ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 379/KH-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 21 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ
NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14
ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15
ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách
trung ương giai đoạn 2021-
2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03
chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày
26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn từ năm
2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm ủy ban Dân tộc phê
duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I:
từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày
28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03
chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND
ngày 06/4/2022 của HĐND tỉnh Bắc Giang quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách
nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Chương
trình), như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
Chương trình. Khai thác tiềm năng, lợi thế của các xã, thôn đặc biệt khó khăn
(ĐBKK) thuộc vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh giai đoạn 2021-2025, đổi mới sáng tạo,
đẩy mạnh công tác giảm nghèo nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN, thu hẹp khoảng cách về thu nhập
giữa các thành phần dân tộc, giữa vùng đồng bào DTTS&MN với các vùng khác
trong tỉnh và cả nước. Giảm dần số xã, thôn ĐBKK; tập trung lồng ghép, ưu tiên
bố trí nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, liên vùng, kết nối với
các vùng phát triển; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư; phát triển toàn
diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS; giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đối với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu;
thực hiện bình đẳng giới và giải quyết
những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; giữ vững và tăng cường sự ổn định
về an ninh quốc phòng, cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công; củng cố,
tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các
dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
(1) Tỷ lệ hộ nghèo người DTTS hằng năm
giảm trên 3%; tỷ lệ hộ nghèo tại các xã vùng đồng bào DTTS&MN bình quân giảm
2,5%/năm, trong đó các xã ĐBKK giảm bình quân 3%/năm.
(2) Thu nhập bình quân đầu người của
người DTTS tăng trên 2 lần so với
năm 2020; 50% tỷ lệ xã, thôn ra khỏi địa bàn ĐBKK.
(3) Sắp xếp, bố trí ổn định số hộ cư
trú phân tán trong các khu rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, khu vực có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất;
100% hộ nghèo người DTTS chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng còn tạm, hư hỏng,
dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở được vay
vốn, hỗ trợ cải thiện nhà ở; giải quyết cơ bản nước sinh hoạt phân tán, nước
sinh hoạt tập trung cho đồng bào. Tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt
trên 90%.
(4) Đẩy mạnh trồng rừng thâm canh; mở
rộng diện tích rừng thâm canh gỗ lớn,
diện tích rừng được cấp chứng chỉ rừng bền vững quốc tế, tạo việc làm, thu nhập
cho người dân làm nghề rừng, gắn với giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
(5) Bước đầu hình thành hệ thống “chuỗi
giá trị”; phát triển dược liệu quý, đảm bảo đâu ra cho sản phẩm; hình thành hệ
thống hỗ trợ chuyên nghiệp phục
vụ hoạt động khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào DTTS&MN.
Thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng cường trao đổi hàng hóa, nâng cao
thu nhập cho người dân trong khu vực các xã, thôn ĐBKK.
(6) 100% xã có đường ô tô đến trung
tâm xã được rải nhựa hoặc bê
tông; nâng tỷ lệ đường trục xã được nhựa hóa, bê tông hóa lên 95%, đường trục
thôn, liên thôn lên
75%, đường ngõ, xóm lên 85%; đường nội đồng lên 45%; 100% các thôn, bản ĐBKK bảo đảm giao
thông trong mùa mưa lũ; tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương từ 33,6% lên 50%, tưới
tiêu chủ động cho 75% diện tích trồng
lúa nước và cây hàng năm; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các
nguồn điện khác phù hợp. Phát triển chợ phù hợp với yêu cầu thúc đẩy tiêu thụ
các sản phẩm
nông sản hàng hóa của vùng đồng bào DTTS&MN.
(7) Phấn đấu 98,7% các trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở, trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó phấn đấu 18% số trường
đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; 99,8% người DTTS trong độ tuổi 15 đến hết tuổi lao động đọc
thông, viết thạo tiếng phổ thông; thu hẹp dần tiến tới xóa bỏ các lớp, điểm trường lẻ; 100% cán
bộ, công chức thuộc nhóm đối
tượng 1[1]; 80% cán bộ,
công chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 2, 3, 4[2] được bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức dân tộc.
(8) Nâng cao kỹ năng lao động, phấn đấu
100% người lao động được cung cấp thông tin về thị trường lao động; 70% lao động
trong độ tuổi được đào tạo nghề
phù hợp với nhu cầu
điều kiện của người DTTS và đặc thù vùng đồng bào DTTS&MN; 80% người lao động
thuộc vùng đồng bào DTTS&MN có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ
nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sai khi học nghề.
(9) Bảo tồn và phát triển các giá trị,
bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS; 98% xã có nhà văn hóa, 96% thôn
có nhà văn hóa (trong đó 70% nhà văn hóa đạt chuẩn); 50% thôn có đội văn hóa,
văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; 100%
dân số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
(10) Tỷ lệ người DTTS tham gia bảo hiểm
y tế đạt 99%; trên 95% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; tỷ lệ trẻ em vùng
đồng bào DTTS&MN suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân) giảm còn 13%. Giảm tỷ số tử vong mẹ
còn 40 bà mẹ/100.000 trẻ đẻ sống; giảm tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi xuống
còn 13‰.
(11) Chuyển đổi nhận thức, hành vi
trong hôn nhân của đồng bào DTTS góp phần giảm bình quân 2-3%/năm số cặp tảo
hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng đồng bào DTTS&MN.
(12) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức; xây dựng nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng
bào DTTS; 100% xã ĐBKK được thiết lập hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin: hỗ
trợ đồng bào tiếp cận chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thông tin
khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và an ninh trật tự.
II. KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG
VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Dự kiến nhu cầu vốn và khả năng huy động
nguồn vốn để thực hiện Chương trình là 2.492.596 triệu đồng, trong đó:
1. Vốn ngân sách trung ương: 1.606.862
triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 781.062 triệu
đồng.
- Vốn sự nghiệp: 825.800 triệu đồng.
2. Vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh: 241.050 triệu
đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 231.050 triệu
đồng. Trong đó, nguồn vốn đã giao theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 (tại Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh) là
200.000 triệu đồng; nguồn vốn cân đối bổ sung giai đoạn 2023-2025 là 31.050 triệu
đồng.
- Vốn sự nghiệp: 10.000 triệu đồng.
3. Vốn tín dụng chính sách: 268.650 triệu
đồng.
4. Vốn ngân sách huyện, xã và vốn huy
động khác:
376.034 triệu đồng.
(Có Phụ lục
chi tiết kèm theo)
III. NGUYÊN TẮC, TIÊU
CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình: Thực hiện theo Nghị quyết
số 01/2022/NQ-HĐND ngày 06/4/2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát
triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
IV. NỘI DUNG, HOẠT ĐỘNG,
DỰ KIẾN MỨC VỐN BỐ TRÍ, CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO TỪNG HOẠT ĐỘNG; TỶ LỆ SỐ LƯỢNG DỰ
ÁN ĐẦU TỪ XÂY DỰNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ; DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TỪ ƯU TIÊN
Triển khai thực hiện 10 dự án thành phần
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể:
1. Dự án 1: Giải quyết
tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
1.1. Hỗ trợ đất ở
Thực hiện hỗ trợ 46 hộ, tổng số vốn dự
kiến 3.680 triệu đồng vốn đầu tư
phát triển; trong đó: ngân sách trung ương 1.840 triệu đồng, ngân sách tỉnh 184
triệu đồng, vốn vay ngân hàng chính sách xã hội 1.150 triệu đồng và vốn huy động khác 506 triệu
đồng.
1.2. Hỗ trợ nhà ở
Thực hiện hỗ trợ 884 hộ, tổng số vốn dự
kiến 70.720 triệu đồng vốn đầu tư
phát triển; trong đó: ngân sách trung ương 35.360 triệu đồng, ngân sách tỉnh 3.536 triệu đồng,
vốn vay ngân hàng chính sách xã hội 22.100 triệu đồng và vốn huy động khác
9.724 triệu đồng.
1.3. Hỗ trợ đất sản
xuất, chuyển đổi nghề
1.3.1. Hỗ trợ đất sản xuất: Nội dung này
tỉnh Bắc Giang không thực hiện.
1.3.2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề
Thực hiện hỗ trợ 4.108 hộ, tổng số vốn
dự kiến 246.480 triệu đồng vốn sự
nghiệp; trong đó: ngân sách trung ương 41.080 triệu đồng, vốn vay ngân hàng
chính sách xã hội 205.400 triệu đồng.
1.4. Hỗ trợ nước
sinh hoạt
Thực hiện đầu tư hỗ trợ nước sinh hoạt
cho 11.823 hộ. Tổng số vốn dự kiến
79.665 triệu đồng;
trong đó: vốn đầu tư 48.018 triệu đồng, vốn sự nghiệp 27.197 triệu đồng, ngân sách
huyện, xã 4.200 triệu đồng, vốn huy động khác: 250 triệu đồng.
- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: thực
hiện hỗ trợ 9.065 hộ, số vốn 27.197 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách trung
ương).
- Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: thực
hiện đầu tư xây dựng 18 công trình nước sinh hoạt tập trung ở các xã, thôn ĐBKK
cho 2.758 hộ thụ hưởng; số vốn
52.468 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương 48.018 triệu
đồng, ngân sách huyện, xã 4.200 triệu đồng, huy động khác 250 triệu đồng).
(Chi tiết có
Biểu số 1A, 1B kèm
theo)
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện
Dự án.
2. Dự án 2: Quy hoạch,
sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
Thực hiện đầu tư 02 dự án hỗ trợ cho
342 hộ với 1.460 nhân khẩu. Tổng số vốn dự kiến 51.646 triệu đồng; nguồn vốn đầu
tư phát triển: ngân sách trung ương 49.146 triệu đồng, ngân sách tỉnh 2.500 triệu
đồng.
(Chi tiết có Biểu số 2 kèm theo)
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
3. Dự án 3: Phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng
miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
3.1. Tiểu dự án 1:
Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao
thu nhập cho người dân
Thực hiện hỗ trợ khoán bảo vệ rừng
83.954 ha; hỗ trợ bảo vệ 36.420 ha rừng đối với rừng quy hoạch là rừng phòng hộ
và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng, hộ gia đình. Tổng số vốn
dự kiến 231.300 triệu đồng (vốn
sự nghiệp ngân sách trung ương), thực hiện hỗ trợ cho 10.600 lượt người thụ hưởng.
(Chi tiết có Biểu số 3A kèm
theo)
* Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng
dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ
trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy
khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào
DTTS&MN
3.2.1. Nội dung số 01 và 03: Hỗ trợ
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp
và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào DTTS&MN
Thực hiện hỗ trợ các dự án phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, dự án
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế cho trên 14.000 đối tượng hộ
nghèo, cận nghèo và một số hộ không thuộc hộ nghèo ở xã, thôn ĐBKK, các doanh
nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh doanh), các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
tham gia vào chuỗi giá trị; hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh; định kỳ hằng năm tổ chức biểu dương thanh niên, sinh viên, người có
uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành công; tổ chức các hoạt động thu
hút đầu tư, các hội chợ, triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào
DTTS&MN.
Tổng số vốn dự kiến 109.885 triệu đồng
(trong đó 99.885 triệu đồng vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương, 10.000 triệu
vốn vay), thực hiện hỗ trợ theo các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn
tổ chức thực hiện nội dung số 01 và 03 thuộc Tiểu dự án.
3.2.2. Nội dung số 02: Đầu tư,
hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý
Thực hiện hỗ trợ đầu tư, phát triển
vùng dược liệu quý trên địa bàn huyện
Sơn Động. Tổng
số vốn dự kiến 117.970 triệu đồng (56.414 triệu đồng ngân sách trung ương: vốn đầu tư
28.733 triệu đồng, vốn sự nghiệp 27.681 triệu đồng; ngân sách tỉnh 1.556 triệu đồng
vốn đầu tư phát triển, vốn vay 30.000 triệu đồng, ngân sách huyện, xã và vốn
huy động khác 30.000 triệu đồng); chi tiết theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
* Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn liên quan đến
nội dung số 02
thuộc Tiểu dự án.
4. Dự án 4: Đầu tư cơ
sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào
DTTS&MN và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc
Tiểu dự án 1: Đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng
bào DTTS&MN
Thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo
nâng cấp 328 công trình (trong đó: giao thông 140 công trình, thủy lợi 61 công
trình, giáo dục 31 công trình, y tế 08 công trình, nhà văn hóa 78 công trình,
điện 02 công trình, chợ 08 công trình);
duy tu, bảo dưỡng
233 công trình.
Tổng số vốn dự kiến 794.421 triệu đồng;
trong đó: ngân sách trung ương
516.816 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư phát triển 475.666 triệu đồng, nguồn vốn sự
nghiệp 41.150 triệu
đồng); ngân sách tỉnh 123.780 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư phát triển); ngân sách huyện,
xã và nhân dân đóng góp 153.825 triệu đồng, gồm:
- Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp
318 công trình tại các xã, thôn ĐBKK
(giao thông 130 công trình, thủy lợi 61 công trình, giáo dục 31 công trình, nhà
văn hóa 78 công trình, điện 02 công trình; xây mới, cải tạo, nâng cấp 08 công
trình chợ; cải tạo,
nâng cấp 08 trạm y tế xã); số vốn 362.008 triệu đồng. Trong đó vốn đầu
tư ngân sách trung ương 361.168 triệu đồng, ngân sách xã và nhân dân đóng
góp 840 triệu đồng.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp 10 công
trình đường đến trung tâm xã ĐBKK, đường
liên xã, vốn đầu tư 391.263 triệu đồng, trong đó: ngân sách trung ương
109.498 triệu đồng, ngân sách tỉnh 123.780 triệu đồng, ngân sách huyện 152.985
triệu đồng.
- Duy tu, bảo dưỡng 233 công trình, tại
các xã, thôn ĐBKK, hỗ trợ mua
sắm trang thiết bị cho 08 trạm y tế xã, số vốn sự nghiệp ngân sách trung ương
41.150 triệu đồng (duy tu, bảo dưỡng 38.950 triệu đồng; thiết bị trạm y tế xã
2.200 triệu đồng).
(Chi tiết có
Biểu số 4A, 4B, 4C, 4D, 4E kèm theo)
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp bởi Sở Công Thương, Sở Y
tế, các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
5. Dự án 5: Phát triển
giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động,
củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân
vùng đồng bào DTTS
a) Đầu tư các trường phổ thông dân tộc
nội trú, bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú:
Thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp một số hạng mục thuộc 09 trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú gồm:
Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, PTDTNT huyện Sơn Động, PTDTNT huyện Lục Ngạn,
PTDTNT huyện Lục Nam, PTDTNT huyện Yên Thế; trường PTDTBT xã Sơn Hải, PTDTBT xã
Hộ Đáp, huyện Lục Ngạn; PTDTBT xã An Lạc, PTDTBT xã Dương Hưu, huyện Sơn Động.
Tổng số vốn dự kiến 272.061 triệu đồng
(vốn đầu tư phát triển); trong đó: ngân sách trung ương 94.327 triệu đồng, ngân
sách tỉnh 99.494 triệu đồng, ngân sách huyện 78.240 triệu đồng.
(Chi tiết có
Biểu số 5A-1 kèm theo)
b) Hoạt động xóa mù chữ và đầu tư cơ sở
vật chất phục vụ chuyển đổi số:
Thực hiện 02 nội dung, với tổng số vốn
dự kiến 40.859 triệu đồng (vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương), gồm:
- Thực hiện đầu tư thiết bị phục vụ việc
chuyển đổi số giáo dục phục vụ giảng dạy và học tập trực tuyến; tăng cường các
điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục và công tác quản lý; bồi dưỡng nâng cao
năng lực đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường PTDTNT, trường PTDTBT và
trường phổ thông có học sinh bán trú. số vốn 35.933 triệu đồng.
- Xóa mù chữ cho người dân vùng đồng
bào DTTS: Tổng số 60 lớp, thực hiện các nội dung mua thiết bị lưu trữ cơ sở dữ
liệu về xoá mù chữ, dạy học xoá mù chữ; hỗ trợ người dân tham gia học xoá mù chữ;
hỗ trợ tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm, số vốn 4.926 triệu đồng.
(Chi tiết có
Biểu số 5A-2 kèm
theo)
* Phân công thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức
thực hiện Tiểu dự án.
5.2. Tiểu dự án 2: Bồi
dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào DTTS&MN
Tổng số vốn dự kiến 29.148 triệu đồng
(vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương), thực hiện 02 nội dung:
- Bồi dưỡng kiến thức dân tộc: Tổ chức
thực hiện 43 lớp bồi dưỡng kiến
thức dân tộc và 4 lớp bồi dưỡng tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức
nhóm đối tượng 2,3 và 4. số vốn 7.834 triệu đồng.
- Đào tạo dự bị đại học, đại học và
sau đại học: Thực hiện đào tạo đại học
cho 110 người,
đào tạo sau đại học cho 12 người (thạc sĩ 10 người, tiến sĩ 02 người). Số vốn
21.314 triệu đồng.
(Chi tiết có
Biểu số 5B kèm theo)
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với
các cơ
cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
5.3. Tiểu dự án 3: Dự
án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động
vùng DTTS&MN
Thực hiện 6 nội dung. Tổng số vốn dự
kiến 140.976 triệu đồng (vốn sự
nghiệp từ ngân sách trung ương), gồm:
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, nhu cầu tuyển dụng
lao động của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước, số vốn 2.194 triệu đồng.
- Tổ chức các phiên giao dịch việc làm
lưu động, phiên giao dịch việc
làm chuyên đề tại các địa bàn vùng DTTS&MN, số vốn 2.400 triệu đồng.
- Đào tạo để đi làm việc theo hợp đồng
có thời hạn ở nước ngoài, số vốn 1.200 triệu đồng.
- Đào tạo trình độ sơ cấp và các
chương trình đào tạo dưới
...
tháng số vốn 13.196 triệu đồng.
- Mua sắm thiết bị đào tạo, số vốn
108.986 triệu đồng.
- Sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục
công trình của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, số vốn 13.000 triệu đồng.
(Chi tiết có
Biểu số 5C kèm theo)
* Phân công thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
5.4. Tiểu dự án 4:
Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ
triển khai Chương trình ở các cấp
Dự kiến tổ chức 304 lớp tập huấn, với
tổng vốn dự kiến 22.668 triệu đồng
(vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương), gồm:
- Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở:
tổ chức 80 lớp tập huấn với các nội
dung: Nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; bồi dưỡng kiến quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí và chất lượng công trình;
quản lý các dự án, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc; nghiệp vụ giám sát
thi công xây dựng công trình cơ sở hạ tầng; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư,
nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế
hoạch, kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện; học tập kinh nghiệm công tác quản
lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình và các nội dung khác phù hợp với thực tiễn tại
địa phương, số vốn 10.059 triệu đồng.
- Nâng cao năng lực cho cộng đồng: tổ
chức 224 lớp tập huấn với các nội dung: Kỹ năng giám sát cộng đồng với các hoạt
động của chương trình; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025; kỹ năng thực hiện gói thầu giao
cho cộng đồng thi công theo cơ chế đặc thù; duy tu bảo dưỡng các công trình cơ
sở hạ tầng; kỹ năng xây dựng và vận hành tổ nhóm, tiếp cận thị trường, liên kết
sản xuất; chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch một số loài cây ăn
quả đặc thù phù hợp với điều kiện của địa phương; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi và các nội dung khác phù hợp
với thực tiễn tại các địa phương, số vốn 12.069 triệu đồng.
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Tiểu dự
án.
6. Dự án 6: Bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển
du lịch
Thực hiện 15 nội dung, với tổng số vốn
dự kiến 61.390 triệu đồng (ngân sách trung ương, trong đó: vốn đầu tư phát triển
34.518 triệu đồng, vốn sự nghiệp 26.872 triệu đồng.
6.1. Nguồn vốn đầu tư
phát triển: Thực hiện 5 nội dung:
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng điểm đến du lịch
tiêu biểu vùng đồng bào DTTS&MN, số vốn 2.288 triệu đồng.
- Hỗ trợ đầu tư bảo tồn làng, bản truyền
thống tiêu biểu của các DTTS, số vốn 7.132 triệu đồng.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn
hóa, thể thao tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN, số vốn 3.695 triệu đồng.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình bảo tàng
sinh thái nhằm bảo tàng hóa di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng các
DTTS, hướng tới phát triển cộng đồng và phát triển du lịch, số vốn 3.566 triệu
đồng.
- Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp
di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các DTTS,
số vốn 17.415 triệu đồng.
6.2. Nguồn vốn sự
nghiệp:
Thực hiện 10 nội dung:
- Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu
hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS, số vốn 3.734 triệu đồng.
- Tổ chức bảo tồn các loại hình văn
hóa phi vật thể (mỗi lễ hội; mô hình văn hóa truyền thống tại các địa phương
khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch...), số vốn 4.114 triệu
đồng.
- Hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân
ưu tú người DTTS trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa
truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận, số vốn 320 triệu đồng.
- Tổ chức lớp tập huấn, truyền dạy, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
sinh hoạt văn hóa dân gian, số vốn 2.140 triệu đồng.
- Hỗ trợ hoạt động cho đội văn nghệ
truyền thống vùng đồng bào
DTTS&MN, số vốn 405 triệu đồng.
- Xây dựng nội dung, xuất bản sách,
đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống
đồng bào DTTS cấp phát cho cộng đồng các DTTS, số vốn 7.469 triệu đồng.
- Tổ chức ngày hội, giao lưu, liên
hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào DTTS (trang phục,
nghệ thuật trình diễn dân
gian...), số vốn 2.132 triệu
đồng.
- Tổ chức hoạt động thị đấu thể thao truyền
thống các DTTS, số vốn 3.828 triệu đồng.
- Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng
cho mỗi xã vùng đồng bào
DTTS&MN, số vốn 480 triệu đồng.
- Hỗ trợ trang thiết bị cho nhà văn
hóa tại các thôn vùng đồng bào DTTS, số
vốn 2.250 triệu đồng.
(Chi tiết có
Biểu số 6 kèm theo)
* Phân công thực hiện: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
7. Dự án 7: Chăm sóc
sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em
Thực hiện 03 nội dung, tổng số vốn dự
kiến 19.347 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách trung ương), gồm:
7.1. Nội dung 1: Xây
dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN
- Xây dựng và phát triển y tế cơ sở
vùng đồng bào DTTS&MN: Mua sắm, bổ
sung trang thiết bị y tế thiết yếu
theo Thông tư số 28/2020/TT-BYT ngày
31/12/2020 của Bộ Y tế quy định danh mục trang thiết bị tối thiểu của trạm y tế
tuyến xã.
- Triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực
y tế huyện nghèo,
vùng dân tộc, miền núi theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của
HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2021 -2025 và Quyết định số 895/QĐ-UBND ngày 05/10/2020 của UBND tỉnh phê
duyệt Đề án đào tạo, thu
hút nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021- 2025.
- Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về trạm
y tế xã: Tuyến huyện tiếp tục thực
hiện chế độ luân
phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
tăng cường cử cán bộ hỗ trợ, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn cho tuyến xã, đặc biệt là các xã vùng dân tộc và
miền núi theo Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
- Đào tạo y học gia đình cho nhân viên
trạm y tế xã: Hằng năm, căn cứ nhu cầu đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, đặc
biệt là đào tạo chuyên ngành y học gia đình, y tế dự phòng cho cán bộ y tế tuyến
huyện, xã.
7.2. Nội dung 2: Nâng
cao chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS&MN
- Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và
sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức
khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh; ổn định và phát triển
dân số của đồng bào DTTS tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Nâng cao năng lực quản lý dân số;
phòng chống bệnh Thalassemia tại vùng đồng bào DTTS&MN.
7.3. Nội dung 3: Chăm
sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ
em, nâng cao tầm vóc, thể lực người DTTS
- Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em
nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người DTTS: Quản lý suy dinh dưỡng cấp tại cộng
đồng, mỗi trẻ suy dinh dưỡng cấp sẽ được điều trị bằng sản phẩm dinh dưỡng (căn
cứ tham vấn và thẩm định dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng quốc gia). Dự kiến mỗi
năm khoảng 56 trẻ dưới 5 tuổi thuộc 28 xã ĐBKK được quản lý và điều trị bằng sản
phẩm dinh dưỡng.
- Chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong bà mẹ,
trẻ em:
+ Nâng cao năng lực về kiến thức, kỹ
năng làm mẹ an toàn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em cho cán bộ y tế để thực
hiện các gói dịch vụ can thiệp nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh.
+ Các gói hỗ trợ bà mẹ, trẻ sơ sinh
vùng ĐBKK tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc bà mẹ và sơ sinh có chất lượng.
+ Nâng cao chất lượng thẩm định tử
vong mẹ, tử vong sơ sinh.
- Tuyên truyền vận động, truyền thông
thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em.
(Chi tiết có
Biểu số 7 kèm theo)
* Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động
chuyên môn đảm bảo tiến độ và đạt các mục tiêu của Dự án.
8. Dự án 8: Thực hiện
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
Thực hiện 04 nội dung, với tổng số vốn
dự kiến 41.100 triệu đồng (vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương), gồm:
- Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp
nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình
và cộng đồng, những tập tục
văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em, số vốn
11.952 triệu đồng.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng
cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ;
thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em, số vốn
17.991 triệu đồng.
- Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực
chất của phụ nữ và trẻ em trong
các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ
trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị, số vốn 7.981 triệu đồng.
- Trang bị kiến thức về bình đẳng giới,
kỹ năng thực hiện lồng ghép giới
cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và
người có uy tín trong cộng đồng, số vốn 3.176 triệu đồng.
(Chi tiết có Biểu số 8
kèm theo)
* Phân công thực hiện: Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
9. Dự án 9: Đầu tư
phát triển nhóm DTTS rất ít và ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
Tiểu dự án 2: Giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong vùng đồng bào DTTS&MN
Thực hiện 05 nội dung, với tổng số vốn
dự kiến 8.966 triệu đồng (vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương), gồm:
- Công tác truyền thông, số vốn 3.883
triệu đồng.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, can
thiệp lồng ghép với các chương
trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân
số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh
vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống,
số vốn 4.163 triệu đồng.
- Duy trì và triển khai mô hình tại
các xã/huyện/trường có tỷ
lệ
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi
hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng
thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, số vốn
320 triệu đồng.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức làm công tác dân tộc tham gia thực hiện Dự án, số vốn 400 triệu đồng.
- Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện mô hình, dự án và thực hiện các chính sách, số vốn 200 triệu đồng.
(Chi tiết có
Biểu số 9 kèm theo)
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
10. Dự án 10: Truyền
thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN. Kiểm tra, giám
sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
10.1. Tiểu dự án 1:
Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín;
phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng
bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tống thế và Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021 - 2025
Thực hiện 03 nội dung, với tổng số vốn
dự kiến 26.922 triệu đồng (vốn sự nghiệp: ngân sách trung ương 18.922 triệu đồng,
ngân sách tỉnh 8.000 triệu đồng), gồm:
a) Nội dung 01: Biểu dương, tôn vinh
điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín
Thực hiện xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ người có uy tín và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực
lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS; biểu dương, tôn
vinh, ghi nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng đồng
bào DTTS&MN trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. số
vốn dự kiến 16.302 triệu đồng (trong đó: ngân sách trung ương 8.302 triệu đồng,
ngân sách tỉnh 8.000 triệu đồng).
(Chi tiết có
Biểu số 10A-1 kèm
theo)
b) Nội dung 02: Phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS
Thực hiện 10 nội dung, gồm: Tập huấn kỹ năng, nghiệp
vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS;
tổ chức Hội nghị PBGDPL, Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025 và các chính sách dân tộc; thi tìm hiểu
pháp luật bằng hình thức sân khấu hóa; hội thảo chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm
PBGDPL, tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS; nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô
hình điểm, câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; xây dựng tin, bài, các buổi tọa
đàm, câu chuyện pháp luật, phóng sự bằng tiếng phổ thông để tuyên truyền trên
Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; biên soạn, phát hành sổ tay
kỹ năng, sổ tay hỏi đáp phổ biến chính sách, pháp luật và chính sách dân tộc;
biên soạn tờ gấp pháp luật, tài liệu bỏ túi, ấn phẩm, tài liệu khác bằng tiếng
phổ thông; kiểm ưa thực hiện công tác PBGDPL; sơ kết, tổng kết thực hiện công
tác PBGDPL, tuyên truyền, vận động, số vốn dự kiến 9.420 triệu đồng.
(Chi tiết có
Biểu số 10A-2 kèm theo)
c) Nội dung số 3: Tăng cường, nâng cao
khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng
bào DTTS&MN
Thực hiện các hoạt động tuyên truyền
pháp luật, tuyên truyền các luật như: Dân quân tự vệ, nghĩa vụ quân sự, đất
đai, hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình... đến tất cả
các nhóm đối tượng trên toàn địa bàn; tổ chức phát tờ rơi, tờ gấp,
tài liệu pháp luật đến các hộ dân trên địa bàn; tổ chức tư vấn trực tiếp đến
các hộ dân tại các buổi tuyên truyền pháp luật khi họ có yêu cầu. Số vốn dự kiến
1…000 triệu đồng.
(Chi tiết có Biểu số
10A-3 kèm theo)
* Phân công thực hiện: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung số 01, nội dung số 02; Sở Tư
pháp chủ trì nội dung số 03 thuộc Tiểu dự án.
10.2. Tiểu dự án 2: Ứng
dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS&MN
Thực hiện các nội dung theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt,
gồm: Chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; hỗ trợ thiết
lập các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS ứng dụng công nghệ thông tin tại UBND cấp xã
để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự; hỗ trợ xây dựng
và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào DTTS&MN.
Tổng số vốn dự kiến 16.807 triệu đồng
từ ngân sách trung ương (vốn đầu
tư phát triển 13.454 triệu đồng, vốn sự nghiệp 3.353 triệu đồng).
(Chi tiết có
Biểu số 10B kèm
theo)
* Phân công thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông, Ban Dân tộc, Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên
quan
tổ chức thực hiện từng nội dung Tiểu dự án (theo hướng dẫn của cơ quan trung ương
ngành dọc cấp trên).
10.3. Tiểu dự án 3:
Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình
Thực hiện các nội dung: Xây dựng hệ thống
các mục tiêu, chỉ tiêu đánh
giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh
giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; tập huấn và vận
hành phần mềm; nâng cao năng lực giám sát, đánh giá; biểu dương thi đua, khen
thưởng gương điển hình tiên tiến; hoạt động kiểm tra, giám sát; tổ chức chỉ đạo
điểm thực hiện hiện
Chương trình, số vốn dự kiến 7.296 triệu đồng (ngân sách trung ương 5.296 triệu đồng,
ngân sách tỉnh 2.000 triệu đồng).
(Chi tiết có
Biểu số 10C kèm theo)
* Phân công thực hiện: Các sở,
ngành tỉnh được phân công chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
Chương trình; các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng vốn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Tiểu dự án.
11. Tỷ lệ số lượng dự
án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù
Tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng
thực hiện theo cơ chế đặc thù được thực hiện theo quy định chung của tỉnh đối với
03 Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp huy động nguồn vốn
a) Đa dạng hóa các nguồn vốn thực hiện
Chương trình (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn xã hội hóa, vốn
đóng góp của người dân...) trong đó tinh thần tự lực, vượt khó của người dân giữ
vai trò quan trọng, nguồn ngân sách nhà nước là quyết định. Tăng cường huy động,
khuyến khích sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Tập
trung đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh dàn trải, nợ đọng, bảo đảm đúng quy
định của Luật Đầu tư công; Luật Ngân sách Nhà nước định hướng các cơ quan, đơn
vị trực tiếp giúp đỡ các xã ĐBKK giai đoạn 2021-2025 vào thực hiện các dự án,
tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
b) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án kéo dài thời
gian thực hiện Quyết định 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án
"Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào DTTS" đến năm 2025; tăng cường tiếp xúc, vận động nhằm củng cố mối
quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ đã và đang hoạt động tại tỉnh, mở
rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ đã đăng kí hoạt động tại tỉnh nhưng
chưa triển khai chương trình, dự án trên địa bàn. Rà soát, xây dựng danh mục
các dự án vận động hỗ trợ phù hợp nhu cầu của cơ quan, địa phương và lĩnh vực
quan tâm của các tổ chức phi chính phủ; xác định các yếu tố trọng tâm, tăng cường
công tác chia sẻ thông tin với các tổ chức trong nước, quốc tế, phi chính phủ.
c) Lồng ghép vốn các dự án, tiểu dự
án, nội dung thành phần thuộc Chương trình với Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và
các chương trình, dự án khác cùng đầu tư trên địa bàn xã, thôn ĐBKK.
2. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức, tính chủ động cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào DTTS&MN
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
dân tộc nói chung và Chương trình mục tiêu quốc gia nói riêng là nhiệm vụ trọng
tâm của cả hệ thống chính trị, khơi dậy ý chí chủ động, tinh thần nỗ lực vươn
lên thoát nghèo trong đồng bào DTTS. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên
truyền đảm bảo vệ phẩm chất, năng lực chuyên môn, kỹ năng truyền đạt, am hiểu
tâm lý tập quán của đồng bào, chú trọng đội ngũ tuyên truyền là cán bộ cơ sở.
b) Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình
thức tuyên truyền, phổ biến chính sách dân tộc, trong đó lựa chọn hình thức
biên soạn tài liệu, cung cấp thông tin tập trung vào trọng tâm, ngắn gọn, người
dân dễ hiểu, dễ nhớ khi tiếp cận nội dung chính sách; tăng cường các hoạt động
đối thoại với
nhân dân, sân khấu khóa công tác tuyên truyền qua các tiểu phẩm, hội thi tìm hiểu
pháp luật, phát huy hiệu quả trên các kênh thông tin đại chúng, cổng thông tin
điện tử, hệ thống
truyền
thanh cơ sở. Nhân rộng cách làm hay, mô hình điểm trong quản lý, chỉ
đạo thực hiện Chương trình, các điển hình tiên tiến và phát huy vai trò của người
có uy tín trong đồng bào DTTS tham gia phát triển kinh tế - xã hội củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn vinh tập thể,
cá nhân tiêu biểu xuất sắc, điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào
DTTS&MN.
c) Cấp ủy, chính quyền huyện, xã có đối
tượng thụ hưởng ban hành các nghị quyết, chỉ thị về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức thực hiện chương trình.
Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong việc lãnh đạo chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; thực hiện tốt phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, thực hiện công khai, dân chủ từ cơ sở, phát huy quyền
làm chủ và sự tham gia đầy đủ của người dân. Đầu tư hỗ trợ để tạo sinh kế
là chính, giảm cho không, tăng cho vay ưu đãi, hỗ trợ có điều kiện...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của các sở, ngành tỉnh
1.1. Ban Dân tộc
- Là cơ quan chủ trì quản lý Chương
trình; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan, UBND huyện tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu
UBND tỉnh xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà
nước để thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm, trình HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết để thực hiện từ năm 2022;
- Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến
phương án phân bổ vốn ngân sách
trung ương, nguồn vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình giai
đoạn 2021 - 2025 và hằng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình; định
kỳ (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình theo quy định.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
đơn vị có liên quan thẩm định kế hoạch
vốn Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở
Tài chính tham mưu bố trí vốn đầu
tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh đối ứng thực hiện Chương trình; phối hợp
với chủ Chương trình xây dựng chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình 05
năm và hằng năm.
1.3. Sở Tài chính
Hằng năm, chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố
trí đủ số vốn đối ứng (nguồn
vốn sự nghiệp giai đoạn 2021 -2025 theo Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại
Thông báo số 511/TB-UBND ngày 05/10/2021) để thực hiện Chương trình theo quy định. Hướng
dẫn thanh quyết toán nguồn vốn thực hiện Chương trình.
1.4. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương định hướng nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho
vùng đồng bào DTTS&MN, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ cao trong các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng
sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc.
1.5. Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với Ban Dân tộc, các
cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện vốn tín dụng chính sách
theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ Chương trình.
Phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn các
địa phương xác nhận, tổng hợp danh sách đối tượng thụ hưởng chính sách làm cơ sở
để Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho vay kịp thời, hiệu quả.
1.6. Các sở, ngành được
phân công chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình
- Hằng năm, lập kế hoạch thực hiện đối
với dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình được phân công chủ
trì, gửi Ban Dân tộc để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung của tỉnh; hướng dẫn
các địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện dự án, tiểu
dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình được phân công chủ trì;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả việc thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ Chương trình; định kỳ (hoặc đột xuất khi có yêu cầu)
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
Chương trình, gửi Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. UBND huyện:
Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Lạng Giang
- Lập, phê duyệt, giao kế hoạch thực
hiện Chương trình trong giai đoạn 05 năm và hằng năm cho các cơ quan, đơn vị quản
lý, sử dụng vốn trên địa bàn; gửi Cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung
thành phần của Chương trình, Ban Dân tộc và các cơ quan liên quan theo quy định;
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện theo định kỳ, đột xuất khi có
yêu cầu;
- Chỉ đạo, phân công trách nhiệm của từng
phòng, ban, cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp, tăng cường trách nhiệm cho cơ sở.
3. Đề nghị Ủy
ban MTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
Thực hiện giám sát việc chấp hành các
quy định của pháp luật về quản lý, điều hành, quản lý sử dụng vốn đầu tư, quản
lý ngân sách nhà nước, vốn đóng góp của nhân dân; việc thực hiện công khai,
minh bạch trong đầu tư công theo
Điều 14 Luật Đầu tư công và Điều 15 Luật Ngân sách Nhà nước; phát hiện
những việc làm xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng, người dân; những
tác động tiêu cực đến môi trường, những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn,
tài sản của Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2021-
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Ban Dân tộc
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Dân tộc và UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
-
VP Tỉnh ủy, VP Đoàn
ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng chuyên viên;
+ Lưu: VT,
KGVX.Cường.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai
Sơn
|