BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 9
năm 2021
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP
NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh,
Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông
tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản
lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều
59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều
86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
(Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội
dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế,
tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp
tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ
nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân
loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ
sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông
tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế;
quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu.
Đối
tượng áp dụng Thông tư này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan thuế; công chức thuế;
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Ngoài các từ ngữ đã được quy định tại
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hoạt động thương mại điện
tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại
bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động
hoặc các mạng mở khác theo
quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày
16/5/2013 của Chính phủ.
2. “Hoạt động kinh doanh dựa
trên nền tảng số” là hoạt động kinh doanh
của các chủ thể kinh doanh thông qua hệ thống kỹ thuật số trung gian nhằm kết nối
với khách hàng, tất cả các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số.
3. “Tỉnh” là địa bàn hành
chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. “Phân bổ nghĩa vụ thuế” là việc
người nộp thuế khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế
quản lý khoản thu ngân sách nhà nước và xác định số thuế phải nộp cho từng tỉnh
nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (địa bàn nhận phân bổ) theo quy định
của pháp luật.
5.
“Cơ quan thuế quản lý trực tiếp” bao gồm:
a) Cơ quan thuế quản lý địa
bàn trụ sở chính của người
nộp thuế, trừ
quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan thuế quản lý địa
bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế
đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
trên địa bàn;
c) Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế
được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ;
d) Đối
với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế quản lý trực
tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện
quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định;
đ) Đối với cá
nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị
phát hành; trường
hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản
lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thể được ghi trên Giấy chứng nhận
đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thông báo cơ quan thuế quản lý hoặc
Thông báo phân công cơ quan thuế quản lý khi cấp mã số doanh nghiệp, mã số hợp
tác xã, mã số thuế hoặc khi thay đổi thông tin đăng ký hoặc khi phân công lại
cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật.
6. “Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ” là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước
do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nhưng không được tiếp nhận hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế theo quy định. Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ gồm:
a) Cơ quan
thuế tại địa bàn
nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng không quản lý trực tiếp người nộp
thuế;
b) Cơ quan
thuế tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng khoản
thu ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP và Điều 12,
Điều 13, Điều 14, Điều 15,
Điều 16, Điều 17, Điều 18,
Điều 19 Thông tư này.
7. “Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước” là cơ quan thuế quản lý địa
bàn nơi người nộp thuế có phát sinh thủ tục khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ
tục về thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc theo văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; nhưng không phải là cơ quan thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế.
8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.
9. “Địa điểm kinh doanh” là nơi người nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ địa
điểm của trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc).
10. “Chi cục Thuế” bao gồm Chi cục
Thuế và Chi cục Thuế khu vực.
11. “Thiệt hại vật chất” là những tổn thất về tài sản của người
nộp thuế tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng
hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.
1.
Các trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:
a) Hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán
tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) gồm: thuế tài nguyên,
thuế thu nhập doanh nghiệp; phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu
thô biến động tăng; tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia; tiền hoa hồng chữ ký; tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí; tiền hoa hồng sản xuất; tiền đọc và sử dụng tài liệu
dầu, khí; tiền
đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu;
thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng
dầu khí; thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư
phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1
thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử
dụng trong giao dịch thanh toán.
b) Phí, lệ phí và các khoản
thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện thu:
Khai và nộp vào ngân sách
nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định
về mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.
c)
Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng
ngoại tệ:
Khai
và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định
tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.
d)
Hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
Khai
và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2.
Tỷ giá giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.
1.
Đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Cơ quan
thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý
thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành (trừ quy định tại khoản 3 Điều này),
cụ thể:
a) Tiếp
nhận hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thực hiện xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
b) Tính tiền chậm nộp, điều
chỉnh tiền chậm nộp của người nộp thuế.
c) Hướng dẫn, đôn đốc người nộp
thuế khai thuế, nộp tiền vào ngân sách nhà
nước.
d) Thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ
thuế, cưỡng chế nợ thuế.
đ) Tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xoá nợ tiền thuế, miễn
tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp.
e) Tiếp nhận và giải quyết văn bản đề nghị xử lý số tiền nộp thừa
của người nộp thuế theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Thông tư này.
g) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn
thuế của người nộp thuế theo quy định tại Chương V Thông tư này.
h) Tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế theo quy định tại Chương VI
Thông tư này.
i) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
đối với người nộp thuế và xử
phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
k) Trường
hợp người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:
k.1) Xác định người nộp thuế
thuộc phạm vi phân bổ nghĩa
vụ thuế quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều
19 Thông tư
này để hướng dẫn,
đôn đốc người nộp thuế xác
định số thuế phải nộp cho từng địa bàn nhận phân bổ và nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp kèm theo hồ sơ khai thuế cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp; thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
k.2)
Tính tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp của
người nộp thuế (bao gồm cả số thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ).
k.3) Hướng
dẫn, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước của địa bàn nhận
phân bổ.
k.4) Chủ
trì thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số thuế
phải nộp của địa bàn nhận phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế quản
lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3
Thông tư này biết, phối hợp.
k.5) Chủ
trì tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xoá
nợ tiền thuế của địa bàn nhận phân bổ; đồng thời, thông báo cho cơ quan thuế quản
lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3
Thông tư này biết, phối hợp.
k.6) Chủ trì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp, không
tính tiền chậm nộp của khoản
thuế nợ tại địa bàn nhận phân bổ.
k.7) Chủ
trì tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế nộp thừa tại địa bàn nhận phân
bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Thông tư này.
k.8) Chủ
trì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế phân bổ nộp thừa của người nộp thuế
và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý theo quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư này.
k.9) Chủ
trì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế tại địa
bàn nhận phân bổ và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này để xử lý
theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
k.10) Chủ
trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thực hiện thanh
tra, kiểm tra đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế
và xử phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có) bao gồm
cả việc xác định số thuế phải nộp cho địa bàn nhận phân bổ.
k.11) Tổng
hợp số liệu và báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân kết quả thu ngân sách
nhà nước theo quy định đối với tất cả các khoản nộp vào ngân sách nhà nước, khoản
hoàn trả cho người nộp thuế trên địa bàn, bao gồm cả khoản thu thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan thuế quản lý trực tiếp khác nhưng người nộp thuế đóng trụ sở
chính trên địa bàn.
2. Đối với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ:
a)
Theo dõi, giám sát người nộp thuế thực hiện khai phân bổ số tiền thuế phải nộp
và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước tại địa bàn nhận phân bổ; yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến khoản thu được phân bổ;
thông báo
cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp khi người
nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế.
b)
Thực hiện một số biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế đối với số thuế
phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ và thông báo cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp biết (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại
điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
c) Phối hợp giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp
thuế, nộp dần tiền thuế, khoanh nợ, xoá nợ tiền thuế tại tỉnh được
hưởng nguồn thu phân bổ theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư này).
d) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp xử
lý bù trừ số tiền thuế phân
bổ nộp thừa của
người nộp thuế theo quy định Điều 25, Điều 26 Thông tư này (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn
nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư
này).
đ) Phối hợp giải quyết hoàn
thuế phân bổ nộp thừa cho người nộp thuế
theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư này (trừ cơ quan thuế quản lý địa bàn
nhận phân bổ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Thông tư
này).
e) Phối hợp thực hiện thanh
tra, kiểm tra người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
Cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
quy định về quản lý thuế đối với khoản thu được giao trên địa bàn của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành, cụ thể:
a) Tiếp nhận hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thực hiện xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý.
b) Tính tiền chậm nộp, điều chỉnh tiền
chậm nộp của người nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý. Trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì tiền chậm nộp được
tính, điều chỉnh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Hướng dẫn, đôn đốc người nộp
thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với khoản thu được giao quản lý.
d) Thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ
thuế, cưỡng chế nợ thuế
đối với khoản thu được giao quản lý.
đ) Tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế đối với khoản thu được giao quản lý theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
e) Tiếp nhận và giải quyết văn bản đề nghị xử lý số tiền nộp
thừa của người nộp thuế đối
với khoản thu được giao quản lý theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Thông tư này.
g) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư được giao quản lý theo quy định tại Mục 1 Chương V
Thông tư này.
h) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nộp thừa đối với khoản
thu được giao quản lý theo quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư này.
i) Tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế đối với khoản
thu được giao quản lý theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
k) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
đối với người nộp thuế
có khoản thu được giao quản lý và xử phạt vi phạm pháp luật
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
l) Trường
hợp người nộp thuế thuộc phạm vi phân bổ nghĩa vụ thuế đối với khoản thu quy định
điểm đ khoản 1 Điều 13, Điều 15, điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư này thì cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện thêm các
nhiệm vụ như cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế có khoản thu
được phân bổ theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều này.
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN
1. Thành phần Hội đồng tư vấn
thuế bao gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
b) Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng
Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên thường trực;
c) Một công chức phụ trách về
tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên;
đ) Trưởng Công an xã, phường,
thị trấn - Thành viên;
e) Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp
tương đương - Thành viên;
g) Trưởng ban quản lý chợ - Thành
viên;
h) Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.
Trường
hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc
thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản này.
2. Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế
phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Chấp hành tốt pháp luật của
Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế;
b) Có thời gian kinh doanh tối
thiểu là 03 năm tính đến trước ngày
tham gia Hội đồng tư vấn thuế. Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh hoạt động tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có thời gian hoạt động dài nhất. Ưu tiên những đại diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh
doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ, trung tâm thương mại.
3. Số lượng hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy mô kinh doanh của các hộ
kinh doanh, cá nhân
kinh doanh trên
địa bàn để quyết định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp quận, huyện căn cứ số lượng, quy
mô kinh doanh, cá nhân
kinh doanh của
các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh
trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
2. Hội đồng tư vấn thuế
được thành lập và hoạt động trong thời hạn tối đa không quá 05 năm.
3. Hội
đồng tư vấn thuế được thành lập lại hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng
tư vấn thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a)
Thành lập lại Hội đồng tư vấn thuế khi Hội đồng tư vấn thuế hết nhiệm kỳ theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Bổ
sung, thay thế các thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong các trường hợp sau:
b.1)
Các thành viên không còn đáp ứng theo đúng thành phần quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b.2) Bổ sung thêm hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh để phù hợp với số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh đang hoạt động hoặc thay thế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nghỉ
kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn;
b.3) Các trường hợp thay đổi
khác liên quan đến thành phần Hội đồng tư vấn thuế do Chi cục trưởng Chi cục
Thuế đề xuất.
4. Thủ tục thành lập Hội đồng
tư vấn thuế
a) Mặt trận tổ quốc xã, phường,
thị trấn đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị
trấn lựa chọn.
b) Chi
cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội đồng tư vấn
thuế để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện ra quyết định thành lập
Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).
1. Chủ
tịch và các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Hội đồng tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế
về các nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng tư vấn thuế họp lấy
ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng
tư vấn thuế. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành khi có sự
tham gia chủ trì của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3 tổng số thành
viên (bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng)
tham dự. Hội đồng tư vấn thuế có thể
tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn thông qua phương tiện
điện tử. Trường hợp ý kiến tham gia của
các thành viên chưa thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định theo
đa số; nếu kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến
nhất trí của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp Hội đồng
tư vấn thuế.
3. Các cuộc họp của Hội đồng
tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo mẫu số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Biên bản họp phải có
chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp. Trường hợp
lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì thành viên thường trực hội đồng tổng
hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.
1. Quan hệ công tác trong việc
lấy ý kiến tư vấn
a)
Chi cục Thuế chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu khi lấy ý kiến tư vấn, đề nghị phối
hợp và gửi cho Hội đồng tư vấn tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời hạn đề nghị
Hội đồng tư vấn thuế gửi kết quả về ý kiến tư vấn, phản hồi phối hợp. Hồ sơ Chi
cục Thuế gửi lấy ý kiến tư vấn, đề nghị phối hợp của Hội đồng tư vấn gồm:
a.1) Hồ sơ tư vấn về doanh thu và mức thuế khoán
dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm:
a.1.1) Danh
sách dự kiến về doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 07-3/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.1.2) Các văn bản quy định, hướng
dẫn mới liên
quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.2) Hồ sơ tư vấn về doanh thu và mức thuế khoán
điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm tính thuế
bao gồm:
a.2.1) Danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh điều chỉnh thông tin
và tiền thuế theo
mẫu số 07-4/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
a.2.2) Các văn bản quy định, hướng
dẫn mới liên quan đến nội dung lấy ý kiến tư vấn (nếu có).
a.3) Hồ sơ tư vấn về kế hoạch
triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán tại địa bàn, bao gồm:
a.3.1) Kế hoạch triển khai công
tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại
địa bàn theo từng nội dung, chuyên đề đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý
trong từng lĩnh vực, giai đoạn cụ thể theo chỉ đạo của Cục Thuế và quy định của pháp luật;
a.3.2) Các văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, văn bản hướng dẫn liên quan đến nội
dung đề nghị phối hợp.
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn
thuế gửi kết quả tư vấn,
phản hồi phối hợp
cho Chi cục Thuế đúng thời hạn đã được đề nghị. Hồ sơ kết quả tư vấn, phản hồi
phối hợp gửi Chi cục Thuế gồm:
b.1) Thông báo kết quả tư vấn về
những trường hợp Hội đồng tư vấn thuế đề nghị điều chỉnh lại doanh thu, mức thuế
của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh
so với kết quả dự kiến của Chi cục Thuế theo mẫu số 07-5/HĐTV
và 07-6/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Trường
hợp hồ sơ đề nghị tư vấn, phối hợp
về kế hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán tại địa bàn thì không bao gồm các Thông báo theo mẫu
số 07-5/HĐTV và 07-6/HĐTV ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2) Biên bản họp Hội đồng tư vấn
thuế đã lập theo mẫu số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
2. Quan hệ công tác trong việc
xử lý kết quả tư vấn
Trường
hợp kết quả lập bộ, tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khác với kết quả tư vấn của
Hội đồng tư vấn thuế thì Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
Hội đồng tư vấn thuế theo mẫu số 07-7/HĐTV ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này cùng với thời điểm niêm yết công khai số liệu chính thức về
kết quả lập bộ, tính thuế, giải quyết điều chỉnh thuế đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh.
3. Quan hệ công tác trong việc
cung cấp các thông tin tài liệu
Chi
cục Thuế có trách nhiệm cung cấp và chỉ đạo Đội thuế liên xã, phường, thị trấn
cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng tư vấn thuế trong phạm vi quyền hạn của
Hội đồng tư vấn thuế quy định tại Điều 10 Thông tư này.
1.
Được tham gia tập huấn, phổ biến, nhận tài liệu về chính sách thuế, quản lý thuế
hiện hành liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh;
2.
Yêu cầu Chi cục Thuế cung cấp thông tin về tình hình quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn.
1.
Trách nhiệm tư vấn về thuế và quản lý thuế
a)
Tư vấn về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia
tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
b)
Tư vấn về mức thuế điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán khi có thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thay đổi về quy
mô, địa điểm; thay đổi về ngành nghề hoạt động; ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tạm ngừng kinh doanh
trong năm tính thuế;
c)
Phối hợp với Chi cục
Thuế đôn đốc,
quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn.
2.
Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế
a) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế;
b) Mời đại biểu, triệu tập các
thành viên và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế;
c) Phân công các thành viên Hội
đồng tư vấn thuế theo dõi từng việc cụ thể;
d) Quyết định và chịu trách
nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế và thành viên Hội đồng tư vấn
thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
đ) Báo cáo bằng văn bản với Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp
cá nhân hoặc các thành viên khác không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn
thuế;
e) Ký các văn bản, tài liệu
giao dịch nhân danh Hội đồng tư vấn thuế.
3. Trách nhiệm của thành
viên Hội đồng tư vấn thuế
a) Trách nhiệm chung của các thành viên
Hội đồng tư vấn thuế
a.1)
Triển khai công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về kết quả công việc được phân
công;
a.2) Bố trí tham gia đầy đủ các
hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế;
a.3) Trình bày ý kiến tại cuộc
họp hoặc bằng văn bản;
a.4) Báo cáo bằng văn bản với
Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế trong trường hợp không thể tiếp tục tham gia Hội
đồng tư vấn thuế.
b) Trách nhiệm của Thành viên
thường trực Hội đồng tư vấn thuế
b.1) Đề xuất xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế và dự kiến phân công nhiệm vụ
cho các thành viên để Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế xem xét, quyết định;
b.2)
Chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản trong các cuộc họp và tổng hợp ý kiến tham gia của
các thành viên Hội đồng tư vấn thuế;
b.3) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn
thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp phải thay đổi, bổ sung
thành viên Hội đồng tư vấn thuế.
4. Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm gửi kết quả tư vấn thuế cho Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng với thời điểm gửi kết quả tư
vấn cho Chi cục Thuế.
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA VỤ THUẾ
1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh
doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực
hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản
2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính
thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số
thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân bổ, phương
pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân
bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều
14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông
tư này.
3. Người nộp thuế có trách nhiệm
khai thuế và phân bổ nghĩa vụ thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định.
Việc phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách
nhà nước phải đảm bảo không được lớn hơn số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không phát sinh số thuế phải
nộp thì không phải xác định số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn
thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp quy định tại
điểm b, c khoản 2 Điều 13 và điểm b khoản 2
Điều 17 Thông tư này không thực hiện nguyên tắc phân bổ theo khoản này.
4. Người nộp thuế căn cứ vào số thuế
phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp
tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng
từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa
bàn nhận khoản thu phân bổ.
5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm
tra phát hiện người nộp thuế kê khai, phân bổ không đúng quy định thì cơ quan
thuế quản lý trực tiếp xác định lại số phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng
nguồn thu phân bổ.
6.
Trường hợp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên của
cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các tỉnh khác nhau thì Cục Thuế địa
phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện căn cứ quy định tại Điều 13,
Điều 15 và Điều 17 Thông tư này có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà
máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện, lòng hồ
thủy điện để thống nhất xác định tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế của từng sắc thuế
cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Trường hợp không thống nhất tỷ lệ phân
bổ nghĩa vụ thuế cho từng tỉnh giữa các Cục Thuế và người nộp thuế, Cục Thuế địa
phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện báo cáo Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) hướng dẫn.
1. Các trường hợp được phân
bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
c) Hoạt động xây dựng theo
quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp
luật chuyên ngành;
d)
Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia
công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế giá trị gia
tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế giá
trị gia tăng phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ
lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng
tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của
người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ
hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
Trường hợp phương thức phân
phối vé xổ số điện toán thông qua thiết bị đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán phát sinh từ các thiết bị đầu cuối đăng ký bán vé xổ
số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh theo hợp đồng đại lý xổ số đã
ký với công ty xổ số điện toán hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do người nộp thuế
thiết lập trên địa bàn.
Trường hợp phương thức phân
phối vé xổ số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định
tại từng tỉnh nơi khách hàng đăng ký tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng
theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số điện toán.
b) Phân bổ thuế giá trị gia
tăng phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu
chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại
từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế giá trị gia
tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị
gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị
gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công
trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới
nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì
sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình
xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại
từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp
cho từng tỉnh.
d) Phân bổ số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản
xuất:
d.1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị
gia tăng nhân (x) với 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng
10%) hoặc 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%) với điều
kiện tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất
không được vượt quá số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ
sở chính. Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm
cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra
được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.
d.2) Trường hợp người nộp thuế tính để
khai, nộp theo tỷ lệ % quy
định tại điểm d.1 khoản này mà tổng số thuế giá trị gia
tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất lớn hơn tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp của
người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế phân bổ số thuế phải nộp cho
các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau: Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải
nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu theo
giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại từng tỉnh trên tổng
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của
người nộp thuế.
d.3) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ
phân bổ theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực tế phát
sinh của kỳ tính thuế. Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế
phát sinh thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của
từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế giá trị gia
tăng chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.
đ) Phân bổ số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp tại từng tỉnh nơi nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính bằng (=) số
thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá
trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh
trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán:
Người nộp thuế thực hiện
khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ
số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b)
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện
khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan
thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu
số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước
tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
b.2) Người nộp thuế phải tổng
hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia
tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá
trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà
thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây
dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công
trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế
thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó
với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê
khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước
đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế
không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc
Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng
hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ
sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh
nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại
trụ sở chính.
d) Đối với đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Người nộp thuế thực hiện
khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn
vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo
mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa
phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
đ) Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng phát sinh của nhà máy thủy điện và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu
số 01-2/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế nơi
có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh
nơi có nhà máy thủy điện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông
tư này.
4. Đối
với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc
đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc,
theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ
thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
đơn vị phụ thuộc.
5.
Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ
tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau:
a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ
đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để
nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia
tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây
dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Kho bạc Nhà nước không thực
hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sau:
b.1) Chủ đầu tư làm thủ tục
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
b.2) Các khoản thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công
việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản
lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm.
b.3) Các khoản chi phí đầu
tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới
01 tỷ đồng.
b.4)
Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách
nhà nước.
c) Chủ đầu tư khi thực hiện
thanh toán tại Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu
quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày
20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho
bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng
do Kho bạc Nhà nước khấu trừ trên chứng từ thanh toán được trừ vào số thuế giá
trị gia tăng phải nộp của nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp chứng từ
thanh toán cho các nhà thầu đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ thuế.
d) Việc hạch toán thu ngân
sách nhà nước đối với số thuế giá trị gia tăng đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc công trình
xây dựng cơ bản phát sinh tại tỉnh nào thì số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ sẽ được hạch toán
vào thu ngân sách của tỉnh đó.
Trường hợp công trình nằm
trên nhiều tỉnh thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định doanh thu chưa có thuế giá
trị gia tăng công trình theo từng tỉnh và có trách nhiệm lập chứng từ thanh
toán theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho
bạc Nhà nước để khấu trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán thu ngân sách cho từng
tỉnh. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh
mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định
tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của công trình, hạng mục
công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng
tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho
từng tỉnh. Trường hợp công trình trong cùng tỉnh (gồm: công trình liên huyện,
công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục Thuế địa phương phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hạch toán thu
ngân sách nhà nước theo địa bàn huyện.
đ) Kho bạc Nhà nước hạch
toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ, tổng
hợp đầy đủ thông tin trên chứng từ thu vào Bảng kê chứng từ nộp ngân sách và
chuyển cho cơ quan thuế theo
quy định.
1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên doanh thu bán vé thực tế của người
nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ
hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Khai thuế, nộp thuế:
Người nộp thuế thực hiện
khai thuế tiêu thụ đặc
biệt chung cho
toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai
thuế theo mẫu số 01/TTĐB, phụ lục bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu
trừ của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB, phụ lục bảng phân bổ số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-3/TTĐB ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh
nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản
4 Điều 12 Thông tư này.
1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động sản xuất thủy điện có hồ
thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Căn cứ để phân bổ số thuế tài
nguyên phải nộp cho từng tỉnh:
a.1) Diện tích của lòng hồ thuỷ điện
là t, diện tích lòng hồ thủy điện tại tỉnh G là t.1, diện tích lòng hồ thủy điện
tại tỉnh H là t.2.
Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ tại tỉnh
G là T.1 = t.1/t x 100.
Tỷ lệ (%) diện tích lòng hồ tại tỉnh
H là T.2 = t.2/t x 100.
a.2) Kinh phí đền bù giải phóng mặt
bằng, di dân tái định cư là k; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái
định cư tại tỉnh G là k.1; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định
cư tại tỉnh H là k.2.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù giải phóng
mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh G là K.1 = k.1/k x 100.
Tỷ lệ (%) kinh phí đền bù giải phóng
mặt bằng, di dân tái định cư tại tỉnh H là K.2 = k.2/k x 100.
a.3) Số hộ dân phải di chuyển tái định
cư là s, số hộ dân phải di chuyển tái định cư tại tỉnh G là s.1, số hộ dân phải
di chuyển tái định cư tại tỉnh H là s.2.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di chuyển
tái định cư tại tỉnh G là S.1 = s.1/s x 100.
Tỷ lệ (%) số hộ dân phải di chuyển
tái định cư tại tỉnh H là S.2 = s.2/s x 100.
a.4) Giá trị đền bù thiệt hại vật chất
vùng lòng hồ là v, giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh G là
v.1, giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là v.2.
Tỷ lệ (%) giá trị đền bù thiệt hại vật
chất vùng lòng hồ tại tỉnh G là V.1 = v.1/v x 100.
Tỷ lệ (%) giá trị đền bù thiệt hại vật
chất vùng lòng hồ tại tỉnh H là V.2 = v.2/v x 100.
b) Công thức tính:
Số thuế tài nguyên phải nộp tỉnh G
|
=
|
T.1 + K.1 + S.1 + V.1
|
x Số thuế tài nguyên phải nộp
|
4
|
Số thuế tài nguyên phải nộp tỉnh H
|
=
|
T.2 + K.2 + S.2 + V.2
|
x Số thuế tài nguyên phải nộp
|
4
|
3. Khai, nộp thuế tài nguyên:
Người nộp thuế có nhà máy sản xuất thuỷ
điện thực hiện khai thuế tài nguyên và nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN, hồ sơ quyết toán thuế tài
nguyên theo mẫu số 02/TAIN cho cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước nơi có hoạt động khai thác tài nguyên
nước. Trường hợp hồ thủy điện của nhà máy nằm trên nhiều tỉnh thì nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN,
hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu
số 02/TAIN, phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-1/TAIN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này của nhà máy thủy điện tại cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành
nhà máy thủy điện; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có hồ thủy điện theo
quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Xăng dầu đối với trường hợp quy định
tại điểm a.2 khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
b) Than khai thác và tiêu thụ nội địa
đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với xăng dầu:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp
cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp
phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) sản
lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải
kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng
dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế bảo vệ môi trường của người
nộp thuế.
b) Phân bổ thuế bảo vệ môi trường phải
nộp đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp
cho từng tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở được xác định theo công
thức sau:
Tỷ lệ (%)
sản lượng than tiêu thụ nội địa
trong kỳ
|
=
|
Sản lượng than tiêu thụ nội
địa trong kỳ
|
Tổng sản lượng than tiêu thụ trong kỳ
|
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho tỉnh có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%) sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
x
|
Sản lượng than mua của các
đơn vị tại tỉnh nơi có than khai thác
trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối trên 1
tấn than tiêu thụ
|
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Đối với xăng dầu:
Đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu
mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con của thương nhân đầu mối có kinh doanh
tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương
nhân đầu mối đóng trụ sở mà không hạch toán kế toán để khai riêng thuế bảo vệ
môi trường thì thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối thực hiện
khai thuế bảo vệ môi trường và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TBVMT, phụ lục bảng phân bổ số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối
với xăng dầu theo mẫu số 01-2/TBVMT ban
hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp
số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
b) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than
nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ
thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ
than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với
than khai thác và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 01/TBVMT, phụ lục bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho
các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với than theo mẫu số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ
cho tỉnh nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
1. Các trường hợp được phân
bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất
động sản;
c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh là cơ sở sản xuất;
d) Nhà máy thủy điện nằm
trên nhiều tỉnh.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ
hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
b) Phân bổ thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng
quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
c) Phân bổ thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh là cơ sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi
phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm
chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để
xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác
định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu
đãi được hưởng.
d) Phân bổ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với nhà máy thuỷ điện nằm trên nhiều tỉnh:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của nhà máy thuỷ điện bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng nhà máy
thuỷ điện trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt
động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ
phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của nhà máy thuỷ điện, số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho từng tỉnh bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của nhà
máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện
nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy
điện.
3. Khai thuế, quyết toán thuế,
nộp thuế:
a) Đối với hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán:
a.1) Khai thuế, tạm nộp thuế
hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp
hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp
tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán.
a.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ
số điện toán theo mẫu số 03-8C/TNDN ban
hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp
số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán
theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế
thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế
đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh thì được xác
định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật
Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
b)
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Khai thuế, tạm nộp thuế
hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp
hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân
sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản theo mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu
số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động
chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông
tư này.
Số thuế đã tạm nộp trong năm
tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước
của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, nếu chưa trừ hết thì tiếp
tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán
tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này
thì người nộp
thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp
số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì
được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều
60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
c) Đối với đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế
hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp
hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp
tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, bao gồm cả
nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c.2)
Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng
tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông
tư này.
Riêng
hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì người nộp thuế khai
quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban
hành kèm theo phụ lục II Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số
03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông
tư này và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế
thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế
đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là
số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản
lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
d) Đối với nhà máy thuỷ điện
nằm trên nhiều tỉnh:
d.1) Khai thuế, tạm nộp thuế
hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp
hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế phải tạm nộp hàng quý theo quy
định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi
có nhà máy thủy điện.
d.2) Quyết toán thuế:
Người nộp
thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN,
nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 03-8/TNDN và mẫu số 03-8B/TNDN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ cho
từng tỉnh nơi có nhà máy thuỷ điện theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp
theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế
thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế
đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là
số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản
lý thuế và Điều 25 Thông tư này.
4. Đối
với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên nếu đã hạch
toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị
thành viên.
5. Trường hợp đơn vị thành
viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn,
tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó
thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp đơn vị thành viên.
1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ số điện
toán.
2. Phương pháp phân bổ:
Số lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán bằng (=) số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải
nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu
bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng
doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động
kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Khai, nộp:
a) Khai, tạm nộp hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ
khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền
lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của hoạt động kinh doanh xổ
số điện toán tại từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
b) Quyết toán thuế:
Người nộp
thuế khai quyết toán khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai theo mẫu số 01/QT-LNCL, phụ lục bảng phân bổ
số lợi nhuận còn lại phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu đối với
hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số 01-1/QT-LNCL ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền phân bổ
cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp số đã tạm nộp theo quý nhỏ
hơn số phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế
phải nộp số tiền còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số đã tạm nộp theo quý lớn
hơn số phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số nộp thừa và xử lý theo quy
định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều
25 Thông tư này.
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động
làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế
thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá
nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ
thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu
nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
b) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng
thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối
với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi
phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu
cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
3. Khai thuế,
nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người
nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị
phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo
quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho
các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước
cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản
4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh
theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định
lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.2) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ
quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả
từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát
sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam
chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp
thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân
theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 06/TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các
địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng vào ngân sách nhà nước cho từng
tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông
qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối
với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Tờ khai
thuế; phụ lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung; Bản đăng ký người phụ thuộc;
Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Bản cam kết; Báo cáo dự kiến sản
lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế; Bản xác định số tiền thuế phải nộp
theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý; Văn bản đề nghị thay đổi kỳ
tính thuế từ tháng sang quý có liên quan đối với từng loại thuế và khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo tại phụ
lục II Thông tư này.
XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN
PHẠT
1. Xác định tiền chậm nộp
Việc xác định số tiền chậm nộp được
căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp
quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế. Thời gian tính tiền
chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp
thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
2. Thông báo về tiền chậm nộp
Hằng
tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế
nợ (theo mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này) đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá thời
hạn nộp 30 ngày trở lên. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cơ quan thuế
thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền chậm nộp của người nộp thuế là cá nhân,
hộ gia đình thông qua tổ chức được uỷ nhiệm thu.
Để giải
quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định và thông báo tiền thuế nợ đến thời
điểm cơ quan thuế ban hành thông báo (theo mẫu
số 02/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này).
3. Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp
a) Trường
hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
thì người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm trên tờ
khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ thông tin quản lý nghĩa vụ của người nộp thuế
để xác định số tiền chậm nộp được điều chỉnh giảm và thông báo cho người nộp
thuế theo mẫu số 03/TTN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
b) Trường
hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát
hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì cơ quan thuế thực hiện điều
chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm
và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số
03/TTN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
1. Thời gian không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế được tính từ ngày đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế nhưng chưa
thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp
thuế.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp
đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản
lý thuế, cụ thể như sau:
a) Trình
tự, thủ tục
a.1) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm
nộp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước.
a.2) Trường
hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận
không tính tiền chậm nộp (mẫu số 04/KTCN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng
không tính tiền chậm nộp hoặc Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 05/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp.
b) Hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp
b.1) Văn
bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu
số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.2)
Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế
chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
b.3) Hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký với chủ đầu tư
(bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).
3. Trách nhiệm của người nộp thuế và các cơ quan liên quan
a) Người
nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước chậm nhất là
trong ngày làm việc liền kề sau ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
thanh toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
b) Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng
thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác
nhận này.
c) Cơ quan thuế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
d) Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong
việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.
b) Trường
hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không
chấp thuận miễn tiền chậm nộp (mẫu số
03/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp không
thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 02/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này) đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp.
2. Hồ sơ miễn tiền chậm nộp
a) Đối với trường hợp do thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, hồ sơ bao gồm:
a.1)
Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.2) Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ
quan giám định độc lập
(bản chính hoặc
bản sao có chứng thực);
a.4) Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân phải bồi thường
thiệt hại (nếu
có);
a.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường
thiệt hại (nếu
có).
b) Trường hợp bất khả kháng
khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
b.1)
Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập xác định
mức độ, giá trị thiệt hại đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình
công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.3) Tài liệu chứng minh rủi ro
không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp
thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp người nộp thuế
gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.4)
Các chứng từ (bản
chính hoặc bản sao có
xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
3. Xác định số tiền chậm nộp được miễn
a) Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại
thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy
định (nếu có).
b) Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp
còn nợ tại thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá
trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ
các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
4. Thẩm quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp
Thủ trưởng
cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách
nhà nước ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 04/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
1. Trình tự giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 62
Luật Quản lý thuế
a) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước.
b) Trường
hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có
dấu hiệu sai phạm về giá trị vật chất bị thiệt hại trong hồ sơ do người nộp thuế
tự xác định hoặc các sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề
nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận gia hạn
nộp thuế (mẫu số 03/GHAN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp
thuế hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế (mẫu số
02/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này) đối với trường hợp thuộc
đối tượng được gia hạn nộp thuế.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
a)
Đối với trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, hồ
sơ bao gồm:
a.1)
Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.2)
Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
a.3) Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp
pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
a.4) Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân phải bồi thường
thiệt hại (nếu
có);
a.5) Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường
thiệt hại (nếu
có).
b)
Đối với trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
b.1) Văn
bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2) Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp
pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
b.3)
Tài liệu xác nhận
về thời gian, địa
điểm xảy ra bất khả kháng của cơ quan có thẩm
quyền; tài liệu chứng minh người nộp
thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế
phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.4) Tài liệu chứng minh việc gặp
rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế và người
nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc
nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
b.5)
Các chứng từ (bản
chính hoặc bản sao có
xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
c)
Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế. Hồ sơ bao gồm:
c.1)
Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.2) Quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp
thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);
c.3) Đề án hoặc phương án
di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp
thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).
3. Xác định số tiền được gia hạn nộp thuế
a)
Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm
a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là
số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt
hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
b) Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả
kháng khác theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế
là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp trường hợp bất khả
kháng khác, nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản
được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
c) Đối với trường hợp di dời
cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
62 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được gia hạn là số tiền thuế nợ tính đến
thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện
di dời, nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời
gây ra sau khi trừ đi các khoản được hỗ trợ, đền bù thiệt hại theo quy định.
Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện di dời
thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được gia hạn và tiền chậm nộp tính
trên số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế.
1. Người nộp thuế có số tiền
thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản
nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế
thì được xử lý bù trừ
hoặc hoàn trả như
sau:
a)
Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ
vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo
(sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1)
Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và
cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2)
Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu
mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3)
Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ
theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa
khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết
toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả
thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá
nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội
dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác
khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng
ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông
tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng
Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày
của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số
thuế nộp thừa để bù trừ.
b)
Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người
nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi
hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản
nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
c)
Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa:
c.1)
Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê
khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân
sách nhà nước; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế
thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế,
nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp
thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.
c.2)
Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ
quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là
ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp
thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là
ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là
ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.
c.3)
Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định
hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa
là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp người nộp
thuế nộp tiền trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp
thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn
bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản
cuối cùng.
c.4)
Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhưng sau đó thực
hiện theo Bản án, Quyết định của Toà án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa
là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực.
2.
Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
a)
Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo
quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều này thì không phải gửi hồ sơ đề
nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý
thuế theo quy định về kế
toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung
cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 69
Thông tư này.
b) Người
nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định
tại điểm a.4 khoản 1 Điều này thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa, gồm:
Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền
xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều này.
c)
Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa
của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người
nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh
tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế:
c.1)
Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của
người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế
thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị
của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù
trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ biết theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
c.2)
Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của
người nộp thuế không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định tại khoản
1 Điều này thì cơ quan thuế ban hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho
người nộp thuế.
Trường
hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản
lý thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin,
tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải
trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin của người nộp
thuế không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của
cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế,
trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của
người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện
bù trừ theo quy định tại điểm c.1 khoản này.
Quá thời
hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không
giải trình, bổ sung hoặc người nộp thuế có giải trình, bổ sung nhưng khoản nộp
thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế
không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì cơ quan thuế ban
hành Thông báo theo mẫu số 01/TB-XLBT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ
khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan
thuế
a)
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
a.1)
Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát
sinh của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều
này do cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
a.2)
Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế
thuộc trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thu hoặc do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
b)
Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện:
b.1)
Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa của người nộp thuế do cơ quan
thuế quản lý thu thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này.
b.2)
Tiếp nhận, giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa của người nộp thuế
thuộc trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này do cơ quan thuế quản lý
thu.
c)
Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông
tư này thực hiện:
c.1)
Bù trừ trên hệ thống quản lý thuế khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát
sinh của người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều
này do cơ quan thuế quản lý đối với khoản thu được phân bổ.
c.2)
Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản
nợ, khoản thu phát sinh do nơi được hưởng khoản thu được phân bổ quản lý thu
theo hướng dẫn tại điểm a.4 khoản 1 Điều này.
Người
nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa
(sau đây gọi là khoản nộp thừa) thuộc trường hợp không hoàn trả khoản nộp thừa
và cơ quan thuế thực hiện tất toán
số tiền nộp thừa tại sổ kế toán, trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để xử lý không hoàn trả số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại khoản 3 Điều
60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý như sau:
1.
Đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế:
a) Người
nộp thuế gửi Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa theo mẫu số 01/ĐNKHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b)
Cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này tiếp nhận, xử lý văn bản của
người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản như
sau:
b.1)
Trường hợp khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết
định không hoàn trả khoản nộp thừa theo mẫu
số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thực hiện tất
toán khoản nộp thừa trên sổ kế toán và gửi cho người nộp thuế.
b.2)
Trường hợp không khớp đúng theo đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế ban
hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi
cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
Thời gian
giải trình, bổ sung thông tin của người nộp thuế không tính vào thời gian giải
quyết văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế. Sau khi nhận
được thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp thông tin đã
khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế ban
hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa. Nếu quá thời hạn bổ sung theo
thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin
thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều kiện
thực hiện tất toán theo mẫu số
02/TB-KHTNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và lý do không thực hiện
tất toán khoản nộp thừa theo đề nghị của người nộp thuế.
2. Đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký có khoản nộp thừa
theo quy định tại
điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý như sau:
a) Sau
thời hạn 180 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng
ký thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo về khoản nộp thừa của
người nộp thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan thuế và phương tiện thông tin đại chúng sau khi cơ quan thuế thực hiện bù
trừ giữa khoản nộp thừa và khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc.
b) Trước
khi ban hành Thông báo về khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này, cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để xác định
khoản nộp thừa, khoản còn nợ của người nộp thuế trên toàn quốc sau khi hệ thống
ứng dụng quản lý thuế đã bù trừ theo quy định tại điểm a.1 khoản
1 Điều 25 Thông tư này và lập Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này (số tiền hoàn bằng số tiền nợ được bù trừ,
không có phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ). Cơ quan thuế lập và gửi Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước theo quy
định tại Điều 47 Thông tư này.
c) Sau
01 năm kể từ ngày thông báo về khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và phương
tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm a khoản này mà cơ quan thuế
không nhận được phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả khoản nộp thừa của người
nộp thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản
nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này và thực hiện tất toán khoản nộp thừa không hoàn trả của
người nộp thuế trên sổ kế toán.
d)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tất toán khoản nộp thừa không hoàn
trả của người nộp thuế trên sổ kế toán, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện
công khai Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt
động tại địa chỉ đăng ký trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
3.
Đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền
vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không
hoàn thuế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý
thuế:
a) Định
kỳ, sau ngày 31/3 hằng năm cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này thực
hiện rà soát và lập Danh sách về khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày
nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và
không hoàn thuế trên dữ liệu quản lý thuế theo mẫu số 01/DSKNT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
b) Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp gửi Thông báo về khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm
theo mẫu số 02/TB-KHTNT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế biết. Riêng khoản nộp thừa của
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc đã chấm dứt hiệu lực
mã số thuế, cơ quan thuế công khai Thông báo trên Trang thông tin điện tử của
cơ quan thuế.
c)
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi Thông báo cho người
nộp thuế hoặc công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thuế, cơ quan
thuế không nhận được phản hồi của người nộp thuế. Cơ quan thuế ban hành Quyết định
không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn
10 năm theo mẫu số 01/QĐ-KHTNT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và tất toán khoản nộp thừa của người nộp
thuế trên sổ kế toán.
d)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện tất toán khoản nộp thừa
trên sổ kế toán, cơ quan thuế công khai Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa
do người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm trên Trang thông tin điện
tử của cơ quan thuế.
4.
Thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa
a)
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
a.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản từ
chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế và ban hành Quyết định không
hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu hoặc
do cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ quản lý thu theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
a.2) Xử lý, ban hành Quyết định
không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đăng ký của người nộp thuế thuộc cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a.3) Xử lý, ban hành Quyết định
không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn
10 năm đối với khoản nộp thừa do Cơ quan thuế quản lý thu hoặc do cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ theo
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
b)
Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
b.1) Tiếp nhận, xử lý văn bản từ
chối nhận lại số tiền nộp thừa của người nộp thuế và ban hành Quyết định không
hoàn trả khoản nộp thừa đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu.
b.2) Phối hợp rà soát khoản nộp
thừa, khoản nợ trước khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định
không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đăng ký và thực hiện bù trừ, tất toán đối với khoản nộp thừa do cơ quan quản lý
thu theo quyết định đã ban hành.
b.3) Xử lý, ban hành Quyết định
không hoàn trả khoản nộp thừa do người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn
10 năm đối với khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu.
c)
Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông
tư này:
Phối
hợp rà soát khoản nộp thừa, khoản nợ do cơ quan thuế quản lý trước khi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp ban hành Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này và thực hiện bù trừ, tất toán đối với
khoản nộp thừa do cơ quan thuế quản lý thu theo quyết định đã ban hành.
THỦ TỤC HOÀN THUẾ
1. Trường hợp hoàn thuế theo quy định
của pháp luật thuế:
a) Hoàn thuế giá trị gia tăng theo
quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
b) Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học.
c) Hoàn thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Trách nhiệm
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
a) Cục Thuế
có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này
(trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này) đối với người nộp thuế do Cục
Thuế quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể phân
công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp
thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế
của người nộp thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước
hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế được hoàn; xác định
số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự
thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách
nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); sau đó Chi cục
Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy
định tại Thông tư này.
b) Cục Thuế nơi người nộp thuế khai
thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
c) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Hồ sơ đề
nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia
tăng (trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều
31 Thông tư này) gồm:
1. Giấy
đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế,
cụ thể như sau:
a)
Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:
a.1)
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy
phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
a.2)
Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy
phép xây dựng;
a.3)
Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;
a.4) Bản sao Giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6
Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ);
a.5) Bảng
kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
a.6)
Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của
chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự
án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).
b)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
b.1) Bảng
kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan
thuế;
b.2)
Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan theo mẫu
số 01-2/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hàng hóa xuất
khẩu đã thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.
c)
Trường hợp hoàn thuế chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại:
c.1) Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do chủ chương
trình, dự án trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.1.1)
Bản sao Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản
trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại; bản sao Quyết định
phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn
kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt theo quy định tại điểm a, b khoản 2
Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ.
c.1.2)
Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán
vốn đầu tư đối
với chi đầu tư
của chủ dự án theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày
20/01/2020 của Chính phủ.
c.1.3) Bảng
kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
c.1.4)
Bản sao văn bản xác nhận của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA cho chủ chương
trình, dự án về hình thức cung cấp chương trình, dự án ODA là ODA không hoàn lại
thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng và việc không được ngân sách
nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng.
c.1.5)
Trường hợp chủ chương trình, dự án giao một phần hoặc toàn bộ chương trình, dự án
cho đơn vị, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhưng nội dung này chưa được nêu trong các
tài liệu quy định
tại điểm c.1.1, c.1.4 khoản này thì ngoài các tài liệu theo điểm c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4
khoản này, còn phải có thêm bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương
trình, dự án ODA không hoàn lại của chủ chương trình, dự án cho đơn vị, tổ chức
đề nghị hoàn thuế.
c.1.6)
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài các tài liệu quy định tại
điểm c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết
giữa chủ dự án với nhà thầu chính thể hiện giá thanh toán theo kết quả thầu
không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.1.4, c.1.5, c.1.6 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn
thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
c.2)
Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.2.1)
Các giấy tờ theo quy định tại điểm c.1.1, c.1.3 khoản này;
c.2.2)
Trường hợp Nhà
tài trợ chỉ định Văn
phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự
án (trừ trường hợp quy định tại điểm c.2.3 khoản này) nhưng nội dung này chưa được
nêu trong các tài liệu quy định tại điểm c.1.1 khoản này
thì phải có
thêm các tài liệu sau:
c.2.2.1)
Bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không
hoàn lại của nhà tài trợ cho Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức do
nhà tài trợ chỉ định;
c.2.2.2)
Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện của nhà tài trợ, tổ chức do
nhà tài trợ chỉ định.
c.2.3)
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu quy định
tại điểm c.2.1 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ
với nhà thầu chính hoặc bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của nhà tài trợ về hợp đồng ký kết giữa nhà
tài trợ với nhà thầu chính bao gồm các thông tin: số hợp đồng, ngày ký kết
hợp đồng, thời hạn hợp đồng, phạm vi công việc, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán,
giá thanh toán theo kết quả thầu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.2.2, c.2.3 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn
thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
d)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
d.1)
Bản sao Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự
án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ;
d.2) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp
đối với chi
sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư đối với
chi đầu tư của
chủ dự án (trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước) theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều
24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ
và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
d.3) Bảng
kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm d.1 khoản này đối với hồ sơ
đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
đ)
Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền
viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt
Nam:
đ.1)
Bản sao Quyết định tiếp nhận viện trợ khẩn cấp để cứu trợ (trường hợp viện trợ
quốc tế khẩn cấp để cứu trợ) hoặc Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc
tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai và văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp
để khắc phục hậu quả thiên tai (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục
hậu quả thiên tai) theo quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 3 Nghị định số
50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ.
đ.2) Bảng
kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Người
nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm đ.1 khoản này đối với hồ sơ
đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
e) Trường hợp hoàn thuế ưu đãi miễn trừ ngoại giao:
e.1) Bảng
kê thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện
ngoại giao theo mẫu số 01-3a/HT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực
thuộc Bộ Ngoại giao về việc chi phí đầu vào thuộc diện áp dụng miễn trừ ngoại
giao để được hoàn thuế.
e.2) Bảng
kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01-3b/HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
g) Hoàn thuế đối với ngân hàng thương mại là đại lý
hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách xuất cảnh:
Bảng kê
chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh theo mẫu số 01-4/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
h)
Trường hợp hoàn
thuế giá trị gia tăng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật: Quyết định của
cơ quan có thẩm
quyền.
1. Giấy
đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01a/ĐNHT ban hành kèm theo Nghị
định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính phủ.
2.
Bản sao Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người nộp thuế được
sản xuất xăng sinh học, nộp theo hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt lần đầu.
1.
Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hồ sơ gồm:
a) Giấy
đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế
khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này.
b)
Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa
lãnh sự trong đó ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào;
b.2)
Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng
uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp đồng lao động ký với tổ chức,
cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn
vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể)
có xác nhận của người nộp thuế;
b.3)
Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và
tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài);
b.4)
Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy
uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản
của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền
được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện
tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng
kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2.
Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:
a) Giấy
đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế
khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế.
b)
Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1)
Bản sao Điều ước quốc tế;
b.2)
Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoặc đại diện được uỷ quyền;
b.3)
Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện
được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên
các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại
hợp đồng;
b.4)
Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ
chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ
tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc
công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng
kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
1. Trường hợp thuộc diện cơ
quan thuế phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông
tư này thì người nộp thuế không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước.
Cơ quan thuế căn cứ kết quả
kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để
xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện
hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định
tại Mục này.
2. Trường
hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều
này thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.
1.
Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử
a)
Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
b)
Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của người nộp thuế được thực
hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề
nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn
thuế theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (sau đây gọi là
cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế) trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ
đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn
thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn
thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin
điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
2.
Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ giấy
a) Trường
hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế, công
chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này cho người nộp thuế và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế.
b)
Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua đường bưu chính, công chức thuế đóng
dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế.
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế,
cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT hoặc Thông báo về việc hồ
sơ không đúng thủ tục theo mẫu số 03/TB-HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hồ sơ gửi qua đường bưu
chính hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.
3.
Hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Người nộp
thuế đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu
cầu hủy hồ sơ thì phải có Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHUY ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản đề
nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ
sơ hoàn thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị
hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế, đồng thời đóng hồ sơ đề
nghị hoàn trên sổ ghi hồ sơ của cơ quan thuế.
Người
nộp thuế được khai điều chỉnh số thuế đề nghị hoàn để chuyển khấu trừ tiếp vào tờ
khai thuế của kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời điểm có Thông báo về việc chấp
nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế, nếu đáp ứng đủ điều kiện kê
khai, khấu trừ hoặc nộp lại hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Trường
hợp cơ quan thuế đã công bố quyết định kiểm tra trước hoàn thuế thì người nộp
thuế không được gửi Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Cơ quan thuế xử
lý hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định tại Điều 110
Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này.
1.
Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là hồ sơ thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn
thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ
hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn
thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị
hoàn thuế lần đầu. Các trường hợp cụ thể như sau:
a.1)
Trường hợp hoàn theo quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a.1.1)
Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án đầu tư;
a.1.2)
Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
a.1.3)
Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình, dự án ODA viện trợ không hoàn
lại;
a.1.4)
Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn
vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức nước ngoài.
a.2)
Hoàn thuế lần đầu theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
a.3)
Hoàn thuế lần đầu đối với từng hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều
ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b)
Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm
bị xử lý về hành vi trốn thuế;
Trường
hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu
trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi
trốn thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế, hoặc
hành vi trốn thuế quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế
thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế
không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề
nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn
thuế, hành vi trốn thuế quy định tại Điều 142, Điều 143 Luật
Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
c)
Hồ sơ hoàn thuế khi giao và chuyển giao (đối với doanh nghiệp nhà nước), giải
thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán đối với tổ chức, doanh nghiệp;
Trường
hợp người nộp thuế theo quy định tại điểm này thuộc diện kiểm tra quyết toán
thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ
quan thuế giải quyết hoàn trả trên cơ sở kết quả kiểm tra, không phân loại hồ
sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
d)
Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro
trong quản lý thuế;
đ)
Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông
báo bằng văn bản của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng
minh được số tiền thuế đã khai là đúng;
e)
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không
thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy
định của pháp luật.
2.
Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1.
Xác định số thuế được hoàn
a)
Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác
số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1)
Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người
nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
a.2)
Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người
nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
b)
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp
thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của
người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được
hoàn thuế, cụ thể:
b.1)
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ
quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế
theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b.2)
Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc
đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình,
bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi
người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận
hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện
hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp
thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
theo Thông báo của cơ quan thuế.
Hết thời
hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ
sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang
diện kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện
kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn
06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Khoảng
thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ
hoàn thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước
hoàn thuế:
Trong
quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều
kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp
thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số
thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ
sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường
hợp tại Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền
thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy
thu thì cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù
trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù
trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số
02/QĐ-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d)
Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn
thuế theo quy định của pháp luật về thuế và có dấu hiệu tội phạm, cơ quan thuế
chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để xử lý theo quy định của Bộ Luật tố tụng
hình sự.
đ) Quá thời hạn kiểm tra, thanh tra thuế nhưng cơ
quan thuế chưa nhận được kết quả hoặc ý kiến, xác minh của cơ quan công an hoặc
cơ quan có thẩm quyền thì xử lý như sau:
đ.1)
Trường hợp cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết
hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm
tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc
yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều
kiện theo quy định.
đ.2)
Trường hợp kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, cơ quan thuế phải kết thúc kiểm
tra, thanh tra đúng thời hạn quy định. Đối với số tiền thuế đã hoàn đang chờ kết
quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế phải nêu rõ
trong biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra về việc chưa đủ căn cứ kết luận số
tiền thuế đủ điều kiện hoàn thuế. Khi có kết quả trả lời, xác minh của các cơ
quan có liên quan, cơ quan thuế xác định số tiền thuế đã hoàn không đủ điều kiện
được hoàn thuế thì ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này và xử phạt, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
2.
Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ
ngân sách nhà nước được bù trừ với số thuế được hoàn.
Cơ
quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện hoàn kiêm bù trừ với số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau
đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế được hoàn của người
nộp thuế theo quy định.
Tiền
thuế nợ của người nộp thuế được bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện
thủ tục để xoá nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều
83, Điều 124 Luật Quản lý thuế), bao gồm:
a)
Tiền thuế nợ do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
b)
Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp
theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và
cơ quan thuế;
c)
Tiền thuế nợ theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức được giao quản lý các khoản
thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế (cơ quan khác).
d)
Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn tại trụ sở chính nhưng đơn vị
phụ thuộc có số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan
thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều đơn vị phụ thuộc có số tiền
thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của đơn vị phụ
thuộc.
Trường
hợp đơn vị phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số
tiền thuế nợ của người nộp thuế tại trụ sở chính.
đ)
Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn đề nghị cơ quan thuế trích số
tiền thuế được hoàn để nộp thay tiền thuế nợ cho người nộp thuế khác thì cơ
quan thuế xác định số tiền thuế được hoàn và bù trừ với số tiền thuế nợ của người
nộp thuế khác sau khi đã bù trừ số tiền thuế nợ của người nộp thuế theo trình tự
quy định tại điểm a, b, c, d khoản này.
e)
Cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản
lý thuế; cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về số tiền nợ trên hệ thống của cơ
quan hải quan đã cung cấp cho cơ quan thuế và cơ quan khác (cơ quan, tổ chức được
giao quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế) chịu
trách nhiệm về số tiền nợ ngân sách nhà nước đề nghị cơ quan thuế bù trừ. Sau
khi nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy
định tại Điều 36 Thông tư này, người nộp thuế có vướng mắc
về số tiền thuế nợ đã bù trừ với số tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan hải quan, cơ quan khác đề nghị bù trừ nợ
có trách nhiệm giải quyết vướng mắc cho người nộp thuế theo quy định tại điểm này.
Trường
hợp số tiền thuế nợ đã bù trừ cao hơn số tiền thuế nợ thực tế thì được xác định
là khoản nộp thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác đề nghị số tiền
thuế nợ bù trừ xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này
và pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan hải quan chịu
trách nhiệm về thông tin hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên Tờ khai hải quan
theo quy định về pháp luật hải quan và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp tờ khai hải quan
không có trên cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan cung cấp, cơ quan thuế giải
quyết hồ sơ hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan có liên quan cung cấp
để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế.
2. Trên cơ sở kết quả phân
tích, đánh giá rủi ro, yêu cầu về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc qua
kiểm tra, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, cơ quan
thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin vi phạm của người nộp thuế cho cơ quan hải
quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định.
Tổng cục Thuế định kỳ hàng
quý vào ngày 20 tháng sau liền kề hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết gửi
văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan áp dụng tiêu chí phân luồng để thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện rủi ro cao về
hoàn thuế. Văn bản đề nghị phải nêu rõ tiêu chí xác định và phương thức kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp; mặt hàng; địa bàn,
lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định của Luật hải quan.
Trong thời hạn chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan phải áp dụng tiêu chí phân luồng, biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
nhập khẩu. Trường hợp không áp dụng hoặc có vướng mắc, Tổng cục Hải quan có văn
bản trao đổi với Tổng cục Thuế trong thời hạn nêu trên và nêu rõ lý do của việc
không hoặc chưa áp dụng.
3. Trường hợp qua kiểm tra,
thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế mua hàng hóa, dịch vụ của người nộp thuế
khác (bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ) có hành vi trốn thuế, cơ quan thuế phải bổ
sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc đề nghị
cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung kế hoạch
và thực hiện kiểm tra, thanh tra hoặc cung cấp thông tin về việc chấp hành pháp
luật thuế của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ để có căn cứ giải quyết hoàn thuế.
4. Trường hợp người nộp thuế
có giao dịch thanh toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ
theo danh sách cảnh báo của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; hoặc qua kiểm
tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng có nội dung chưa đầy đủ, chưa đúng quy định:
a) Cơ quan thuế giải quyết hồ
sơ hoàn thuế có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán có liên quan cung cấp thông tin (bao gồm cả sổ phụ tài khoản)
của người trả (hoặc chuyển) tiền, người thụ hưởng số tiền trên chứng từ (hoặc
cá nhân liên quan đến người thụ hưởng) để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị
gia tăng;
b) Cơ quan thuế giải quyết hồ
sơ hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin về
lượng tiền mặt (ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam) mang qua cửa khẩu vào Việt Nam
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ
quan thuế để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
xuất khẩu qua biên giới đất liền theo quy định.
5. Trong quá trình giải quyết hoàn thuế mà cơ quan thuế qua
công tác kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm
pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra hoặc người nộp thuế bị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên
quan đến số thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế phải gửi Thông báo về việc hồ sơ
chưa đủ điều kiện hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp
thuế. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế khi có kết quả hoặc ý kiến của
cơ quan công an hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có đủ hồ sơ theo quy định.
1. Cơ
quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền
thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào
ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho
người nộp thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế
theo mẫu số 01/QĐHT (hoặc Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có), Thông báo về việc
không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT
(nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Cơ
quan thuế phải cập nhật đầy đủ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin hồ
sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm tra
hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số
01/PL-BT (nếu có), hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
3. Chi cục Thuế được phân
công tiếp nhận và giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
27 Thông tư này chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết hoàn thuế theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này cho Cục Thuế để xem xét ban hành Quyết định hoàn thuế.
Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu
số 01/QĐHT trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết
định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải
nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT
(nếu có) trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù
trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế
khác, hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia
tăng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC
ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản
15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính đối với
hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng, Thông báo về việc
không được hoàn thuế mẫu số 04/TB-HT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cục Thuế chịu trách nhiệm về quyết định
hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan thuế (trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này) ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp
thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của
người nộp thuế khác hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số
72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của
Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia
tăng.
5. Cơ quan thuế cập nhật, hạch
toán đầy đủ các Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay trong ngày ban hành
Quyết định.
1.
Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ
thu ngân sách nhà nước, Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện
chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay
sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ khoản thu ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp
không thực hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử
thì cơ quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
2.
Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế chuyển đến.
1.
Cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không
được hoàn trả), Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế
giá trị gia tăng cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Quyết định, Thông báo.
2.
Trường hợp Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là
đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản
lý thì Cục Thuế gửi Quyết định cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người
nộp thuế.
3.
Trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người
nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác theo quy định tại
Điều 34 Thông tư này thì cơ quan thuế ban hành Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước gửi Quyết định cho cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được
bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
1.
Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương XIII Luật Quản lý thuế và quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra,
thanh tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế, trường hợp phát hiện số thuế
đã hoàn chưa đúng quy định, cơ quan thuế ban hành Quyết định về việc thu hồi
hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này để thu hồi số tiền thuế đã hoàn cho người nộp
thuế, xử phạt vi phạm, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
1. Trường hợp cơ quan thuế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế
đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được
hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều
59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân
sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho
bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước
theo Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2.
Người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện
khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và
Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp số tiền
đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư
này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền
hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu
ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp người nộp thuế đã được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất
khẩu nhưng bị người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì người nộp thuế phải
thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý
thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp
số tiền đã được hoàn tương ứng với hàng xuất khẩu bị trả lại và nộp tiền chậm nộp
tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho
bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền
hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
4.
Người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định
nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện
sai sót đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai vào hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế nhận được Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế của
cơ quan thuế hoặc Quyết định, Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn
trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế
giá trị gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo
quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn
trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại điểm
b, c khoản này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối
với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được
giao quản lý thu.
c) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
2. Trách nhiệm giải quyết hồ
sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ
sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải
quyết hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế
thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định số tiền thuế nợ,
tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định
hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc
Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp
thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng khoản thu
phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế
quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại
điểm a khoản này cho người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp
thừa khi chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản nộp thừa tại các địa bàn khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa
theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá
nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân
có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo
quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện
thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng
đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp
thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số
thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì
không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn
căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa
cho người nộp thuế theo quy định.
2. Hồ
sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong
trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường
hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người
nộp thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu
có).
3. Trường
hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thuộc diện cơ quan thuế
phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản
1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này, nếu trên Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm
tra khác có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ hoàn thuế
theo quy định tại khoản này. Cơ quan thuế căn cứ Kết luận hoặc Quyết định xử lý
và các tài liệu kiểm tra khác để thực hiện thủ tục hoàn nộp thừa cho người nộp
thuế theo quy định.
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp
thừa thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
1. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp
thừa quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Thông tư này
thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp
thừa của các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện
hoàn thuế trước.
1.
Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn
a)
Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác
số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 34 Thông tư này.
b)
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước
Cơ
quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ
thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để
kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.
b.1)
Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn, cơ quan
thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ
sơ khai thuế, thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để xác định số tiền thuế được hoàn, thời điểm
phát sinh số thuế nộp thừa được hoàn theo đúng quy định của pháp luật thuế.
b.2) Trường hợp chưa đủ
thông tin để xác định hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế thuộc đối tượng và
trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử,
Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp
thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
theo thông báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo Thông báo
của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế;
hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai
là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn
thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế
theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ
ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông
tư này. Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo đề nghị
giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung
của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan
thuế.
c)
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
Trong
quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều
kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp
thuế, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần
kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì cơ
quan thuế xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại Biên bản kiểm
tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện
hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì cơ quan thuế
ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được
hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này.
d)
Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi
được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì tổng hợp
nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh
nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ
quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền
thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu
phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người
nộp thuế theo quy định.
đ)
Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ
quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người
nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc
để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.
e)
Đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ
quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải
quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
g)
Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này hoặc thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư
này sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ
quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
2.
Xác định số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa
được hoàn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư
này.
1. Cơ quan thuế tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không
được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách
nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho người nộp
thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế, hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có), Phụ lục số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có) hoặc Thông báo
về việc không được hoàn thuế (nếu có).
2.
Cơ quan thuế phải cập nhật đầy đủ vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin
hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm
tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) hoặc Thông báo về việc không
được hoàn thuế (nếu có).
3.
Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, Thủ trưởng cơ quan
thuế thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Ban hành Quyết định hoàn
thuế theo mẫu số 01/QĐHT, Phụ lục số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền
thuế nợ.
b) Ban hành Quyết định hoàn
thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này trong trường hợp người nộp thuế còn tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề
nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp
thuế khác.
4.
Cơ quan thuế ban hành Quyết định cập nhật, hạch toán đầy đủ Quyết định hoàn thuế
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước vào hệ thống ứng dụng
quản lý thuế ngay trong ngày ban hành Quyết định. Trường hợp người nộp thuế
phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế
được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
1.
Căn cứ Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách
nhà nước, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện Chế
độ Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay
sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ khoản thu ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp
không thực hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử
thì cơ quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc
Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
Kho
bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo thời hạn quy định về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
2.
Trường hợp hoàn thuế đối với các khoản thu phân bổ (trừ quy định tại khoản 5 Điều
này), cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả
cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh
nơi được hưởng nguồn thu và lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước.
Kho
bạc Nhà nước thực hiện thanh toán cho người nộp thuế theo Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước của cơ quan thuế và hạch toán hoàn trả phần thu ngân sách nhà nước thuộc
trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà
nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả, và nơi được hưởng nguồn
thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền được hoàn trả tại cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền phải hoàn trả cho từng
tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước và số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được
hưởng nguồn thu. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của
địa phương mình và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân
sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và nơi được hưởng nguồn thu được bù trừ để
hạch toán thu ngân sách nhà nước.
4.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán
thuế với cơ quan thuế thì cơ quan thuế giải quyết hồ sơ lập Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà
nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ
cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch
toán thu ngân sách nhà nước.
5.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của
người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Thông
tư này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho
bạc Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc
Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân
sách nhà nước.
1. Cơ quan thuế gửi Thông
báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn trả), Quyết định
hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả
theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) hoặc
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước theo mẫu số 01/PL-HNTKBT (nếu
có) cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế ngay trong ngày kể từ ngày ban hành quyết định, thông báo.
Trường
hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế, cơ
quan thuế gửi kết quả giải quyết hoàn thuế qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế
đối với hồ sơ hoàn tiếp nhận trực tiếp hoặc hồ sơ hoàn tiếp nhận qua đường bưu
chính.
2.
Trường hợp người nộp thuế nộp có khoản được hoàn trả, khoản được bù trừ thu
ngân sách nhà nước tại nhiều địa bàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Quyết
định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được
hoàn trả (nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước,
Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù
trừ thu ngân sách nhà nước (nếu có) cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân
sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để theo dõi nghĩa vụ của
người nộp thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3.
Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản được hoàn trả tại cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Thông báo không được hoàn thuế đối
với số thuế không được hoàn trả, Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách
nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
Việc thanh tra, kiểm tra sau
hoàn thuế đối với người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều
39 Thông tư này.
Người
nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh
tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng
quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
40 Thông tư này.
MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ; NỘP DẦN TIỀN THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT, TIỀN CHẬM NỘP
1.
Các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế:
a)
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Người nộp
thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế và thu nhập
miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b)
Thuế tài nguyên: Tổ chức, cá nhân hoạt
động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên; cá nhân được
phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô để phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn
thuế tài nguyên; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ
sinh hoạt; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá
nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt; đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện
tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều;
c)
Lệ phí môn bài: Người nộp lệ phí môn bài thuộc các trường
hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 3 Nghị định
số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài,
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí
môn bài.
d)
Thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công phát sinh số thuế phải nộp sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở
xuống;
đ) Các trường hợp khác người
nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai
thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
2.
Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
a)
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a.1) Tờ khai quyết toán
thuế;
a.2) Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi;
a.3) Các tài liệu liên quan đến việc xác định
số thuế được miễn thuế, giảm thuế.
b) Đối với thuế tài nguyên quy định tại điểm b khoản
1 Điều này:
b.1)
Tổ chức, cá nhân không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hằng tháng và quyết toán thuế tài
nguyên năm.
b.2)
Thủ tục miễn thuế đối với cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre,
trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn thuế
theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Văn bản này
được gửi 01 lần trước khi khai thác đến Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
b.3)
Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ
gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn thuế
theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thuỷ điện
phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú. Hồ sơ này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp nơi khai thác.
b.4)
Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng
tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây
dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều:
Tổ chức, cá nhân được giao,
được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản đề
nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm
theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công
trình an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải
có văn bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài
nguyên.
c)
Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên, nước
thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn
thuế tài nguyên và các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được
miễn thuế, giảm thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này không phải
thực hiện thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế thông báo,
quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường
hợp sau:
a) Miễn thuế thu nhập cá
nhân đối với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật thuế Thu nhập cá nhân;
b) Giảm thuế theo quy định đối với
cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế;
c) Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với người
nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn
do thiên tai, tai nạn bất ngờ theo pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Miễn, giảm thuế tài
nguyên cho người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế;
đ)
Miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
e) Miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất
nông nghiệp và các Nghị quyết của Quốc hội;
g)
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất;
h)
Miễn lệ phí trước bạ.
2. Thủ tục hồ sơ miễn thuế,
thuế giảm thuế đối với các trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn
giảm thuế tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều
53, Điều 54, Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều
58, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Thông tư này.
1. Đối
với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà
ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai,
công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng
chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất
động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với
con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể;
giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh
chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này và các giấy tờ liên quan đến việc
xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với bất động sản chuyển
nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản
sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án
xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu
do tái hôn).
b) Đối với bất động sản chuyển
nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy
tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối với bất động sản chuyển
nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong
hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đối với bất động sản chuyển
nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau:
Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội;
hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội;
hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ
giữa ông, bà nội và cháu nội.
đ) Đối với bất động sản chuyển
nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ
sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ
cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm
quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
e) Đối với bất động sản chuyển
nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản
sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người
nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ
hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm
quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
g) Đối với bất động sản chuyển
nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa
người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với
con rể.
h) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản,
thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này nhưng
người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ
khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người
chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác
định thu nhập được miễn thuế.
2. Đối với trường hợp cá
nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:
Bản sao quyết định giao đất
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp chuyển
đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao để sản xuất, hồ sơ bao gồm: Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp
đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được cơ quan cấp có thẩm quyền xác
nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với
các trường hợp chuyển nhượng bất động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn
thuế nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có công chứng hoặc chứng
thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.
4. Đối với trường hợp cá
nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam
được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:
Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ
sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn
thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền
sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy
nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
1. Đối với người nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Biên bản xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính
quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài
chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;
c) Trường hợp thiệt hại về hàng hoá thì
người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt
hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về
tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa
màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;
đ) Giấy tờ xác định việc bồi thường của
cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có);
e) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;
g) Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
2. Hồ sơ đối với người nộp thuế gặp
khó khăn do bị tai nạn
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai
nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan
y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của
cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục tai nạn;
đ) Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề
nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
3. Hồ sơ đối với người nộp thuế
mắc bệnh hiểm nghèo
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm
tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh;
c) Các chứng từ chứng minh chi phí
khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo
đơn thuốc của bác sỹ;
d) Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề
nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
1. Đối với người nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hồ sơ giảm thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính
quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định
mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng
hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm
theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
2. Đối với người nộp thuế gặp khó
khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai
nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan
y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan
bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường hợp miễn,
giảm thuế tài nguyên do thiên tai, hỏa hoạn gây tổn thất đến tài nguyên đã kê
khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
b) Biên bản xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài nguyên tổn thất của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận
của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
Cơ quan có thẩm quyền xác định
mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
c) Trường hợp thiệt hại về
hàng hóa: Người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức
độ thiệt hại của cơ quan pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo
quy định của pháp luật. giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm.
2. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm
thuế tài nguyên do tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai nộp
thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai
nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan
y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan
bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục tai nạn.
1. Đối với trường hợp miễn thuế,
giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000
VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống; hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao các giấy tờ liên
quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định
giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
c) Bản sao Giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi
trực tiếp quản lý thửa đất) căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại
khoản này để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm
và quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế
theo kỳ tính thuế.
Đối với hồ sơ miễn giảm thuộc
đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 9 và khoản
2, khoản 3 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ
quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành quyết định chung căn cứ
danh sách đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hằng năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo
quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
Đối với hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều
10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi
trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế căn cứ hồ
sơ đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thiệt hại.
2. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ
(50 nghìn đồng) trở xuống thì không phải nộp hồ sơ miễn thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp. Cơ quan thuế thông qua ứng dụng TMS kết xuất các đối tượng được miễn
thuế gửi danh sách đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có đất để đối
chiếu và xác nhận của từng hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế.
Trên cơ sở danh sách đối tượng miễn thuế do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến cơ
quan thuế sẽ thực hiện ban hành Quyết định miễn thuế theo thẩm quyền quy định.
1. Đối với trường hợp người
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức độ,
giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính
quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c) Báo cáo tài chính (nếu là
doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do
bị thiệt hại.
2. Đối với trường hợp người
nộp thuế gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản hoặc biên bản xác
nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của
cơ quan y tế;
c) Giấy tờ xác định việc bồi
thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu
có);
d) Các chứng từ chi liên
quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
3. Đối với các trường hợp miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
4. Đối
với các trường hợp miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết của Quốc hội
đối với từng thời kỳ thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Hồ sơ miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự
án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư
hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ
sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định pháp luật về đầu tư,
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và
trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang
thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự
án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư
hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho
thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước đối với Hợp tác xã, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự
án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư
hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho
thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đối với các trường
hợp miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không gắn với việc cho thuê đất mới theo
quy định của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho
thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Hồ sơ miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông
nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo
quy định của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho
thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định
của pháp luật đất đai;
c) Bản sao Giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Hồ sơ miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả
kháng, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ
quan đăng ký đầu tư về thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác
nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Quyết định cho
thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với trường hợp chủ đầu
tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê lại của
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hồ sơ
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền
thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để thực hiện
Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân;
b) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở
cho công nhân;
c) Bản sao dự án xây dựng
nhà ở cho công nhân được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật
đầu tư, nhà ở;
d) Bản sao Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao Hợp đồng thuê lại
đất giữa chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân và doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
8. Hồ sơ miễn, giảm tiền
thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học
và công nghệ;
c) Bản sao Quyết định cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hồ
sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định khác của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và
trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang
thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ trương
đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu
tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu
tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bản sao Giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất.
10. Hồ sơ giảm tiền thuê đất
đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối bị thiệt hại sản lượng do thiên tai, hỏa hoạn, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Biên bản xác định sản lượng
của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi
xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số
02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định
mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng
hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Bản sao Quyết định cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đối với đất trong hạn mức đất ở
được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng
đất trong hạn mức giao đất ở khi
sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách
mạng, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Giấy tờ có liên quan chứng minh
thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;
c) Quyết định hoặc văn bản theo quy định
của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp.
2. Hồ
sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào
dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo theo danh mục các xã do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b)
Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ
khẩu); hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu);
c)
Đối với hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có đất ở
được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ
nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu đối với đất do
chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với
hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Văn bản xác nhận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất
ở sang đất ở do tách hộ;
c)
Sổ hộ khẩu của hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (bản sao có chứng thực) hoặc xác nhận của
Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Riêng đối với hộ thuộc diện
nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
4. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân
sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định
cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản sao văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về thực hiện dự án.
5. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc
giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định giao đất
ở để bố trí tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện dự án.
6. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử
dụng đất đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hoá được nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự
án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư
hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định giao đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
7. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối
với dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư);
c) Bản sao Quyết định chủ
trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư);
d) Bản sao Quyết định giao đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư.
8. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở xã hội:
a) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất
đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản
1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.2) Bản sao Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
a.3) Bản sao Quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất
đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều
53 Luật nhà ở năm 2014 (trừ trường hợp quy định tại điểm c, khoản này):
b.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2) Bản sao Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
b.3) Bản sao Quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b.4) Cam kết của doanh nghiệp,
hợp tác xã về giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành theo quy định của pháp luật nhà ở.
c) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất
đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều
53 Luật nhà ở năm 2014 cho người lao động trong đơn vị mình thuê:
c.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.2) Bản sao Quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
c.3) Bản sao Quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c.4) Bản sao danh sách người
lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhà ở;
c.5) Cam kết của doanh nghiệp,
hợp tác xã về giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành theo quy định của pháp luật nhà ở.
d) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất
đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều
53 Luật nhà ở năm 2014:
d.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
d.2) Bản sao Quyết
định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
d.3) Bản sao Giấy
tờ của cơ quan nhà nước quản lý về đất đai chứng nhận diện tích đất ở hợp pháp
của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai để đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội.
9. Hồ sơ khai miễn tiền sử dụng
đất đối với các trường hợp khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng
không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư); hoặc Giấy chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp khoa học và công
nghệ;
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư (trừ
trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư).
1. Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc
công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và làm muối: Xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên “Phiếu
chuyển thông tin để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai” về đất đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức Nhà nước giao đất, cho
thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín
ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động: Giấy tờ chứng minh cơ
sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
3. Đối với nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Quyết định phê duyệt của cấp
có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh; hoặc xác nhận của cấp có thẩm
quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc loại
chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Đối với nhà, đất được bồi thường, tái định
cư:
a) Quyết định thu hồi nhà đất
cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất của người có quyền sử dụng
đất bị nhà nước thu hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên giấy chứng nhận
không ghi nợ nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp người có quyền sử
dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất
giấy chứng nhận: Chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà, đất bị Nhà nước thu
hồi; hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà, đất; hoặc quyết định được miễn
nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Hóa đơn hoặc hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà hợp pháp theo quy định của pháp
luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền, bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu
hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
5. Đối với cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được
đổi.
6. Đối với tài sản của doanh nghiệp được cổ phần
hoá thành công ty cổ phần:
a) Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp.
b) Danh mục những tài sản
chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ
phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp)
hoặc cho doanh nghiệp mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan
có thẩm quyền; hoặc bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản
của doanh nghiệp theo quy định, trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai
lệ phí trước bạ.
7. Đối với tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ
chức, cá nhân được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập:
a) Giấy tờ chứng minh người
có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức
hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy
tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh
và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
b) Quyết định giải thể,
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp
vốn.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước
bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc Tờ khai lệ phí trước bạ
tại phần xác định của Cơ quan Thuế ghi: miễn lệ phí trước bạ (đối với trường hợp
miễn lệ phí trước bạ theo quy định); hoặc Thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế của người giao tài sản bàn
giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê
khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản do tổ
chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
d) Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo
hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều
động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
8. Đối với nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà
được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà giữa bên tặng và bên được tặng.
9. Đối với tài sản thuê tài chính:
a) Hợp đồng cho thuê tài
chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp
luật về cho thuê tài chính.
b) Biên bản thanh lý hợp đồng
cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
c) Giấy chứng nhận quyền sử
dụng, quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
10. Đối với vỏ, khung, tổng thành máy thay thế phải
đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
a) Giấy bảo hành tài sản.
b) Phiếu xuất kho tài sản
thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
11.
Đối với trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình sử dụng một trong những
giấy tờ tùy theo mối quan hệ: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai
sinh, quyết định công nhận con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối quan
hệ đó.
12. Đối với trường hợp xe ô tô đã đăng ký và được
Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự nay được Bộ Quốc phòng cho phép chuyển mục
đích sang xe quân đội làm kinh tế do chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo
quy định của pháp luật:
a) Quyết định của Tổng tham
mưu trưởng về việc đưa vào trang bị quân sự (để
xác định tài sản đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự thuộc trường
hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn lệ phí trước bạ theo quy định).
b) Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
c) Danh mục tài sản chuyển
giao từ xe quân sự phục vụ quốc phòng của doanh nghiệp cho công ty cổ phần hoặc
cho doanh nghiệp mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền; hoặc bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của
doanh nghiệp theo quy định.
13. Đối với tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao
và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận
tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ được xác định theo Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do cơ
quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể:
Tại Giấy chứng nhận an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng kiểm Việt
Nam cấp ghi:
a) Đối với “Tàu chở khách tốc độ cao (tàu khách cao tốc)”:
a.1) Tại mục “công dụng”: ghi là “tàu
khách”.
a.2) Tại mục “Chứng nhận phương tiện có
đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy chứng nhận này có trạng
thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định hiện hành và được
trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC; hoặc tại mục “Khả năng khai
thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở lên.
b) Đối với “Tàu vận tải
công-ten-nơ” tại mục công dụng: ghi là “chở công-ten-nơ.”.
1. Đối với nhà thầu nước
ngoài:
Ngoài hồ sơ khai thuế, nhà
thầu nước ngoài
thực hiện thêm
hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế.
a) Đối với phương pháp khấu
trừ, kê khai:
a.1) Khi tạm tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế cho cơ quan thuế cùng thời điểm tạm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
a.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó người nộp
thuế đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp
thuế.
a.3) Khi khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá
lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên
ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Đối với phương pháp trực
tiếp:
b.1) Đối với hoạt động kinh
doanh và các loại thu nhập khác:
b.1.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn
khai thuế, nhà thầu nước ngoài hoặc bên
Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
bên Việt Nam hồ sơ đề
nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thuế, hồ sơ gồm:
b.1.1.1) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
b.1.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
b.1.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có
xác nhận của người nộp thuế;
b.1.1.4) Giấy uỷ quyền trong
trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng
Hiệp định thuế.
b.1.2) Trường hợp hoạt động
mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp
Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc công
ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số
01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b.1.3) Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản sao có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.4) Đối với trường hợp các cơ quan
Chính phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều
khoản về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định thuế: Người nộp thuế nộp bản sao hợp đồng vay vốn được ký kết giữa
cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của
người nộp thuế.
b.1.5) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng kinh tế mới ký kết với các
tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp
thuế.
b.1.6) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết
thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước)
nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc
bản sao đã được chứng thực) Giấy
chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
b.1.7) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn
chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết
gửi bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm
tính thuế.
b.2) Đối với hãng hàng không
nước ngoài:
b.2.1) Trong thời hạn 15 ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc trước kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ
theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước
ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thuế. Hồ sơ gồm:
b.2.1.1) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
b.2.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã
được hợp pháp hoá lãnh sự;
b.2.1.3) Bản sao giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục
hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật
Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế;
b.2.1.4) Giấy uỷ quyền trong
trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng
Hiệp định thuế.
b.2.2) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao giấy phép khai thác
thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của
người nộp thuế (nếu có).
b.2.3) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm
tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của
hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh
sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp
bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số
01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi,
chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu số 01-2/HKNN của năm tính thuế liên
quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
b.3) Đối với hãng vận tải nước
ngoài:
b.3.1) Khi quyết toán thuế, hãng vận tải
nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ
sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế. Hồ sơ gồm:
b.3.1.1) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này;
b.3.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp
cho năm tính thuế ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa
lãnh sự.
b.3.2) Đại lý của hãng vận tải nước ngoài
tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài
có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế
toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế
yêu cầu.
b.3.3) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài
hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
b.3.4) Kết thúc năm, hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận
cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
b.3.5) Trường hợp năm trước
đó đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp
theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần
thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về các thông tin đã đề nghị tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp
các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
b.3.6) Trường hợp các hãng vận tải nước
ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận
tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là
chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc
đại lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận
tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản sao Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa
phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc
(hoặc bản sao đã được chứng thực) trong Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
b.4) Đối với tái bảo hiểm nước
ngoài:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị
áp dụng Hiệp định thuế cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các
tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài có thể uỷ quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty
tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho cơ quan thuế 02 hồ sơ đề nghị
gồm: hồ sơ đề nghị dự kiến và hồ sơ đề nghị chính thức. Cụ thể như sau:
b.4.1) Đối với hồ sơ đề nghị dự kiến: 05 ngày trước khi ký kết hợp đồng; hoặc 05 ngày sau khi thực
hiện hợp đồng; hoặc 05 ngày trước
khi thanh toán, tùy theo thời điểm nào diễn ra trước, các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị dự kiến cùng với tài liệu liên quan. Các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Thuế tỉnh,
thành phố nơi đóng văn phòng đại diện. Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
b.4.1.1) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi
Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
b.4.1.2) Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam (Đại lý thuế, Công
ty kiểm toán hoặc Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng...)
nộp hồ sơ: Nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành
phố nơi đại điện hợp pháp đăng ký nộp thuế.
b.4.1.3) Hồ sơ đề nghị dự kiến
bao gồm: Văn bản đề nghị dự kiến theo mẫu
số 01/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao
đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp
đã được hợp pháp hoá lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp hồ sơ đề nghị dự kiến;
Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này; Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho
đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.4.2) Đối với hồ sơ đề nghị chính thức: Trong vòng quý I của
năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan
thuế hồ sơ đề nghị chính thức cùng với tài liệu liên quan tương tự như đối với việc
nộp hồ sơ đề nghị dự kiến.
Hồ sơ đề nghị chính thức bao
gồm: Văn bản đề nghị chính thức theo mẫu số
02/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Bản gốc (hoặc bản sao
đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp
đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong năm tính thuế đó; Bản sao các hợp đồng tái bảo
hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp
đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế)
nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế; Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này. Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chính thức, người nộp thuế
sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu
nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản sao có xác nhận của người nộp thuế
để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này; Giấy uỷ
quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c) Đối với phương pháp hỗn hợp:
c.1) Trong thời hạn 15 ngày
trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký
thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế
đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có
xác nhận của người nộp thuế;
c.1.4) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế
uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó
đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng kinh tế mới ký kết
với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế (nếu có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời
điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được
hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
c.4) Trường hợp vào thời điểm
trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ
cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý ngay
sau ngày kết thúc năm tính thuế.
2. Đối
với cá nhân nước ngoài:
a) Đối với cá nhân là đối tượng
cư trú của nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh
doanh, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập
từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác thuộc đối tượng nộp thuế thông
qua bên Việt Nam ký hợp đồng hoặc chi trả thu nhập
a.1) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế
của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú của nước cư trú do cơ quan
thuế cấp ngay trước năm đề
nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.1.3) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);
a.1.4) Bản sao Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của
khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.5) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá
nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
a.1.6) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận
đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành
nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế
toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.7) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp
(đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc
có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc
lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán
viên) có xác nhận của người nộp thuế;
a.1.8) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có
xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
a.1.8.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản:
bản sao hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản.
a.1.8.2) Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản sao hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản sao giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt
Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
a.1.8.3) Trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán: Bản sao hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động
mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp
giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc
công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số
01/TNKDCK ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
a.1.9) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế
uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
a.2) Trường hợp năm trước đó
đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao Hợp đồng lao động ký
kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
a.3) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời
điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó
và bản sao hộ chiếu cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
a.4) Trường hợp vào thời điểm
trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ
cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính
thuế.
a.5) Trường hợp cá nhân thuộc
nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định
cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
a.6) Trường hợp tại thời điểm
nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được
cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ
cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của
năm tiếp theo.
b) Đối với vận động viên và
nghệ sĩ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể
dục thể thao tại Việt Nam
b.1) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể
thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu
nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
của bên Việt Nam cùng với hồ sơ
khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
b.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú của nước cư trú do cơ quan
thuế cấp ngay trước năm đề
nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.1.3) Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam
trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung hoạt động
và thu nhập đề
nghị miễn thuế
theo Hiệp định thuế;
b.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế
uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
b.2) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi
văn hoá, thể dục thể thao) hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước)
cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
b.3) Trường hợp vào thời điểm
trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ
cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính
thuế.
b.4) Trường hợp không có hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với
người sử dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho cơ quan thuế
thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
b.5) Trường hợp cá nhân thuộc
nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định
cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách
nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận
cư trú tại Văn bản đề
nghị miễn, giảm
thuế theo Hiệp định thuế.
b.6) Trường hợp tại thời điểm
nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được
cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ
cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của
năm tiếp theo.
c) Đối với cá nhân là đối tượng
cư trú của nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh
doanh hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức,
cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không
cư trú có thu nhập tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài)
c.1) Vào ngày nộp hồ sơ khai
thuế của lần khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp
hoặc uỷ quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực
tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế. Hồ sơ gồm:
c.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
c.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước năm đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế
đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c.1.3) Bản sao hợp đồng lao động hoặc bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của
khoản thu nhập hoặc quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản sao hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ
chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản sao đó;
c.1.4) Bản sao hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá
nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
c.1.5) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận
đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành
nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế
toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
c.1.6) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế
uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
c.2) Trường hợp năm trước đó
đã có hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định
thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các bản sao hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài mới (nếu có).
c.3) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc
tại Việt Nam hoặc trước
khi kết thúc
năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc uỷ
quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm
tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm
việc, kinh doanh.
c.4) Trường hợp vào thời điểm
trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ
cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính
thuế.
c.5) Trường hợp cá nhân thuộc
nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định
cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
c.6) Trường hợp tại thời điểm
nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được
cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ
cam kết gửi bản sao hộ chiếu trong quý I của
năm tiếp theo.
d) Đối với cá nhân là đối tượng
cư trú Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định
tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học
sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu
d.1) Trong thời hạn 15 ngày
trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước
ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế
để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
của bên Việt Nam cùng với hồ sơ
khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
d.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
d.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú do cơ quan thuế cấp ngay trước
năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.3) Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam
liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập đề nghị miễn thuế theo Hiệp định thuế.
d.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế
uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
3. Khấu trừ số thuế đã nộp tại
nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối
tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt
Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của pháp luật nước ngoài và quy định
của Hiệp định thuế thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp)
tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế số thuế đã nộp
tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ
đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ
thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước
ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều
chỉnh của Hiệp định thuế.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ
theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
a.2.1) Trường hợp khấu trừ trực tiếp: Người
nộp thuế đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và được khấu trừ
vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.1.1) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người
nộp thuế;
a.2.1.2) Bản sao chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế;
a.2.1.3) Bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã
nộp.
a.2.2) Trường hợp khấu trừ số thuế khoán: Người
nộp thuế có thu nhập và lẽ ra phải nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt
Nam, nhưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như một
biện pháp ưu đãi đặc biệt, được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo
quy định của Hiệp định thuế.
a.2.2.1) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người
nộp thuế;
a.2.2.2) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt
động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.2.3) Thư xác nhận của Nhà chức trách có
thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ
số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định thuế và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định
thuế có liên quan.
a.2.3) Trường hợp khấu trừ gián tiếp: Người
nộp thuế đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập trước khi được chia
cho đối tượng đó tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt
Nam theo quy định của Hiệp định thuế.
a.2.3.1) Các tài liệu pháp lý chứng minh
quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
a.2.3.2) Bản sao Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ
phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.3.3) Bản sao Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần
được chia có xác nhận của người nộp thuế;
a.2.3.4) Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã
nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia
lãi cổ phần.
a.3) Giấy uỷ quyền trong trường
hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định thuế.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ
xem xét và giải quyết số thuế đã nộp tại nước ngoài được khấu trừ với số thuế
phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thuế và hướng dẫn tại Thông
tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời
hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
4. Đề nghị áp dụng Thủ tục thỏa
thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
a) Người nộp thuế là đối tượng cư trú
của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục
thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết
của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế
không đúng với quy định của Hiệp định
thuế. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ
quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.
b) Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).
c) Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương trong
thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của từng Hiệp định
thuế.
d) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp
dụng thủ tục thỏa thuận song
phương đến Tổng cục Thuế. Hồ sơ bao gồm:
d.1) Văn bản đề nghị áp dụng
thủ tục thỏa thuận song phương theo mẫu số
01/DTA-MAP ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
d.2) Báo cáo tài chính và tờ khai thuế
liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục
thỏa thuận song phương;
d.3) Tài liệu liên quan đến thông báo
xác định nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế nước ngoài;
d.4) Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
của người nộp thuế của kỳ tính thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương (đối với
thủ tục thỏa thuận song phương về xác định giá chuyển nhượng);
d.5) Thông tin, tài liệu, hợp đồng, mô tả
chi tiết thực tế về giao dịch, hoạt động liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế và cơ sở lập luận của người đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương
về điều khoản Hiệp định thuế mà cơ quan thuế nước ngoài áp dụng chưa phù hợp với
quy định của Hiệp định thuế, phân tích của người đề nghị liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế;
d.6) Tài liệu chứng minh việc nộp thuế
trong trường hợp người đề nghị đã nộp số thuế liên quan đến đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương;
d.7) Bản sao văn bản đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương và các
tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp đề nghị áp dụng
thủ tục thỏa thuận song phương cho cơ
quan thuế nước ngoài;
d.8) Bản sao văn bản đề nghị khiếu nại
và tài liệu kèm theo trong trường hợp người đề nghị đã hoặc sẽ nộp văn bản khiếu
nại theo cơ chế giải quyết khiếu nại khác trong và ngoài Việt Nam và kết quả giải
quyết khiếu nại (nếu có).
đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp
dụng thủ tục thỏa thuận song
phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương với cơ
quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế.
1. Trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Trong phạm vi 03 ngày làm
việc kể từ ngày ký hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng
ký thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được
uỷ quyền;
a.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: Tên hợp đồng và tên các điều khoản
của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.5) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các
thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế. Giấy ủy
quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
b) Trường hợp do đặc thù của
giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng
và giải trình cụ thể tại Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
2. Trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a) Đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài:
a.1) Vào ngày ký hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài gửi cho bên Việt Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, gồm:
a.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/DUQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế;
a.1.2) Bản sao Điều ước quốc tế;
a.1.3) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được
uỷ quyền;
a.1.4) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của
hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
a.1.5 Giấy ủy quyền trong
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt
Nam thực hiện các thủ tục đề nghị
miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai bên.
a.2) Trường hợp do đặc thù của giao dịch
tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại
Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với bên Việt Nam:
Trong phạm vi 03 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế
cho cơ quan thuế nơi bên Việt Nam đăng ký thuế.
1. Thời hạn giải quyết miễn
thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp
thuế lý do
không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện
được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Trường hợp cần kiểm tra thực
tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp
thuế lý do
không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Riêng trường hợp cơ quan thuế
tiếp nhận hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế hợp pháp, đầy
đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc thông
báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
2. Trả kết quả giải quyết hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế
a)
Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người
nộp thuế:
a.1) Ban hành Quyết định miễn
thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế,
giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);
a.2) Ban hành Thông báo
không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số
04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý do đối với
trường hợp không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định
tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);
a.3) Ban hành Thông báo theo
mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác;
Trong quá trình giải quyết hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu
thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
b)
Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một
cửa liên thông
b.1) Cơ quan thuế xác định số
tiền được miễn thuế, giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế ban hành kèm theo Phụ
lục II Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với
trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
b.2) Ban hành Thông báo
không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số
04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý do đối với
trường không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trong quá trình giải quyết hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu
thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo một cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
c) Trường hợp miễn thuế quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật Quản lý thuế: Cơ quan thuế ban hành Quyết định danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng được miễn thuế theo mẫu số 05/MGTH ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này.
1. Trình tự giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt
a)
Căn cứ thẩm quyền và trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý
thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và gửi
đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1)
Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
a.1.1) Trường hợp không thuộc
đối tượng xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.1.2) Trường hợp thuộc đối
tượng xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ
sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết
định xóa nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định.
a.2)
Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp thuộc đối tượng được
xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị, dự thảo quyết định xóa
nợ theo mẫu số 04/XOANO ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này, kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định.
b)
Căn cứ thẩm quyền và
trường hợp xóa nợ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 87 Luật quản
lý thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ đề nghị xoá nợ gửi đến cơ
quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1)
Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 05 tỷ đồng
đến dưới 10 tỷ đồng:
b.1.1) Chi cục Thuế lập và gửi
hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Nếu không
thuộc trường hợp xoá nợ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này. Nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế lập văn bản đề nghị
kèm theo hồ sơ gửi Tổng cục Thuế.
b.1.2) Cục Thuế lập hồ sơ đối với người nộp
thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
b.1.3) Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
b.1.3.1) Trường hợp không
thuộc đối tượng xoá nợ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.1.3.2) Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục
Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.3.3) Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ
theo mẫu số 05/XOANO ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
b.2)
Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng
đến dưới 15 tỷ đồng:
b.2.1) Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi
hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2) Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
b.2.2.1) Trường hợp không thuộc đối
tượng xoá nợ hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế
theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.2.2.2) Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo
mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính xem
xét, quyết định.
b.3)
Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng
trở lên:
b.3.1) Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục
Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này;
b.3.2) Trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo
mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trình Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
a)
Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
a.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
a.2) Quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao có xác
nhận của cơ quan thuế);
a.3) Tài liệu phân chia tài sản của chấp
hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.4) Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định
tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
a.5) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm
đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
b)
Đối với trường hợp cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng
lực hành vi dân sự quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý
thuế, hồ sơ được lập
như sau:
b.1)
Trường hợp cá nhân đã
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:
b.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.1.2) Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định
của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử
theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch (bản chính hoặc bản
sao có xác nhận
của cơ quan thuế);
b.1.3) Văn bản có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người chết không có
tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.1.4) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm
đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
b.2)
Trường hợp cá nhân được pháp luật coi
là mất năng lực hành vi dân sự:
b.2.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
b.2.2) Quyết định của Tòa án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.2.3) Văn bản do người giám hộ lập có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cư trú
về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản, bao gồm cả tài sản
được thừa kế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
b.2.4) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm
đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).
c) Đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đã quá 10 năm quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm:
c.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này;
Trường
hợp xóa nợ đối
với cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh
nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì văn bản đề
nghị phải có thêm các nội dung về: Họ và tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ
hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
c.2) Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.3) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.4) Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm
đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);
c.5) Các Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc hồ sơ chứng minh việc
đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản
sao có xác nhận của cơ
quan thuế);
c.6) Văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc người nộp thuế không còn tài sản, không còn hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn (bản
chính hoặc bản sao có xác
nhận của cơ quan thuế).
1. Trình tự giải quyết hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi
đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị
nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ đề nghị nộp dần
tiền thuế nợ đầy
đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành:
b.1) Thông báo không chấp
thuận việc nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số
03/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp phát hiện
thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng thời cơ quan thuế có văn bản theo
mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh
cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
b.2) Quyết định chấp thuận nộp
dần tiền thuế nợ theo mẫu số 04/NDAN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc đối tượng nộp
dần tiền thuế nợ.
2. Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
b)
Thư bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội
dung cam kết về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong
trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
c)
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (nếu có).
3.
Số lần và số tiền nộp dần tiền thuế nợ
a) Số tiền thuế nợ được nộp dần
là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế đề nghị nộp dần nhưng
không vượt quá số tiền thuế nợ có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
b) Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn
không quá 12 tháng và trong thời gian thư bảo lãnh có hiệu lực.
c) Người nộp thuế được nộp dần số tiền thuế nợ theo từng
tháng đảm bảo số tiền thuế nợ nộp từng lần không thấp hơn số tiền thuế nợ được
nộp dần bình quân theo tháng. Người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp
phát sinh để nộp cùng với số tiền thuế nợ được nộp dần.
4.
Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ
Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam
kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên
bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ quan thuế lập văn bản
theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo phụ lục
I Thông tư này gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.
THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Hệ thống thông tin người nộp thuế
được xây dựng và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương; phục vụ kịp
thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia; tuân
thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
2. Hạ tầng kỹ thuật Hệ thống thông
tin người nộp thuế bao gồm: Thiết bị
máy chủ, máy trạm, thiết bị lưu trữ và sao lưu dữ liệu, đường truyền kết nối,
thiết bị mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn thông tin, thiết bị
đồng bộ dữ liệu, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ và mạng
diện rộng, dịch vụ quản lý hạ tầng kỹ thuật.
3. Hệ thống phần mềm để thu thập, xử
lý và quản lý thông tin người nộp thuế bao gồm: Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm nguồn mở,
phần mềm thương mại, phần mềm nội bộ.
1.
Thu thập thông tin người nộp thuế
Thông
tin người nộp thuế được thu thập, cập nhật kịp thời đảm bảo tính chính xác,
trung thực và khách quan từ người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân có liên quan
theo trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế quy định tại Điều 97, Điều 98 Luật Quản lý thuế, Điều 26, Điều
27, Điều 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
2.
Xử lý thông tin người nộp thuế
Cơ
quan thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế và lưu trữ vào
cơ sở dữ liệu đảm bảo đúng quy định. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
a)
Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông
tin, dữ liệu;
b)
Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c)
Tổng hợp, sắp xếp, phân loại, xử lý thông tin, dữ liệu theo đúng quy định;
d)
Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu của các tổ chức,
cá nhân liên quan thì tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin phải có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông
tin, dữ liệu.
3.
Quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế.
Cơ
quan thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế theo quy
định sau:
a)
Thông tin người nộp thuế được quản lý, khai thác, chia sẻ trên môi trường điện
tử đảm bảo đúng mục đích, tuân thủ theo các quy định của pháp luật;
b)
Thông tin người nộp thuế được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan theo quy định;
c)
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc cập nhật, xử lý và khai thác hệ thống thông
tin người nộp thuế;
d)
Xây dựng và ban hành quy định về thành phần dữ liệu người nộp thuế, phương thức
truyền nhận với cơ quan thuế để xây dựng các hệ
thống công nghệ thông tin thống nhất;
đ)
Xây dựng, ban hành các quy trình nghiệp vụ làm căn cứ thực hiện thống nhất việc
cập nhật, xử lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế;
e)
Phân quyền truy cập, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế; quản lý việc
kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương và địa phương.
1. Cung cấp thông tin cho
người nộp thuế
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thông báo về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua
tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế, bao gồm các thông tin: tình hình xử lý các khoản phải nộp,
đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xoá nợ, được hoàn, đã hoàn,
còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa,
còn được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
2.
Trường hợp sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước
(sau đây gọi chung là tra soát)
a) Người nộp thuế phát hiện
thông tin đã ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế do cơ
quan thuế cung cấp định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này có sai khác với
thông tin theo dõi của người nộp thuế.
b) Người nộp thuế phát hiện
thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác. Người nộp
thuế chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng các điều kiện
sau:
b.1) Chứng từ nộp ngân sách
của năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau chỉ được điều chỉnh trong thời
gian chỉnh lý quyết toán ngân sách.
b.2) Không đề nghị điều chỉnh
thông tin về tổng số tiền, loại tiền trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
b.3) Không thuộc trường hợp
gửi văn bản đề nghị bù trừ khoản nộp thừa hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định
tại Điều 25 và Điều 42 Thông tư này.
c) Cơ quan thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành thông báo, quyết định về thuế phát hiện sai, sót cần
điều chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà nước.
d) Kho bạc Nhà nước phát hiện
sai, sót cần điều chỉnh thông tin đã hạch toán thu ngân sách nhà nước hoặc thực
hiện tra soát đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản
thu của cơ quan thuế.
đ) Ngân hàng thương mại nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở
tài khoản (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về
trực tiếp Kho bạc Nhà nước) phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên quan đến
thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền sang Kho
bạc Nhà nước.
e) Ngân hàng thương mại, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp
ngân sách nhà nước phát hiện sai, sót cần điều chỉnh liên quan đến thông tin chứng
từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã chuyển Ngân hàng thương mại nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản.
g) Cơ quan thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao
đổi, cung cấp giữa các cơ quan.
3. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm:
a) Văn bản đề nghị tra soát
theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
b) Tài liệu chứng minh (nếu
có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao
các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục xử lý hồ
sơ đề nghị tra soát
a) Xử lý hồ sơ đề nghị tra
soát tại cơ quan thuế
a.1) Trường hợp người nộp
thuế phát hiện thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
a.1.1) Người nộp thuế gửi hồ
sơ đề nghị tra soát đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
a.1.2) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế,
cơ quan thuế thực hiện đối chiếu thông tin đề nghị tra soát của người nộp thuế
với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Trường hợp thông tin theo
dõi thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý
thuế có sai, sót so với căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế thông báo chấp nhận, chứng từ
nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan
thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh
thông tin trên hệ thống theo đúng căn cứ theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế và gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế theo
Thông báo theo mẫu 01/TB-TS ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này.
Riêng đối với thông tin hạch
toán thu nộp ngân sách nhà nước có sai, sót so với chứng từ nộp ngân sách nhà
nước thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị
tra soát của người nộp thuế, cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân
sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ
Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh. Căn cứ chứng từ điều
chỉnh của Kho bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế,
cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước,
điều chỉnh số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản điều chỉnh (nếu
có). Đồng thời, gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp
thuế theo Thông báo theo mẫu 01/TB-TS ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Trường hợp thông tin theo
dõi thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế là chính xác với căn cứ theo dõi
nghĩa vụ thuế (hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế thông
báo chấp nhận, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết định và các
văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cơ quan thuế
gửi Thông báo không điều chỉnh mẫu số
01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó ghi lý do không
điều chỉnh, hoặc trường hợp chưa đủ thông tin thì Thông báo yêu cầu bổ sung
thông tin theo mẫu
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để người nộp thuế giải trình,
bổ sung thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung thông tin, tài liệu không tính
vào thời gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung
của người nộp thuế, trường hợp thông tin hạch toán thu nộp ngân sách nhà nước
có sai, sót thì thực hiện điều chỉnh thông tin cho người nộp thuế.
a.2) Trường hợp người nộp
thuế phát hiện thông tin có sai, sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ quan
thuế thực hiện rà soát chứng từ đã ghi nhận trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế
và thông tin đề nghị điều chỉnh:
a.2.1) Trường hợp nội dung đề
nghị điều chỉnh chứng từ của người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện để điều chỉnh
thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, cơ
quan thuế lập Văn bản đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu
C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi
Kho bạc Nhà nước để đề nghị điều chỉnh. Căn cứ thông tin chứng từ điều chỉnh của
Kho bạc Nhà nước gửi đến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan
thuế thực hiện hạch toán theo thông tin điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước, điều
chỉnh số tiền chậm nộp tăng hoặc giảm phát sinh của khoản điều chỉnh (nếu có).
Đồng thời, gửi Thông báo giải quyết văn bản đề nghị tra soát cho người nộp thuế
theo mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
a.2.2) Trường hợp nội dung đề
nghị điều chỉnh chứng từ của người nộp thuế không đáp ứng đủ điều kiện thì cơ
quan thuế gửi Thông báo không điều chỉnh theo mẫu số 01/TB-TS ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này, trong đó ghi lý do không điều chỉnh thông tin nộp thuế, hoặc chưa
đủ cơ sở để điều chỉnh thông tin thì gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin
theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Thời gian bổ sung
thông tin, tài liệu không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận được
thông tin giải trình, bổ sung của người nộp thuế, trường hợp đáp ứng đủ các điều
kiện điều chỉnh thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì thực hiện
điều chỉnh thông tin cho người nộp thuế.
a.3) Trường hợp cơ quan thuế
phát hiện sai, sót quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan thuế lập Giấy
đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (theo mẫu C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS
ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách
nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước) gửi Kho bạc Nhà nước để thực
hiện điều chỉnh.
b) Xử lý hồ sơ đề nghị tra
soát tại Kho bạc Nhà nước
b.1) Trường hợp Kho bạc Nhà
nước thực hiện điều chỉnh theo đề nghị của cơ quan thuế theo quy định tại điểm
a khoản này: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị điều
chỉnh của cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước thực hiện rà soát thông tin đã hạch
toán thu ngân sách, điều chỉnh thông tin theo đề nghị và truyền chứng từ điều
chỉnh sang cơ quan thuế theo quy định.
b.2) Trường hợp Kho bạc Nhà
nước phát hiện sai, sót hoặc cần bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà
nước theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này:
b.2.1) Kho bạc Nhà nước thực
hiện điều chỉnh thông tin và truyền chứng từ điều chỉnh sang cơ quan thuế theo
quy định để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách.
b.2.2) Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm lập thư tra soát gửi cơ quan thuế đối với các khoản đã hạch toán
vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung
thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước.
b.3) Trường hợp Kho bạc Nhà
nước nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản
hoặc nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp
ngân sách nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân
hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) hoặc người nộp thuế (trong trường hợp nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước) về sai, sót liên quan đến thông tin
chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền sang Kho bạc Nhà
nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này:
Kho bạc Nhà nước thực hiện điều
chỉnh thông tin về chứng từ nộp ngân sách nhà nước có sai, sót theo quy định. Nếu
thông tin thu ngân sách nhà nước đã truyền sang cơ quan thuế thì Kho bạc Nhà nước
truyền thông tin điều chỉnh sang cơ quan thuế và thông báo cho ngân hàng nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản. Trường hợp các khoản tiền chuyển thừa, chuyển
thiếu so với chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế thì được xử lý
theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước.
c) Xử lý hồ sơ đề nghị tra
soát tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản:
Khi nhận được đề nghị tra
soát bằng điện tử của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định
tại điểm e khoản 2 Điều này, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tra
soát và thực hiện:
c.1) Đối với thông tin chứng
từ thu ngân sách nhà nước chưa truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện điều chỉnh sai, sót theo quy định về xử
lý sai, sót trong thanh toán.
c.2) Đối với thông tin chứng
từ thu ngân sách nhà nước đã truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi Kho
bạc Nhà nước mở tài khoản gửi đề nghị tra soát đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện
điều chỉnh sai, sót liên quan đến hạch toán thu ngân sách nhà nước.
d) Xử lý sai, sót tại ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp
thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước:
Khi phát hiện sai, sót, ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp
thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện:
d.1) Trường hợp chưa chuyển
tiền và thông tin nộp ngân sách chưa được chuyển cho ngân hàng nơi Kho bạc Nhà
nước mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước
qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân hàng thương mại
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tra soát, điều chỉnh
sai, sót theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán.
d.2) Trường hợp đã chuyển tiền
và thông tin nộp ngân sách đã được chuyển cho ngân hàng thương mại nơi Kho bạc
Nhà nước mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách
nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân hàng
thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện gửi đề
nghị tra soát bằng điện tử sang ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở
tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua
kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước).
đ) Xử lý sai, sót tại cơ
quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trường hợp tại điểm g khoản 2 Điều
này:
đ.1) Cơ quan thuế hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện sai, sót phải gửi hồ sơ đề nghị tra
soát theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan liên quan qua hệ thống trao
đổi thông tin điện tử giữa các ngành.
đ.2) Cơ quan thuế hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát có trách nhiệm
giải quyết nội dung tra soát và gửi kết quả tra soát cho cơ quan, đơn vị đề nghị
tra soát qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử giữa các ngành.
5. Trách nhiệm tiếp nhận, xử
lý hồ sơ đề nghị tra soát
a) Cơ quan thuế tiếp nhận, xử
lý hồ sơ đề nghị tra soát từ người nộp thuế, cụ thể:
a.1) Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp:
a.1.1) Tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đề nghị tra soát đối với chứng từ nộp ngân sách có cơ quan thuế quản lý trực
tiếp là cơ quan thuế quản lý thu trên chứng từ.
a.1.2) Tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân
sách nhà nước, thông báo, quyết định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền do cơ quan thuế quản lý trực tiếp đã tiếp nhận hoặc
ban hành.
a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế, chứng từ nộp ngân sách nhà nước, thông báo, quyết
định và các văn bản khác của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền do cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước đã tiếp nhận hoặc ban hành.
a.3) Cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông
tư này:
Phối hợp với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp để xử lý hồ sơ đề nghị tra soát liên quan đến khoản được nhận khoản
phân bổ thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận
hồ sơ đề nghị tra soát do ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản
hoặc ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước (trường hợp
chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà
nước) gửi đến.
c) Ngân hàng thương mại nơi
Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát do ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp
thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước gửi đến.
d) Ngân hàng thương mại hoặc
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp
ngân sách nhà nước thực hiện tiếp nhận đề nghị tra soát của người nộp thuế theo
quy định của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán.
1. Tiếp nhận, xử lý đề nghị
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước hoặc xác nhận số
thuế đã nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với
ngân sách nhà nước).
a) Người nộp thuế gửi văn bản
đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNXN ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp nhà thầu nước
ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân
bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi
văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà thầu nước ngoài.
b) Xử lý văn bản đề nghị xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản
lý khoản thu ngân sách nhà nước
b.1) Rà soát dữ liệu, thông
tin việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Căn cứ dữ liệu quản lý thuế
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách
nhà nước thực hiện rà soát dữ liệu nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của cơ
quan thuế bao gồm:
b.1.1) Số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã nộp, còn phải nộp, còn nợ, nộp thừa của người nộp thuế;
b.1.2) Các vi phạm hành
chính thuế của người nộp thuế (nếu có).
b.2) Trường hợp thông tin đề
nghị của người nộp thuế khớp đúng với thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý
thuế thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế với ngân sách nhà nước mẫu số
01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế theo
quy định tại điểm b.4 khoản này.
b.3) Trường hợp thông tin đề
nghị của người nộp thuế và thông tin trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế chưa đầy
đủ hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin
theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin theo quy định tại điểm b.4 khoản
này.
Thời gian bổ sung thông tin
của người nộp thuế không tính vào thời gian giải quyết văn bản đề nghị xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
Sau khi nhận được thông tin
bổ sung của người nộp thuế, trường hợp đủ thông tin thì cơ quan thuế thực hiện
gửi Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo
mẫu số 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
Trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng, trường hợp
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế
có Thông báo theo mẫu số 01/TB-XNNV ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do không xác nhận
cho người nộp thuế biết theo quy định tại điểm b.4 khoản này.
b.4) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu số
01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xác nhận hoặc không
xác nhận cho người nộp thuế hoặc Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
c) Trách nhiệm tiếp nhận, xử
lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước:
c.1) Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp:
c.1.1) Tiếp nhận, xử lý văn
bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế do
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c.1.2) Chủ trì tiếp nhận, xử
lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với
các khoản thu do nhiều cơ quan thuế quản lý (bao gồm cả khoản thu do cơ quan
thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận
phân bổ).
c.1.3) Trường hợp nhà thầu
nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do bên Việt
Nam khấu trừ, nộp thay thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam chỉ thực
hiện xác nhận cho nhà thầu nước ngoài khi bên Việt Nam đã thực hiện khấu trừ và
nộp thay đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước cho nhà thầu nước ngoài theo
quy định.
c.2) Cơ quan thuế quản lý khoản
thu ngân sách nhà nước:
c.2.1) Tiếp nhận, xử lý văn
bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế đối
với các khoản thu do cơ quan thuế quản lý thu.
c.2.2) Phối hợp, chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng
dụng quản lý thuế.
c.3) Cơ quan thuế quản lý địa
bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông
tư này:
c.3.1) Tiếp nhận, xử lý văn
bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế đối
với các khoản thu phân bổ do cơ quan thuế quản lý thu.
c.3.2) Phối hợp, chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ thuế của khoản thu do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng
dụng quản lý thuế.
2. Xác nhận số thuế đã nộp tại
Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài:
Trường hợp một đối tượng cư
trú của Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt
Nam theo quy định của Hiệp định thuế và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số
thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú
cần thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp người nộp thuế
đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ
sơ bao gồm:
a.1) Giấy đề nghị xác nhận số
thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu
thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
thuế;
a.2) Bản gốc (hoặc bản sao
đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp
(ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
a.3) Giấy uỷ quyền trong trường
hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định thuế.
Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm
cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng để
xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối
với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch
vụ kỹ thuật.
Trong quá trình giải quyết hồ
sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi
Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm
gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ
quan thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế
đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng
ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước
nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị xác nhận số
thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định thuế theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập
chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định thuế;
b.2) Bản gốc (hoặc bản sao
đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp
(ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.3) Giấy uỷ quyền trong trường
hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định thuế.
Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát
sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề
nghị.
Trong quá trình giải quyết hồ
sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi
Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm
gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ
quan thuế.
3. Xác nhận đối tượng cư trú
của Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu
xác nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thuế
thực hiện thủ tục như sau:
a.1) Đối với các đối tượng
đang là người nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này và Giấy ủy quyền (trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế) đến Cục Thuế nơi đăng ký thuế.
a.2) Đối với các đối tượng
không phải là đối tượng khai, nộp thuế:
a.2.1) Giấy đề nghị theo hướng
dẫn tại tiết a.1 khoản 3 Điều này;
a.2.2)
Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc
nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ
chức.
a.2.3) Xác nhận của cơ quan
chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn
tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
a.2.4) Giấy ủy quyền trong
trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng
Hiệp định thuế.
b) Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của
Hiệp định thuế liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng
nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo
phụ lục I Thông tư này cho đối tượng đề nghị.
Trường hợp để áp dụng Hiệp định
thuế tại nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định thuế với Việt Nam (sau đây gọi
là đối tác Hiệp định thuế), cơ quan thuế đối tác Hiệp định thuế yêu cầu đối tượng
cư trú Việt Nam cung cấp giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế Việt Nam phát
hành theo mẫu của cơ quan thuế đối tác Hiệp định thuế đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận
cư trú này có các chỉ tiêu và thông tin tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan thuế (thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh doanh của đối tượng) thì
Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Trong quá trình giải quyết hồ
sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi
Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm
gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ
quan thuế.
KIỂM TRA THUẾ
1.
Phân loại hồ sơ thuế:
Hồ
sơ thuế được phân loại thành 03 mức độ rủi ro: Rủi ro thấp, rủi ro trung bình, rủi ro cao.
2.
Cơ quan thuế đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc
xử lý theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này đối với hồ sơ có rủi ro cao.
3.
Kiểm tra hồ sơ thuế
Cơ quan thuế thực hiện kiểm
tra, đối chiếu, so sánh, phân tích hồ sơ thuế mà có nội dung khai không chính
xác, khai thiếu hoặc có những nội dung cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp,
số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền
thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần
1) theo mẫu số 01/KTT về việc yêu cầu người
nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu,
người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Việc giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc
bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử).
Trường hợp người nộp thuế giải
trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
4.
Xử lý kết quả kiểm tra
a)
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu (lần 1
hoặc lần 2) mà chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp
nhận; hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin được lưu cùng hồ sơ thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế
đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ chứng minh nội
dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ thêm thì cơ quan
thuế ban hành thông báo (lần 2) theo mẫu số
03/KTT về việc người nộp thuế có thể tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài
liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ khai thuế và người nộp thuế tự chịu trách
nhiệm đối với nội dung khai bổ sung. Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài liệu
hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế
ban hành thông báo. Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu không quá 02 lần đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ
quan thuế.
c) Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của cơ quan
thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc
không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế
phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định số
thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản
lý rủi ro.
d)
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần
2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ
quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.
1.
Các trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, tần suất kiểm tra, thời gian
gửi Quyết định kiểm tra được thực hiện theo điểm a, b, d, đ, e,
g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế.
Các trường hợp giải thể, chấm
dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm
g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:
a)
Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
b)
Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến
thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu,
chưa sử dụng hóa đơn.
2.
Xây dựng, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm
a) Hằng
năm, Tổng cục
Thuế thực hiện hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra trong toàn hệ thống cơ quan thuế.
b) Cơ quan thuế các cấp căn cứ hướng dẫn
của Tổng cục Thuế thực hiện xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra, cụ thể:
b.1) Chi cục Thuế lập và gửi Cục Thuế
xem xét phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm.
b.2) Cục Thuế lập và gửi Tổng cục Thuế
xem xét phê duyệt kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm.
b.3) Tổng cục Thuế lập và tự phê duyệt kế
hoạch, chuyên đề kiểm tra của mình, gửi báo
cáo Thanh tra Bộ Tài chính kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Hằng năm cơ quan thuế tiến hành rà soát điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đối với các trường hợp:
c.1) Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
c.2) Theo đề xuất của Thủ trưởng cơ quan
thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
c.3) Do xử lý trùng lặp trong hoạt động
kiểm tra.
Cơ
quan thuế khi điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề phải nêu rõ lý do điều chỉnh và báo cáo cơ quan phê duyệt kế
hoạch, chuyên đề để điều chỉnh.
d) Ngoài việc xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm nêu trên, trong năm cơ quan
thuế các cấp có thể thực hiện xây dựng kế hoạch chuyên đề phát sinh theo yêu cầu
của Thủ trưởng cơ quan thuế cùng
cấp hoặc theo chỉ đạo của cấp trên. Việc xây dựng kế hoạch chuyên đề phải được
thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi
ro và Thủ trưởng cơ quan thuế cùng
cấp phê duyệt, báo cáo cấp trên.
3.
Việc xử lý trùng lặp trong hoạt động kiểm tra
a)
Trường hợp đối tượng kiểm tra của cơ quan thuế cấp
dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm tra, thanh tra
về thuế của cơ quan Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thuế cấp
trên thì thực hiện theo kế hoạch của Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, và
cơ quan thuế cấp trên;
b)
Đối với các trường hợp trùng lặp về đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra của cơ
quan thuế với các cơ quan khác của Nhà nước thì Thủ trưởng cơ quan thuế phối hợp với Thủ trưởng cơ quan nhà
nước có sự trùng lặp để xử lý và báo cáo cơ quan phê duyệt kế hoạch khi cần thiết.
4.
Công khai kế hoạch,
chuyên đề kiểm
tra hằng năm.
Kế
hoạch, chuyên đề kiểm tra hằng năm (kể cả kế hoạch, chuyên đề sau điều chỉnh) phải được công khai
trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế
và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế (thông báo bằng văn bản hoặc
điện thoại hoặc thư điện tử) chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày ban hành
quyết định phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
5.
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
a)
Ban hành Quyết định kiểm tra thuế
Cơ
quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 110 Luật Quản
lý thuế. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện
khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Cơ quan thuế ban hành Quyết
định kiểm tra thuế đối với các nội dung và thời kỳ có rủi ro, trừ kiểm tra hoàn
thuế. Quyết định kiểm tra thuế lập theo mẫu số
04/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Thời
hạn kiểm tra được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 110
Luật Quản lý thuế. Trong trường hợp gia hạn, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền
ban hành Quyết định gia hạn theo mẫu số 05/KTT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này.
b)
Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra trừ trường hợp phải bãi bỏ Quyết định
kiểm tra thuế theo mẫu số 06/KTT ban hành kèm
theo phụ lục I Thông tư này hoặc hoãn thời gian kiểm tra.
Khi
bắt đầu kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định
kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra
để người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. Biên bản công bố
Quyết định kiểm tra được lập theo mẫu số
07/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c)
Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra,
thì văn bản phải nêu rõ lý do và thời gian hoãn hoặc trường hợp cơ quan thuế có lý
do bất khả kháng phải hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì cơ quan thuế có văn bản thông
báo cho người nộp thuế trước khi hết thời hạn công bố quyết định kiểm tra theo mẫu số 08/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
Trong
quá trình kiểm tra, nếu phát sinh lý do bất khả kháng, không thể tiếp tục thực
hiện kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành Quyết định kiểm
tra để tạm dừng kiểm
tra. Thời gian
tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
d)
Trường hợp trong quá trình kiểm tra thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về Quyết
định kiểm tra (thay Trưởng đoàn, thành viên hoặc bổ sung thành viên đoàn kiểm
tra, bổ sung nội dung, thời kỳ kiểm tra hoặc điều chỉnh giảm thành viên đoàn kiểm
tra, nội dung, thời kỳ kiểm tra) thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người có
thẩm quyền để ban hành Quyết định điều chỉnh Quyết định kiểm tra. Quyết định điều chỉnh quyết định
kiểm tra được thực hiện theo mẫu số 09/KTT,
10/KTT, 11/KTT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
đ)
Biên bản kiểm tra thuế
đ.1) Kết thúc kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế, Đoàn kiểm tra lập dự thảo Biên bản kiểm tra theo mẫu số 12/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này và công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế để có ý kiến,
giải trình. Ý kiến, giải trình của người nộp thuế phải được lưu cùng dự thảo
biên bản (nếu có). Biên bản công khai dự thảo Biên bản kiểm tra lập theo mẫu số 13/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này.
Việc
có ý kiến giải trình, hoàn thiện và ký Biên bản kiểm tra giữa Đoàn kiểm tra với
người nộp thuế phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn có ý kiến thì được ghi tại Biên bản hoặc lưu
cùng Biên bản đã ký. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người
nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu
của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng (bao gồm cả dấu
riêng, giáp lai giữa các trang của biên bản).
đ.2)
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến thì ghi nhận tại
biên bản. Khi có văn bản trả lời thì Đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra chịu
trách nhiệm lập phụ lục biên bản với người nộp thuế theo mẫu số 14/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xử lý theo quy định của pháp luật.
đ.3) Trường hợp người nộp thuế
không ký Biên bản kiểm tra khi hết thời hạn theo quy định thì Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm
hành chính về việc không ký biên bản, báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời yêu cầu người nộp thuế
ký biên bản kiểm tra.
e)
Xử lý kết quả kiểm tra thuế
e.1) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể
từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo
cáo kết quả kiểm tra với lãnh đạo bộ phận kiểm tra
và người ban hành quyết định kiểm tra.
Trường hợp kết quả kiểm tra
dẫn đến xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế
ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc phải chuyển hồ sơ đến người có
thẩm quyền xử phạt. Trường hợp kết quả kiểm tra không xử lý về thuế, xử phạt vi
phạm hành chính thì người ban hành Quyết định kiểm tra ban hành Kết luận kiểm
tra theo mẫu số 15/KTT ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
e.2) Trường hợp qua kiểm tra thuế mà
phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra có trách
nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để
xem xét tiến hành thanh tra hoặc chuyển hồ sơ kiểm tra sang cơ quan điều tra
theo quy định của pháp luật.
Trình
tự, thủ tục và thời hạn ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế, chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền
xử phạt thực hiện hoặc chuyển hồ sơ kiểm tra sang cơ quan điều tra thực hiện
theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính,
Luật tố tụng hình sự, các văn bản hướng dẫn thi
hành và Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hoá đơn.
g) Việc kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế được ghi nhật ký điện tử.
6.
Giám sát Đoàn kiểm tra
a) Việc giám sát hoạt động Đoàn kiểm
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện đối với tất cả các Đoàn kiểm
tra thuế và thực hiện bằng hình thức Người ban hành Quyết định kiểm tra tự giám
sát hoặc giao giám sát.
Trường
hợp Người ban hành quyết định kiểm tra thuế tự thực hiện giám sát thì được quy
định tại Quyết định kiểm tra. Trường hợp
giao giám sát thì Người ban hành Quyết định kiểm tra ban hành Quyết định giám sát.
b) Quyết định giám sát được gửi cho
Đoàn kiểm tra thuế, người giám sát, đối tượng kiểm tra thuế, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan và được công bố cùng thời điểm công bố Quyết định kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế.
c) Việc giám sát hoạt động của Đoàn kiểm
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được tiến hành thường xuyên kể từ ngày công
bố Quyết định kiểm tra đến ngày kết
thúc thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và phải tuân thủ theo pháp luật, bảo
đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
7.
Cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc thực hiện các trình tự thủ tục quy định tại khoản
5 Điều này nếu đáp ứng điều kiện để sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin thì
không nhất thiết phải tiến hành tại trụ sở của người nộp thuế.
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, KINH DOANH DỰA TRÊN NỀN TẢNG SỐ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC CỦA
NHÀ CUNG CẤP Ở NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ TẠI VIỆT NAM
1.
Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung
cấp ở nước ngoài).
2.
Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước
ngoài.
3.
Tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam được nhà cung cấp ở nước
ngoài ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam.
4. Ngân hàng thương mại, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên
quan đến hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng
số và các dịch vụ
khác của nhà
cung cấp ở nước ngoài.
1.
Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử cùng với
đăng ký thuế lần đầu thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đăng ký giao dịch điện tử, đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau: Có khả
năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử để giao dịch với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2.
Nhà cung cấp ở nước ngoài đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất
cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
3.
Sau khi thực hiện thành công thủ tục đăng ký thuế lần đầu, Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch điện tử và mã số thuế
vào địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký để thực hiện các thủ tục
về thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Mã số thuế đối với trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài trực
tiếp hoặc uỷ quyền đăng ký, kê khai, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về đăng ký thuế.
1.
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:
Nhà cung cấp ở nước ngoài thực
hiện đăng ký thuế trực tiếp theo mẫu số 01/NCCNN
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế.
2.
Hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế:
Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp
hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mẫu
số 01-1/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3.
Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế
quản lý cấp qua Cổng
Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để xác thực khi đăng ký thuế.
1.
Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế
điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:
a)
Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.
b) Tờ khai thuế điện tử theo
mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
c)
Nhà cung cấp ở
nước ngoài nộp thuế
giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo
phương pháp tỷ lệ
tính trên doanh thu.
c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
c.2) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là
doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
d) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá
trị gia tăng.
đ) Tỷ
lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp sau khi hoàn
thành thủ tục khai thuế, nộp thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài phát hiện có sai,
sót thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp phát sinh tại Việt Nam
theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ
lục I Thông tư này.
3. Nguyên tắc xác định doanh
thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như sau:
a)
Các loại thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Việt Nam như sau:
a.1) Thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam, như thông tin về thẻ tín dụng dựa trên số
nhận dạng ngân hàng (BIN), thông tin tài khoản ngân hàng hoặc
các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng sử dụng để thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngoài.
a.2)
Thông tin về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông tin
địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự
mà tổ chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngoài).
a.3) Thông tin về truy cập của tổ chức
(cá nhân) tại Việt Nam, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường
dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.
b)
Khi xác định một giao dịch phát
sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện
như sau:
b.1) Sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn
nhau bao gồm một thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức (cá nhân)
tại Việt Nam và một thông tin về tình trạng cư trú hoặc thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu trên.
b.2) Trong trường hợp liên quan đến việc thanh
toán của tổ chức, cá
nhân không thu thập được hoặc mâu thuẫn với thông tin còn lại, nhà cung cấp ở
nước ngoài được phép sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một
thông tin về
tình trạng cư trú
và một thông
tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
4.
Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế
quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.
5.
Sau khi nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế, kê khai điều chỉnh (nếu có), cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp
và thông báo cho nhà cung cấp ở nước ngoài mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho nhà cung
cấp ở nước ngoài nộp thuế.
6. Nhà
cung cấp nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để xác
định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng phát sinh tại Việt Nam theo quy
định tại khoản 3 Điều này phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan thuế. Việc
lưu trữ thực hiện theo các quy định có liên quan của Luật Quản lý thuế.
7. Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài
thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam thì thực hiện
thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định
tại Điều 62 Thông tư này.
1.
Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông
báo, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước theo thông
báo trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách
nhà nước do
cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.
2.
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ
khai thì nhà cung cấp ở nước ngoài được bù trừ với số thuế phải nộp ở kỳ tính thuế tiếp theo.
1. Trường hợp nhà cung cấp ở
nước ngoài thực hiện ủy quyền cho tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật
Việt Nam (sau đây gọi là bên được ủy quyền), thì bên được ủy quyền có trách nhiệm
thực hiện các thủ tục về thuế (đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế) theo hợp đồng đã ký với nhà cung cấp ở
nước ngoài. Căn cứ vào phạm vi ủy quyền, trách nhiệm
của mỗi bên quy định tại hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền thực hiện thủ tục
về thuế tương ứng quy định tại Điều 76, Điều
77 và Điều 78 Thông tư này đối với nhà cung cấp ở nước
ngoài.
2. Trường hợp nhà cung cấp
nước ngoài đã trực tiếp đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế tại Việt Nam mà chuyển
sang uỷ quyền cho tổ chức, đại lý thuế kê khai, nộp thuế thay thì chậm nhất 05
ngày làm việc trước ngày hợp đồng ủy quyền có hiệu lực, nhà cung cấp ở nước
ngoài phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng cách thay đổi
thông tin theo mẫu số 01-1/NCCNN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và gửi kèm theo tài liệu có liên quan.
a) Nhà cung cấp nước ngoài có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần
thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai
bên.
b) Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài ký hợp đồng ủy quyền với đại
lý thuế thì người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào
phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ
quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của
nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ
trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ
làm thủ tục về thuế đã ký.
3. Bên được ủy quyền có trách nhiệm
cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thuế các tài liệu, chứng
từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, đề nghị số tiền
thuế được miễn, số tiền thuế được giảm (nếu có).
4. Cơ quan quản lý thuế trực tiếp có
trách nhiệm cung cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế cho bên được ủy quyền để thực hiện thủ tục về thuế được ủy quyền
và gửi các thông báo liên quan đến thủ tục về thuế được ủy quyền trong quá
trình thực hiện giao dịch điện tử đến địa chỉ thư điện tử của bên được ủy quyền.
1.
Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước
ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định,
tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai
thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.
2.
Cập nhật danh sách các nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, kê khai thuế trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3.
Phối hợp với cơ quan có liên quan xác
định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch phát sinh tại Việt Nam.
4. Cơ quan thuế ở Việt Nam có
quyền phối hợp với cơ quan thuế ở nước ngoài để trao đổi, đôn đốc nhà cung cấp ở
nước ngoài kê khai, nộp thuế; truy thu thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài nếu
chứng minh được nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế không đúng thực tế;
phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền để
thực hiện và các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp
nhà cung cấp ở nước ngoài không tuân thủ nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
1. Tổ chức được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung
cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng
hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không
thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều
78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay
cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung
cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
2. Cá nhân có mua hàng hóa,
dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực
hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76,
Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư
này thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông
báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký,
kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch cho Hội
sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Hội sở
chính có trách nhiệm thông báo danh sách nhà cung cấp ở nước ngoài cho các chi
nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa
vụ thuế khi thực
hiện thanh toán cho các
giao dịch với nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/07/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối. Số thuế kê khai, khấu trừ, nộp
thay được xác định trên cơ sở doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được, tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị
gia tăng và tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 77 Thông tư này. Trường hợp không xác định được loại
hàng hoá, dịch vụ của từng giao dịch thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ cao nhất.
3. Chậm nhất ngày 20 hằng
tháng ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có
trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay
nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài theo mẫu số 03/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I
Thông tư này.
4. Trường hợp cá nhân có mua
hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có thanh toán bằng thẻ hoặc các
hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền
chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ ngày thứ 10 hằng tháng gửi
về Tổng cục Thuế theo mẫu số 04/NCCNN ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
5. Việc
kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở
nước ngoài của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 81 Thông tư này
được thực hiện kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của ngân
hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
KINH PHÍ UỶ NHIỆM THU
1. Nội dung chi ủy nhiệm thu
Cơ quan Thuế ủy nhiệm cho tổ
chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:
a) Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân;
b) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân;
c) Thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán;
d) Lệ phí môn bài, phí bảo vệ môi trường
đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
đ) Các loại thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước khác nếu được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức kinh phí ủy nhiệm
thu:
Mức kinh phí ủy nhiệm thu đối
với các khoản thu tại khoản 1 Điều này được xác định bằng tỷ lệ % trên tổng số
tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được quy định trong Hợp
đồng ủy nhiệm thu.
Cơ quan Thuế xây dựng mức
kinh phí ủy nhiệm thu phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế đối với từng
địa bàn, mức kinh phí ủy nhiệm thu do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
Nội dung chi ủy nhiệm thu được bố trí ngoài định mức chi quản lý hành chính và
được giao trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của Cơ quan Thuế theo quy định.
3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán
nguồn kinh phí ủy nhiệm thu.
a) Lập dự toán: Vào thời điểm
lập dự toán hằng năm, căn cứ vào nội dung,
mức chi được cấp có thẩm quyền quy định, dự toán đối với các khoản thu ngân
sách nhà nước được ủy nhiệm thu và
tình hình thực hiện dự toán năm trước, ước thực hiện dự toán năm nay để lập dự
toán kinh phí ủy nhiệm thu cho năm kế hoạch tổng hợp chung trong dự toán chi
ngân sách nhà nước của Tổng cục Thuế gửi
Bộ Tài chính theo quy định.
b) Quản lý, sử dụng: Dự toán kinh phí ủy nhiệm thu được
giao trong dự toán chi ngân sách Nhà nước thường xuyên hằng năm của
Tổng cục Thuế. Việc sử dụng kinh phí ủy nhiệm thu phải đúng
mục đích, đối tượng, nội dung, mức chi và hợp đồng ủy nhiệm thu theo quy định.
Kinh phí ủy nhiệm thu được giao cuối năm
chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
c) Hạch toán, quyết toán: Tổng
cục Thuế mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán theo tài khoản kế toán, mục
lục ngân sách nhà nước và tổng hợp quyết
toán kinh phí ủy nhiệm thu trong Báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm theo quy định hiện hành.
MỘT SỐ
VẤN ĐỀ KHÁC
Tổng cục Thuế phối hợp với Cục
Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Tài chính - Bộ Công an theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các công ty quốc phòng, an ninh thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh và các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ khác theo quy định.
Khi
các loại giấy tờ về lai lịch, nhân dạng, cư trú của công dân thuộc thành phần hồ
sơ quy định tại Thông tư này mà đã được bãi bỏ bởi cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước
công dân thì cơ quan thuế có trách nhiệm
sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc
gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông
tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 26 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để giải quyết thủ tục hành chính cho
người nộp thuế theo quy định.
Ngôn ngữ được sử dụng trong
hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra
tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài
có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và
đề nghị chỉ dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế.
Đối với hồ sơ đề nghị miễn
thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng
và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung
trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian
thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện
diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo
mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng,
các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự
(nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản sao hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối
với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc
trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 30, Điều 62 và Điều 70 Thông tư này.
Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại