Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật thuế

Số hiệu: 61/2007/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 14/06/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2007

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/12/2006;

Căn cứ các văn bản luật, pháp lệnh về thuế;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;

Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi chung là thuế), nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và hướng dẫn tại Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế do thực hiện các hành vi cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với mọi vi phạm pháp luật do mình gây ra.

3. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:

3.1. Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế:

- Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định;

- Hành vi vi phạm lập, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế;

- Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định;

- Hành vi vi phạm về vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

- Hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

3.2. Hành vi vi phạm chậm nộp tiền thuế.

3.3. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.

3.4. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

3.5. Hành vi vi phạm của cơ quan thuế, công chức thuế trong quản lý thuế.

3.6. Hành vi vi phạm của Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế, Kho bạc nhà nước, cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các quy định của Luật Quản lý thuế.

3.7. Hành vi vi phạm về thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

II. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về thuế

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được quy định tại các luật thuế, pháp lệnh về thuế, Nghị định quy định chi tiết thi hành các luật thuế, pháp lệnh về thuế tại Chương XII, Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nêu trên.

3. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần, cụ thể:

3.1. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc đã lập biên bản để xử phạt thì không được lập biên bản, ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với hành vi đó. Trường hợp hành vi vi phạm vẫn tiếp tục được thực hiện mặc dù đã bị người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh đình chỉ thì bị áp dụng biện pháp xử phạt với tình tiết tăng nặng theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục III, Phần A Thông tư này.

3.2. Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đã được chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước đó đã có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải huỷ bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì không thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi đó.

4. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.

5. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

6. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà ra quyết định xử phạt đối với từng người thực hiện cùng hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

7. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp sau:

7.1. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

7.2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng không xác định là trốn thuế, thiếu thuế, chậm nộp tiền thuế;

7.3. Người có hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình;

7.4. Vi phạm hành chính trong các trường hợp tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ.

a) Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa;

b) Phòng vệ chính đáng là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên;

 c) Người thực hiện hành vi do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó.

III. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ

1. Tình tiết tăng nặng

Các tình tiết tăng nặng trong vi phạm pháp luật về thuế bao gồm :

1.1. Vi phạm có tổ chức là trường hợp có hai người trở lên cấu kết chặt chẽ với nhau, cố ý cùng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế hoặc thông đồng lập hồ sơ, chứng từ mua bán hàng hoá, chứng từ khai thuế, nộp thuế, sổ kế toán phản ánh không đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

1.2. Vi phạm nhiều lần trong lĩnh vực thuế là trường hợp thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế thuộc loại hành vi nêu tại điểm 3, Mục I Phần A Thông tư này mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt.

1.3. Tái phạm trong lĩnh vực thuế là trường hợp đã bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế nhưng chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành của quyết định xử phạt mà lại thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã bị xử phạt.

1.4. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vị phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.

1.5. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu bia hoặc các chất kích thích khác.

1.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.

1.7. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn khách quan đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.

1.8. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

1.9. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.

1.10. Sau khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi đã vi phạm.

2. Tình tiết giảm nhẹ

Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

2.1. Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của hành vi vi phạm hoặc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, đã tự kê khai điều chỉnh những sai sót về hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế; đã nộp vào Ngân sách Nhà nước số thuế kê khai thiếu, số thuế đã hoàn, số thuế miễn, giảm không đúng so với thực tế phát sinh.

2.2. Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận sai sót và kê khai, điều chỉnh các lỗi sai sót.

2.3. Người vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.

2.4. Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình. Để có căn cứ xác nhận tình tiết giảm nhẹ, người vi phạm phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; đối với người chưa thành niên thì phải có giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh; người già yếu đối với nữ là từ đủ 55 tuổi trở lên, đối với nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

2.5. Vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.

2.6. Vi phạm do chưa nắm được chính sách pháp luật về thuế trong các trường hợp: Người vi phạm có trình độ lạc hậu; người sống ở vùng nông thôn, xa xôi, hẻo lánh, có điều kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nên chưa nhận thức đầy đủ các quy định mới của pháp luật về thuế.

2.7. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành động trái pháp luật của người khác gây ra.

IV. Thời hiệu xử phạt, cách tính thời hạn, thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:

1.1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện, đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).

1.2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện và được lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế (đối với loại thuế thực hiện quyết toán thuế) mà người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì thời điểm xác định hành vi trốn thuế là ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

1.3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xử lý pháp luật về thuế. Trong trường hợp này, thời hiệu xử lý vi phạm là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ án đến ngày ra quyết định xử lý.

1.4. Trong thời hiệu quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 Mục này mà người nộp thuế lại thực hiện vi phạm mới cùng hành vi đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 Mục này, mà thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến cơ quan thuế trình báo và nhận thực hiện các biện pháp xử phạt của cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải lập biên bản ghi nhận việc này và lưu một bản vào hồ sơ vi phạm và một bản giao cho người vi phạm.

1.5. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào Ngân sách Nhà nước.

2. Cách xác định thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế:

2.1. Thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế được quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính theo tháng hoặc theo năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.

2.2. Thời hạn trong Luật quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP được quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động; trừ trường hợp ngày làm căn cứ áp dụng thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế đã quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP .

3. Thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt (tức là từ ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong cùng lĩnh vực trước đây đã bị xử phạt thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi đó.

V. Các hình thức xử phạt, mức phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Các hình thức, mức xử phạt vi phạm pháp luật thuế:

1.1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo: Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản và áp dụng đối với:

- Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm nhẹ đối với các vi phạm về thủ tục thuế ít nghiêm trọng;

- Hành vi vi phạm pháp luật về thuế do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.

b) Phạt tiền: Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:

- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của người vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền áp dụng đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.

- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;

- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ;

- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

- Khi áp dụng hình thức phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì mức phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.

1.2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng một trong các hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

2. Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế:

Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại điểm 1, Mục này, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

2.1. Nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào Ngân sách nhà nước nếu đã quá thời hiệu xử phạt, thời hiệu chấp hành quyết định xử phạt theo quy định.

2.2. Tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định của pháp luật, trừ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán là tang vật phải lưu giữ làm chứng cứ của vụ việc vi phạm.

Việc tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định được thực hiện theo chế độ quản lý in, phát hành, sử dụng hoá đơn, chứng từ hiện hành. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải chịu các chi phí để khắc phục hậu quả theo quy định.

B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

I. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế

Việc phạt tiền đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế được căn cứ vào mức phạt tiền và số tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ theo nguyên tắc hướng dẫn tại điểm 1.1.b, Mục V Phần A Thông tư này để xác định mức tiền phạt cụ thể, mức tiền phạt xác định đối với từng hành vi vi phạm như sau:

1. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định:

1.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với số tiền là 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 10 đến 20 ngày;

1.2. Phạt tiền 1.100.000, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày trở lên.

2. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế:

2.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên bảng kê hoá đơn, hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.

2.2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 825.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 150.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế và tài liệu, chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.

2.3. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.

2.4. Phạt tiền 1.750.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với trường hợp có nhiều hành vi vi phạm đồng thời tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 Mục này.

3. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định:

3.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 5 đến 10 ngày làm việc;

3.2. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày làm việc;

3.3. Phạt tiền 1.650.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 300.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày làm việc;

3.4. Phạt tiền 2.200.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày làm việc;

3.5. Phạt tiền 2.750.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày làm việc;

3.6. Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 Mục này và tiếp tục theo dõi số thuế chậm nộp để xử phạt chậm nộp tiền thuế theo hướng dẫn tại Mục II, Phần B Thông tư này. Số ngày chậm nộp tiền thuế làm căn cứ xử phạt được tính từ ngày hết hạn nộp thuế của kỳ phát sinh số thuế phải nộp hồ sơ khai thuế, đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế chậm nộp. Đồng thời cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.

3.7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại điểm 3 Mục này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

3.8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại điểm 3 Mục này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế;

4. Xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế thì tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:

4.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 5 ngày làm việc trở lên;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 5 ngày làm việc trở lên;

c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế sau ngày hết hạn do cơ quan thuế thông báo.

4.2. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, trong thời hạn kê khai thuế;

b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế thuộc diện phải đăng ký với cơ quan thuế theo đúng chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.

c) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu;

5. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường

5.1. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế, trong thời gian cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

d) Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

5.2. Phạt tiền 2.750.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;

c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế.

d) Không ký vào Biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra.

e) Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền.

5.3. Vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng.

b) Phạt tiền 1.650.000 đồng, nếu người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 300.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng

c) Phạt tiền 3.000.000 đồng, nếu cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển sau thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng

Trường hợp, cung cấp hoá đơn, chứng từ của lô hàng vận chuyển sau thời điểm cơ quan thuế ra quyết định xử phạt hoặc không cung cấp hoá đơn, chứng từ thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế, trừ trường hợp người nộp thuế cung cấp được chứng từ nộp thuế hợp pháp về lô hàng vận chuyển trong thời hiệu khiếu nại theo quy định thì không bị xử phạt về hành vi trốn thuế, mà bị xử phạt theo mức tiền phạt quy định tại điểm này.

II. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế

1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế, bao gồm:

1.1. Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.

1.2. Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước, nhưng người nộp thuế đã phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Mức xử phạt tiền là 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thờì hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan thuế, đến ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.

3. Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp. Việc xác định số tiền phạt chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục này.

Số tiền phạt chậm nộp

=

Số tiền thuế chậm nộp

x

0,05%

x

Số ngày chậm nộp tiền thuế

Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo đối với trường hợp đến kỳ nộp thuế của tháng tiếp sau mà người nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các tháng trước đó.

5. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.

III. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn

1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn bị xử phạt thiếu thuế bao gồm:

1.1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ khi lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế;

1.2. Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ kê khai thuế, nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.

1.3. Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man, trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xử phạt theo mức tiền phạt đối với hành vi khai thiếu thuế.

1.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua có hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hoá đơn chứng minh được lỗi vi phạm hoá đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

1.5. Cơ quan thuế căn cứ ngày nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ chuyển khoản có xác nhận của kho bạc nhà nước để xác định việc người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và số ngày chậm nộp tiền thuế để làm căn cứ xác định số tiền phạt.

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục này là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.

3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt thiếu thuế; số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.

IV. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, ngoài ra còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại điểm 1.3, 1.4, Mục III, Phần B Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

1.1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm, nhưng theo quy định phải nộp hồ sơ khai thuế tạm tính nộp theo tháng, quý, nếu hồ sơ khai thuế tạm nộp sau 90 ngày so với thời hạn quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì không xử phạt về hành vi trốn thuế, mà xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

1.2. Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc cung cấp sau thời hạn quy định đối với hàng hoá vận chuyển trên đường, trừ trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế hợp pháp trong thời hiệu khiếu nại theo quy định;

1.3. Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hoá, dịch vụ mua vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số thuế được hoàn.

1.4. Lập thủ tục huỷ vật tư, hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

1.5. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ lập hoá đơn về số lượng, giá trị làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế;

1.6. Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn đã hết giá trị sử dụng, hoá đơn của cá nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và khai không đầy đủ số thuế phải nộp, nhưng không thuộc các trường hợp bị xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;

1.7. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

1.8. Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế;

1.9. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế miễn, số tiền thuế giảm, số tiền thuế được hoàn, nhưng thực tế không có hàng hoá, dịch vụ mua vào;

1.10. Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế;

1.11. Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số tiền thuế được giảm;

1.12. Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm;

1.13. Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận;

1.14. Lập hai hệ thống sổ kế toán có nội dung ghi khác nhau làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm.

2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường hợp: Vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.

3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.

4. Phạt tiền 2,5 tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

 6. Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế có hành vi trốn thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ thì hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng theo hướng dẫn tại tiết b, điểm 1.1, Mục V Phần A Thông tư này để xác định mức phạt.

Số tiền thuế trốn theo quy định tại Mục này là số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.

7. Các hành vi vi phạm quy định tại Mục này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế; chậm nộp tiền thuế; khai thiếu thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán; bao gồm cả các trường hợp sau:

7.1. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, cá nhân không kinh doanh đang thuộc diện được miễn thuế, được hoàn thuế theo quy định của pháp luật, kê khai không đúng căn cứ xác định số thuế được miễn, số thuế được hoàn nhưng không làm thiệt hại đến số thuế của Ngân sách Nhà nước thì không bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế.

 7.2. Trường hợp người nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bị phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện để được hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:

a) Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì không xử phạt về hành vi trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

b) Nếu vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế.

V. Hoá đơn, chứng từ mua, bán, sử dụng trong các trường hợp dưới đây được coi là không hợp pháp

1. Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành;

2. Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng không phát sinh việc mua bán hàng hoá, dịch vụ kèm theo;

3. Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế;

4. Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn;

­5. Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng;

6. Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp;

7. Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp.

C. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ, CÔNG CHỨC THUẾ

I. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế

 1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Nguồn kinh phí bồi thường: Khoản tiền bồi thường được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải lập bộ chứng từ, hạch toán kế toán theo dõi việc chi bồi thường, thu bồi hoàn tiền bồi thường thiệt hại theo chế độ hiện hành. Nội dung, trình tự, thủ tục bồi thường thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Xác định trách nhiệm cá nhân phải bồi thường thiệt hại: Sau khi bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, cơ quan thuế phải xác định trách nhiệm thuộc phạm vi của từng cá nhân có liên quan để xử lý kỷ luật và yêu cầu bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật hiện hành.

II. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức thuế

1. Công chức thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp nhiều người cùng liên đới trách nhiệm gây thiệt hại phát sinh số tiền cơ quan thuế phải bồi thường cho người nộp thuế thì mỗi người đều phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ và số tiền thiệt hại do mình gây nên.

6. Việc xử lý cán bộ, công chức thuế gây thiệt hại có hành vi vi phạm các quy định trong quản lý thuế và bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1849/QĐ-BTC ngày 22/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức Thuế có hành vi vi phạm các quy định trong quản lý thuế; xử lý trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan thuế các cấp khi để xảy ra vi phạm trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách trực tiếp; Thông tư hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế.

D. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CÁ NHÂN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

I. Xử lý vi phạm đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế

1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước đối với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể bị xử lý như sau:

1.1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp. Khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải lập văn bản xác nhận về số dư tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế hoặc không còn số dư tiền gửi và gửi cơ quan thuế ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.

1.2. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác bị xử lý vi phạm trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích số tiền thuế, tiền phạt phải nộp của người nộp thuế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải áp dụng các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế còn nợ.

2. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế.

Căn cứ hồ sơ bảo lãnh nộp thuế, cơ quan thuế thông báo số tiền thuế, tiền phạt, thời hạn nộp tiền thuế, tiền phạt cho người bảo lãnh biết để thực hiện nộp vào Ngân sách thay cho người được bảo lãnh.

II. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; cụ thể như sau:

1.1. Phạt tiền 3.000.000 đồng, nếu thông đồng với người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng

1.2. Phạt tiền 5.500.000 đồng, nếu thông đồng với người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 3.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 8.000.000 đồng.

1.3. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì không xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục này mà cơ quan có thẩm quyền phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 89, Điều 98 và Điều 100 của Luật Quản lý thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; cụ thể như sau:

2.1. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về người vi phạm pháp luật về thuế, người bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 4, Mục I, Phần B Thông tư này.

2.2. Cơ quan kho bạc Nhà nước bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng Kho bạc Nhà nước không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế mở tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế.

Đ. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

I. Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 100.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP .

II. Trạm trưởng Trạm Thuế, Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này.

III. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này;

3. Phạt tiền đối với hành vi phạm chậm nộp tiền thuế, kê khai sai dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế gian lận thuế hướng dẫn tại Mục II, Mục III, Mục IV, Phần B và Phần D Thông tư này;

4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hướng dẫn tại điểm 2, Mục V, Phần A Thông tư này.

IV. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này;

3. Phạt tiền đối với hành vi phạm chậm nộp tiền thuế, kê khai sai dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế hướng dẫn tại Mục II, Mục III, Mục IV, Phần B và Phần D Thông tư này;

4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hướng dẫn tại điểm 2, Mục V Phần A Thông tư này.

V. Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

VI. Ủy quyền, phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

 Việc ủy quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật xử lý vi phạm pháp luật hành chính.

Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp khi giao nhiệm vụ cho cấp phó giải quyết một số công việc của cơ quan thì phải uỷ quyền cho họ ra quyết định xử lý hành chính về thuế trong lĩnh vực được phân công.

E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

I. Đình chỉ hành vi vi phạm

Cán bộ thuế, công chức thuế khi thi hành công vụ phát hiện vi phạm pháp luật về thuế thì phải thông báo cho người có thẩm quyền xử lý ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình chỉ có thể bằng văn bản hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử lý thì người phát hiện vi phạm phải lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt để đình chỉ vi phạm và tiến hành xử lý theo thẩm quyền.

II. Thủ tục xử phạt đơn giản

1. Xử phạt theo thủ tục đơn giản là trường hợp xử phạt, theo đó người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. Những trường hợp được tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản bao gồm:

1.1. Hành vi vi phạm vi phạm pháp luật về thuế mà mức phạt quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;

1.2. Nhiều hành vi vi phạm hành chính do một người thực hiện mà hình thức và mức phạt quy định đối với mỗi hành vi này đều là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;

2. Trong trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản, người có thẩm quyền không lập biên bản mà quyết định xử phạt tại chỗ. Quyết định xử phạt phải thể hiện bằng văn bản theo quy định. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành (mẫu số CTT11).

Trường hợp không nộp tiền phạt tại chỗ, cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giao quyết định xử phạt.

III. Lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế

Việc lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau :

1. Người đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, khi phát hiện vi phạm hành chính, có trách nhiệm lập biên bản kịp thời theo đúng mẫu quy định, trừ trường hợp không phải lập biên bản vi phạm tại điểm 3 Mục này. Nếu có tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ được ghi nhận kèm theo biên bản vi phạm.

Biên bản phải được lập thành ít nhất 02 bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì người lập biên bản phải ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và cá nhân, cơ quan đang tiến hành thanh tra, kiểm tra vẫn thực hiện những kiến nghị, quyết định tại biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận, kiến nghị đó.

Trường hợp người vận chuyển hàng hoá trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đã bị lập biên bản, nhưng người vi phạm đề nghị được cung cấp bổ sung hoá đơn, chứng từ sau một thời gian thì cơ quan có thẩm quyền ghi nhận thời điểm phát hiện hành vi vi phạm làm căn cứ xác định thời gian vi phạm, mức độ vi phạm. Khi người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp thì cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xử lý vụ việc phải ghi nhận biên bản bổ sung biên bản vi phạm để làm căn cứ xử phạt.

Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người lập biên bản phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.

2. Trong trường hợp người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm quyền xử phạt cũng phải ký tên vào biên bản, trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh trước khi ký biên bản.

3. Trường hợp không phải lập biên bản khi ban hành quyết định xử phạt:

3.1. Trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.

3.2. Người nộp thuế, người nộp thuế thay có hành vi phạm hành chính về thuế đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra.

3.3. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế đã được ghi trên thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp của cơ quan thuế.

IV. Thời hạn ra quyết định xử phạt

1. Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

2. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm pháp luật về thuế hoặc những tình tiết phức tạp khác và vụ việc cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng quá 03 ngày, kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự mà cơ quan thuế không nhận được thông báo của cơ quan tiến hành tố tụng về việc khởi tố hoặc không khởi tố thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoặc ngày kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 Bộ Luật tố tụng hình sự.

3. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại điểm 2 Mục này, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày.

4. Trừ trường hợp áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt trong các trường hợp sau đây:

4.1. Đã hết thời hạn quy định tại điểm 1 Mục này;

4.2. Đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại điểm 2 Mục này mà không xin gia hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn;

4.3. Đã hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn tại điểm 3 Mục này;

5. Trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền vẫn có thể ra quyết định thu đủ tiền thuế trốn, tiền thuế thiếu và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, tịch thu tang vật vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị thi hành kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

7. Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

V. Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải được thể hiện dưới hình thức văn bản. Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải tuân thủ những quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

- Trường hợp xử phạt đối với một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.

- Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.

- Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ cá nhân, tổ chức bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

VI. Việc đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt được đóng dấu cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó.

2. Đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 13 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP thì dấu được đóng lên 1/3 (một phần ba) chữ ký về phía bên trái chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt.

3. Đối với quyết định xử phạt của những người có thẩm quyền xử phạt mà không có quyền đóng dấu trực tiếp thì quyết định xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra quyết định xử phạt vào góc trái tại phần trên cùng của quyết định, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và số, ký hiệu của quyết định xử phạt.

VII. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Quyết định xử phạt phải được giao cho người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận; thời điểm người bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được coi là thời điểm được giao quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

2. Nơi nộp tiền phạt, tiền thuế thiếu; thời hạn nộp:

2.1. Người bị xử phạt phải nộp tiền phạt, tiền thuế thiếu (gọi chung là tiền phạt) tại Kho bạc Nhà nước, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ và những trường hợp quy định tại tiết 2.2 dưới đây;

2.2. Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt khi thu tiền phải cấp biên lai thu tiền cho người nộp tiền theo quy định.

Vùng xa xôi, hẻo lánh là những vùng thuộc miền núi, hải đảo và những nơi khác không có hoặc cách quá xa Kho bạc Nhà nước;

2.3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ.

Trong trường hợp thu tiền phạt quy định tại tiết 2.2 nêu trên, người thu tiền phạt phải nộp vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn hai ngày; đối với trường hợp thu tiền phạt trên sông, trên biển, thời hạn 2 ngày kể từ ngày vào đến bờ. Trường hợp tại những vùng xa xôi, hẻo lánh hoặc những vùng giao thông đi lại gặp khó khăn thì người thu tiền phạt tại chỗ có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được trong thời hạn không quá bảy ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

2.4. Toàn bộ tiền phạt thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại kho bạc nhà nước theo quy định hiện hành. Sau khi hết thời hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong, căn cứ kết quả xử lý, cơ quan thuế chuyển số tiền trên tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

3. Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành trong thời hạn quy định tại điểm 1, Mục này thì bị cưỡng chế thi hành.

4. Hoãn chấp hành quyết định phạt tiền: Trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế thì người có thẩm quyền xử phạt được quyết định hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 3 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt. Hồ sơ xác định hoãn nộp tiền phạt bao gồm:

4.1. Đơn đề nghị hoãn nộp tiền phạt, nêu rõ lý do, gia đình có hoàn cảnh neo đơn, khó khăn về kinh tế không có khả năng để nộp tiền phạt theo đúng hạn, có ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức nơi người đó làm việc.

4.2. Thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền không quá ba tháng, kể từ khi có quyết định hoãn;

4.3. Người đã ra quyết định phạt tiền xem xét, ra quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền trong thời hạn 7 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị tạm hoãn nộp tiền phạt của người bị xử phạt gửi đến.

4.4. Quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền: Trong quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền; lý do hoãn chấp hành; thời hạn hoãn chấp hành và chữ ký của người ra quyết định tạm hoãn chấp hành quyết định phạt tiền.

5. Trường hợp đã qua một năm, kể từ ngày quyết định xử lý có hiệu lực mà người có thẩm quyền không thể giao quyết định xử phạt đến người bị xử phạt do người đó không đến nhận và không xác định được địa chỉ của họ hoặc lý do khách quan khác thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả ghi trong quyết định đối với người đó, trừ hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đối với tang vật, phương tiện vi phạm đang bị tạm giữ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Ngân sách Nhà nước chi trả cho việc thực hiện các biện pháp này hoặc được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu có).

VIII. Quyết định buộc khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Trong trường hợp quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc quá thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định, người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt, nhưng vẫn phải ra quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;

2. Quyết định buộc khắc phục hậu quả phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định. Trong quyết định phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; lý do không áp dụng hình thức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng; thời hạn thi hành quyết định khắc phục hậu quả; chữ ký của người ra quyết định.

IX. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, quyết định khắc phục hậu quả để thi hành

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở đơn vị hành chính thuộc tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan thuế cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành;

2. Trường hợp vi phạm xảy ra ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.

X. Chuyển hồ sơ của đối tượng vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật về thuế, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm.

2. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, sau đó phát hiện hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. Hồ sơ chuyển giao bao gồm: Công văn đề nghị chuyển hồ sơ cho cơ quan công an xử lý; Biên bản về hành vi vi phạm (bản sao); kết quả giám định, xác minh (nếu có); tài liệu khác có liên quan (bản sao). Việc chuyển giao hồ sơ phải được lập thành Biên bản.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục này có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý cho cơ quan thuế đã chuyển giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng quá thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 Bộ Luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thuế chưa nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này và thông báo cho cơ quan tố tụng hình sự biết về việc đã xử phạt hành chính.

XI. Trả lại hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế

1. Trong trường hợp hồ sơ vụ vi phạm pháp luật về thuế đã được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan thuế để xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định phải gửi trả hồ sơ vụ vi phạm đó cùng với quyết định cho cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt;

2. Cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt đối với vụ việc vi phạm pháp luật về thuế quy định tại điểm 1, Mục này trong thời hạn sau đây:

2.1. Ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm, nếu trước đó khi chuyển vụ việc vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt đã xin cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP .

2.2. Ra quyết định xử phạt trong thời hạn tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lại hồ sơ vụ việc vi phạm, nếu trước đó khi chuyển vụ việc vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt chưa xin cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm có thể xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP .

XII. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì người quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện.

a) Nếu tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên thì người quyết định tịch thu phải giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tang vật, phương tiện bị tịch thu. Nếu tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính có giá trị dưới 10.000.000 đồng thì người ra quyết định tịch thu phải giao cho cơ quan tài chính cấp huyện tổ chức bán đấu giá. Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá;

b) Tiền thu được từ bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, sau khi trừ các chi phí theo quy định của pháp luật, phải được nộp vào Ngân sách Nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng bị buộc tiêu huỷ thì người có thẩm quyền phải lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ. Tuỳ thuộc vào tính chất của tang vật, phương tiện, thành phần Hội đồng xử lý gồm đại diện các cơ quan Nhà nước hữu quan. Việc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được lập biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý;

3. Đối với hàng hoá, vật phẩm, phương tiện bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc bị buộc tái xuất, thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn ghi trong quyết định xử phạt;

4. Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay. Tiền thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào Ngân sách Nhà nước; trong trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;

5. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ tang vật, phương tiện quy định tại các điểm 2, 3, 4, Mục này, mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo được niêm yết công khai, nếu không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm để xử lý theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục này;

6. Đối với tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;

7. Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các khoản chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ nếu chủ sở hữu tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc không áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.

XIII. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thẩm quyền miễn xử phạt

1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.

2. Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế bao gồm:

2.1. Công văn đề nghị miễn phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn phạt.

2.2. Văn bản xác định giá trị tài sản, hàng hoá, nguyên vật liệu bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác.

2.3. Biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại được lập do người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân bị thiệt về tài sản, hàng hoá phối hợp cùng kiểm tra xác nhận với cơ quan công an cấp phường hoặc chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã.

Trong đó biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá, nguyên vật liệu bị thiệt hại, nguyên nhân thiệt hại, trách nhiệm tổ chức, cá nhân về những thiệt hại; chủng loại, số lượng, giá trị có thể thu hồi được.

2.4. Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

2.5. Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

3. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế của mình hoặc của cấp dưới theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Quyết định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: Trong quyết định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người được miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; lý do, điều kiện được miễn xử phạt; hành vi vi phạm pháp luật về thuế được miễn xử phạt; chữ ký của người ra quyết định miễn xử phạt.

4. Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

XIV. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là một năm, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành; quá thời hạn này mà quyết định không được thi hành thì không thi hành quyết định xử phạt nữa nhưng vẫn áp dụng biện pháp quy định tại điểm 2, Mục V, Phần A Thông tư này nếu biện pháp đó được ghi trong quyết định. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

XV. Mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Ban hành Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. Căn cứ các mẫu biên bản, mẫu quyết định, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng vào các chỉ tiêu đảm bảo phản ánh đủ các nội dung hành vi vi phạm trong quá trình lập biên bản và ra quyết định xử phạt.

G. HIỆU LỰC THI HÀNH

I. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Việc xử phạt vi phạm chế độ cung cấp thông tin, vi phạm về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; vi phạm chậm nộp tiền thuế; hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế phải nộp; hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong lĩnh vực phí và lệ phí được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4, điểm 5, Mục I và Mục II, Mục III, Mục IV Phần B Thông tư này. Đối với các hành vi vi phạm về chế độ quản lý, thu, nộp phí, lệ phí và sử dụng phí và lệ phí ngoài các hành vi vi phạm nêu trên thì việc xử phạt được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.

II. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm về thuế đã xảy ra trước ngày Nghị định số 98/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP , mà áp dụng các Nghị định quy định về xử lý vi phạm pháp về thuế có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đó.

Trường hợp mức xử phạt đối với cùng một hành vi quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại các Nghị định trước ngày Nghị định số 98/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP , kể cả trường hợp hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định số 98/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, đã bị lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết định xử lý nhưng đang trong thời hạn giải quyết khiếu nại thì được xem xét, ra quyết định xử lý theo mức xử phạt quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP .

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
 - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
 - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Sở tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ Pháp chế, TCT (VT, PCCS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

THE MINISTRY OF FINANCE
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 61/2007/TT-BTC

Hanoi, June 14, 2007

 

CIRCULAR

GUIDING THE HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS

Pursuant to the December 29, 2006 Law on Tax Administration;
Pursuant to tax laws and ordinances;
Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;
Pursuant to the Government’s Decree No.98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and enforcement of tax-related administrative decisions;
Pursuant to the Government’s Decree No.77/2003/ND-CP of July 1, 2003 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry;
The Finance Ministry guides the handling of tax-law violations as follows:

A. GENERAL PROVISIONS

I. SCOPE AND SUBJECTS OF APPLICATION

1. This Circular guides the handling of violations of the law on taxes and other state budget revenues (below collectively referred to as taxes), which are not serious enough for penal liability examination, under the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and enforcement of tax-related administrative decisions. 

2. Individuals, agencies and organizations that intentionally or unintentionally commit acts of violation of the tax laws (below collectively referred to as violators) shall be handled for tax-law violations under the provisions of tax laws and the guidance in this Circular, unless otherwise provided for by treaties to which Vietnam has signed or acceded.

Persons aged between full 14 years and under 16 years shall be sanctioned for their intentional tax-law violations; those aged full 16 years or older shall be sanctioned for any of their tax-law violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.1. Acts of violation of regulations on tax procedures:

- Acts of submitting tax registration dossiers or notifying information changes later than prescribed schedule;

- Acts of incompletely declaring the contents in tax dossiers;

- Acts of submitting tax declaration dossiers later than prescribed schedule;

- Acts of violation of regulations on supply of information relating to tax liability determination;

- Acts of violation in the compliance with tax examination or inspection decisions, and enforcement of tax-related administrative decisions.

3.2. Acts of delaying tax payment.

3.3. Acts of making incorrect declaration leading to lower payable tax amounts or higher refundable tax amounts.

3.4. Acts of tax evasion or tax fraud.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.6. Acts of violation committed by commercial banks, other credit institutions, tax payment guarantors, state treasuries, related organizations or individuals in the implementation of the provisions of the Law on Tax Administration.

3.7. Acts of violation in the execution of decisions on enforcement of tax-related administrative decisions.

II. PRINCIPLES FOR HANDLING TAX-LAW VIOLATIONS

1. All acts of tax-law violation must be detected in time and immediately stopped. Tax-related administrative violations must be handled in a swift, public, transparent and thorough manner. All consequences caused by tax-law violations must be remedied strictly in accordance with law.

2. Individuals or organizations are sanctioned for tax-law violations only when they commit acts of tax-law violation prescribed in tax laws and ordinances, the decrees detailing the implementation of tax laws and ordinances stated in Chapter XII of the Law on Tax Administration and Decree No. 98/2007/ND-CP.

3. An act of tax-law violation is sanctioned only once, specifically:

3.1. No written record shall be made or no decision shall be issued for the second-time  sanctioning of an act of tax-law violation for which a competent person has issued a sanctioning decision or made a written record for sanctioning. In case an act of violation is still committed even though a competent person has issued a termination order, it is regarded as involving an aggravating circumstance and is sanctioned under the guidance at Point 1, Section III, Part A of this Circular;

3.2. In case an act of tax-law violation shows signs of crime and its dossier has been transferred for penal liability examination but for which a decision on sanctioning of tax-law violation was previously issued, the person who issued this sanctioning decision shall cancel it; if the sanctioning decision is not yet issued, such act is not sanctioned.

4. If many persons commit an act of tax-law violation, each violator shall be sanctioned for such act.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. Persons competent to handle tax-law violations shall base on the nature and severity of violations, personal records of violators, and aggravating and extenuating circumstances to issue decisions to impose appropriate sanctions on each person committing the same act of tax-law violation.

7. No sanctions shall be imposed on administrative violations in the tax domain in the following cases:

7.1. The statute of limitations for sanctioning administrative violations has expired;

7.2. Administrative violations committed in the domain of accounting, invoices and documents but not regarded as tax evasion, payment of underpaid amounts or late payment of tax amounts.

7.3. Persons committing acts of administrative violation while suffering from a mental or another disease which deprives them of the capacity to cognize or control their acts.

7.4. Administrative violations committed in case of urgent circumstance, legitimate self-defense or unexpected incident.

a/ Urgent circumstance means a circumstance where a person who wishes to ward off a danger obviously threatening the interests of the State, an agency or organization, the rights and legitimate interests of his/her own or of other persons has no choice but to cause a damage smaller than the to be-warded off damage;

b/ Legitimate self-defense means acts of a person who, for the purpose of protecting the interests of the State, an agency or organization, the rights and legitimate interests of his/her own or other persons, has necessarily resisted the person who is committing an act of infringing upon the above-said interests;

c/ Persons committing an act due to an unexpected incident means the case in which they cannot foresee or are not compelled to foresee the consequences of these acts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Aggravating circumstances

Aggravating circumstances in tax-law violations include:

1.1. Violations committed in an organized manner, which are cases in which two or more persons closely connive together in intentionally committing a tax-law violation or in making a dossier or documents on goods purchase and sale, documents for tax declaration and payment or accounting books which falsely reflect the arising economic transactions.

1.2. Violations committed time and again in the tax domain, which are cases in which a person commits an act of tax-law violation specified at Point 3, Section I, Part A of this Circular which he/she previously committed and for which he/she has not been sanctioned yet and the statute of limitations for sanctioning this act has not yet expired.

1.3. Recidivism in the tax domain, which is the case in which a violator has been sanctioned for an act of tax-law violation but then repeated the act within one year from the date of completely complying with the sanctioning decision or the date of expiration of the statute of limitations for execution of the sanctioning decision. 

1.4. Inciting or dragging minors to commit violations, forcing materially or spiritually dependent persons to commit violations.

1.5. Violations committed in the state of being intoxicated by alcohol, beer or other stimulants;

1.6. Abusing one’s position and powers to commit violations;

1.7. Taking advantage of war, natural disaster or other particular objective difficulties of the society to commit violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.9. Continuing to commit an act of violation even though a competent person has requested stoppage of such act;

1.10 After committing an act of tax-law violation, attempting to escape or cover up the committed violation.

2. Extenuating circumstances

The following circumstances are extenuating ones:

2.1. The violator has warded off or reduced the harms caused by his/her act of violation or has remedied the consequences, paid damages, declared and corrected mistakes in the tax registration dossier or tax declaration dossier and paid into the state budget the insufficiently declared tax amount or the refunded, reduced or exempted  tax amount he/she was not entitled to.

2.2. The violator has voluntarily reported, honestly admitted, declared and corrected their mistakes.

2.3. The violator committed the violation under coercion or due to material or spiritual dependence.

2.4. The violator is pregnant, old and weak, between full 16 years and under 18 years of age, is a diseased or disabled person who has restricted capacity to cognize or control his/her acts. To prove his/her extenuating circumstance, the violator must have a written certification of a competent medical agency; for a minor, a birth certificate or a lawful paper is required; to be considered old and weak, women must be aged full 55 years and men full 60 years.  

2.5. The violator committed an act of violation due to a particularly difficult plight not caused by himself/herself.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.7. The violator commits an act of violation in the state of spiritual provocation caused by an illegal act of another person.

IV. STATUTE OF LIMITATIONS FOR SANCTIONING, WAYS OF COUNTING TIME LIMITS AND STATUTE OF LIMITATIONS FOR SANCTIONING, AND TIME LIMIT FOR BEING CONSIDERED HAVING NOT BEEN SANCTIONED FOR TAX-LAW VIOLATION

1. Statute of limitations for sanctioning tax-law violations

1.1. For acts of violating tax procedures, the statute of limitations for sanctioning is two years, counting from the date the act of violation is committed to the date the act is detected and recorded in writing (except for the case in which a written record is not required).

1.2. For acts of tax evasion or tax fraud which are not serious enough for penal liability examination, acts of late tax payment and declaration of inadequate tax amounts, the statute of limitations for sanctioning is five years, counting from the date the act of violation is committed to the date it is detected and recorded in writing (except for the case in which a written record is not required).

The time for determining an act of tax evasion or tax fraud for the purpose of counting the statute of limitations for sanctioning is the date following the deadline for submission of the tax declaration dossier of the tax period or the deadline for submission of the tax finalization declaration dossier (for taxes requiring tax finalization) on which the taxpayer commits the act of tax evasion or tax fraud. For cases in which the tax authority is required by law to issue a tax refund, reduction or exemption decision, the time for determining an act of tax evasion is the date following the date the competent agency issues a tax refund, exemption or reduction decision.

1.3. For an individual against whom a criminal case was instituted, who was prosecuted or against whom a decision to bring him or her to court was issued, and later a decision to terminate the investigation or the case was issued, but his/her act of violation shows signs of tax-law violation, the agency which has issued the decision to terminate the investigation or the case shall, within three days after issuing this decision, send the decision and the case dossier to an agency competent to handle tax-law violations. For this case, the statute of limitations for sanctioning is three months from the date the person competent to handle tax-law violations receives the termination decision and the case dossier to the date of issuance of a handling decision.

1.4. If within the statute of limitations stated at Points 1.1, 1.2 or 1.3 of this Section, the taxpayer repeats the committed violation or deliberately shirks or obstructs the sanctioning, the statute of limitations stated at Points 1.1, 1.2 and 1.3 of this Section is not applied and the statute of limitations for sanctioning is counted from the time the new violation is committed or the time the act of shirking or obstructing the sanctioning terminates.

The date of termination of an act of shirking or obstructing the sanctioning is the date on which the violator voluntarily reports his/her violation to a tax authority and accepts sanctioning measures applied by the tax authority. The tax authority shall make a written record of this fact, file a copy in the dossier of the violation case and hand over another copy to the violator.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Ways of determining the time limit or statute of limitations for handling tax-law violations:

2.1. A time limit or statute of limitations for handling tax-law violations which is stipulated in months or years shall be counted according to the calendar year, including holidays prescribed by the Labor Code.

2.2. A time limit which is prescribed in days in the Law on Tax Administration and Decree No. 98/2007/ND-CP shall be counted in working days, excluding holidays prescribed in the Labor Code; except for the cases in which the days used as a basis for the application of a time limit or statute of limitations for sanctioning tax-law violations have been specified in the Law on Tax Administration and Decree No. 98/2007/ND-CP.

3. Time limit for being considered having not been sanctioned for tax-law violation:

Past one year from the date of completely complying with the sanctioning decision (the date on which all obligations and requests stated in the sanctioning decision are fully complied with or the date the sanctioning decision is enforced) or the date on which the statute of limitations for executing the sanctioning decision expires, if an individual or organization sanctioned for a tax-law violation commits no act of tax-law violation in the same domain in which he/she/it was sanctioned, he/she/it shall be considered having not yet been sanctioned for tax-law violation.

V. SANCTIONING FORMS AND LEVELS; REMEDIAL MEASURES

1. Forms and levels of sanction against tax-law violations

1.1 For every act of tax-law violation, the violating individuals or organizations are subject to one of the following principal sanctioning forms:

a/ Caution: Caution is decided in writing and applied to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Violations of tax procedures committed by persons aged between full 14 and under 16 years.

b/ Fine: Fine is specified for every act of tax-law violation as follows:

- A specific fine not exceeding VND 100 million for acts of violating tax procedures. The specific fine level for an act of violating tax procedures is the average in the fine bracket set for such act; if extenuating circumstances are involved, the fine may be reduced, but not lower than the minimum level in the fine bracket; if aggravating circumstances are involved, the fine may be raised but not higher the maximum level in the fine bracket;

The average level in the fine bracket is the half of the sum of the minimum fine and the maximum fine of the fine bracket.

When determining a fine for a taxpayer who commits a tax-law violation involving both aggravating and extenuating circumstances, aggravating circumstances shall be reduced on the principle that one aggravating circumstance is reduced against every two extenuating circumstances. After reducing extenuating circumstances on this principle, if there remain one aggravating circumstance and one extenuating circumstance, the person with handling competence shall take into account the nature and severity of the act of violation and the violator’s attitude in remedying consequences of his/her/its violation  in order to impose a fine applicable to the case involving an aggravating circumstance or involving no extenuating and aggravating circumstances. For acts of violation of tax procedures, each involved aggravating or extenuating circumstance will result in a 20% increase or decrease of the average fine in the fine bracket.

- A fine of 0.05% of the late paid tax amount a day, for acts of late tax or fine payment;

- A fine of 10% of the underpaid amount, for acts of making false declarations which lead to lower payable tax amounts or higher refunded tax amounts;

- A fine corresponding to the money amount not remitted into the state budget account, for acts of violation defined at Point b, Clause 1, Article 16 of Decree No. 98/2007/ND-CP;

- A fine equal to one to three times the evaded tax amount, for acts of tax evasion or tax fraud.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.2. Depending on the nature and severity of violations, individuals or organizations violating the tax laws may also be subject to an additional sanctioning form of confiscation of exhibits and means used for commission of tax-law violation.

2. Remedies:

Apart from the sanctioning forms defined in at Point 1 of this Section, violators may also be subject to the application of the following remedies:

2.1. Compulsory full payment of tax debts, insufficient, evaded or fraudulent tax amounts into the state budget if the statute of limitations for sanctioning or complying with sanctioning decisions has expired;

2.2. Destruction of invoices, documents and accounting books which are printed and issued in contravention of law, excluding invoices, documents and accounting books which are exhibits and must be kept for use as proofs of violation.

Destruction of invoices, documents and accounting books which are printed and issued in contravention of law shall be carried out according to current regulations on management of printing, issuing and use of invoices and documents. Organizations and individuals committing acts of tax-law violation shall incur all expenses for remedying consequences according to regulations.

B. SANCTIONING OF TAX-LAW VIOLATIONS COMMITTED BY TAXPAYERS

I. SANCTIONING OF ACTS OF VIOLATION OF TAX PROCEDURES

Based on the fine level and the number of aggravating or extenuating circumstances on the principle guided at Point 1.1.b, Section V, Part A of this Circular, a specific fine shall be imposed for an act of violation of tax procedures.  The fine level imposed for each act of violation is as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.1. Caution or a fine of VND 550,000, or not lower than VND 100,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 1,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for acts of submitting a tax registration dossier or notifying changes in the tax registration dossier to the tax authority between 10 and 20 days later than prescribed schedule;

1.2. A fine of VND 1,100,000, or not lower than VND 200,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 2,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for acts of submitting a tax registration dossier or notifying changes in the tax registration dossier to the tax authority 20 or more working days later than prescribed schedule;

2. Sanctioning of acts of declaring incomplete tax dossier contents:

2.1. Caution or a fine of VND 550,000, or not lower than VND 100,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 1,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for acts of making tax declaration dossiers with incomplete or false elements serving as grounds for tax liability determination on the lists of invoices, goods and services purchased or sold or on other documents related to tax liabilities.

2.2. Caution or a fine of VND 825,000, or not lower than VND 150,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 1,500,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for acts of making tax declaration dossiers with incomplete or false elements serving as grounds for tax liability determination on invoices, economic contracts and other documents related to tax liabilities.

2.3. A fine of VND 1,100,000, or not lower than VND 200,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 2,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for acts of making tax declaration dossiers with incomplete or false elements serving as grounds for tax liability determination on  tax declaration forms or tax finalization forms.

2.4. A fine of VND 1,750,000, or not lower than VND 500,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 3,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for cases in which violations defined at Points 2.1, 2.2 and 2.3 of this Section are concurrently committed.

3. Sanctioning of acts of submitting tax declaration dossiers later than schedule:

3.1. Caution or a fine of VND 550,000, or not lower than VND 100,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 1,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for acts of submitting tax declaration dossiers to tax authorities between 5 and 10 working days later than schedule.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.3. A fine of VND 1,650,000, or not lower than VND 300,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 3,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for acts of submitting tax declaration dossiers to tax authorities between more than 20 and 30 working days later than schedule.

3.4. A fine of VND 2,200,000, or not lower than VND 400,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 4,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed, for acts of submitting tax declaration dossiers to tax authorities between more than 30 and 40 working days later than schedule.

3.5. A fine of VND 2,750,000, or not lower than VND 500,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 5,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed, for acts of submitting tax declaration dossiers to tax authorities between more than 40 and 90 working days later than schedule.

3.6.  If a taxpayer submits the tax declaration dossier later than prescribed schedule and the tax authority has issued a decision on assessment of the payable tax amount, then within 90 days from the date of the expiration of the time limit for submission of tax declaration dossiers, the tax payer submits a valid tax declaration dossier and correctly determines the tax amount payable in the tax period, the tax authority shall sanction the act of late submission of the tax declaration dossier under Points 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 or 3.5 of this Section and keep monitoring the late paid tax amount in order to sanction the late payment of tax money under the guidance in Section II, Part B of this Circular. The number of days of late tax payment serving as a basis for sanctioning is counted from the date of expiration of the time limit for tax payment for the tax period stated in the tax declaration dossier to the date the taxpayer pays the tax amount. At the same time, the tax authority shall issue a decision canceling the tax assessment decision.

3.7. The dossier submission time limit specified at Point 3 of this Section also covers the time extended for tax declaration dossier submission under a decision of a competent agency.

3.8. The fine levels specified at Point 3 of this Section are not applicable to taxpayers who are allowed to enjoy extension of the tax declaration dossier submission or tax payment limit.

4. Acts of violation of regulations on supply of information related to tax liability determination other than the cases of incomplete tax declaration, tax evasion or tax fraud, shall, depending on their severity, be sanctioned as follows:

4.1. Caution or a fine of VND 550,000, or not lower than VND 100,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 1,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for one of the following acts:

a/ Supplying information, documents or legal records related to tax registration according to tax authority’s notices 5 working days or more later than prescribed schedule;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Falsely supplying information, documents or accounting books related to tax liability determination after the deadline notified by the tax authority.

4.2. A fine of VND 1,100,000, or not lower than VND 200,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 2,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for one of the following acts:

a/ Inadequately or inaccurately supplying information, documents or accounting books related to tax liability determination within the tax declaration time limit;

b/ Failing to supply adequate and accurate details and figures related to tax liabilities to be registered with the tax authority according to regulations, which are detected but do not reduce the liabilities toward the state budget;

c/ Inadequately or inaccurately supplying information or documents related to deposit accounts at banks, other credit institutions or state treasuries within 3 working days after being so requested by the tax authority.

5. Sanctioning of acts of violation of regulations on compliance with tax examination or inspection decisions, enforcement of tax-related administrative decisions, and of regulations on invoices and documents required for goods transported on route

5.1. A fine of VND 1,100,000, or not lower than VND 200,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 2,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for one of the following acts:

a/ Declining to receive tax examination or inspection decisions, or decisions on enforcement of tax-related administrative decisions;

b/ Failing to comply with tax examination or inspection decisions, decisions on enforcement of tax-related administrative decisions within 3 working days, counting from the date taxpayers are ordered to comply with decisions of competent agencies;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ Supplying inaccurate information, documents and accounting books related to tax obligation determination at the request of competent agencies during the tax examination or inspection at the premises of taxpayers.

5.2. A fine of VND 2,750,000, or not lower than VND 500,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 5,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed for one of the following acts:

a/ Failing to supply accounting figures, documents and books related to tax liability determination when so requested by competent agencies during the tax examination or inspection at the premises of taxpayers;

b/ Failing to execute or improperly executing decisions on sealing off dossiers, safes, warehouses of goods, supplies, raw materials, machinery, equipment and workshops which serve as bases for tax liability verification;

c/ Arbitrarily removing or modifying seal signs legally established by competent agencies as bases for tax liability verification;

d/ Declining to sign examination or inspection records within 5 working days from the end of examination or inspection;

e/ Declining to comply with tax examination or inspection conclusions or tax-related administrative decisions of competent agencies.

5.3. Violations of regulations on invoices and documents required for goods transported en route shall be sanctioned as follows:

a/ A fine of VND 1,100,000, or not lower than VND 200,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 2,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed on taxpayers who supply lawful invoices or documents of lots of transported goods within 12 hours from the time competent agencies inspect and detect acts of violation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ A fine of VND 3,000,000, or not lower than VND 1,000,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 5,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed of lots of transported goods after 24 hours counting from the time competent agencies inspect and detect acts of violation but have not yet issued sanctioning decisions.

If invoices or documents can be supplied after tax authorities have issued sanctioning decisions or cannot be supplied, the violators shall be sanctioned for acts of tax evasion; if they can supply tax payment documents for lots of transported goods within the statute of limitations for lodging complaints, they shall be fined at the levels specified at this Point but not sanctioned for acts of tax evasion.

II. SANCTIONING OF ACTS OF LATE TAX PAYMENT

1. Taxpayers’ acts of late tax payment to be sanctioned include:

1.1. Paying tax later than prescribed schedule, the extended time limit for tax payment, the time limit stated in tax authorities’ notices or tax-law violation handling decisions.

1.2. Paying insufficiently amounts due to wrong declaration of tax amounts to be paid, to be exempted, to be reduced or to be refunded in the previous tax declaration periods, but the taxpayers have themselves detected the errors and voluntarily paid the underpaid tax amounts into the state budget before receiving tax examination or inspection decisions of competent state agencies.

2. The fine level is 0.05% of the late paid tax amount for each day of late tax payment.

The number of days of delayed tax payment covers public holidays and weekends and is counted from the date following the last day of the tax payment time limit, the extended time limit for tax payment, the time limit stated in tax authorities’ notices or handling decisions to the date the taxpayers voluntarily pay the underpaid amounts into the state budget which is indicated on the document on payment of money into the state budget.

3. Taxpayers themselves determine late tax payment fines on the basis of the late paid tax amount, the number of days of late tax payment and the fine level guided at Point 2 of this Section.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



If taxpayers cannot determine or they wrongly determine late tax payment fines, tax authorities shall directly determine these fines and notify them to taxpayers.

4. If past thirty days after the tax payment deadline taxpayers still fail to pay the tax amounts and fines for late tax payment, tax authorities shall notify them of such amounts.

Monthly, tax authorities shall notify tax debts and fines to be paid up to the month of notification if, by the tax payment time of the subsequent month, taxpayers still fail to pay owed tax and fine amounts of the previous months.  

5. Taxpayers are not subject to a fine for late payment of tax debts in the extended tax payment time limit.

III. SANCTIONING OF ACTS OF MAKING INCORRECT DECLARATIONS WHICH LEAD TO LOWER PAYABLE TAX AMOUNTS OR HIGHER REFUNDABLE TAX AMOUNTS

1. Cases of incorrect declaration which lead to lower payable tax amounts or higher refundable tax amounts include:

1.1. Taxpayers make incorrect declarations which lead to lower payable tax amounts or higher refundable tax amounts, higher exempted or reduced tax amounts but they have promptly, fully and honestly recorded on accounting books, invoices or documents economic operations that give rise to tax liabilities when making financial statements and tax finalization reports;

1.2. Taxpayers make incorrect declarations which lead to lower payable tax amounts or higher refundable, exempted or reduced tax amounts and they have not yet adjusted and recorded them in accounting books, invoices and documents for tax declaration, but, when detected by competent agencies, they voluntarily pay the full tax amounts not declared yet into the state budget before competent agencies make tax examination records or tax inspection conclusions.

1.3. Taxpayers make incorrect declarations which lead to lower payable tax amounts or higher refundable, exempted or reduced tax amounts and for which competent agencies have made tax examination records or tax inspection conclusions confirming that these acts are for the purpose of tax evasion but the taxpayers have committed them for the first time with extenuating circumstances and voluntarily paid the full tax amounts into the state budget before competent agencies issue handling decisions, tax authorities shall make records to impose fines on these acts as acts of making incomplete tax declaration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.5. On the basis of the date of payment of money into the state budget indicated on the documents of payment into the state budget or account transfer documents containing the state treasury’s certification, tax authorities shall determine whether taxpayers have paid tax money into the state budget and the number of days of late tax payment as bases for determining fine amounts.

2. The fine for acts of violation defined in Clause 1 of this Article is equal to 10% of the tax amount declared lower or the refundable, exempted or reduced tax amount higher than the level prescribed by the tax laws.

3. Tax authorities shall determine the insufficient tax amounts and fine amounts, the number of days of late tax payment, and fine amounts for late tax payment, and issue decisions to fine taxpayers.

IV. SANCTIONING OF ACTS OF TAX EVASION OR TAX FRAUD

Taxpayers that commit acts of tax evasion or tax fraud shall, apart from fully paying the evaded or fraudulent tax amounts, pay a fine based on the evaded or fraudulent tax amounts as follows:

1. A fine equal to the evaded or fraudulent tax amount, for taxpayers that commit first-time violations (except for taxpayers that are sanctioned for acts of wrong declaration which lead to lower payable tax amounts defined at Point 1.3 or 1.4, Section III, Part B of this Circular) or second-time violations involving two or more extenuating circumstances, for one of the following acts of violation:

1.1. Failing to submit tax registration dossiers; failing to submit tax declaration dossiers; or submitting tax declaration dossiers ninety days from the date of expiration of the submission time limit defined in Clauses 1, 2, 3 and 5 or Article 32, or after the expiration of the extended time limit for submission of tax declaration dossiers defined in Article 33 of the Law on Tax Administration.

For taxes with annual tax periods but for which temporarily calculated tax declaration dossiers are required to be made on a monthly or quarterly basis, if these dossiers are submitted 90 days later than prescribed schedule but still within the time limit for submission of annual tax finalization dossiers, a fine shall be imposed for acts of late submitting tax declaration dossiers defined in Article 9 of Decree No. 98/2007/ND-CP but not for acts of tax evasion.

1.2. Failing to supply lawful invoices or documents or supplying them after the time limit prescribed for goods transported en route, except for the cases in which taxpayers are able to supply lawful tax payment documents within the prescribed statute of limitations for lodging complaints;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.4. Carrying out procedures for destruction of supplies and goods or reducing unreal quantities or values of supplies and goods, thus reducing the payable tax amounts or increasing the refundable, exempted or reduced tax amounts;

1.5. Making goods sale or service provision invoices with quantities or values lower than real ones in order to declare and pay lower tax amounts;

1.6. Using fake invoices, expired invoices, invoices of other individuals or organizations for goods sale or service provision and under-declaring payable tax amounts, but not falling into the cases to be sanctioned for wrong tax declaration leading to underpaid payable tax amounts;

1.7. Failing to enter into accounting books revenues related to the determination of payable tax amounts;

1.8. Failing to issue goods or service sale invoices or writing on sale invoices values lower than the actual values of sold goods or services, which are detected after the time limit for submission of tax declaration dossiers in the tax period;

1.9 Using unlawful invoices and documents to account unreal values of purchased goods or services, thus reducing payable tax amounts or increasing exempted, reduced or refundable tax amounts;

1.10. Using tax-exempt goods (including tax-free goods) for improper purposes without making tax declaration;

1.11. Modifying and erasing accounting documents and books, thus reducing payable tax amounts or increasing refundable, exempted or reduced tax amounts;

1.12. Destroying accounting documents and books, thus reducing payable tax amounts or increasing refundable, exempted or reduced tax amounts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.14. Applying two systems of accounting books with different figures, thus reducing payable tax amounts or increasing refundable, exempted or reduced tax amounts.

2. A fine equal to 1.5 times the evaded tax amount on taxpayers who commit an act of tax evasion or fraud in the case of first-time violation involving an aggravating circumstance or second-time violation involving one extenuating circumstance.

3. A fine equal to 2 times the evaded tax amount on taxpayers who commit an act of tax evasion or fraud in the case of second-time violation without an extenuating circumstance or third-time violation involving one extenuating circumstance.

4. A fine equal to 2.5 times the evaded tax amount on taxpayers who an act of tax evasion or fraud in the following cases of second-time violation involving one aggravating circumstance or third-time violation without an extenuating circumstance.

5. A fine equal to 3 times the evaded tax amount on taxpayers who commit an act of tax evasion or fraud in the case of second-time violation involving two or more aggravating circumstances or third-time violation involving an aggravating circumstance or fourth-time violation onward.

6. In determining the fine level imposed on taxpayers who commit an act of tax evasion involving both aggravating and extenuating circumstances, one aggravating circumstance is reduced against two extenuating circumstances as guided at Item b, Point 1,1. Section V, Part A of this Circular.

The evaded tax amount specified in this Section is the tax amount which must be paid into the state budget under law but is not paid by a taxpayer who commits one of the acts of tax evasion or tax fraud defined in Clause 1, Article 14 of Decree No. 98/2007/ND-CP, which is detected by a competent agency and stated in a tax examination record or tax inspection conclusion.

7. Acts of violation defined in this Section which are detected in or after the time limit for submission of tax declaration dossiers for a tax period but do not reduce payable tax amounts or increase refundable, exempted or reduced tax amounts, and are not liable to a fine for acts of tax evasion, shall be sanctioned as acts of violation of tax procedures, delayed tax payment, or declaration of underpaid amounts or as acts of administrative violation in the accounting domain, including also the following cases:

7.1. In case taxpayers that are non-business individuals and organizations entitled to tax exemption or tax refund according to law declare wrong bases for determining the exempted or refunded tax amounts without affecting the tax amounts payable into the State budget, they shall not be sanctioned for acts of tax evasion.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ If the violation is detected right in the years of enjoying business income tax exemption, the taxpayers shall not be sanctioned for tax evasion but shall be sanctioned for violation of tax procedures or administrative violation in the accounting domain;

b/ If the violation is not detected and the individual or organization does not adjust the consequence of reducing the enterprise income tax amount of the subsequent year upon the expiry of the business income tax exemption duration, she/he/it shall be sanctioned for tax evasion.

V. INVOICES AND DOCUMENTS PURCHASED, SOLD AND USED IN THE FOLLOWING CASES ARE CONSIDERED UNLAWFUL

1. Purchasing and selling invoices not yet filled with details according to regulations, except for the case of purchasing invoices issued by tax authorities.

2. Purchasing, selling and using invoices already filled with figures and details of economic operations but not giving rise to accompanying purchase and sale of goods or services.

3. Purchasing and using fake invoices, invoices of other business units for resale, regularization of goods or services purchased without documents or of sold goods or services for the purpose of tax fraud or sale of goods without tax declaration and payment;

4. Purchasing, selling or using invoices with their copies showing different values of goods or services;

5. Purchasing, selling or using expired invoices;

6. Invoices of purchased goods or services which indicate the time of purchase goods or services earlier than the date on which the business unit is determined to have escaped as announced by the tax authority but which have been concluded to be unlawful by the tax authority, police office or another functional agency.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



C. HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS COMMITTED BY TAX ADMINISTRATION AGENCIES AND TAX OFFICIALS

I. HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS COMMITTED BY TAX ADMINISTRATION AGENCIES

1. Tax authorities that fail to comply with the provisions of the Law on Tax Administration, causing damage to taxpayers, shall pay compensations to taxpayers in accordance with law.

2. In case of wring tax assessment or tax refund due to the fault of tax management agencies, tax management agencies shall pay compensations to taxpayers in accordance with the Law on Tax Administration and other relevant laws.

3. Sources of compensation money: Compensation money shall be deducted from the operation fund of tax authorities. Tax authorities shall make documents and accounting to monitor the payment and recovery of compensation money according to current regulations. Compensation amounts, order and procedures comply with a guiding circular of the Ministry of Finance.

4. Determine of responsibilities of individuals to pay compensations: After paying compensations to taxpayers, tax authorities shall determine the responsibility of each concerned individual, discipline these individuals and request them to pay material compensations in accordance with current law.

II. HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS COMMITTED BY TAX OFFICIALS

1. Tax officials causing troubles and difficulties to taxpayers, thus affecting lawful rights and interests of taxpayers, shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage to taxpayers, they shall pay compensations in accordance with law.

2. Tax officials who show a sense of irresponsibility or act in violation of the provisions of tax laws shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage to taxpayers, they shall pay compensations in accordance with law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Tax officials who abuse their positions and powers to illegally use or appropriate tax or tax-law violation fine amounts shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability, and return to the State the whole of illegally used or appropriated tax or tax-law violation fine amounts in accordance with law.

5. Each of persons jointly responsible for causing damage for which tax authorities have to pay compensation to taxpayers shall pay compensation according to the extent and amount of damage caused by himself/herself.

6. Tax officials and officials causing damage due to their acts of violation of tax administration regulations shall be handled and compensations shall be paid to damage-suffering persons under the guidance in Decision No. 1894/QD-BTC of May 22, 2007, of the Ministry of Finance, promulgating the Regulation on disciplining of tax officials and officials committing acts of violation of tax administration regulations; handling of leaders of tax authorities at all levels for their responsibility in letting violations occur in the units under their direct management; and current guiding circulars of the Ministry of Finance on payment of compensations to taxpayers.

D. HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS COMMITTED BY COMMERCIAL BANKS, CREDIT INSTITUTIONS AND RELATED INDIVIDUALS AND ORGANIZATIONS

I. HANDLING OF VIOLATIONS COMMITTED BY COMMERCIAL BANKS, OTHER CREDIT INSTITUTIONS AND TAX PAYMENT GUARANTORS

1. Commercial banks and other credit institutions which fail to fulfill their responsibility to deduct tax amounts and tax-law violation fine amounts to be paid at the request of tax authorities from taxpayers’ accounts and transfer them into state budget accounts, shall be handled on a case-by-case basis as follows:

1.1. Commercial banks or other credit institutions are not sanctioned if by that time taxpayers’ deposit accounts see no balance or they have transferred the whole account balance of taxpayers into state budget accounts, which are, however, still lower than the tax amounts and the tax-violation fine amounts to be paid by taxpayers. Within 03 days from the date of receipt of decisions on enforcement of tax-related administrative decisions, commercial banks or other credit institutions shall make documents certifying the deposit account balances of the taxpayers concerned or that the taxpayers concerned have no deposit account balance and send them to the tax authorities that have issued the enforcement decisions.

1.2. Commercial banks or other credit institutions shall be sanctioned if by that time, taxpayers’ deposit account balance is equal to or greater than the tax and tax-law violation fine amounts to be paid by taxpayers, but commercial banks or credit institutions fail to deduct all or part equal to the amounts to be paid by taxpayers. Within 10 days after the expiration of the time limit for deduction of money from taxpayers’ deposit account opened at commercial banks or credit institutions, tax authorities shall make records of the violations and issue decisions to impose on commercial banks or credit institutions a fine equal to the money amounts they fail to deduct and transfer into state budget accounts. In this case, tax authorities shall still apply measures to fully collect the tax and fine amounts from taxpayers.

2. Tax obligation performance guarantors shall pay tax and fine amounts on behalf of the guaranteed taxpayers if the latter fail to pay tax into state budget accounts or violate tax laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



II. HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS COMMITTED BY RELATED ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS

1. Related organizations or individuals that commit acts of colluding with or covering up taxpayers who commit tax evasion or tax fraud, decline to comply with tax-related administrative enforcement decisions shall, depending on the nature and severity of their violations, be fined between VND 2,000,000 and 8,000,000, specifically:

1.1. A fine of VND 3,000,000, or not lower than VND 2,000,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 4,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed under Clause 1 or Clause 2, Article 14 of Decree No. 98/2007/ND-CP for acts of colluding with or covering up taxpayers who commit tax evasion or tax fraud.

1.2. A fine of VND 5,500,000, or not lower than VND 3,000,000 if extenuating circumstances are involved, and not exceeding VND 8,000,000 if aggravating circumstances are involved, shall be imposed under Clause 3, Clause 4 or Clause 5, Article 14 of Decree No. 98/2007/ND-CP for acts of colluding with or covering up taxpayers who commit tax evasion or tax fraud.

1.3. Where their violations show signs of crime, no sanction shall be imposed for acts of tax-law violation under the guidance at Point 1 of this Section. Competent agencies that detect these violations shall transfer their dossiers to criminal procedure bodies for penal liability examination according to their competence.

2. Organizations or individuals that fail to fulfill their responsibilities defined in Articles 89, 98 and 100 of the Law on Tax Administration shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively handled or examined for penal liability according to law, specifically as follows:

2.1. If failing to supply or supplying insufficient information on tax laws violators or persons against whom tax-related administrative decisions are enforced, they shall be sanctioned under Point 4, Section I, Part B of this Circular.

2.2. State treasuries shall be sanctioned if by that time, taxpayers’ deposit account balance is equal to or greater than the tax and tax-law violation fine amounts to be paid by taxpayers, but state treasuries fail to deduct all or part equal to the amounts to be paid by taxpayers. Within 10 days after the expiration of the time limit for deduction of money from taxpayers’ deposit account opened at the commercial state treasuries, tax authorities shall make records of the violations and issue decisions to impose on the state treasuries a fine equal to the money amounts they fail to deduct and transfer into state budget accounts. In this case, tax authorities shall still apply measures to fully collect the tax and fine amounts from taxpayers.

E. COMPETENCE TO HANDLE TAX-LAW VIOLATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. To impose caution;

2. To impose fines of up to VND 100,000 for acts of violation of tax procedures defined in Decree No 98/2007/ND-CP.

II. HEADS OF TAX STATIONS, LEADERS OF TAX TEAMS, WITHIN THE AMBIT OF THEIR RESPECTIVE FUNCTIONS AND TASKS, HAVE THE RIGHT:

1. To impose caution;

2. To impose fines of up to VND 2,000,000 for acts of violation of tax procedures guided in Section I, Part B of this Circular.

III. DIRECTORS OF DISTRICT-LEVEL TAX DEPARTMENTS, WITHIN THE GEOGRAPHICAL AREAS UNDER THEIR RESPECTIVE ADMINISTRATION, HAVE THE RIGHT:

1. To impose caution;

2. To impose fines of up to VND 10,000,000 for acts of violation of tax procedures guided in Section I, Part B of this Circular;

3. To impose fines for acts of delayed tax payment and wrong declaration leading to lower payable tax amounts, tax evasion and tax fraud guided in Sections II, III and IV, Part B, and Part D of this Circular;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. To apply remedial measures guided at Point 2, Section V, Part A of this Circular.

IV. DIRECTORS OF PROVINCIAL-LEVEL TAX DEPARTMENTS, WITHIN THE GEOGRAPHICAL AREAS UNDER THEIR RESPECTIVE ADMINISTRATION, HAVE THE RIGHT:

1. To impose caution;

2. To impose fines of up to VND 100,000,000 for acts of violation of tax procedures guided in Section I, Part B of this Circular;

3. To impose fines for acts of delayed tax payment and wrong declaration leading to lower payable tax amounts, tax evasion and tax fraud guided in Sections II, III and IV, Part B, and Part D of this Circular.

4. To confiscate exhibits and means used for commission of tax laws violations;

5. To apply remedial measures guided at Point 2, Section V, Part A of this Circular.

V. COMPETENCE OF PRESIDENTS OF PEOPLE’S COMMITTEES AT ALL LEVELS TO SANCTION TAX-LAW VIOLATIONS

The competence of presidents of People’s Committees at all levels to sanction tax-law violations comply with the provisions of law on handling of administrative violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Authorization of sanctioning of tax-law violations and determination of competence to sanction tax-law violations must ensure compliance with the provisions of law on handling of administrative violations.

Heads of tax authorities at all level shall, when assigning their deputies some areas of work in their agencies, authorize these deputies to issue tax-related administrative decisions in their assigned areas.  

F. PROCEDURES FOR SANCTIONING OF TAX-LAW VIOLATIONS AND EXECUTION OF DECISIONS ON SANCTIONING TAX-LAW VIOLATIONS COMMITTED BY TAXPAYERS

I. STOPPAGE OF ACTS OF VIOLATION

When tax officials on duty detect acts of tax-law violation, they shall report them to persons with handling competence for issuing decisions to immediately stop these acts. A stoppage decision may be issued in writing or other forms on a case-by-case basis. For a case of violation falling outside or beyond his/her handling competence, the person detecting the violation shall make a record according to a prescribed form and promptly send it to a person competence to issue sanctioning decisions for stopping the violation and handling according to his/her competence.

II. SIMPLE SANCTIONING PROCEDURES:

1. Sanctioning according to simple procedures means sanctioning by a person with sanctioning competence without making a record by issuing a sanctioning decision on spot. Cases in which a sanction can be imposed according to simple procedures include:

1.1. Acts of tax-law violation are subject to caution or a fine of up to VND 100,000;

1.2. A person commits many acts of administrative violation and the sanctioning form and level prescribed for each of these acts is caution or a fine of up to VND 100,000;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



III. MAKING WRITTEN RECORDS OF TAX-LAW VIOLATIONS

The making of a written record of a tax-law violation is prescribed as follows:

1. Upon detecting a tax-law violation, a person competent to sanction tax-law violations, who is on duty, shall promptly make a written record according to a set form, except for violations for which a record is not required to be made under Point 3 of this Section. Any involved aggravating or extenuating circumstances must be stated in the record.

A record must be made in at least 2 copies and signed by the record maker and the violator or the representative of the violating organization, and by witnesses, if any. For a record consisting of many sheets, the record maker must sign every sheet of the record. If the violating individual, the representative of the violating organization or a witness refuses to sign the records, the record maker shall clearly write the reason therefor in the record. The individuals or agency conducting inspection or examination shall still follow the proposal or decision stated in the record and take responsibility before law for such conclusion and proposal.

When a person transporting goods on route cannot produce lawful invoices and documents and a written record has been made, if he/she promises to supply invoices and documents later, the competent agency shall note down the time of detection of violation as a basis for determining the time of commission and severity of the violation. When the taxpayer supplies lawful invoices and documents, the competent agency directly handling the case shall make an additional record beside the written record of the violation as a basis for sanctioning.

One copy of the completed record must be handed to the violating individual or organization. If the record maker sees that the case of violation falls beyond his/her sanctioning competence, he/she shall send the record to a person with sanctioning competence.

2. If the record maker is not competent to sanction, his/her manager who is competent to sanction shall also sign the record. In case of necessity, the manager may verify the case before signing the record.

3. Cases in which a written record is not required to be made upon issuance of sanctioning decisions

3.1. Sanctioning according to simple procedures.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.3. Taxpayers’ delayed tax payment already stated in tax authorities’ notices on payable tax or late tax payment fine.

IV. TIME LIMIT FOR ISSUANCE OF SANCTIONING DECISIONS

1. For simple cases involving manifest acts of violation which require no further verification, sanctioning decisions must be issued within 10 days from the date the written records of tax-law violations are made;

2. For cases involving many complicated circumstances where exhibits and means need to be examined, violators or other complicated circumstances need to be clearly identified, and cases for which tax authorities have transferred their dossiers to criminal procedure bodies but past 03 days after the date of expiration of the time limit for issuance of decisions on institution or non-institution of criminal cases they did not receive notices of criminal procedure bodies on the institution or non-institution of criminal cases, the time limit for issuance of sanctioning decisions is 30 days from the date the records are made or the date of expiration of the time limit for issuance of decisions on institution or non-institution of criminal cases prescribed in Article 103 of the Criminal Procedure Code.

3. Where finding it necessary to have more time to verify and collect exhibits, within 10 days after the expiry of the time limit specified in Point 2 of this Section, the persons with sanctioning competence shall report thereon to their immediate bosses in writing, asking for extension. Extension must be made in writing and the extension duration must not exceed 30 days.

4. Except for the application of the sanctioning form of expulsion, competent persons may not issue sanctioning decisions in the following cases:

4.1. The time limit specified at Point 1 of this Section has expired;

4.2. The time limit for issuance of sanctioning decisions, specified at Point 2 of this Section has expired but the extension thereof is not applied for or the extension has been applied for but rejected by competent authorities;

4.3. The extension duration permitted by competent authorities has expired.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. Persons with sanctioning competence who are at fault in issuing sanctioning decisions after the expiry of the time limit for issuance of sanctioning decisions may, depending on the severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage, they shall pay compensations in accordance with law.

7. A sanctioning decision must be sent to the sanctioned individual or organization and the fine-collecting agency within three days from the date of its issuance.

V. DECISIONS TO SANCTION TAX-LAW VIOLATIONS

Decisions to sanction tax-law violations must be made in writing. The forms, contents, order and procedures for issuance of decisions to sanction tax-law violations comply with the provisions of law on handling of administrative violations and the guidance in this Circular.

- In case of sanctioning a person who commit several acts of administrative violation, the person with sanctioning competence shall issue only one sanctioning decision stating the sanctioning forms and level for each act, and the aggregate fine amount, if fines are imposed on these acts.

- A sanctioning decision must state the date of its issuance, full name and position of the issuer; full name, address and occupation of the violating individual or name and address of the violating organization, act(s) of administrative violation, circumstances related to the settlement of the violation case; applicable clauses and articles of legal documents; principal sanction, additional sanctions (if any), remedial measures (if any); time limit for and place for execution of the decision, and signature of the decision issuer.

- A sanctioning decision must state that the sanctioned individual or organization shall be forced to comply with the decision if he/she/it fails to voluntarily comply with the decision; and the right to complain about or initiate a lawsuit against administrative sanctioning decision in accordance with law.

VI. AFFIXTURE OF SEALS TO DECISIONS TO SANCTION TAX-LAW VIOLATIONS

1. Decisions to sanction tax-law violations must be affixed with the seals of the agencies of the persons competent to sanction these violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. For sanctioning decisions of persons with sanctioning competence but without seal-affixing right, a seal of the agency of the person issuing the sanctioning decision shall be affixed on the left top of the decision where the name of the sanctioning agency and the number and code of the sanctioning decision are displayed.

VII. COMPLIANCE WITH DECISIONS TO SANCTION TAX-LAW VIOLATIONS

Compliance with decisions to sanction tax-law violations is provided for as follows:

1. Unless otherwise provided for by law, sanctioned individuals and organizations shall comply with decisions to sanction tax-law violations within 10 days after they are handed over the decisions. Sanctioning decisions must be handed over to the sanctioned persons or sanctioned persons shall be notified to come and take the decisions; the time when the sanctioned persons receive the sanctioning decisions is considered the time they are handed over the decisions.

2. Place of payment of fines and owed tax amounts; payment time limit:

2.1. Sanctioned persons shall pay fines and owed tax amounts (collectively referred to as fines) at state treasuries, except for the case of payment of fines on spot and the cases specified at Item 2.2 below;

2.2. In remote and isolated areas, on rivers, and in areas where travel is difficult or during non-working hours, sanctioned individuals or organizations may pay fines to persons with sanctioning competence who shall issue fine receipts to fine payers according to regulations.

Remote and isolated areas are areas in mountainous regions, islands and other areas without a state treasury or too far from a state treasury.

2.3. Within ten days from the date of being handed over sanctioning decisions, sanctioned individuals or organizations shall pay fines to the state treasury stated in the sanctioning decisions, except for the case of payment of fines on spot.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.4. All collected fines must be remitted into temporary custody accounts of tax authorities opened at state treasuries according to current regulations. After the expiration of the time limit for lodging complaints or complaints have been settled, on the basis of the settlement results, tax authorities shall transfer the amounts on the temporary custody accounts into the state budget in accordance with the State Budget Law. 

3. Sanctioned individuals or organizations that fail to voluntary comply with sanctioning decisions within the time limit specified at Point 1 of this Section shall be coerced to comply with these decisions.

4. Postponement of compliance with sanctioning decisions: If individuals who liable to pay a fine of VND 500,000 or more are meeting with exceptional economic difficulties, persons with sanctioning competence may decide to postpone compliance with sanctioning decisions for not more than 3 months after the issuance of the sanctioning decisions. A dossier for determination of postponement of fine payment comprises:

4.1. A written request for postponed payment of fine, clearly stating the reason, i.e., family in short of manpower, in economic difficulties, unable to pay fines on schedule; the certification of the commune-level People’s Committee of the place where the sanctioned person resides or of the agency where he/she works.

4.2. The duration of postponement of compliance with fining decisions must not exceed three months from the date of issuance of postponement decisions.

4.3. Persons who have issued fining decisions shall consider and issue decisions to postpone compliance with fining decisions within 7 days from the date of receipt of complete dossiers of request for postponement of fine payment from sanctioned persons.

4.4. Decisions to postpone compliance with fining decisions: A decision to postpone compliance with a fining decision must clearly state the date of issue; full name and position of the issuer; full name, address and occupation of the person allowed to postpone compliance with a fining decision; reason for postponement; duration of postponement, and signature of the issuer.

5. If past one year from the date a handling decision becomes effective, the competent person cannot hand over the sanctioning decision to the sanctioned person as the latter fails to come to take it and his/her address cannot be identified or due to other objective reasons, the person who has issued the sanctioning decision shall issue a decision to suspend the application of sanctions and remedies stated in the decision against such person, except for the form of confiscation of exhibits and means used for commission of tax-law violation; temporarily seized exhibits and means shall be handled under the provisions of law on handling of administrative violations. Expenses for application of these measures are covered by the state budget or deducted from the proceeds from the sale of confiscated exhibits and means (if any).

VIII. DECISIONS ON REMEDIES TO BE TAKEN IN CASE OF NON-ISSUANCE OF DECISIONS TO  SANCTION TAX-LAW VIOLATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Decisions on remedies to be taken must be made in writing according to a set form. Such a decision must clearly state the date of its issuance, full name and position of the issuer; full name, address and occupation of the violating individual or name and address of the violating organization, act(s) of administrative violation, circumstances related to the settlement of the violation case; applicable clauses and articles of legal documents; remedial measures to be taken; time limit for execution of the decision, and signature of the decision issuer.

IX. TRANSFER OF DECISIONS TO SANCTION TAX-LAW VIOLATIONS AND DECISIONS ON REMEDIES FOR COMPLIANCE

1. When an individual or organization resides or is located in an province but commits an administrative violation in an administrative unit of another province and has no conditions to comply with the sanctioning decision at the place of sanctioning, the decision shall be transferred to the competent tax authority at the same level at the place where such individual resides or such organization is located for execution; if there is no tax authority at the same level in the locality where the violating individual resides or the violating organization is located, the sanctioning decision must be transferred to the district-level People’s Committee for execution;

2. When an violation occur in a district of a mountainous province, an island or another remote and isolated area where travel is difficult and the violating individual or organization has no conditions to comply with the sanctioning decision at the place of sanctioning, the sanctioning decision shall be transferred to the competent tax authority of the same level in the place where the violating individual resides or the violating organization is located for execution.

X. TRANSFER OF DOSSIERS ON VIOLATORS THAT COMMIT TAX-LAW VIOLATIONS SHOWING SIGNS OF CRIME FOR PENAL LIABILITY EXAMINATION

1. In the course of handling tax-law violations, if finding that violating organizations or individuals show signs of crime, competent persons shall transfer dossiers to competent criminal procedure bodies within 10 days after the detection of signs of crime.

2. After decisions to handle tax-law violations are issued, if the acts of violation are detected to show signs of crime and the time limit for penal liability examination has not yet expired, the persons who issued the decisions shall cancel these decisions and, within 3 days after the cancellation, transfer the violation-handling dossiers to competent criminal procedure bodies. A transfer dossier comprises: an official letter on the transfer of the dossier to the police office for handling; written record of the act of violation (copy); survey and verification results (if any); other related documents (copies). Transfer of dossiers must be recorded in writing.

3. Criminal procedure bodies that have received the violation case dossiers guided at Point 1 of this Section, shall notify the handling results to the tax authorities that have transferred the dossiers of request for penal liability examination in accordance with law.

If the tax authorities have transferred dossiers to criminal procedures bodies, but past 3 days after the expiry of the time limit for issuance of decisions to institute or not to institute criminal cases under the provisions of Article 103 of the Criminal Procedures Code, the tax authorities have not yet received the notices of competent agencies on the institution or non-institution of criminal cases, the persons competent to sanction tax-law violations shall issue decisions to sanction acts of tax-law violation under the guidance of this Circular and notify the criminal procedure bodies of the administrative sanction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. After dossiers on tax-law violation cases are transferred to criminal procedure bodies, if competent persons of criminal procedure bodies find that the acts of violation do not show enough signs to constitute offenses, they shall issue decisions not to return the violation case dossiers to the tax authorities for sanctioning of tax-law violations under the Law on Tax Administration and within 3 days after the issuance of the decisions, shall return the case dossiers together with these decisions to the tax authorities with sanctioning decisions.

2. Tax authorities with sanctioning competence shall issue decisions to sanction tax-law violations stated at Point 1 of this Section within the following time limit:

2.1. Within 10 days after receiving the decisions to return the violation case dossiers, if, before transferring the violation cases to criminal procedure bodies, the tax authorities with sanctioning competence already asked competent agencies to extend the sanctioning time limit under Clause 3, Article 28 of Decree No. 98/2007/ND-CP.

2.2. Within 15 days after receiving the decisions to return the violation case dossiers, if, before transferring the violation cases to criminal procedure bodies, the tax authorities with sanctioning competence did not yet ask competent agencies to extend the sanctioning time limit under Clause 3, Article 28 of Decree No. 98/2007/ND-CP. If finding it necessary to have more time for verification and collection of evidences, the persons in charge of handling the violation cases may ask for permission to extend the time limit for issuing a sanctioning decision under Clause 3, Article 28 of Decree No. 98/2007/ND-CP.

XII. HANDLING OF EXHIBITS AND MEANS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION

1. For confiscated exhibits and means of administrative violation, the persons who have decided on the confiscation thereof have the responsibility to preserve these exhibits and means.

a/ If the exhibits and means of an administrative violation case are valued at VND 10,000,000 or more, the confiscation decider shall hand them to the provincial-level auction service center of the locality where exist the confiscated exhibits and means. If the exhibits and means of an administrative violation case are valued at under VND 10,000,000, the confiscation decider shall hand them to the district-level finance agency for organizing an auction thereof. Auction of exhibits and means of administrative violations must comply with the provisions of law on auction;

b/ The proceeds from the auction of exhibits and means of administrative violations, after subtracting expenses according to the provisions of law, must be remitted into the state budget via state treasury accounts;

2. For exhibits and  means that are harmful cultural products, fake goods of no use value, articles harmful to human health, domestic animals or crops which must be destroyed, competent persons shall set up a handling council for destruction. Depending on the nature of exhibits and means, the handling council is composed of representatives of concerned state agencies. Destruction of exhibits and means of administrative violations must be reflected in written records signed by the members of the handling council;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.  For exhibits that are goods or articles easy to decay, competent persons shall make records thereof and organize the immediate sale thereof. The proceeds therefrom must be remitted into the finance agency’s custody accounts opened at the State Treasury. If such exhibits are subject to confiscation under decisions of competent persons, such proceeds must be remitted into the state budget; if the exhibits are not subject to confiscation, the proceeds must be returned to their lawful owners, managers or users;

5. For exhibits and means other than those specified at Points 2, 3 and 4 of this Section, whose lawful owners, managers or users are unidentified or do not come to reclaim them, the persons competent to confiscate them shall publish announcements on the mass media and post them up at their offices; within 30 days from the date the announcements are publicly posted up, if their lawful owners, managers or users cannot be identified or these persons do not come to reclaim them, the competent persons shall issue decisions to confiscate these exhibits and means for handling under the guidance at Point 1 of this Section;

6. Exhibits and means which were illegally seized and used for commission of administrative violation must be returned to their lawful owners, managers or users;

7. Expenses for storage and preservation of exhibits and means of administrative violations and other expenses made in accordance with law are subtracted from the proceeds from the sale of these exhibits and means. Storage and preservation charges are not collected for temporarily seized exhibits and means if the exhibit or means owners are not at fault in the administrative violations or the measure of confiscation is not applied to these exhibits and means.

XIII. EXEMPTION FROM FINES FOR TAX-LAW VIOLATIONS AND COMPETENCE TO EXEMPT FINES

1. Taxpayers sanctioned for tax-law violations may request exemption from fines for their tax-law violations when they meet with natural disasters, fires, unexpected accidents or other force majeure cases. The maximum fine exemption level does not exceed the value of damaged properties and goods.

2. Dossier of request for exemption from fine for a tax-law violation comprises:

2.1. A written request for fine exemption, clearly stating the reason for fine exemption;

2.2. Documents determining the value of properties or goods damaged by natural disasters, fires, unexpected accidents or other force majeure circumstances;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



A record of inventory of the damage value must clearly indicate the value of damaged properties, goods or raw materials, the causes of damage, responsibilities of organizations and individuals for the damage; quantities, categories and value which can be recovered.

2.4. The dossier on damage compensation (if any) accepted by an insurer.

2.5. Dossiers determining the responsibilities of organizations and individuals to pay damage compensations (if any).

3. For cases falling under the handling jurisdiction of their own or their subordinates according to the provisions of law on handling of administrative violations, persons competent to issue sanctioning decisions shall consider the exemption from fines for tax-law violations when receiving taxpayers’ dossiers of request for fine exemption.

Decision on exemption from fines for tax-law violations: A decision on exemption from a fine for tax-law violation must clearly state the date of its issue, full name of position of the issuer; full name, address and occupation of the person exempt from paying a fine for tax-law violation; reasons and conditions for exemption; act of tax-law violation exempt from a fine; and signature of the issuer.

4. Tax-law violation fines are not exempted for the cases in which the tax-law violation-sanctioning decisions were completely served or the law-prescribed statute of limitations for settlement of complaints or denunciations has expired.

XIV. STATUTE OF LIMITATIONS FOR EXECUTION OF DECISIONS ON SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

The statute of limitations for execution of decisions to sanction administrative violations in the tax domain is one year counting from the date the sanctioning decisions take effect. If, past this time limit, a decision remains unexecuted, it shall not be executed but the measures prescribed at Point 2, Section V, Part A of this Circular are still applied, provided that such measures are stated in the decision. If sanctioned individuals or organizations deliberately evade or delay the execution thereof, this statute of limitations shall be recounted from the time evading or delaying acts terminate.

XV. FORMS OF RECORDS AND DECISIONS USED IN THE HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



G. IMPLEMENTATION EFFECT

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.” To annul the Finance Ministry’s Circular No. 41/2004/TT-BTC of May 18, 2004, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004, on sanctioning of administrative violations in the tax domain.

Violations of regulations on supply of information, compliance with decisions on examination, inspection, enforcement of tax-related administrative decisions; violations of delayed tax payment; acts of wrong declaration leading to lower paid tax amounts; acts of tax evasion or tax fraud in the domain of charges and fees shall be sanctioned under the guidance at Points 4 and 5, Section I, and Section II, III and IV, Part B of this Circular. Acts of violation of regulation on management, collection and remittance of charges and fees and use of charges and fees other than the abovementioned acts of violations shall be sanctioned under the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 06/2004/TT-BTC of February 4, 2004, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 106/2003/ND-CP of September 23, 2004, stipulating the sanctioning of administrative violations in the domain of charges and fees.

II. Tax-related violations committed before the effective date of Decree No. 98/2007/ND-CP shall not be handled under Decree No. 98/2007/ND-CP but under the Decrees stipulating the handling of tax-related violations in force at the time these violations were committed.

If, for the same act, the applicable sanctioning level prescribed in Decree No. 98/2007/ND-CP is lesser than the one prescribed in the Decrees promulgated before the effective date of Decree No. 98/2007/ND-CP, including acts committed before the effective date of Decree No. 98/2007/ND-CP, and a written record has been made but no handling decision has been issued by a competent agency or a handling decision has been issued while the time limit for settling complaints has not yet expired, this act shall be considered and handled in light of the sanctioning level specified in Decree No. 98/2007/ND-CP.   

Problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for timely settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



APPENDIX NO. 1

LIST OF SOME RECORD AND DECISION FORMS TO BE USED IN SANCTIONING OF TAX-LAW VIOLATIONS
(Issued together with the Finance Ministry’s Circular No. 61/2007/TT-BTC of June 15, 2007)

1. Form No. 01: Record of tax-law violation

2. Form No. 02: Decision on sanctioning in the form of caution tax-law violation.

3. Form No. 03: Record of hand-over of dossier, exhibits and means used in tax-law violation.

4. Form No. 04. Working record

5. Form No. 05: Certification record.

6. Form No. 06: Record of confiscation of exhibits and means used in tax-law violation.

7. Form No. 07: Decision on sanctioning in the form of caution tax-law violation (according to simplified procedures).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



9. Form No. 09: Decision on sanctioning tax-law violation

10. Form No. 10: Decision on temporary postponement of compliance with Decision on sanctioning in the form of fine tax-law violation.

11. Form No. 11: Decision on exemption from sanction on tax-law violation.

12. Form No. 12: Decision on confiscation of exhibits and means used in tax-law violation.

13. Form No. 13: Decision on application of measures to remedy consequences caused by tax-law violation in case of non-application of sanction.

(See 13 files: Form No. 01 – 13)

 

FORM NO. 01

NAME OF MANAGING AGENCY[1]

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



No:.......       /BB-VPHC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

A[2]... date... month.... year....

 

RECORD OF TAX-LAW VIOLATION

Today, at… hours....... date..... month...... year...... at.............

We, including[3]:

1. ................................... Position:.................;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To the witness of [4]:

1. ..................Occupation/Position:............;

Permanent (temporary) residence address:....................

People’s identity card No........ Date of issue:.........; Place of issue:............

2. ...................Occupation/Position:........... Permanent residence address:.........;

People’s identify card No.:........ Date of issue:............; Place of issue:.........;

..............................................;

Make a record of tax-law violation regarding................ against:

Mr.(/Ms.)/Organization[5]:......... Occupation (field of operation):...........;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



People’s identity card/ establishment decision or business registration certificate No........

issued on............ at........;

that has committed the following acts of administrative violation[6]:...........

The above acts are in violation of Article(s).......Clause(s)....... Point(s)....... of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions.

Aggravating circumstances, extenuating circumstances:

The damaged person/damaged organization[7]:

Full name:...........................;

Address:...........................;

People’s identity card/ Establishment decision or business registration No............;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Opinions of the violator/ violating organization’s representative:

Witnesses’ opinions:

Opinions of damaged person/damaged organization’s representative (if any):

The person with sanctioning competence has requested Mr.(Ms.)…/Organization… to immediately stop the violation act.

The applied measures to prevent the administrative violation include:

.............

Mr.(Ms)…/The organization’s representative is requested to appear at[8]… at … hours… date… month… year… for the settlement of the violation case.

The record is made in… copies of the same content and validity, and one copy is handed to the violator/violating organization’s representative and ……[9]

After reading the record, the persons present agree to its content, have not opinion and jointly sign the record, or hold additional opinions as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



This record consists of… pages, each of which is signed for certification by the persons present.

 

VIOLATING PERSON (OR VIOLATING ORGANIZATION’S REPRESENTATIVE)
(Signature and full name)

DAMAGE PERSON (DAMAGED ORGANIZATION’S REPRESENTATIVE
(Signature and full name)

Witness
(Signature and full name)

Local administration’s representative (if any)
(Signature and full name)

RECORD MAKER

(Signature and full name)

The reasons why the violator or the violating organization’s representative refuses to sign the record[11]:.................................

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FORM NO. 02

NAME OF MANAGING AGENCY

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /BB-NP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

A[13]... date... month.... year....

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;

Today, at... hours....... date..... month...... year......

At.............

We, including:

1. ................................... Position:.................;

2. ...................................Position: .................;

To the witness of:

a/ Mr.(Ms.) ..................

Nationality:…………..

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



People’s identity card or passport No........ ;Date of issue:.........;Place of issue:............

b/ Mr.(Ms.) ..................

Nationality:…………..

Occupation:............;

People’s identity card or passport No........ ;Date of issue:.........;Place of issue:............

Place tax seals on, open tax seals[15] of exhibits and means temporarily seized under Decision No… ; date… month… year… issued by…. position:…..

The exhibits sealed (unsealed) include:….

…..

They have been handed to Mr. (Ms.)…                  of the unit…

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The recorded is finished at… hours… date… month… year…

The record is made in… copies, each copy consisting of… pages, of the same content and validity. 01 copy has been handed to………………………………. In addition, this record will be sent to…………, and one copy filed.

After reading the record, the persons present agree to its content, have no opinion and jointly sign the record.

Other additional opinions (if any)[16]:

This record consists of… pages, each of which is signed for certification by the persons present.

 

Witnesses
(Signature and full name)

Goods keeper
(Signature and full name)

Sealer, unsealer
(Signature and full name)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FORM NO. 03

NAME OF MANAGING AGENCY

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /BB-BGHS-TV-PT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

A[i]... date... month.... year....

 

RECORD OF DELIVERY OF DOSSIER, EXHBITS AND
MEANS IN TAX-LAW VIOLATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



At.............

We, including:

1. ................................... Position:.................;

2. ...................................Position: .................;

representing the deliverer.

Have delivered the dossier, exhibits and means in tax-law violation of[ii]:

to

1. ................................... Position:.................;

2. ...................................Position: .................;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



THE DOSSIER COMPIRSES[iii]:

Ordinal number

Title

Number of pages

Note

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Ordinal number

Exhibits, means

Weight, quantity

Note[v]

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

We make this record of delivery of the above-listed dossier, exhibits and means for handling according to….

…..

The exhibits have been checked, fully received and sealed up and delivered to Mr. (Ms.)…………… for keeping.

The recorded is finished at… hours… date… month… year…

The record is made in… copies, each copy consisting of… pages, of the same content and validity. 01 copy has been handed to……………………………… and one copy filed.

After reading the record, the persons present agree to its content and jointly sign the record.

Other additional opinions (if any)[vi]:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



………………

This record consists of… pages, each of which is signed for certification by the persons present.

 

Recipient’s representative
(Signature and full name)

Deliverer’s representative
(Signature and full name)

 

Person responsible for keeping
(Signature and full name)

Head of the unit
(Signature and full name)

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



[2] Write the provincial-level administrative place name.

[3] Write the full name and  position of the record maker.

[4] Full name of witness. If there is the local administration’s representative, write his/her full name and position.

[5] For an organization, to clearly write the full name, position of the violating organization’s representative.

[6] Write in detail the hours, date, location of commission of the violation; describe the act of violation.

[7] For an organization, write the full name and position of the representative of the damaged organization.

[8] Write the address of the office where the violating individual or organization must be present.

[9] Write specifically the persons and organizations that are handed the record.

[10] Persons holding opinions different from the record’s content must themselves write their opinions, the reasons, sign and write their full names.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

[13] Write the provincial-level administrative place name

[14] Specify the type of seal

[15] If sealing only, remove the words “open seals” and vice versa

[16] Persons holding opinions different from the record’s content must themselves write their opinions, the reasons, sign and write their full names.

[i] Write the provincial-level administrative place name

[ii] Write the name of the violating person or individual

[iii] If there are many documents, exhibits and means, make an attached list to be signed by all the persons named in the record

[iv] Specify names of gods, specifications and quality. If there are many documents, exhibits and means, make an attached list to be signed by all the persons named in the record

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



[vi] Persons holding opinions different from the record’s content must themselves write their opinions, the reasons, sign and write their full names.

 

FORM NO. 04

NAME OF MANAGING AGENCY

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /BB-LV

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

A[vi]... date... month.... year....

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



WORKING RECORD

Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;

Today, at... hours....... date..... month...... year......

At.............

We, including:

1. ................................... Position:.................;

2. ...................................Position: .................;

Having worked with:

a/ Mr.(Ms.) ..................

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Occupation:............;

People’s identity card or passport No........ Date of issue:.........;Place of issue:............

b/ Mr.(Ms.) ..................

Nationality:…………..

Occupation:............;

People’s identity card or passport No........ Date of issue:.........;Place of issue:............

Regarding….

Working contents:…

….

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The recorded is finished at… hours… date… month… year…

The record is made in… copies, each copy consisting of… inseparable pages, of the same content and validity. 01  copy has been handed to……………………………….

After reading the record, the persons present agree to its content and jointly sign the record.

Other additional opinions (if any)[vi]:

…….

This record consists of… pages, each of which is signed for certification by the persons present.

 

Participants
(Signature and full name)

Record maker
(Signature and full name)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FORM NO. 05

NAME OF MANAGING AGENCY4

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /BB-CN

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

A[vi]... date... month.... year....

 

RECORD OF CERTIFICATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Today, at….hours....... date..... month...... year......

At.............

We, including:

1. ................................... Position:.................unit……….;

2. ...................................Position: .................unit……….;

To the witness of:

a/ Mr.(Ms.) ....................................................Year of birth  

Nationality:…………..

Address:…

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



People’s identity card or passport No........ date of issue:.........place of issue:............

b/ Mr.(Ms.) .................................................... Year of birth

Nationality:…………..

Address:…

Occupation:............;

People’s identity card or passport No........ date of issue:.........place of issue:............

Certify that[vi]

….

….

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The record is made in… copies, each copy consisting of… pages, of the same content and validity.

One  copy has been handed to……………………………….

After reading the record, the persons present agree to its content and jointly sign the record.

Other additional opinions (if any)[vi]:

….

This record consists of… pages, each of which is signed for certification by the persons present.

 

Witnesses
(Signature and full name)

Record maker
(Signature and full name)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FORM NO. 06

NAME OF MANAGING AGENCY

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /BB-TTTV-PT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

A[vi]….date... month.... year....

 

RECORD OF CONFISCATION OF EXHIBITS,
MEANS IN TAX-LAW VIOLATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Pursuant to Decision No[vi].........dated....... …………..which was signed by[vi]............... ………….

position............;

Today, at............hours.......... day........month...... year...... at..............

We, including[vi]:

1...........................    Position:..................unit…………………

2...........................    Position:..................unit………………….

Make a record of confiscation of goods, exhibits and means in administrative violation of:

Mr.(Ms)Organization:...............;

Address:……

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To the witness of[vi]:

a/ Mr.(Ms.) ....................................................Year of birth  

Address:….

Nationality:…………..

Occupation:............;

People’s identity card or passport No........ Date of issue:.........;Place of issue:............

b/ Mr.(Ms.) .................................................... Year of birth

Nationality:……

Address…………..

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



People’s identity card or passport No........ Date of issue:.........;Place of issue:............

The confiscated goods, exhibits and/or means in tax-related administrative violation include:

Ordinal number

Confiscated goods, exhibits, means

Quantity

Type, mark, origin, conditions of exhibits, means[vi]

 Note[vi]

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

The recorded is finished at… hours… date… month… year…

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



One copy has been handed to……………………………….

After reading the record, the persons present agree to its content and jointly sign the record.

Other additional opinions (if any)[vi]:

This record consists of… pages, each of which is signed for certification by the persons present.

 

DECISION ISSUER
(Signature and full name)

RECORD MAKER
(Signature and full name)

 

VIOLATING PERSON

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



WITNESS

(Signature and full name)

LOCAL ADMINISTRATION’S REPRESENTATIVE (if any)
or VIOLATING ORGANIZATION’S REPRESENTATIVE

(Signature and full name)

 

FORM NO. 07

NAME OF MANAGING AGENCY[vi]

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /QD-XPHC

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Independence-Freedom-Happiness

A[vi]…..date... month.... year....

 

DECISION ON

SANCTIONING TAX-LAW VIOLATION IN THE FORM OF CAUTION

(According to simple procedures)

Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;

Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to Article...... of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



I,...................[vi]; Position:.....................;

Unit…..,

DECIDES:

Article 1. To serve a caution on:

Mr.(Ms.)/Organization[vi]:...........................;

Occupation (field of operation):......................;

Address:..............................; Tax identification number (if any):

People’s identity card/Establishment decision or business registration certificate No............;

Issued on....................... at ...........................;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Having committed an act of administrative violation[vi]: ........................

prescribed at Point..........Clause........ Article..... of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions.

Details related to the settlement of the violation case:

Article 2. This Decision takes effect on the date of its signing.

This Decision is sent to:

1. Mr.(Ms)/ Organization[vi]................... for compliance;

2.......................

This Decision consists of.......... pages, with every two adjoining pages affixed with a seal on their inner edges.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FORM NO. 08

NAME OF MANAGING AGENCY[vi]

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /QD-XPHC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

A[vi]…..date... month.... year....

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



SANCTIONING OF TAX-LAW VIOLATION IN THE FORM OF FINE

(According to simple procedures)

Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;

Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to Article...... of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions;

Considering the act of administrative violation committed by[vi]..............;

I,...................[vi]; Position:.....................;

Unit…..,

DECIDES:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Mr.(Ms.)/Organization[vi]:...........................;

Occupation (field of operation):......................;

Address:..............................; Tax identification number (if any):

People’s identity card/Establishment decision or business registration certificate No............;

Issued on....................... at ...........................;

In the form of a fine of VND….

(in words….).

For the reason:

Having committed an act of administrative violation[vi]: ........................

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Details related to the settlement of the violation case:

Article 2. Mr.(Ms)/Organization............ shall strictly comply with the sanctioning decision within ten days counting from the date of being handed the sanctioning decision dated.....  ..... except for cases[vi]................... Past this time limit, if Mr.(Ms)/Organization...................deliberately declines to comply with the Decision, you shall be coerced to do so.

The fine amount stated in Article 1 must be paid at once to the sanctioning decision issuer for which a fine receipt shall be issued or paid at the fine collection place No........ of the State Treasury[vi]..........  within ten days from the date of being handed the sanctioning decision.

Mr.(Ms.)/ Organization....................... may complain about or initiate a lawsuit against this Decision in accordance with law.

Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.

This Decision is sent to:

1. Mr.(Ms.)/ Organization.................. for compliance;

2. The treasury…. for collection of the fine

3.......................

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

THE DECISION ISSUER
(Signature, full name and stamp)

 

FORM NO. 09

NAME OF MANAGING AGENCY[vi]

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /QD-XPHC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

DECISION ON

SANCTIONING OF TAX-LAW VIOLATION

Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;

Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to Article...... of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions;

Pursuant to the Record of administrative violation made by[vi]……  at …. hours… date…. month…. year…. at… ;

I,...................[vi]; Position:.....................;

Unit…..,

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 1. To impose an administrative sanction on:

Mr.(Ms.)/Organization[vi]:...........................;

Occupation (field of operation):......................;

Address:..............................; Tax identification number (if any):

People’s identity card/Establishment decision or business registration certificate No............;

Issued on....................... at ...........................;

In the following forms:

1. Principal sanctioning form:

Caution/Fine of VND….

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Additional sanctioning form (if any):

a/ Deprivation of the right to use license or practice certificate…..

b/ Confiscation of exhibits and means used in the administrative violation, including:….

…..

3. Measures to overcome consequences (if any):

a) Retrospectively collected tax amount: (VAT:…;special consumption tax:…; business income tax:…; house and land tax:…) according to each relevant tax law

b) Other measures:

For the reason:

Having committed an act of administrative violation[vi]: ........................

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Details related to the settlement of the violation case:

Article 2. Mr.(Ms)/Organization............ shall strictly comply with the sanctioning decision within ten days counting from the date of being handed the sanctioning decision dated..... . except for the case of permitted postponement or[vi]...................

Past this time limit, if Mr.(Ms)/Organization...................deliberately declines to comply with the Decision, you shall be forced to do so.

The fine amount stated in Article 1 must be paid into account No…... of the State Treasury[vi]..........  within ten days from the date of being handed the sanctioning decision.

Mr.(Ms.)/ Organization....................... may complain about or initiate a lawsuit against this Decision in accordance with law.

Article 3. This Decision takes effect on date… month….. year[vi]…..

Within three days, this Decision shall be sent to:

1. Mr.(Ms.)/ Organization.................. for compliance;

2. The treasury…. for collection of the fine

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



This Decision consists of.......... pages, with every two adjoining pages affixed with a seal on their inner edges.

 

THE DECISION ISSUER
(Signature, full name and stamp)

 

FORM NO. 10

NAME OF MANAGING AGENCY

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /QD-THCH

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



A…..date... month.... year....

 

DECISION ON POSTPONMENT OF COMPLIANCE WITH DECISION
ON SANCTIONING OF TAX-LAW VIOLATION IN THE FORM OF FINE

Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;

Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to Article...... of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions;

Considering the reasons, conditions for postponed compliance with tax-related fine decisions;

I,...................; Position:.....................;

Unit…..,

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 1. To postpone compliance with tax-related sanctioning decision for:

Mr.(Ms.)/Organization:...........................;

Occupation (field of operation):......................;

Address:..............................; Tax identification number (if any):

People’s identity card/Establishment decision or business registration certificate No............;

Issued on....................... at ...........................;

Acts of violation permitted for postponement of compliance with the tax-law fine decision:…..

….

For the reason:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Taking into consideration the circumstances of Mr.(Ms.)/Organization….. eligible for postponed compliance with tax-related fine decision under Point… Clause…. Article… of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions.

Article 2.- Mr.(Ms.)/Organization may postpone compliance with the tax-related fine decision from date… month… year… to date… month… year….

The fine amount permitted for postponed payment:

At the end of the duration of postponement, Mr.(Ms.)/Organization…. Shall pay the fine in accordance with Decision No. … dated….  Issued by the agency…. ; if you deliberately decline to comply with, you will be coerced to do so.

Mr.(Ms.)/ Organization....................... may complain about or initiate a lawsuit against this decision in accordance with law.

Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.

This Decision is made in 4 copies to be handed to:

1. Mr.(Ms.)/ Organization.................. for compliance;

2. The treasury…. for management of fines.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



This Decision consists of.......... pages, with every two adjoining pages affixed with a seal on their inner edges.

 

THE DECISION ISSUER
(Signature, full name and stamp)

 

FORM NO. 11

NAME OF MANAGING AGENCY

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /QD-MXP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



A…..date... month.... year....

 

DECISION ON EXEMPTION FROM SANCTIONING OF
TAX-LAW VIOLATION

Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;

Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to Article...... of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions;

Considering the reasons, conditions for exemption from sanction;

I,...................; Position:.....................;

Unit…..,

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 1. To exempt sanction against tax-law violation for:

Mr.(Ms.)/Organization:...........................;

Occupation (field of operation):......................;

Address:..............................; Tax identification number (if any):

People’s identity card/Establishment decision or business registration certificate No............;

Issued on....................... at ...........................;

Acts of violation exempted from sanction against tax-law violation:…..

….

For the reason:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Taking into consideration the circumstances of Mr.(Ms.)/Organization….. eligible for exemption from sanction under Point… Clause…. Article… of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions.

Mr.(Ms.)/Organization....................... may complain about or initiate a lawsuit against this Decision in accordance with law.

Article 2. This Decision takes effect on the date of its signing.

This Decision is made in 4 copies to be handed to:

1. Mr.(Ms.)/ Organization.................. for compliance;

2. The treasury…. for management of fines.

3. The immediate superior tax agency.

4. One copy is archived at the sanctioning decision-issuing agency.

This Decision consists of.......... pages, with every two adjoining pages affixed with a seal on their inner edges.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



THE DECISION ISSUER
(Signature, full name and stamp)

 

FORM NO. 12

NAME OF MANAGING AGENCY5

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

No:.......       /QD-TTTV-PT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

A[vi]…..date... month.... year....

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



DECISION ON CONFISCATION OF EXHIBITS AND
MEANS IN TAX-LAW VIOLATION

………………………….[vi]

Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;

Pursuant to Clause 4, Article 61 of the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to Article...... of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions;

Pursuant to Record No…. dated… made by….

I [vi],...................; Position:.....................;

Unit…..,

DECIDES:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



….

Article 2. The order and procedures for confiscation of goods and exhibits comply with the provisions of….

…..

….

Article 3. Mr. (Ms.)….

and A

Mr.(Ms.)........................... shall comply with this Decision.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- As stated in Article 3…. Copies

-….             copy

- For archival…. copy

THE DECISION ISSUER

(Signature, full name and stamp)

 

FORM NO. 13

NAME OF MANAGING AGENCY

NAME OF RECORD-MAKING AGENCY

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence-Freedom-Happiness

A[vi] ...date... month.... year....

 

DECISION ON

APPLICATION OF MEASURES TO OVERCOME CONSEQUENCES CAUSED BY TAX-LAW VIOLATION IN CASE OF NON-APPLICATION OF SANCTION

Pursuant to the November 29, 2006, Law on Tax Administration,

Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to Article... of the Government’s Decree No.98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative ax decisions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To thoroughly overcome the consequences caused by the administrative violation in the tax domain,

I,.......................  [vi]; Position:.....................;

Unit...........................,

DECIDES:

Article 1.- To apply measures to overcome consequences caused by the administrative violation against Mr.(Ms)/Organization[vi]............................;

Occupation (field of operation)................................;

Address............................;

People’s identity card/Establishment decision or business registration certificate No.................;

Issued on date........................... at..............................;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Having committed the act(s) of administrative violation[vi]: ..........................

Prescribed at Point........., Clause............ Article............. of................ the Government’s Decree No.98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and the enforcement of administrative tax decisions;

Details related to the settlement of the violation case:.....................

The reasons for non-sanctioning of the administrative violation:................

Consequences to be overcome:

Measures:

a/ Tax arrears to be collected (VAT:…, special consumption tax:…; business income tax:…; house and land tax:…) to be specified.

b/ Other measures:

Article 2.- Mr. (Ms)/Organization................ must strictly comply with this Decision within ten days from the date you are handed the Decision on date...........month............year.......... except for cases.................[vi] Past this time limit, if Mr.(Ms)/Organization.............. deliberately declines to comply with it, you shall be coerced to comply with this Decision in accordance with law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3.- This Decision takes effect on ....... month....... year............[vi]..

This Decision consists of........ inseparable pages which are affixed with a seal on every two adjoining pages on their inner edges.

Within three days, this Decision must be sent to:

1. Mr. (Ms)/Organization...................... for compliance;

2. The State treasury.......................for collection of the fine…….…….;.

3....................................;

This Decision consists of........ pages which are affixed with a seal on every two adjoining pages on their inner edges.

 

THE DECISION ISSUER
(Signature, full name and seal)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


48.033

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.49.243
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!