THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa
quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, nền
kinh tế nước ta sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức, chịu ảnh hưởng do diễn biến
phức tạp của tình hình chính trị thế giới và khu vực; sự
phục hồi chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro của kinh tế thế giới, nhất là chủ nghĩa bảo
hộ, chống tự do hóa thương mại có xu hướng phát triển ở
nhiều nơi; các cân đối vĩ mô duy trì ổn định nhưng chất lượng tăng trưởng, sức
cạnh tranh của nền kinh tế yếu và tốc độ tăng trưởng một số ngành thấp hơn
kỳ vọng, đã và đang là những thách thức đối với nền kinh tế nước
ta.
Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là các bộ, ngành trung ương và địa phương) tập
trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2018
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất
tình hình triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ và tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế
- xã hội; dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm
2017; phân tích, đánh giá những kết quả về ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát; việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, thực
hiện các đột phá lớn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi
nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội, tài nguyên và môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải cách hành chính,
quốc phòng, an ninh,... và có những giải pháp phục hồi sản xuất thúc đẩy tăng
trưởng, ổn định đời sống nhân dân.
2. Dự báo kịp thời, sát tình hình thế
giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải
pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và
dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ vào Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Quốc hội thông qua, các điều kiện thực tế của
từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các bộ, ngành trung ương và địa phương xác định
mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính 5 năm quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020; các chương trình hành động của Chính phủ1
thực hiện Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 Ban chấp hành Trung ương 5 khóa XII2.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống,
đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch
và phân bổ các nguồn lực.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2018
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện, nhất
là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng
cải thiện nền tảng cho tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo, nâng cao
năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng; nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Bảo đảm an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đẩy mạnh đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công
bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi
khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên
chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, đưa
quan hệ với các đối tác lớn đi vào chiều sâu, chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế, góp phần huy động nguồn lực và duy trì môi trường hòa bình, an ninh để phục
vụ cho phát triển và nâng cao vị thế đối ngoại của Việt Nam trên trường quốc tế.
II. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều
hành kinh tế vĩ mô: Tiếp tục thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách kinh tế
vĩ mô nhằm bảo đảm ổn định các cân đối vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Thực hiện
chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt. Điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với
diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ. Điều hành tín dụng theo hướng nâng cao chất
lượng tín dụng, tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nhất là các
lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục triển
khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn liền
với xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị
của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc
tế; tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân
hàng.
Thực hiện chính sách tài khóa chủ động,
chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; kiểm soát chặt chẽ
bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng
hiệu quả, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, an toàn nợ công. Giữ cơ cấu hợp
lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng
chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc
phòng, an ninh. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu
tư phát triển kinh tế.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch
vụ công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự
chủ về mặt tài chính3.
2. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm trong nước (GDP) năm 2018 khoảng 6,4% - 6,8%. Các địa phương căn cứ số
liệu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2017 của các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) công bố, đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế ở địa phương ước thực hiện
cả năm và dự báo triển vọng phát triển để xác định chỉ tiêu GRDP năm 2018 cho
phù hợp.
3. Tập trung triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của
Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 20204.
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và
thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở
tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và cam kết hội nhập quốc tế
sâu rộng. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật; khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các luật, nghị
quyết sau khi được Quốc hội thông qua; ban hành kịp thời các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết có hiệu lực trong năm; tổ chức thực hiện tốt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
giai đoạn 2017 - 2021. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội đồng bộ, hiện đại. Tập trung nguồn lực xây dựng các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, nhất là tại
các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án đường sắt đô thị, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả. Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc, tập trung ưu tiên
cho đường bộ cao tốc Bắc - Nam, dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, đường
thủy nội địa và đường ven biển,...
Khẩn trương hoàn chỉnh việc điều chỉnh
quy hoạch thời kỳ 2011 - 2020 làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm. Tiến hành
rà soát, đánh giá quy hoạch phát triển ngành cấp quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho thời kỳ 2011 - 2020 để làm cơ sở cho
việc triển khai lập mới quy hoạch phát triển cho thời kỳ 2021 - 2030 theo các
quy định của pháp luật về quy hoạch.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với
nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29- NQ/TW của Trung ương về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc
tế.
5. Thúc đẩy tăng trưởng các
ngành/lĩnh vực gắn với phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm
soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền vững.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp:
Xây dựng và ban hành kế hoạch, lộ trình cụ thể cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2017 - 2020; tập trung triển khai thực hiện, tạo chuyển biến rõ nét
cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Nghiên cứu sửa đổi chính sách về đất đai để khuyến
khích tích tụ, tập trung ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng
hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh cơ giới hóa. Hoàn thiện
các chính sách nhằm đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, có giải pháp thu hút
các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Triển khai các giải phát triển thị trường,
tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản; tăng
cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế
biến - tiêu thụ sản phẩm; tăng sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hướng
tới một nền nông nghiệp sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm hữu cơ, chất lượng
và có giá trị kinh tế cao. Chấn chỉnh công tác cấp phép, cấp chứng nhận đảm bảo
chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý dứt
điểm việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi và nuôi trồng, chế biến thủy sản.
Triển khai tích cực Đề án cơ cấu lại
các ngành công nghiệp, xây dựng; tiếp tục phát triển sản xuất công nghiệp theo
chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu quốc gia và có sức
cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, tham gia sâu hơn trong chuỗi
giá trị toàn cầu. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp
ráp đối với các sản phẩm công nghiệp được sản xuất ở Việt Nam. Rà soát cơ chế,
chính sách tác động đến công nghiệp của từng ngành, sản phẩm. Từng bước tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh, xây dựng hàng rào kỹ thuật
đối với sản phẩm nhập khẩu để hỗ trợ sản phẩm trong nước, tăng tỷ lệ nội địa
hóa. Tăng cường giám sát đầu tư chuyên ngành, phấn đấu hoàn thành đưa vào sản
xuất đúng tiến độ góp phần tăng trưởng chung của ngành trong năm 2018,
Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến
quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành
công nghiệp mới có lợi thế.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, phát triển các
ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng
tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh
các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao,...; nhất là dịch vụ
chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và y tế, chăm sóc sức khỏe. Ban hành
chương trình, kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày
16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; triển khai mạnh mẽ Đề án cơ cấu lại ngành du lịch. Có các giải
pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu hút mạnh khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Phát triển thị trường trong nước, ổn
định cung - cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt
hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; thắt chặt công tác quản lý thị trường, xử lý kịp
thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, kém chất
lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Tập trung phát triển, khai thác cả thị
trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có sức cạnh tranh
cao, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu lớn. Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hàng hóa trong nước chưa sản xuất được; kiểm
soát có hiệu quả việc nhập khẩu hàng hóa xa xỉ, hàng hóa
không thiết yếu, hàng hóa trong nước đã sản xuất được.
Phát triển lành mạnh thị trường biên
mậu, chuyển dần xuất khẩu tiểu ngạch các mặt hàng nông lâm thủy sản sang hình
thức chính ngạch. Kiểm soát và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền
vững, ổn định; không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm
tính công khai, minh bạch của thị trường.
6. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã đề
ra tại Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 với mục tiêu là tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp,
giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp,
Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị
số 26/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết
35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh
cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, thực
hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Nghị quyết số 12-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25
tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn thiện mô hình quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước
và vốn, tài sản của nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Khẩn trương thành lập một
cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước và cổ
phần, vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Đẩy nhanh quá trình cụ thể hóa các chủ
trương của Đảng tại Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng các văn bản hướng dẫn
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp
có tiềm năng phát triển để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, hướng tới mục tiêu năm 2020 có 1 triệu doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn đứng đầu
các chuỗi giá trị.
Tiếp tục triển khai các chương trình
quốc gia về khoa học và công nghệ theo hướng gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của ngành/lĩnh vực, đáp ứng các chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ về tái cơ cấu nền kinh tế. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng dụng công
nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.
7. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường,
chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ
liệu về tài nguyên môi trường, tập trung cho hệ thống quan trắc và cảnh báo ô
nhiễm môi trường biển miền Trung; tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây
ô nhiễm.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường công tác quản lý tài nguyên, tập trung bảo vệ môi trường và giảm thiểu
phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành có nguy
cơ ô nhiễm môi trường và phát thải cao như sắt thép, xi măng, hóa chất, nhiệt
điện.
Triển khai thực hiện Quyết định số
622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc
gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, trong đó tập
trung hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch hành động của các bộ, ngành, địa
phương, cơ quan, tổ chức; ban hành chỉ tiêu và lộ trình thực hiện; củng cố hệ
thống theo dõi và đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
Tiếp tục đầu tư một số dự án cấp bách
thuộc Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Thúc đẩy huy động
nguồn lực tư nhân trong triển khai các hoạt động thực hiện xanh hóa nền kinh tế
hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự 2030.
8. Phát triển hệ thống an sinh xã hội
và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
Thực hiện các chính sách giải quyết
việc làm gắn với thị trường lao động. Ổn định và phát triển
thị trường xuất khẩu lao động. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ
thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã
hội, ưu đãi đối với người có công với cách mạng, các đối tượng yếu thế trong xã
hội. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp; tập trung nguồn lực
để tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình phát triển nhà ở quốc gia,
nhất là các chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng,
Tiếp tục nghiên cứu, rà soát tổng thể các chính sách, đề xuất Chính phủ phương
thức hỗ trợ theo hướng bảo đảm người dân tiếp cận được dịch vụ xã hội cơ bản bị
thiếu hụt, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước5.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực
phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó
khăn, thường xuyên bị thiên tai.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới
y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh
lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm. Tiếp tục triển khai các giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; trong đó thực hiện giảm quá tải
bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề
nghiệp. Phát triển y tế ngoài công lập, hình thành các cơ sở khám, chữa bệnh
theo hình thức hợp tác công tư và mô hình quản lý bệnh viện như doanh nghiệp
công ích. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia
đình. Gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình
bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực
phẩm, quản lý môi trường y tế.
9. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa với
phát triển kinh tế.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo
trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật.
Thực hiện hiệu quả các chính sách
thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện tốt công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chú trọng công tác người cao tuổi, người khuyết
tật. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020.
Hoàn thiện các chính sách quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai
nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện.
10. Cải cách hành chính, phòng chống
tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng
nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng cường biện pháp triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các định mức, tiêu chuẩn, đặc biệt là trong đầu tư xây dựng. Tập
trung thanh tra, kiểm tra các vấn đề được dư luận quan tâm liên quan đến tham
nhũng, lãng phí như: đất đai, tài nguyên khoáng
sản, các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan,
đầu tư nước ngoài,... Nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án
tham nhũng. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng,
kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, kéo dài để làm rõ và xử lý nghiêm minh các tổ
chức, cá nhân có sai phạm gây thất thoát,
thua lỗ lớn đặc biệt là trong các dự án đang được dư luận xã hội quan tâm. Nâng
cao hiệu quả của công tác thu hồi tài sản nhà nước trong các vụ án kinh tế lớn.
11. Tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh.
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân. Chủ động đấu tranh,
ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch,
phản động, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành, công khai tổ chức
chính trị đối lập trong nội địa. Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa,
biên giới, biển, đảo.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế,
nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại quốc phòng, an ninh, theo đúng đường lối,
quan điểm của Đảng. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách
mạng chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp, sức chiến
đấu cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
12. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.
Tăng cường nắm bắt tình hình, dự báo
diễn biến quốc tế, điều chỉnh chính sách của các nước lớn để có đối sách phù hợp.
Giữ ổn định và tăng cường thúc đẩy quan hệ với các nước lớn, các nước trong khu
vực và các đối tác chủ chốt đi vào chiều sâu, tăng cường gắn kết và đan xen lợi
ích kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng. Tổ chức tốt hoạt động đối ngoại của
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ.
Đẩy mạnh ngoại giao đa phương, phát
huy vai trò và đóng góp của Việt Nam trên các diễn đàn đa phương, nhất là
ASEAN, Liên hợp quốc, Tiểu vùng Mê Công...; tăng cường kết nối, tranh thủ sự hỗ
trợ của quốc tế ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống. Thúc đẩy
việc ký kết và phê chuẩn các FTA then chốt, tập trung vào FTA với EU; tiếp tục
duy trì thúc đẩy TPP trên cơ sở tham vấn, đồng thuận chung của các thành viên
TPP. Đẩy mạnh vận động chính trị, ngoại giao các nước công nhận quy chế kinh tế
thị trường của Việt Nam. Nâng cao hiệu quả ngoại giao kinh tế, ưu tiên tìm và mở
rộng thị trường cho hàng hóa, dịch vụ và lao động Việt Nam. Tiếp tục thu hút
các nguồn vốn, công nghệ cao phục vụ cho phát triển bền vững. Theo dõi sát diễn
biến và chủ động đấu tranh kịp thời nhằm bảo vệ chủ quyền, biên giới, lãnh thổ.
Tăng cường bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước ngoài, ngoại giao
văn hóa, thông tin đối ngoại.
13. Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự
đồng thuận xã hội, nhất là trong thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, biển, đảo; đấu tranh chống
lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được
dư luận, xã hội quan tâm.
III. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà
nước năm 2018
Các bộ, ngành, địa phương triển khai
Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương,
giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài
chính quốc gia an toàn, bền vững. Phấn đấu thu từ nguồn bán bớt phần vốn nhà nước
tại một số doanh nghiệp theo mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 25/2016/QH14 của
Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết
số 26/2016/QH14 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Chống thất
thu thuế, tăng thu ngân sách nhà nước.
Phấn đấu tỷ lệ huy động vào ngân sách
nhà nước trên GDP năm 2018 khoảng 21%; loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do
thay đổi chính sách thì dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền
sử dụng đất, thu cổ tức và lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp nhà nước, thu
xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 12 - 14% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2017 và dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu
5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà
nước năm 2018
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ
chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm
2018. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn;
chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm
vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân
sách nhà nước năm 2018, các bộ, ngành trung ương và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Chi đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết, nguồn
bán bớt phần vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp) phải phục
vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định hiện hành6 trước khi xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018;
đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 thấp hơn
so với quyết định đầu tư phê duyệt, các Bộ ngành, địa phương cần
rà soát, phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm
dừng kỹ thuật hợp lý hoặc bổ sung nguồn vốn hợp
pháp khác để hoàn thành dự án phù hợp với quy mô vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia và
các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt nhằm hướng đến mục tiêu giảm nghèo,
tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng
bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, các địa phương chịu ảnh
hưởng sự cố môi trường biển; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các
dự án phát triển hạ tầng trọng điểm liên ngành, liên lĩnh vực để thúc đẩy phát
triển kinh tế, tăng trưởng GDP. Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân
sách nhà nước năm 2018 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn,
trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017,
toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ
chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Các bộ, ngành trung ương và địa phương lập dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch
và đầu tư, cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo từng lĩnh vực, bảo đảm đủ nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, theo định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên được quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội
và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ7; rà soát cắt
giảm những khoản chi không thực sự cần thiết; triệt để tiết kiệm, gắn với việc
tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính theo Nghị
quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tần suất và thắt chặt các khoản chi lễ
hội, khánh tiết,... theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; mở rộng
thực hiện khoán xe ô tô công.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế
giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp
công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình
tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh
đến mặt bằng giá cả và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên
cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá
dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, thực hiện
các chương trình, đề án và mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi đầu tư phát triển,
trên cơ sở đó cơ cấu lại trong từng lĩnh vực chi thường xuyên, từng bước cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước.
c) Chi cho giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ và chi khác
Phấn đấu bảo đảm 20% tổng chi ngân
sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo; 2% tổng chi ngân sách nhà nước năm 2018
cho khoa học và công nghệ.
d) Chi dự trữ quốc gia
Căn cứ Chiến lược phát triển dự trữ
quốc gia đến năm 2020, kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm 2016 - 2020, các bộ,
ngành trung ương quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch và dự toán chi
dự trữ quốc gia để tổng hợp chung vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm
2018 theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia trên tinh thần triệt để tiết kiệm,
tập trung vào các mặt hàng thiết yếu, chiến lược; ưu tiên các mặt hàng dự trữ
quốc gia phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và quốc
phòng, an ninh.
đ) Đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu
Các bộ, ngành trung ương và các địa
phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt từng chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, hướng dẫn bổ sung cơ
quan quản lý chương trình, thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan chủ chương trình theo quy định.
e) Đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Việc lập dự toán kế hoạch đầu tư công
vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách trung ương phải bảo đảm phù hợp
với tiến độ cam kết theo Hiệp định đã ký với nhà tài trợ nước ngoài, khả năng
thực hiện của dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức quy định tại Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp
định trong năm kế hoạch. Có tính toán dự báo về các hạn mức sau năm 2020 làm cơ
sở cho việc chuẩn bị, đàm phán, hoàn thành thủ tục cho các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi mới.
Đối với mỗi chương trình, dự án ODA
và vốn vay ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn
viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng
cơ bản, hành chính sự nghiệp) và thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với các dự
án ô).
g) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương
Các bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm
10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có
tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu
ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư...; đồng thời,
yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ
phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ
và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
h) Ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và
thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
i) Các bộ, ngành trung ương và các cơ
quan, đơn vị ở địa phương báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự
kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản hướng dẫn.
3. Xây dựng dự toán ngân sách địa
phương các cấp năm 2018
Ngoài việc bảo đảm các yêu cầu tại
các khoản 1 và 2 Mục III, việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp
năm 2018 các bộ, ngành và địa phương còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, hải quan, phối hợp với các cơ
quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách. Đồng
thời, yêu cầu hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố rà soát, lập
dự toán tích cực, sát thực tế phát sinh tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới trên
địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu, không để phần dư địa để thực hiện giao
chỉ tiêu phấn đấu thu, lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu của Quốc hội, Chính phủ giao
làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
b) Dự toán chi ngân sách địa phương
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương được giao năm 2017; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2018 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách
của địa phương năm 2016, ước thực hiện năm 2017, xây dựng dự toán chi ngân sách
địa phương chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015, bảo đảm ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự
án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành; xác định dự toán bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho địa phương để thực hiện các chính
sách, chế độ của trung ương sau khi đã chủ động sử dụng các nguồn của địa
phương (kể cả nguồn cải cách tiền lương còn dư sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu cải
cách tiền lương của địa phương theo quy định tại Quyết định 579/QĐ-TTg ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh
xã hội giai đoạn 2017 - 2020),
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở
kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương
án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
d) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết
Các địa phương dự toán nguồn thu này
trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư
phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế,
chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi
khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
đ) Đối với bội chi/bội thu vay và trả
nợ của ngân sách địa phương
Ngân sách cấp tỉnh từng địa phương chỉ
được phép bội chi khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động
của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả
năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất, quyết định
các khoản vay mới. Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi, các địa phương chủ động
phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp định để có đủ
cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2018 và dự kiến khả
năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân
sách địa phương cho phù hợp.
Các địa phương chủ động bố trí nguồn
để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản
vay nước ngoài Chính phủ vay về cho vay lại. Đối với các địa phương có mức dư nợ
huy động vượt mức giới hạn dư nợ vay, phải dành nguồn thu ngân sách địa phương
được hưởng theo phân cấp, bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của
địa phương theo quy định.
4. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020
Thực hiện Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch
tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia trình Chính phủ, báo cáo Quốc hội; hướng dẫn
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương về lập kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm.
Các bộ, ngành trung ương và các cơ
quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh thực hiện lập kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thuộc phạm vi quản lý gửi
cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với việc lập kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020, các bộ, ngành trung ương và địa phương sử
dụng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trình cấp có thẩm quyền để xác định trần
chi ngân sách, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới cho năm 2018 và 02 năm tiếp theo.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018
Xây dựng kế
hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công, Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý các
nguyên tắc:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục III nêu trên.
2. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu
để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: Tính toán xác định đủ
các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin qua Hệ thống thông tin đầu tư công
quốc gia. Các bộ, ngành và địa phương triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công
2018 thông qua hệ thống tài khoản được phân quyền trên địa chỉ
https://dautucong.mpi.gov.vn
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, ban hành
văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công
và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ.
2. Các bộ, ngành trung ương và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cấp chính quyền địa
phương hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 của cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị
này và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Chỉ thị này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|