trên biển và trên bộ (qua biên giới). Quy hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng xuất nhập khẩu cần đạt được mục tiêu kết nối, lưu thông hàng
hóa giữa các cảng, cửa khẩu biên giới với nội địa và ngược lại. Các loại hình hạ
tầng xuất nhập khẩu chủ yếu sẽ bao gồm: hệ thống kho, bãi hàng hóa; trung tâm
logistics, chợ biên giới...
Hệ thống hạ tầng thương mại phục vụ
xuất - nhập khẩu được phân bố tập trung tại khu vực cảng, các khu kinh tế cửa
khẩu và cửa khẩu biên giới của các tỉnh, thành phố trong Vùng. Loại hình hạ tầng
phục vụ cho xuất nhập khẩu phù hợp ở khu vực cảng là trung tâm logistics và hệ
thống kho bãi...
d) Kết cấu hạ tầng thương mại nông
thôn
Xây dựng và hình thành hệ thống hạ tầng
thương mại nông thôn với số lượng, loại hình, cơ cấu, quy mô... phù hợp với định
hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội, với trình độ phát triển thị trường
khu vực nông thôn, với sự phát triển của các hoạt động thương mại bán buôn, bán
lẻ trên từng địa bàn, kết hợp chặt chẽ với quá trình xây dựng nông thôn mới của
các địa phương trong Vùng.
Phát triển hệ thống hạ tầng thương mại
nông thôn theo hướng mở, tạo ra khả năng gắn kết và ảnh hưởng lan tỏa của các
loại hình hạ tầng thương mại trong khu vực nông thôn, giữa nông thôn với đô thị,
tăng cường tính liên kết phát triển giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng và giữa
Vùng với các vùng kinh tế khác trong cả nước.
Từng bước phát triển một số loại hình
hạ tầng thương mại hiện đại, kết hợp với kế thừa, cải tạo các loại hình truyền
thống trên địa bàn nông thôn, tăng cường điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, đảm
bảo văn minh thương mại và giữ gìn bản sắc văn hóa, tập quán từng địa phương.
Áp dụng bổ sung các phương thức kinh
doanh tiên tiến trong các loại hình hạ tầng truyền thống, nâng cao trình độ và
phương thức giao dịch tại các chợ bán buôn và chợ tổng hợp bán buôn bán lẻ quy
mô lớn ở khu vực nông thôn.
Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý
trong các loại hình hạ tầng thương mại nông thôn đồng thời với việc nâng cao
trình độ và tính chuyên nghiệp cho đội ngũ lao động quản lý và kinh doanh.
Phát triển chủ yếu các công trình
thương mại quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh tổng hợp, trong đó chợ truyền thống và
cửa hàng thương mại (truyền thống, hiện đại) sẽ là các loại hình phổ biến.
4. Quy hoạch phát
triển
4.1. Phân bố theo không gian
a) Mạng lưới chợ đầu mối và chợ hạng
I
Phát triển hệ thống chợ đầu mối bán
buôn, chợ hạng I tại các vùng sản xuất nông sản thực phẩm tập trung, có tính
chuyên canh, quy mô lớn và ổn định hoặc tại vùng ngoại vi các thành phố, thị xã
(đô thị hạng III trở lên) để cung ứng phát luồng hàng hóa cho mạng lưới bán lẻ
(chủ yếu ở chợ dân sinh) ở nội đô.
Đến năm 2025, số lượng chợ đầu mối và
chợ hạng I toàn Vùng là 58 chợ, trong đó giữ nguyên 12 chợ; nâng cấp, mở rộng
19 chợ; xây mới trên nền chợ cũ 13 chợ; di dời xây mới 03 chợ và quy hoạch mới
11 chợ. Sau năm 2025, xem xét đầu tư xây dựng thêm một số chợ đầu mối và chợ hạng
I trên địa bàn các tỉnh, thành phố có nhu cầu.
b) Mạng lưới siêu thị và trung tâm
thương mại
Số lượng siêu thị phát triển mới (cả
hạng I, hạng II và hạng III) trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong Vùng đến
năm 2025 là 101 siêu thị, trong đó giai đoạn 2017 - 2020 là 69 siêu thị và giai
đoạn 2021 - 2025 phát triển mới 32 siêu thị.
Tổng số trung tâm thương mại phát triển
mới trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong Vùng đến năm 2025 là 89 trung tâm,
trong đó giai đoạn 2017 - 2020 là 65 trung tâm; giai đoạn 2021 - 2025 phát triển
mới 25 trung tâm và xóa bỏ 01 trung tâm. Giai đoạn sau năm 2025, xem xét bổ
sung thêm khoảng 5-7 trung tâm thương mại tại các đô thị trung tâm của một số tỉnh,
thành trong Vùng có nhu cầu.
c) Mạng lưới trung tâm logistics
Quy hoạch mạng lưới trung tâm
logistics cấp quốc gia và cấp vùng có lợi thế về vị trí địa lý, gần nguồn cung
cấp hàng hóa như khu công nghiệp, hệ thống cảng, cửa khẩu... hoặc gần thị trường,
gần khách hàng tiêu thụ. Trong đó, ưu tiên lựa chọn xác định các trung tâm
logistics có lợi thế gần thị trường, gần địa bàn tiêu dùng tập trung, có sức
tiêu thụ lớn và ổn định, gần các đô thị đông dân cư, thương mại phát triển, hoạt
động mua bán sôi động, có mạng lưới phân phối rộng lớn và được phân bố với mật
độ cao.
Đến năm 2025, đầu tư xây dựng mới 05
trung tâm logistics quy mô cấp quốc gia và cấp vùng, trong đó lấy thành phố Hồ
Chí Minh làm trung tâm và phát triển lan tỏa ra các khu vực lân cận, phục vụ
nhu cầu của thị trường.
d) Mạng lưới trung tâm hội chợ triển
lãm
Phát triển các trung tâm hội chợ triển
lãm cấp quốc tế, cấp vùng một cách hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu tổ chức hội chợ,
xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp trên địa bàn. Theo đó, trong giai đoạn
từ nay đến năm 2025, phát triển 06 trung tâm hội chợ triển lãm trên cơ sở nâng
cấp, mở rộng 01 trung tâm và đầu tư xây dựng mới 05 trung tâm.
e) Mạng lưới kho, bãi hàng hóa
Giai đoạn 2017 - 2020: Tập trung củng
cố, cải tạo (mở rộng, nâng cấp), di dời hoặc điều chỉnh công năng và mục đích sử
dụng các kho bãi hiện hữu, đồng thời, xây dựng mới một số kho bãi gắn với các
khu công nghiệp, bến cảng, cửa khẩu nhằm phát huy vai trò, đáp ứng kịp thời và
thường xuyên nhu cầu về dịch vụ kho bãi phục vụ lưu thông hàng hóa và hoạt động
xuất nhập khẩu.
Giai đoạn 2021 - 2025: Tiếp tục thực
hiện di dời và xây dựng mới các kho bãi, chú trọng bổ sung các kho bãi cho đồng
bộ về loại hình theo công năng và mục đích sử dụng, nhất là các kho bãi chuyên
dụng, có yêu cầu riêng về kỹ thuật và công nghệ trong lưu giữ và bảo quản hàng
hóa. Đồng thời, triển khai trong thực tế quá trình tập trung hóa, hiện đại hóa
và chuyên nghiệp hóa mạng lưới kho bãi tại các khu, cụm công nghiệp, hệ thống bến
cảng và cửa khẩu trên địa bàn, từ đó hoàn thiện tổng thể hệ thống kho bãi,
tương thích với nhu cầu của quá trình bảo quản, lưu thông hàng hóa.
f) Mạng lưới trung tâm thông tin
thương mại
Xây dựng 01 Trung tâm thông tin
thương mại cấp Vùng tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đầu tư phát triển các
chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố trong Vùng nhằm cung cấp những thông tin về
thương mại, giá cả thị trường trong nước và quốc tế, phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Các trung tâm này nằm trong 1 hệ
thống liên kết trực tiếp, chia sẻ thông tin và sử dụng chung cơ sở dữ liệu với
nhau.
4.2. Lựa chọn các dự án ưu tiên đầu
tư
Danh mục các công trình thương mại trọng
điểm, ưu tiên đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ tập trung vào các dự
án có quy mô lớn, có tính lan tỏa và có ảnh hưởng quan trọng đến diện mạo phát
triển thương mại của các tỉnh, thành phố trong Vùng và của cả Vùng, bao gồm:
Nâng cấp và xây dựng mới 03 chợ đầu mối
và 03 chợ hạng I
Nâng cấp, hoàn thiện và xây dựng 05
trung tâm logistics cấp vùng.
Nâng cấp, hoàn thiện và xây dựng mới
06 trung tâm hội chợ triển lãm và 01 trung tâm thông tin thương mại.
(Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư tại
Phụ lục đính kèm).
5. Giải pháp thực
hiện
5.1. Giải pháp chung
a) Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng
hóa của Vùng trên thị trường nội địa
- Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ vào sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng, đổi mới và hạ giá
thành sản phẩm phù hợp hơn. Đây là giải pháp đầu tiên và quan trọng nhất góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa trong Vùng,
thông qua các nội dung:
+ Tăng cường đầu tư trang thiết bị,
công nghệ hiện đại, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã, tùy
theo điều kiện và khả năng của mình doanh nghiệp có thể thành lập bộ phận
nghiên cứu sản phẩm mới hoặc thuê ngoài để luôn có phương án đưa sản phẩm mới
ra thị trường.
+ Chú trọng công tác dự báo trước nhu
cầu và những biến động của thị trường. Việc nghiên cứu cải tiến, nâng cấp sản
phẩm cần phải đi trước một bước.
+ Chủ động về nguồn cung cấp nguyên,
nhiên liệu, đặc biệt là đối với các nguyên liệu đầu vào, có thể thông qua các hệ
thống đại lý cung ứng, các doanh nghiệp vệ tinh và thông qua liên kết các nhà
mua hàng để giảm chi phí đầu vào của sản xuất. Bên cạnh đó, có chính sách thu
hút và đãi ngộ nguồn lao động có chất lượng cao.
- Phát triển (đầu tư) một hoặc một
vài dự án hạ tầng thương mại, có quy mô lớn, cơ sở vật chất hiện đại, có sức
lan tỏa rộng đảm nhiệm vai trò nòng cốt trong phát triển thương mại bán buôn, từ
đó đưa ra các điều kiện ưu đãi để thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất
để cho các địa phương, các vùng có mối quan hệ liên kết thương mại với Vùng.
- Đầu tư thích đáng vào việc xây dựng
và áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, bảo đảm
nâng cao một bước tỷ lệ hàng hóa sản xuất được công nhận đạt tiêu chuẩn quốc
gia và quốc tế về chất lượng sản phẩm. Coi đây là yêu cầu bắt buộc cần có để
thúc đẩy sản xuất và thương mại của Vùng phát triển nhanh và bền vững trong những
năm tới.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc trao đổi, ký
kết các thỏa thuận cấp Vùng với các vùng hoặc địa phương khác để phát triển
thương mại. Hỗ trợ và tạo điều kiện, môi trường thuận lợi nhất để các doanh
nghiệp của Vùng đầu tư ra các tỉnh, thành phố khác trên cả nước. Bên cạnh đó,
triển khai trên diện rộng mô hình liên kết theo chuỗi giữa những nhà sản xuất,
nhất là sản xuất hàng nông sản thực phẩm với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt
động xúc tiến thương mại với các thị trường trọng điểm trên cả nước, như thị
trường Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu
Long, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung để xác định lợi thế so sánh và khả
năng trao đổi hàng hóa để có hướng điều chỉnh phù hợp cơ cấu sản xuất và thương
mại của Vùng.
- Phát huy tối đa vai trò của các hiệp
hội ngành nghề trong liên kết sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
Vùng. Bên cạnh việc liên kết, điều tiết cung cầu của một mặt hàng cụ thể, các
hiệp hội cần tập trung đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại một cách hệ
thống và có quy mô nhằm quảng bá cho sản phẩm của hiệp hội; tổ chức các cuộc hội
chợ, triển lãm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Vùng
Tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả
các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển vùng sản xuất hàng xuất khẩu tập
trung, các mặt hàng xuất khẩu với sản lượng lớn, các mặt hàng xuất khẩu có tiềm
năng, thế mạnh và có hàm lượng công nghệ cao của Vùng như điện tử, công nghệ phần
mềm, thực phẩm chế biến... từ đó có hướng đầu tư phù hợp cả trong việc thúc đẩy
sản xuất và tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực này.
Ngoài ra, cùng với việc quy hoạch các vùng sản xuất tập trung, sẽ tạo điều kiện,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo chuỗi cả về vốn và công nghệ, có sự gắn
kết chặt chẽ từ khâu sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản và phân phối, bảo
đảm đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và mẫu mã, phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
Có các chương trình xúc tiến thương mại
tổng thể, nhất là các chương trình hỗ trợ xuất khẩu những sản phẩm có thể mạnh
trong Vùng tới những thị trường có sức tiêu thụ lớn trong và ngoài nước.
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường
cấp Vùng để cung cấp cho các doanh nghiệp: Giới thiệu, phổ biến và liên tục cập
nhật thông tin thị trường, đặc biệt là những thị trường truyền thống, có tính ổn
định, về những cảnh báo sớm đối với một số hàng hóa nhằm phù hợp với yêu cầu của
thị trường, từ đó doanh nghiệp có đủ thời gian chuẩn bị với những thay đổi hay
biến động của thị trường nhập khẩu.
Tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ các
doanh nghiệp trong Vùng trong các lĩnh vực như: hỗ trợ cung cấp thông tin xúc
tiến thương mại, cảnh báo sớm, dự báo thị trường nhằm nâng cao năng lực tiếp cận
thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp; tạo điều kiện giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất và
xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn.
c) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
ngành thương mại
Thường xuyên phối hợp, liên kết với
các trường đại học, cao đẳng tham gia bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, sắp xếp
lại và nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ quản lý Nhà nước.
Khuyến khích hoạt động của các cơ sở
dạy nghề, mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp; có chính sách đào tạo
nghề cho lực lượng lao động thương mại chuyển đổi từ lao động nông nghiệp; tổ
chức tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm.
Phân loại và có kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại đội ngũ nhân lực trong ngành phù hợp với trình độ, năng lực và độ tuổi
của người lao động. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà quản lý được tham
quan, học tập kinh nghiệm ở các cơ sở thương mại trong nước và nước ngoài...
d) Giải pháp phát triển khoa học công
nghệ
Phát huy vai trò của khoa học công
nghệ vào quá trình hỗ trợ, cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước
khi quyết định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu
như: trường đại học, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu... để triển khai ứng
dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp.
Khuyến khích các cơ sở khoa học công
nghệ, các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới và chuyển
giao công nghệ, tranh thủ tối đa việc tiếp nhận công nghệ hiện đại; tăng cường
đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,
các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất các mặt hàng có thể mạnh của
Vùng, nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu... xem đây là nhân tố
quan trọng, yếu tố then chốt góp phần làm tăng năng suất và hiệu quả lao động.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động bảo quản, kiểm định chất lượng hàng hóa, đảm bảo yêu cầu, tiếp cận trình độ
công nghệ thiết bị trong khu vực và quốc tế.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động kinh doanh, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng để có sản phẩm tốt
đáp ứng cho người tiêu dùng. Thiết lập mạng lưới thanh toán bằng thẻ, tạo điều
kiện cho thanh toán điện tử được phổ biến tại các cơ sở thương mại, đặc biệt là
các cơ sở thương mại hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại...
Mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý
doanh nghiệp để nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập
và cạnh tranh. Hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp trong việc ứng dụng và triển
khai các thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới khoa học công nghệ trong sản xuất,
kinh doanh.
e) Giải pháp phát triển hệ thống
thông tin hỗ trợ hoạt động thương mại
Phát triển cổng thông tin chung của 8
tỉnh, thành phố trong Vùng: Xây dựng và khai thác hiệu quả cổng thông tin
chung, bao gồm các thông tin xúc tiến thương mại, đầu tư, hội chợ triển lãm...
của Vùng, trên cơ sở cập nhật và liên kết với thông tin của các địa phương
trong Vùng, có cơ chế phối hợp để cung cấp thông tin một cách hiệu quả, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp và người dân có thể tìm kiếm, tra cứu một cách thuận tiện
nhất, với những thông tin chính thống và đa dạng.
Các tỉnh, thành phố trong Vùng dành một
phần kinh phí trong ngân sách để đầu tư cho lĩnh vực thông tin thương mại phục
vụ cho việc tổ chức các hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại, giúp các doanh
nghiệp trong Vùng có thể tiếp cận được thị trường khác trong và ngoài nước,
cung cấp thông tin và các dịch vụ tư vấn về thị trường, chất lượng và giá cả
các sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh...
Đầu tư phát triển một (hoặc một vài)
công trình hạ tầng thông tin thương mại hiện đại, chuyên nghiệp, tầm quốc tế. Đồng
thời, có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp
trong và ngoài Vùng, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin vào hoạt động trên địa
bàn, qua đó nâng cao hiệu quả xã hội hóa hoạt động thông tin phục vụ phát triển
kinh tế tại các tỉnh, thành phố trong Vùng.
f) Giải pháp tăng cường năng lực quản
lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại
Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành
chính, từng bước tách dần chức năng quản lý hành chính với chức năng cung cấp dịch
vụ công, giảm thiểu thời gian, chi phí tiếp cận các dịch vụ công của doanh nghiệp;
phấn đấu Vùng trở thành Vùng dẫn đầu về chỉ số cải cách hành chính.
Phân định và làm rõ các quy chế phối
hợp giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, đảm bảo tính thống nhất theo mục tiêu
phát triển ngành thương mại của Vùng và của từng địa phương; thực hiện tốt việc
phân cấp quản lý thương mại và giao quyền chủ động cho chính quyền các xã, phường,
thị trấn đi đối với công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, hậu kiểm đối với
các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý thị trường,
đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng; hạn chế và tiến tới xóa bỏ nạn hàng giả,
hàng kém chất lượng, hàng hóa không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đổi mới hệ thống tổ chức, mô hình quản
lý và cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại; tổ
chức mạng lưới thông tin và công tác dự báo thị trường là biện pháp quan trọng
để giúp hoạt động thương mại có hiệu quả; từng bước hiện đại hóa lĩnh vực kinh
doanh; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ lao động
thương mại.
Thực hiện một cách thường xuyên, liên
tục kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trong
lĩnh vực thương mại ở các Sở, ngành, cơ quan quản lý ở các địa phương trong
Vùng.
Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp trong hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại của từng địa phương và giữa các địa phương trong Vùng với nhau; tăng
cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc và công nghệ hiện đại; thực hiện
phân công và phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng cấp quản lý...
g) Giải pháp liên kết phát triển
thương mại giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng và các vùng khác trong cả nước
- Liên kết phát triển thương mại
giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng
+ Các địa phương có thể liên kết
trong việc cung cấp, chia sẻ thông tin thương mại, các chương trình xúc tiến
thương mại, khuyến khích đầu tư, ưu đãi đầu tư,... cho các doanh nghiệp trên địa
bàn. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp cả trong Vùng có được những thông tin cần
thiết trước và trong quá trình đầu tư.
+ Tập trung phát triển các công trình
hạ tầng thương mại có ảnh hưởng trên phạm vi rộng, lan tỏa, có tính liên vùng
như chợ đầu mối, các trung tâm logistics, trung tâm phân phối hàng tiêu dùng...
Các công trình thương mại này sẽ góp phần mang hàng hóa, sản phẩm hay nguyên liệu
của địa phương này sang tiêu thụ hoặc chế biến ở địa phương khác.
+ Các địa phương trong Vùng tăng cường
tổ chức cũng như hỗ trợ doanh nghiệp tham dự các hội chợ, chương trình xúc tiến
thương mại, giao thương giữa các tỉnh, thành phố trong vùng.
+ Tổ chức cũng như tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tiếp xúc, trao đổi, ký kết hợp đồng mua bán, cung ứng hàng hóa
hai chiều với các doanh nghiệp trong Vùng. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương
khác trong việc quản lý hoạt động vận chuyển, kinh doanh gia súc gia cầm; đào tạo
lao động nghề thủ công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông
thôn...
+ Chú trọng công tác liên kết với lực
lượng quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trong và ngoài Vùng. Các thông
tin, vướng mắc phát sinh, biến động giá cả trên thị trường thường xuyên được lực
lượng quản lý thị trường trao đổi, học hỏi lẫn nhau, qua đó giúp phối hợp chặt
chẽ trong việc thực thi công vụ, kiểm tra, kiểm soát thị trường, nhất là các
tuyến quốc lộ, địa bàn giáp ranh... ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại.
- Liên kết với các vùng khác trong
cả nước
+ Trong mối quan hệ thương mại giữa
các tỉnh, thành phố trong Vùng với các địa phương khác, trước hết tập trung vào
việc cung ứng các hàng hóa là những sản phẩm đặc thù và có lợi thế phát triển của
từng địa phương. Việc phát huy tốt lợi thế này sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất và
nâng cao tính cạnh tranh của Vùng.
+ Phát triển các liên kết giữa các
thương nhân trong Vùng với các doanh nghiệp sản xuất bên ngoài theo từng ngành
hàng, từng loại sản phẩm, phát triển các liên kết theo chiều ngang giữa các
doanh nghiệp thương mại trong và ngoài Vùng, nhằm đẩy mạnh quá trình tập trung
hóa nguồn lực và mạng lưới kinh doanh hình thành các chuỗi cung ứng, hệ thống
phân phối chuyên nghiệp, hiện đại.
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt
động xúc tiến thương mại với các thị trường trọng điểm để xác định lợi thế so
sánh và khả năng giao lưu thương mại để có hướng điều chỉnh phù hợp cơ cấu sản
xuất và thương mại của Vùng. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong Vùng có thể
tiếp cận được thị trường trong và ngoài nước, cung cấp thông tin và các dịch vụ
về thị trường, chất lượng và giá cả các sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn.
+ Khuyến khích các địa phương trong
Vùng chủ động trong việc tiến hành trao đổi, ký kết các thỏa thuận cấp tỉnh với
các địa phương khác về mua bán sản phẩm hàng hóa, có thể là cung ứng hàng hóa
và nhận tiêu thụ lại một phần sản phẩm hoặc những cam kết xây dựng quan hệ bạn
hàng ổn định, lâu dài và đảm bảo chữ tín trong kinh doanh. Giai đoạn trước mắt,
cần đẩy mạnh mối liên kết này trong việc đẩy mạnh cung ứng hàng nông sản, rau
quả với số lượng lớn.
5.2. Giải pháp về phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại của Vùng
a) Giải pháp về đất đai
Các tỉnh, thành phố trong Vùng dành
quỹ đất hợp lý cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, công bố kịp thời
và công khai khung giá thuê đất cho từng khu vực tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư lựa chọn.
Các tỉnh, thành phố lập quy hoạch sử
dụng đất một cách thống nhất và cụ thể cho từng loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại, cũng như hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc tiếp cận với các địa điểm
mặt bằng đã được quy hoạch để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
Đầu tư phát triển hạ tầng về giao
thông, hạ tầng xử lý chất thải, cấp thoát nước... theo quy hoạch nhằm thu hút
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có năng lực
tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn.
Xem xét áp dụng chính sách ưu đãi về
đất theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Trong
đó, đặc biệt chú ý đối với các kết cấu hạ tầng thương mại thuộc danh mục ưu đãi
đầu tư ở khu vực nông thôn.
b) Giải pháp về vốn
- Giải pháp huy động vốn đầu tư từ
ngân sách:
+ Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương:
Theo quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2003, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng (mức hỗ trợ tùy theo quy mô của từng dự án) đối với các chợ đầu mối, chợ
trung tâm huyện và hỗ trợ đầu tư xây dựng các chợ biên giới, chợ dân sinh trên
địa bàn các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
trong Danh mục được nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ (nay được thay thế bằng Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư).
+ Nguồn vốn từ ngân sách địa phương:
Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản, chợ hạng I và hạng III ở khu vực
nông thôn (theo Nghị định số 114/2009/NĐ-CP nêu trên). Đồng thời, Ủy ban nhân
dân các tỉnh xem xét bố trí vốn cho đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo chợ
nông thôn từ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới đã được quy định tại Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Giải pháp huy động vốn đầu tư từ
nguồn xã hội hóa:
+ Đối với các doanh nghiệp trong nước:
Đây là nguồn vốn chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn
Vùng trong thời gian tới, bao gồm vốn của doanh nghiệp nhà nước (gồm cả doanh
nghiệp đã cổ phần hóa), các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp; các
Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; các hộ kinh
doanh... Nguồn vốn của các doanh nghiệp quy mô lớn, các hợp tác xã tập trung
phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ hạng I,
trung tâm bán buôn... Nguồn vốn của các hợp tác xã và doanh nghiệp quy mô nhỏ
và vừa, hộ kinh doanh chủ yếu đầu tư phát triển các chợ hạng II, hạng III.
+ Đối với các doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI): nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung
vào phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại như trung tâm thương mại,
siêu thị, trung tâm logistics... minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong quá trình kêu gọi đầu tư.
Đa dạng hóa các hình thức tạo vốn
như: đổi đất lấy cơ sở hạ tầng (bao gồm cả hạ tầng giao thông, đường đi trong
khu vực xây dựng công trình); cho thuê đất xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại;
dùng mặt bằng thay vốn đầu tư trong hợp tác, liên doanh, liên kết; kết hợp vốn
ngân sách và vốn góp của dân; tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương và một số tỉnh,
thành phố khác thông qua các loại hình hợp tác; áp dụng hình thức sở hữu đa dạng
để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác kể cả vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài...
c) Giải pháp về tín dụng
Khuyến khích các tổ chức tín dụng
tham gia đầu tư cùng với các doanh nghiệp đầu tư, hoặc đảm bảo tín dụng đầu tư
vào hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại. Tạo điều kiện cho các hình thức liên
doanh, liên kết đầu tư giữa chủ thể đầu tư và tổ chức tín dụng.
Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp có
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại được tiếp cận các nguồn tài chính một
cách bình đẳng, nhanh chóng, đảm bảo nguồn vốn để tiến hành dự án đầu tư được cấp
phép như những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác.
Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các ưu
đãi về tín dụng như: Nới lỏng thời hạn cho vay đối với các dự án kết cấu hạ tầng
thương mại có tổng vốn đầu tư lớn hoặc các dự án không có điều kiện thu hồi vốn
nhanh, đồng thời ấn định thời hạn vay phù hợp với giá trị nguồn vốn cho vay để
đảm bảo tính chủ động cũng như tạo động lực cho các chủ đầu tư triển khai nhanh
dự án nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn và trả nợ đúng hạn.
Đối với hệ thống kết cấu hạ tầng
thương mại tại khu vực nông thôn, xem xét áp dụng Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, trong đó đặc biệt là đầu tư phát triển mạng lưới chợ
nông thôn.
d) Giải pháp về thuế
Xem xét, giảm các loại thuế, phí cho
các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh đầu tư xây dựng các công trình thương mại tại
các địa bàn khó khăn, đặc biệt đối với chợ (bao gồm cả nâng cấp, cải tạo, mở rộng
quy mô của các loại hình và cấp độ chợ) theo nguyên tắc: mức giảm thuế, phí phụ
thuộc vào mức độ khó khăn về kinh tế - xã hội của địa bàn đầu tư, nhằm khuyến
khích và thu hút các nhà đầu tư.
Đối với các doanh nghiệp đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại khác, áp dụng phương thức kinh doanh hiện đại,
công nghệ quản lý tiên tiến, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp được hưởng một số
chính sách ưu đãi về thuế như: giãn nộp có thời hạn khi doanh nghiệp sử dụng lợi
nhuận sau thuế để tái đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô kinh
doanh.
e) Một số chính sách hỗ trợ sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm
Vận dụng Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn và Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Ngân hàng
Nhà nước về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ,
theo đó đối với các dự án đầu tư vào khu vực nông thôn việc cơ cấu lại thời hạn
nợ, cho vay mới; hồ sơ, trình tự thủ tục khoanh nợ, xóa nợ; tỷ lệ khấu trừ tối
đa đối với tài sản bảo đảm của khoản cho vay nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
số 55/2015/NĐ-CP .
Các tỉnh, thành phố trong Vùng cần
xây dựng quỹ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới ở mức tương đương với
tỷ lệ ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho nghiên cứu khoa học, khoảng từ 1- 2%
GRDP của tỉnh. Trong đó, tập trung hỗ trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp phát triển
các sản phẩm mới, vật nuôi cây trồng có giá trị kinh tế cao, các sản phẩm chế
biến từ nguyên liệu có sẵn và các sản phẩm chế biến khác.
Đẩy mạnh tăng cường quan hệ hợp tác
giữa chính quyền địa phương với các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Tìm kiếm các nguồn công nghệ mới, trước mắt là công nghệ sinh học và công nghệ
chế biến các sản phẩm nông nghiệp để giới thiệu cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn. Tìm kiếm các chương trình dự án trong và ngoài nước hỗ trợ
cho lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội; nghiên cứu thị trường, xây dựng
cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, dữ liệu các thị trường trọng điểm; tổ chức,
tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế; nghiên cứu phát triển hệ thống
phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại
khác... thông qua việc hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp. Mức hỗ trợ
theo Điều 12 của “Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia” ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây
dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1.1. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan công bố, thực hiện quy hoạch này,
trong đó tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:
Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh trong
Vùng triển khai thực hiện quy hoạch, trong đó có các dự án kết cấu hạ tầng
thương mại thuộc danh mục ưu tiên đầu tư đến năm 2025.
Rà soát cơ chế, chính sách và pháp luật
có liên quan đến phát triển, quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại để sửa
đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc thống nhất với các bộ, ngành liên
quan trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
Phối hợp với các tỉnh trong Vùng tổ
chức phổ biến, tuyên truyền về cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển
thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước và thương nhân trên địa bàn.
1.2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên
và Môi trường, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục
và Đào tạo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan khác theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công Thương triển khai thực
hiện các giải pháp, chính sách trong quy hoạch này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh)
trong Vùng chỉ đạo Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Đối với các địa phương đã có quy hoạch
phát triển thương mại trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, tiến
hành rà soát các nội dung có liên quan, nếu chưa phù hợp với quy định của Quyết
định này phải tiến hành điều chỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đối với các địa phương chưa có quy hoạch
phát triển thương mại cần khẩn trương xây dựng quy hoạch phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy
hoạch phát triển thương mại Vùng, các địa phương căn cứ vào mục tiêu, định hướng,
phương án quy hoạch quy định tại Quyết định này và danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư đến năm 2020 tại Phụ lục kèm theo để lập kế hoạch triển khai (có thứ tự ưu
tiên và lộ trình thực hiện) phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn từng tỉnh, thành phố. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020 có thể
được điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển
thương mại của từng địa phương; tuy vậy, trước khi quyết định điều chỉnh, Ủy
ban nhân dân các tỉnh trao đổi và thống nhất với Bộ Công Thương.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh trong việc xây dựng, thẩm định
và hướng dẫn thực hiện các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
trên địa bàn theo quy hoạch và kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các giải pháp nhằm huy động, khai thác các nguồn lực của địa phương
(nhất là nguồn lực của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế) và các tổ
chức, cá nhân khác để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn.
Định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang, Long An;
- Bộ Công Thương: Các Thứ trưởng, Cổng thông tin điện tử, các Vụ, Cục, Tổng cục,
đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, TTTN (6b).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số: 1022/QĐ-BCT ngày 24 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
TT
|
Tên
công trình
|
Địa
chỉ
|
Quy
mô /hạng
|
Nhu
cầu sử dụng đất
|
Tính
chất đầu tư
|
I
|
Chợ
|
1
|
Chợ Đầu mối trái cây
|
Cụm xã Xuân Lộc- Long Khánh, huyện
Cẩm Mỹ, Đồng Nai
|
ĐM
|
03
ha
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Chợ Đầu mối trái cây
|
Phường 6, thành phố Mỹ Tho, Tiền
Giang
|
ĐM
|
1,5
ha
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Chợ Đầu mối rau quả
|
Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
|
ĐM
|
10
ha
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Chợ Tân Biên
|
Khu Phố 2, thị trấn Tân Biên, H.
Tân Biên, Tây Ninh
|
I
|
0,65
ha
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Chợ Gò Dầu
|
Thị trấn Gò Dầu, H. Gò Dầu, Tây
Ninh
|
I
|
0,42
ha
|
Xây
dựng mới
|
6
|
Chợ Kiến Tường
|
Phường 1, thị xã Kiến Tường, Long
An
|
I
|
0,36
ha
|
Xây
dựng mới
|
II
|
Trung tâm logistics
|
1
|
TT logistics cấp vùng
|
Khu vực phía Bắc thành phố Hồ Chí
Minh
|
II
|
40-50
ha (giai đoạn 1) và 70 ha (giai đoạn 2)
|
Xây
dựng mới
|
2
|
TT logistics cấp vùng
|
Khu vực phía Nam thành phố Hồ Chí
Minh
|
II
|
40-50
ha (giai đoạn 1) và 70 ha (giai đoạn 2)
|
Xây
dựng mới
|
3
|
TT logistics cấp vùng
|
Khu vực phía Đông thành phố Hồ Chí
Minh
|
I
|
60-70
ha (giai đoạn 1) và trên 100 ha (giai đoạn 2)
|
Xây
dựng mới
|
4
|
TT logistics cấp vùng
|
Khu vực phía Tây thành phố Hồ Chí
Minh
|
II
|
20
ha (giai đoạn 1) và trên 50 ha (giai đoạn 2)
|
Xây
dựng mới
|
5
|
TT logistics hàng không
|
Gắn kết với Cảng hàng không quốc tế
Tân Sơn Nhất - Long Thành
|
Chuyên
dụng
|
3-4
ha (giai đoạn 1) và 7-8 ha (giai đoạn 2)
|
Xây
dựng mới
|
III
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm
|
1
|
TT HCTL Sài Gòn SECC
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
|
Nâng
cấp, mở rộng
|
2
|
TT HCTL quốc tế
|
Thuộc tiểu vùng kinh tế Đông Tây,
thành phố Hồ Chí Minh
|
|
70
ha
|
Xây
dựng mới
|
3
|
TT HCTL cấp vùng
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
2-3
ha
|
Xây
dựng mới
|
4
|
TT HCTL cấp vùng
|
Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
|
|
2-3
ha
|
Xây
dựng mới
|
5
|
TT HCTL cấp vùng
|
Thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
|
|
2-3
ha
|
Xây
dựng mới
|
6
|
TT HCTL quốc tế
|
Thành phố mới Bình Dương, tỉnh Bình
Dương
|
|
25
ha
|
Xây
dựng mới
|
IV
|
Trung tâm thông tin thương mại
|
1
|
Trung tâm thông tin thương mại
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
1.000
m2
|
Xây
dựng mới
|