ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2231/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 29 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN, BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI
THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Quyết định số
21/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban
hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số
665/TTr-STNMT ngày 22 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Phương án bảo vệ khoáng sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Phương án Bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Công Thương, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông;
Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Cục trưởng Cục
Quản lý thị trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Yên Bái;
- Báo Yên Bái;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TH, CN, TNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khánh
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN, BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày
29 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái)
Thực hiện quy định của Luật Khoáng sản
năm 2010, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30
tháng 3 năm 2015 về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về
khoáng sản. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Phương án Bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 21
tháng 9 năm 2015. Qua đó, công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã
được các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, kịp
thời và hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, tạo chuyển biến tích cực rõ nét, hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép cơ bản từng bước được kiểm soát chặt chẽ.
Tuy nhiên, tình trạng khai thác
khoáng sản trái phép đối với một số loại khoáng sản (cát, sỏi lòng sông, đất
san lấp, đá quý...) ở một số khu vực vẫn tái diễn và tiềm ẩn nguy cơ tái phát nếu
không thường xuyên kiểm tra, kiểm soát; một số cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương chưa thật sự vào cuộc quyết liệt trong công tác bảo vệ khoáng sản; sự phối
hợp giữa chính quyền địa phương và lực lượng Công an chưa chặt chẽ, thống nhất.
Việc ban hành Phương án bảo vệ khoáng
sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau
đây gọi tắt là Phương án) nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế và chấn chỉnh
công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thống nhất, phối hợp đồng bộ
giữa các sở, ngành, các địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan để triển
khai thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; kịp
thời triển khai các giải pháp ngăn chặn, xử lý dứt điểm hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép. Đồng thời phù hợp với yêu cầu, quy định của Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản và Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ
lòng, bờ, bãi sông.
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU PHƯƠNG ÁN; ĐỐI TƯỢNG CẦN BẢO VỆ
1. Quan điểm
- Khoáng sản là tài nguyên không tái
tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu
quả.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương,
chính sách, pháp luật, chiến lược của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác.
- Chỉ cho phép tổ chức, cá nhân hoạt
động thăm dò, khai thác khoáng sản khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái) cấp Giấy phép
thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản (còn hiệu lực) và hoàn thiện các thủ tục
khác có liên quan.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã)
không được thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân thăm
dò, khai thác khoáng sản trái pháp luật dưới mọi hình thức. Không cho phép bất
cứ tổ chức, cá nhân nào lợi dụng việc triển khai Dự án đầu tư khác hoặc lợi dụng
việc được phép sử dụng đất để thăm dò, khai thác khoáng sản trái pháp luật.
- Kịp thời phát hiện, kiên quyết xử
lý các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản không có giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi chung là hoạt động Khoáng sản trái
phép); người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm trong
công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn, trong phạm vi,
lĩnh vực quản lý.
2. Mục tiêu
- Bảo vệ, quản lý chặt chẽ khoáng sản
chưa khai thác theo đúng quy định; bảo vệ tốt tiềm năng khoáng sản cả trước mắt
và lâu dài nhằm phục vụ chiến lược phát triển bền vững kinh tế, xã hội trên địa
bàn tỉnh và cả nước; bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh trật tự và đời sống
của người dân địa phương tại khu vực có khoáng sản.
- Phát huy trách nhiệm chung trong
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Ủy
ban nhân dân các cấp và trách nhiệm cụ thể theo quy định của pháp luật về
khoáng sản và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước;
trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành, cơ quan có liên quan và chính quyền địa
phương cấp huyện, cấp xã.
- Quy định rõ trách nhiệm người đứng
đầu chính quyền các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái phép.
- Xây dựng các nội dung chính Phương
án theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP .
3. Đối tượng cần
bảo vệ
Khoáng sản chưa khai thác, bao gồm cả
cát, sỏi lòng sông, suối, ngòi, hồ; kể cả khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng
cửa được bảo vệ theo quy định của Luật Khoáng sản.
II. KHÁI QUÁT
CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN
1. Khái quát
chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc nằm
ở trung tâm vùng núi và trung du Bắc Bộ, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc, với
tổng diện tích đất tự nhiên 6.887,45 km2. Có địa giới hành chính
giáp ranh với 06 tỉnh: Lào Cai (phía Bắc, Tây Bắc), Hà Giang (phía Bắc, Đông Bắc),
Tuyên Quang (phía Đông), Phú Thọ (phía Nam, Đông Nam), Sơn La (phía Nam, Tây
Nam) và Lai Châu (phía Tây). Yên Bái có 9 đơn vị hành chính cấp huyện (1 thành
phố, 1 thị xã và 07 huyện), 173 đơn vị hành chính cấp xã (150 xã, 13 phường, 10
thị trấn). Trong đó, có 70 xã vùng cao và 62 xã đặc biệt khó khăn, có 02 huyện
vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông chiếm trên 80%). Yên Bái là đầu
mối và trung độ của các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy từ Hải
Phòng, Hà Nội lên cửa khẩu Lào Cai.
Về đặc điểm địa hình của tỉnh Yên Bái
khá phức tạp nhưng có thể chia thành 2 vùng lớn: vùng cao và vùng thấp. Vùng
cao có độ cao trung bình 600 m trở lên, chiếm 67,56% diện tích toàn tỉnh, vùng
này dân cư thưa thớt, có tiềm năng về đất đai, lâm sản, khoáng sản. Vùng thấp
có độ cao dưới 600 m, chủ yếu là địa hình đồi núi thấp, thung lũng bồn địa, chiếm
32,44 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Yên Bái có lợi thế để phát triển
ngành nông, lâm sản. Ngoài ra, với nguồn khoáng sản khá phong phú, tỉnh có điều
kiện thuận lợi trong phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, trong đó một số
loại khoáng sản có trữ lượng, chất lượng đã được đưa vào khai thác mang lại hiệu
quả tương đối cao như: đá vôi trắng làm khoáng chất công nghiệp, sản xuất xi
măng và làm đá ốp lát, kaolin - felspat, quặng sắt, quặng
chì-kẽm...
2. Tiềm năng
khoáng sản
Đến nay, toàn bộ
diện tích tỉnh Yên Bái đã được điều tra, lập bản đồ địa chất và bản đồ khoáng sản
các tỷ lệ 1:500.000, 1:200.000; phần lớn diện tích đã được đo vẽ lập bản đồ địa
chất và điều tra khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000. Nhìn chung, mức độ điều tra địa
chất khu vực là khá tốt, nhưng mức độ điều tra, thăm dò khoáng sản còn thấp, nhất
là ở dưới sâu. Hiện nay, công tác điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản đã được
quan tâm, nhiều Đề án để đánh giá tiềm năng khoáng sản đang được triển khai và
sẽ hoàn thành trong thời gian tới.
Theo kết quả thực hiện các đề án điều
tra, đánh giá khoáng sản đã thực hiện từ trước đến nay cho thấy Yên Bái có tiềm
năng khoáng sản phong phú và đa dạng, gồm có khoáng sản nhiên liệu (than các
loại), khoáng sản kim loại (sắt, đồng, chì - kẽm, vàng,...), khoáng
sản không kim loại (pyrit, barit, phosphorit,
kaolin, felspat, thạch anh, grafit, talc, đá
vôi trắng làm ốp lát và làm khoáng chất công nghiệp, đá làm vật liệu xây dựng,
cát, sỏi...), khoáng sản quý hiếm (đất hiếm, đá quý
các loại) đến nước khoáng, nước nóng, cụ thể như sau:
a) Khoáng sản nhiên liệu:
Tập trung chủ yếu là than đá, than
nâu và than bùn. Nhưng nhìn chung các điểm than đều có trữ lượng ít, quy mô nhỏ.
Được phát hiện trên địa bàn các huyện: Văn Chấn (xã Suối Quyền), Lục Yên (xã Động
Quan), Trấn Yên (xã: Quy Mông, Báo Đáp), thị xã Nghĩa Lộ (xã Phù Nham).
b) Khoáng sản kim loại và kim loại quý:
Các khoáng sản chủ yếu gồm quặng sắt,
đồng, chì - kẽm, vàng, đất hiếm phân bố không tập trung, theo công tác địa chất
đã điều tra trữ lượng chỉ ở mức vừa và nhỏ:
- Quặng sắt: trong các loại khoáng sản
kim loại thì quặng sắt được đánh giá có tài nguyên, trữ lượng tương đối lớn,
nhưng chất lượng quặng không cao (hàm lượng trung bình từ 20 - 40%) và phân bố
trên diện tích rộng từ các mỏ có quy mô tương đối lớn (thẩm quyền Bộ cấp) đến
các mỏ nhỏ, phân tán, tập trung chủ yếu tại các huyện: Văn Chấn (xã: Chấn Thịnh,
Bình Thuận, Đại Lịch, Minh An, Nghĩa Tâm, Thượng Bằng La, Tân Thịnh, Nậm Búng,
Gia Hội...), Trấn Yên (xã: Lương Thịnh, Hưng Thịnh, Hưng Khánh, Hồng Ca, Việt Hồng
...), Văn Yên (xã: Châu Quế Hạ, Đại Sơn, Xuân Giang, Mỏ Vàng, Tân Hợp...), Mù
Cang Chải (xã: Cao Phạ, Nậm Có).
- Quặng đồng: trên địa bàn tỉnh Yên
Bái được phát hiện tại huyện Văn Yên (xã: Châu Quế Hạ, Phong Dụ Hạ); Văn Chấn
(xã: An Lương).
- Quặng chì-kẽm: chủ yếu trên địa bàn
các huyện: Mù Cang Chải (xã: Cao Phạ, Nậm Có, Chế Cu Nha, La Pán Tẩn,...), Trạm
Tấu (xã Xà Hồ), Yên Bình (xã: Cảm Nhân, Xuân Lai, Mỹ Gia).
- Quặng vàng, vàng sa khoáng: quặng
vàng gốc được phát hiện chủ yếu tại huyện Văn Chấn (xã Tú Lệ), Mù Cang Chải (xã
Nậm Có), Lục Yên (xã: Tân Lĩnh, Khánh Thiện và Minh Chuẩn); vàng sa khoáng phát
hiện ở nhiều nơi gần các sông, suối.
- Mangan: có tại huyện Văn Yên (xã:
Châu Quế Hạ, Xuân Tầm)
- Đất hiếm: được phát hiện tại xã Yên
Phú, huyện Văn Yên.
c) Khoáng sản không kim loại:
- Nhóm khoáng chất công nghiệp,
khoáng chất nguyên liệu, kỹ thuật có pyrit, quarzit, silimanit, granat, phosphorite, atbet, dolomit, barit, grafit, talc, felspat, kaolin, thạch
anh, sử dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp, nguyên liệu gốm sứ, sản xuất
gạch. Hầu hết chưa được đánh giá trữ lượng, đáng kể có một
số loại sau:
+ Kaolin và felspat: Đáng chú ý trong
các loại khoáng sản trên là khoáng sản kaolin và felspat chủ yếu trên địa bàn
các huyện: Trấn Yên (xã Báo Đáp), Văn Yên (thị trấn Mậu A, xã Yên Thái), Yên
Bình (xã: Hán Đà, Đại Minh, thị trấn Thác Bà), thành phố Yên Bái (xã: Minh Bảo,
Tân Thịnh). Hai khoáng sản này có chất lượng tương đối tốt đáp ứng được các
tiêu chuẩn cho các ngành công nghiệp và sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất gốm
sứ, gạch ốp lát, sản xuất giấy...), diện phân bố của chúng rộng tuy nhiên trữ
lượng không lớn và không đồng đều. Các khoáng sản còn lại phân bố ở một vài nơi
trên địa bàn tỉnh nhưng chỉ tồn tại với trữ lượng nhỏ hoặc chất lượng thấp.
+ Thạch anh có tại các huyện: Trấn
Yên (xã: Kiên Thành, Lương Thịnh), Văn Chấn (xã: Nậm Búng,
Gia Hội), Trạm Tấu (xã: Bản Mù, Làng Nhì)...
+ Grafit có tại huyện các huyện: Văn
Yên (xã: An Bình, Đông Cuông, Ngòi A, Yên Thái, thị trấn Mậu A), Trấn Yên (xã:
Báo Đáp, Đào Thịnh, Minh Quán).
+ Barit có tại huyện Yên Bình (xã: Đại
Minh).
- Đá vôi, đá hoa trắng (đá vôi trắng):
đá vôi phân bố rộng khắp ở các huyện: Lục Yên, Yên Bình, Văn Chấn, Văn Yên, Trấn
Yên, đá hoa trắng lại tập trung chủ yếu tại huyện Lục Yên và xã Mông Sơn, huyện
Yên Bình có trữ lượng lớn, có thể khai thác với quy mô công nghiệp. Đá vôi và
đá hoa trắng của Yên Bái có chất lượng tốt, khả năng khai thác làm đá mỹ nghệ,
đá ốp lát, vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng và làm khoáng chất công nghiệp
phục vụ trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, đá vôi làm vật liệu xây dựng thông
thường có trữ lượng lớn và đang được khai thác phục vụ làm đường, xây đê kè...,
chủ yếu nằm ở các huyện: Văn Chấn (xã: Cát Thịnh, Đồng Khê, Thượng Bằng La...),
Văn Yên (xã: Đại Phác, Đại Sơn, Phong Dụ Hạ, An Thịnh, Lâm Giang...), Lục Yên
(xã: Tô Mậu, Vĩnh Lạc, Minh Xuân...), Trấn Yên (xã: Việt Cường, Kiên Thành...),
Yên Bình (xã Mỹ Gia), thị xã Nghĩa Lộ (xã Phù Nham).
- Đá gabro, granit, metacarbonat...
làm ốp lát và trang trí mỹ nghệ: tập trung tại huyện Văn Chấn (xã: Suối Giàng,
Suối Bu, Sùng Đô, Tân Thịnh, Đại Lịch), Trạm Tấu (xã: Tà Sì Láng, Làng Nhì).
- Cát, sỏi: phân bố chủ yếu trên sông
Hồng (thành phố Yên Bái, huyện Trấn Yên, Văn Yên), sông Chảy (huyện Lục Yên,
Yên Bình) và rải rác ở các suối, ngòi trên địa bàn tỉnh.
- Các mỏ sét, puzlan của tỉnh ngoài
việc dùng sản xuất đồ gốm và gạch ngói, chất lượng mỏ sét còn đáp ứng được cho sản xuất xi măng: Sét làm gạch phân bố chủ yếu trên địa bàn
các huyện: Trấn Yên (xã Bảo Hưng, thị trấn Cổ Phúc), Văn Yên (xã Yên Hợp), thành phố Yên Bái (xã Tuy Lộc), thị xã Nghĩa Lộ (xã Nghĩa Lộ); sét
sản xuất xi măng tại thành phố Yên Bái (xã: Hợp Minh, Giới
Phiên).
d) Đá quý, đá bán quý:
Có các loại rubi, safia (sapphire), spinel, corindon... tập trung chủ yếu ở các huyện: Lục
Yên (xã: Liễu Đô, Minh tiến, Vĩnh Lạc, An Phú, Khai Trung, Tân Lập, Yên Thắng...),
Yên Bình (xã Tân Hương).
đ) Nước nóng và nước khoáng:
Trong toàn tỉnh phát hiện nhiều điểm
nước khoáng, nước nóng, tập trung chủ yếu trên địa bàn các huyện: Văn Chấn (xã:
Tú Lệ, Gia Hội, Sơn Lương Đồng Khê...), Trạm Tấu (thị trấn Trạm Tấu), Mù Cang
Chải (xã: Nậm Có, Cao Phạ, Nậm Khắt...), thị xã Nghĩa Lộ (xã: Sơn A, Phù
Nham...)... có thể sử dụng cho điều dưỡng, chữa bệnh.
III. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
1. Công tác quản
lý nhà nước về khoáng sản
a) Công tác ban hành văn bản quản
lý:
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo
xây dựng, ban hành 02 văn bản quy phạm pháp luật để thi hành pháp luật về
khoáng sản tại tỉnh Yên Bái (thay thế các văn bản đã ban hành) phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành, gồm: (1) Quy định về quản lý hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái; (2) Tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành
phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Ngoài ra, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã chỉ đạo xây dựng, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành tăng cường trong
công tác quản lý khoáng sản, như: Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ
thị tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác,
vận chuyển và tiêu thụ cát, sỏi lòng sông; Chỉ thị tăng cường công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh Yên Bái; các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại
khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với 06 tỉnh; các văn bản triển khai chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, khai
thác cát, sỏi lòng sông...
Ngoài ra, trong các thông báo, kết luận
làm việc của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thường xuyên
chỉ đạo các cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được giao tăng cường công tác quản
lý nhà nước về khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
Một số văn bản quản lý về khoáng sản
được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tổng hợp tại Phụ lục I kèm
theo Phương án này.
b) Công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản:
Kể từ ngày Luật
Khoáng sản năm 2010 có hiệu lực (ngày 01 tháng 7
năm 2011), Tỉnh Yên Bái đã ban hành 02 Kế hoạch tuyên
truyền, tập huấn Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành (năm 2011, năm 2013). Đồng thời, tổ chức 02 Hội
nghị phổ biến, tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản (năm 2012, năm 2014).
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường được làm thường xuyên thông qua
các đợt thanh tra, kiểm tra về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Trong
đó, có sự phối hợp của các Sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương các cấp.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, báo Yên Bái, báo Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các chuyên mục, phóng sự, bài viết về lĩnh vực tài nguyên, môi trường, đưa
tin về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản và tuyên truyền pháp luật về tài nguyên và môi trường đến với doanh
nghiệp, người dân trên địa bàn toàn tỉnh Yên Bái.
c) Công tác lập, phê duyệt quy
hoạch khoáng sản:
Hoàn thành việc lập và phê duyệt Quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020,
định hướng đến năm 2030, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
3520/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 (thay thế
các Quy hoạch thời kỳ trước).
Thực hiện Luật Quy hoạch năm 2017 và
các văn bản có liên quan, trong thời gian tới sẽ tích hợp
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030 vào Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Công tác tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản:
Đến nay, Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành 05 Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng, tổ
chức đấu giá thành công 16 khu vực khoáng sản (kể từ năm 2016).
đ) Công tác tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản:
Quy trình cấp phép, thủ tục hành
chính trong lĩnh vực khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái được cụ thể hóa trong Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên môi
trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái công bố. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã
ban hành quy trình nội bộ trong giải quyết các thủ tục hành chính, trong đó có
lĩnh vực khoáng sản.
Các quy trình, thủ tục hành chính
trong lĩnh vực khoáng sản thực hiện theo đúng quy định của Luật Khoáng sản năm
2010 và các Văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản. Đối với trường hợp cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không
đấu giá quyền khai thác khoáng sản đều thực hiện việc lựa chọn tổ chức, cá nhân
để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định.
e) Công tác thanh tra, kiểm tra
xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản:
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ
đạo quyết liệt trong công tác thanh tra, kiểm tra, rà soát hoạt động khoáng sản.
Theo đó, công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường, thường xuyên nhưng vẫn
bảo đảm để tránh trồng chéo trong quá trình thực hiện. Đối với các trường hợp đột
xuất, cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
Hàng năm, theo chức năng nhiệm vụ được
giao Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng,
Công an tỉnh... và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo thẩm quyền sẽ lập Kế hoạch thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức được cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp
thời phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật về khoáng sản của các tổ chức,
cá nhân chủ yếu như: vi phạm về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; về
đất đai; khai thác ra ngoài diện tích được cấp phép, vi phạm về công suất, trữ
lượng được phép khai thác, không có hoặc khai thác không tuân thủ thiết kế mỏ;
khai thác không có giấy phép...
Tỉnh Yên Bái cũng đã phối hợp trong
công tác thanh tra, kiểm tra với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản. Qua đó
kết quả trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đã được các Đoàn thanh
tra, kiểm tra ghi nhận.
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra
của Sở Tài nguyên và Môi trường đều phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kết thúc việc thanh tra, kiểm tra có văn bản thông báo, kết luận, yêu cầu
tổ chức được cấp phép hoạt động khoáng sản khắc phục các tồn tại. Ngoài ra,
hàng năm đã tiến hành rà soát việc chấp hành pháp luật của các đơn vị hoạt động
khoáng sản về: Thuê đất, công suất khai thác, báo cáo định kỳ hoạt động khoáng
sản, tiến độ thực hiện dự án, lập thiết kế mỏ, đóng cửa mỏ, cắm mốc giới mỏ...
Trên cơ sở kết quả rà soát đã đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép
khai thác khoáng sản theo quy định hoặc giao Thanh tra Sở xử lý vi phạm hành
chính đối với các đơn vị vi phạm quy định của pháp luật.
Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn
2016-2019[1]
liên quan đến hoạt động khoáng sản, như sau: Đã tiến hành thanh tra, kiểm tra tại
151 lượt đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng số tiền là 3.460,5
triệu đồng/ 72 trường hợp; tước quyền sử dụng 03 Giấy phép khai thác; thu hồi
12 Giấy phép khai thác khoáng sản, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi
11 Giấy phép khai thác; dừng hoạt động, yêu cầu các đơn vị hoàn thiện thủ tục về
đất đai đối với 19 Giấy phép khai thác, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường dừng
hoạt động 04 Giấy phép khai thác. Ngoài ra, trong năm 2019, thực hiện chỉ đạo của
Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến
hành rà soát, đề xuất thu hồi Giấy phép khai thác đối với các mỏ không chấp
hành quy định của pháp luật (kết quả xác định được
16 mỏ chậm tiến độ, trong đó: đề nghị Bộ Tài nguyên
và Môi trường thu hồi 02 Giấy phép, cho phép tiếp tục đôn đốc đối với 14 Giấy
phép, hết năm 2020 sẽ tổng hợp, đề xuất thu hồi nếu chưa đưa mỏ vào khai
thác).
g) Công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác:
Trong Quy định về quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái có nêu rõ trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trong đó quy định rõ trách nhiệm người
đứng đầu chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã và nhiều văn bản chỉ đạo, điều
hành nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể các biện pháp ngăn chặn, xử lý
hoạt động khoáng sản trái phép được quy định tại Điều 7 Quy định về quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái và nêu trong Phương án bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Đến nay, Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái đã ký 06 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản
tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh lân cận, gồm: Lào Cai, Hà
Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Sơn La và Lai Châu (năm 2017, hiện nay đang tiếp
tục nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh). Trên địa bàn tỉnh đã có 9/9 địa phương
cấp huyện hoàn thành và phê duyệt xong Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác theo địa giới hành chính cấp huyện.
Thời gian qua công tác quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm, chỉ đạo, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ động, kịp thời có văn bản tham mưu, đề xuất xử lý đối
với từng trường hợp cụ thể, như: đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện xử lý, thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành hoặc trực tiếp
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý và có báo cáo kết
quả gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, nếu cần thiết
tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp xử lý. Tuy nhiên, hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn ra ở một số
nơi, như: khai thác cát, sỏi trên sông Hồng, sông Chảy; đá quý tại xã Liễu Đô,
huyện Lục Yên; đá xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn; khai thác đất san lập... Cho đến
nay, cơ bản đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý, nhưng nếu không
thường xuyên kiểm tra, kiểm soát rất dễ tái phát.
Trong công tác quản lý khoáng sản tại các khu vực giáp ranh hầu hết đều liên quan đến hoạt
động khai thác cát, sỏi trên sông như: sông Hồng thuộc địa phận huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái với huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ; sông Chảy thuộc địa phận huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái với huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ... Công tác quản lý khoáng
sản tại khu vực giáp ranh đôi lúc còn gặp phải khó khăn do hoạt động khai thác
cát, sỏi thường được thực hiện trên lòng sông với vị trí khai thác không cố định,
mặc dù hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép đã được ngăn chặn kịp thời nhưng
cũng dễ tái diễn do các phương tiện khai thác thường dễ dàng di chuyển từ địa
bàn này sang địa bàn khác, cơ quan quản lý nhà nước thì thiếu phương tiện giao
thông đường thủy phục vụ công tác thanh, kiểm tra trên thực địa.
2. Tình hình hoạt
động khoáng sản
a) Hoạt động thăm dò khoáng sản:
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa
bàn tỉnh Yên Bái có 54 Giấy phép thăm dò khoáng sản[2] cấp cho 49 đơn vị, với 12 loại khoáng sản,
tổng diện tích thăm dò 4.856,57 ha trên địa bàn 08 huyện, thị xã. Bộ Tài nguyên
và Môi trường cấp 27 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 27 Giấy phép.
Trong 54 Giấy phép có 08 Giấy phép
thăm dò còn thời hạn (Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 06 Giấy phép, Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp 02 Giấy phép), 46 Giấy phép hết thời hạn.
Các mỏ có Giấy phép thăm dò còn thời
hạn đang triển khai thăm dò khoáng sản theo quy định. Đối với các doanh nghiệp
có giấy phép hết thời hạn đang triển khai hoàn thiện các thủ tục để được phê
duyệt trữ lượng và đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, nhiều
doanh nghiệp triển khai còn chậm, có Giấy phép hết thời hạn thăm dò từ năm
2009, 2010, 2011 nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thiện thủ tục để được cấp giấy
phép khai thác.
b) Hoạt động khai thác Khoáng sản:
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa
bàn tỉnh Yên Bái có 112 Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực[3] cấp cho
94 đơn vị, với 14 loại khoáng sản, tổng diện tích khai
thác 1.662,79 ha trên địa bàn 9 huyện, thành phố, thị xã. Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp 42 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 70 Giấy phép.
Ngoài ra, có 82 Giấy phép khai thác
khoáng sản hết hiệu lực chưa được cấp lại giấy phép (một số đơn vị vẫn còn nhu cầu hoạt động khai thác và đang làm thủ tục để được cấp lại
Giấy phép) hoặc đã bị thu hồi, chưa đóng cửa mỏ khoáng
sản. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 03 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 79
Giấy phép.
Trong 112 Giấy phép khai thác khoáng
sản còn hiệu lực (mỏ), có: 59 mỏ đang khai thác; 18 mỏ đang dừng khai thác (do
không tìm được thị trường tiêu thụ, chất lượng khoáng sản không bảo đảm hoặc bị
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu dừng để hoàn thiện thủ tục về đất đai); 35 mỏ chưa
khai thác (là các mỏ mới được cấp hoặc đang hoàn thiện các thủ tục theo quy
định trước khi khai thác, trong đó, có nhiều mỏ chậm tiến độ).
Nhìn chung, các đơn vị hoạt động khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã có ý thức trong chấp hành các quy
định của pháp luật về khoáng sản; các đơn vị đã quan tâm đến quy trình, quy phạm
kỹ thuật an toàn, quy định về bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản, bổ nhiệm giám đốc điều hành, lập và phê duyệt
thiết kế mỏ (được Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên đôn đốc). Hoạt
động khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tạo được
nhiều việc làm cho người lao động, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Ngoài nghĩa
vụ nộp ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
đã đóng góp, ủng hộ cho địa phương như: Đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, ủng hộ
các hoạt động xã hội tại địa phương.
3. Công tác quản
lý, hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông:
a) Hoạt động thăm dò, khai thác
cát, sỏi:
Tính hết tháng 5 năm 2020, trên địa
bàn tỉnh Yên Bái:
- Có 09 giấy phép thăm dò cát, sỏi
cho 09 đơn vị, trong đó có 01 giấy phép còn hiệu lực. Tổng diện tích thăm dò
75,2 ha, trên địa bàn 05 huyện, thị xã.
- Có 18 Giấy phép khai thác cát, sỏi
còn hiệu lực cấp cho 16 đơn vị, với tổng công suất 302.581 m3/năm, tổng
trữ lượng được phép khai thác 4.375.070 m3, tổng diện tích khai thác
180,32 ha, trên địa bàn 06 huyện, thành phố.
Trong đó: có 07 mỏ đang khai thác; 05
mỏ dừng khai thác (để hoàn thiện thủ tục đất đai
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh); 06 mỏ chưa
khai thác (là các mỏ mới được cấp hoặc đang hoàn
thiện các thủ tục theo quy định trước khi khai thác).
Hầu hết, các đơn vị đã triển khai, thực
hiện dự án khai thác cát, sỏi đúng tiến độ. Tuy nhiên, một số trường hợp khai
thác khi chưa có thủ tục thuê đất đã bị Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu dừng khai
thác để hoàn thiện thủ tục đất đai theo quy định.
b) Về công tác quản lý nhà nước:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo điều hành trong công tác quản lý khoáng sản nói chung và công
tác quản lý cát, sỏi nói riêng. Một số công việc trong công tác quản lý cát, sỏi
như: ban hành Chỉ thị tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
thăm dò, khai thác, vận chuyển và tiêu thụ cát, sỏi lòng sông; triển khai yêu cầu
về thả phao, cắm mốc khu vực khai thác cát, sỏi (nội dung thả phao, cắm mốc khu vực khai
thác cát, sỏi được đưa vào trong Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy
nội địa); tổ chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị khai
thác cát, sỏi và việc sử dụng bãi tập kết cát, sỏi.
Đối với quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng cát, sỏi được lập trong cùng Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Các khu vực
được cấp phép thăm dò, khai thác cát sỏi đều phù hợp với Quy hoạch.
Nhìn chung công tác quản lý cát, sỏi
lòng sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật. Tỉnh Yên Bái đã chủ động trong công tác xây dựng văn bản quản lý; triển
khai thực hiện kịp thời các chỉ đạo về quản lý cát, sỏi lòng sông của Thủ tướng
Chính phủ, đặc biệt chú trọng triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị hoạt động khoáng sản.
4. Đánh giá chung;
khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái đã tăng cường chỉ đạo, điều hành trong công tác quản lý khoáng sản, việc
thực hiện các chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh cơ bản đã được các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các cấp quan tâm triển khai, thực hiện, được điều chỉnh kịp thời
phù hợp với các quy định của pháp luật như công tác rà soát, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành; tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản
và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, thực hiện công tác
quản lý nhà nước về khoáng sản còn gặp một số tồn tại, khó khăn, vướng mắc như:
a) Vẫn còn có những
doanh nghiệp khai thác khoáng sản chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật
trong hoạt động như: chưa thuê đất; chưa đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ
môi trường theo hồ sơ môi trường đã được phê duyệt/xác nhận; khai thác không
đúng thiết kế, vượt công suất, khai thác ra ngoài diện tích được cấp phép; chưa
nộp đủ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản. Nguyên nhân do ý thức chấp hành pháp luật của một số tổ chức và cá
nhân còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường nhưng việc xử
lý vi phạm còn chưa kiên quyết, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết
luận thanh tra, kiểm tra còn chưa được quan tâm.
Đặc biệt, đối với công tác quản lý
các doanh nghiệp khai thác cát, sỏi còn gặp khó khăn như về diện tích, cắm mốc
giới do loại hình khai thác trên sông nước rất khó xác định, việc kiểm soát hoạt
động khai thác cát, sỏi theo đúng thiết kế là rất khó thực hiện do cát, sỏi
lòng sông là loại khoáng sản có đặc thù riêng, hàng năm đều được bồi lắng, địa
hình, thân khoáng thay đổi. Hiện nay, đã có các văn bản
quy định riêng cho công tác quản lý cát, sỏi (như:
Nghị định số 23/2020/NĐ-CP , Thông tư số 01/2016/TT-BTNMT) nhưng vẫn chưa giải quyết được các vấn đề này.
b) Hiện tượng khai thác khoáng sản
trái phép còn diễn ra một vài nơi trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là khai thác cát,
sỏi trái phép. Nguyên nhân chủ quan do ý thức chấp hành pháp luật của một số tổ
chức và cá nhân còn hạn chế, việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý của chính quyền địa
phương cấp cơ sở còn bị động, chưa quyết liệt. Nguyên nhân chủ quan: do chính
quyền cơ sở chưa thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa
phương, chưa huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc; giữa địa phương và lực
lượng Công an có chức năng tuần tra chưa thông tin, phối hợp kịp thời để ngăn
chặn; công tác phối hợp trong quản lý khoáng sản giữa các địa phương giáp ranh
còn chưa chặt chẽ (kể cả các khu vực giáp ranh
giữa các huyện, thành phố trong cùng tỉnh). Nguyên
nhân khách quan: một số loại khoáng sản nằm lộ thiên, phân tán, nhỏ lẻ, nằm ở
vùng sâu, vùng xa, đối với cát, sỏi thường được thực hiện trên sông, phân bố
không tập trung, không đòi hỏi máy móc thiết bị phức tạp và lao động trình độ
cao, vị trí khai thác không cố định nên khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác. Hoạt động khai thác trái phép sau khi được ngăn chặn
nhưng cũng dễ tái diễn do các phương tiện khai thác thường dễ dàng di chuyển từ
địa bàn này sang địa bàn khác, cơ quan quản lý thì thiếu phương tiện giao thông
đường thủy nhất là ở cấp cơ sở.
c) Khó khăn, vướng mắc đối với quy định
về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm quyền lợi của địa phương
và người dân nơi có khoáng sản được khai thác[4].
d) Công tác đôn đốc, xử lý vi phạm
trong đóng cửa mỏ còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do doanh nghiệp không đến
làm việc để lập biên bản xử lý vi phạm hành chính. Việc thực hiện công tác đóng
cửa mỏ trường hợp doanh nghiệp khai thác khoáng sản bị phá sản, giải thể hoặc
không có khả năng thực hiện đóng cửa mỏ còn khó khăn, vướng mắc về quy trình,
thủ tục thực hiện (thực hiện đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản thông qua hình thức đấu thầu).
IV. THÔNG TIN VỀ
QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN; THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ CÁC
KHU VỰC KHOÁNG SẢN KHÁC
1. Thông tin về
quy hoạch khoáng sản
a) Quy hoạch khoáng sản hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt (Quy hoạch
tỉnh):
Hiện nay, thực hiện theo Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2030, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
3520/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017. Theo đó, quy hoạch đối với 15 nhóm, loại
khoáng sản trên địa bàn 09 huyện, thành phố, thị xã, với tổng số 189 khu vực,
bao gồm các khoáng sản: than 07 khu vực; quặng sắt 40 khu vực; quặng chì-kẽm 12
khu vực; quặng vàng 04 khu vực; felspat - granit bán phong hóa 06 khu vực;
kaolin 04 khu vực; barit 01 khu vực; granit 01 khu vực; đá
vôi trắng, đá hoa 07 khu vực; đá quý, đá bán quý 01 khu vực;
thạch anh 3 khu vực; sét làm gạch 12 khu vực; cát, sỏi 46 khu vực; đá làm vật
liệu xây dựng thông thường 44 khu vực; đất san lấp 01 khu vực (trong đó đối với các khoáng sản không phải làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn, chỉ xem xét cấp giấy phép sau
khi đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố).
Thực hiện Luật Quy hoạch năm 2017
trong thời gian tới sẽ được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 thông qua Phương án bảo vệ, thăm dò,
khai thác và sử dụng khoáng sản.
b) Các Quy hoạch khoáng sản hiện
hành do Trung ương ban hành (Quy hoạch quốc gia):
(1) Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng crômit, mangan giai đoạn 2007-2015, định hướng
đến năm 2025 được Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) phê duyệt tại Quyết định
số 33/2007/QĐ-BCN ngày 26 tháng 7 năm 2007; được bổ sung tại Quyết định số
0622/QĐ-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2010: trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 01 khu vực
quy hoạch thăm dò, khai thác.
(2) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008; được điều
chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2010: trên địa
bàn tỉnh Yên Bái có 05 khu vực quy hoạch thăm dò, khai thác.
(3) Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng đá quý, đất hiếm và urani giai đoạn đến năm
2015, có xét đến năm 2025 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số
25/2008/QĐ-BCT ngày 04 tháng 8 năm 2008: trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch
thăm dò, khai thác có 03 khu vực đá quý, 01 khu vực đất hiếm.
(4) Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit, diatomit và talc) đến năm
2015, có xét đến năm 2025 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số
41/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 11 năm 2008; được bổ sung tại Quyết định số
1919/QĐ-BCT ngày 18 tháng 5 năm 2016: trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm
dò, khai thác có 03 khu vực quặng grafit.
(5) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng
11 năm 2008; được điều chỉnh, bổ sung tại 45/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012:
trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm dò, khai thác có 04 khu vực felspat,
56 khu vực đá ốp lát.
(6) Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa),
felspat, cao lanh và magnezit đến năm 2015 có xét đến năm 2025 được Bộ Công
Thương phê duyệt tại Quyết định số 47/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008; được
bổ sung tại Quyết định số 1610/QĐ-BCT ngày 06 tháng 04 năm 2011: trên địa bàn tỉnh
Yên Bái quy hoạch thăm dò, khai thác có 02 khu vực kaolin (cao lanh), 01 khu vực
felspat, 34 khu vực đá vôi trắng.
(7) Quy hoạch thăm dò, khai thác và
chế biến khoáng chất mica, pyrit, quarzit thạch anh, silimanit, sericit, vermiculit giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Bộ Công
Thương phê duyệt tại Quyết định số 386/QĐ-BCT ngày 18 tháng 01 năm 2013: trên địa
bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm dò, khai thác có 02 khu vực thạch anh.
(8) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2020 có xét đến năm 2030 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2014: trên địa
bàn tỉnh Yên Bái có 12 khu vực quy hoạch thăm dò, 16 khu vực quy hoạch khai
thác.
(9) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng chì, kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2015:
trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 05 khu vực quy hoạch thăm dò, 09 khu vực quy hoạch
khai thác.
(10) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipden đến năm 2025, có xét đến năm
2035 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 910/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2018: trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm dò có 02 khu vực quặng
vàng, 01 khu vực quặng đồng; quy hoạch thăm dò khai thác có 02 khu vực quặng
vàng, 02 khu vực quặng đồng.
2. Các khu vực
thăm dò khoáng sản
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa
bàn tỉnh Yên Bái có 54 Giấy phép thăm dò khoáng sản (khu vực). Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp 27 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 27 Giấy phép. Trong 54 Giấy
phép có 08 Giấy phép thăm dò còn thời hạn, 46 Giấy phép hết thời hạn nhưng chưa
được cấp Giấy phép khai thác.
Thống kê theo diện
tích và địa bàn cấp phép cụ thể như sau:
TT
|
Loại khoáng sản
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
Huyện Lục Yên
|
Huyện Mù Cang Chải
|
Huyện Trạm Tấu
|
Huyện Trấn Yên
|
Huyện Văn Chấn
|
Huyện Văn Yên
|
Huyện Yên Bình
|
Tổng
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
1
|
Đá làm
VLXDTT
|
1
|
6,00
|
|
|
1
|
3,10
|
|
|
1
|
1,00
|
4
|
34,18
|
1
|
6,00
|
2
|
5,30
|
10
|
55,58
|
2
|
Cát-sỏi
|
|
|
2
|
10,62
|
|
|
|
|
2
|
18,20
|
1
|
10,58
|
4
|
35,82
|
|
|
9
|
75,22
|
3
|
Đất làm gạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
7,30
|
|
|
1
|
6,18
|
|
|
2
|
13,48
|
4
|
Đá vôi trắng
|
|
|
9
|
467,90
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
119,20
|
14
|
587,10
|
5
|
Đá ốp lát,
mỹ nghệ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
42,69
|
|
|
2
|
40,50
|
|
|
|
|
3
|
83,19
|
6
|
Kaolin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
316,60
|
|
|
|
|
|
|
2
|
316,60
|
7
|
Thạch anh
|
|
|
|
|
|
|
1
|
41,00
|
|
|
1
|
43,00
|
|
|
|
|
2
|
84,00
|
8
|
Than
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
6,10
|
|
|
|
|
1
|
6,10
|
9
|
Quặng chì-kẽm
|
|
|
|
|
3
|
26,59
|
1
|
22,08
|
|
|
|
|
|
|
1
|
67,23
|
5
|
115,90
|
10
|
Quặng sắt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
45,20
|
2
|
2.908,90
|
|
|
|
|
4
|
2.954,10
|
11
|
Grafit
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
189,30
|
|
|
1
|
189,30
|
12
|
Mangan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
376,00
|
|
|
1
|
376,00
|
|
Tổng
|
1
|
6,00
|
11
|
478,52
|
4
|
29,69
|
3
|
105,77
|
8
|
388,30
|
11
|
3.043,26
|
8
|
613,30
|
8
|
191,73
|
54
|
4.856,57
|
Tổng hợp danh sách các Giấy phép thăm
dò khoáng sản tại Phụ lục II kèm theo Phương án này.
3. Các khu vực
khai thác khoáng sản
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa
bàn tỉnh Yên Bái có 112 Giấy phép khai thác khoáng sản (khu vực) còn hiệu lực.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 42 Giấy phép, Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp 70 Giấy phép.
Thống kê theo diện
tích và địa bàn cấp phép cụ thể như sau:
TT
|
Loại khoáng sản
|
Thành phố Yên Bái
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
Huyện Lục Yên
|
Huyện Mù Cang Chải
|
Huyện Trạm Tấu
|
Huyện Trấn Yên
|
Huyện Văn Chấn
|
Huyện Văn Yên
|
Huyện Yên Bình
|
Tổng
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
1
|
Đá làm
VLXDTT
|
|
|
1
|
2,60
|
4
|
11,40
|
|
|
|
|
2
|
7,80
|
8
|
37,47
|
5
|
22,85
|
1
|
2,66
|
21
|
84,78
|
2
|
Cát-sỏi
|
4
|
30,90
|
|
|
6
|
55,84
|
|
|
|
|
3
|
30,90
|
1
|
7,98
|
3
|
32,70
|
1
|
22,00
|
18
|
180,32
|
3
|
Đất làm gạch
|
1
|
3,60
|
1
|
6,10
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1,20
|
|
|
1
|
4,20
|
1
|
1,50
|
5
|
16,60
|
4
|
Đá vôi trắng
|
|
|
|
|
25
|
499,51
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
117,35
|
34
|
616,86
|
5
|
Sét sản xuất
xi măng
|
1
|
15,73
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
15,73
|
6
|
Felspat
|
1
|
4,95
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
7,00
|
2
|
11,95
|
7
|
Thạch anh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
17,20
|
|
|
|
|
2
|
17,20
|
8
|
Granit bán
phong hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2,33
|
1
|
2,33
|
9
|
Grafit
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
11,00
|
|
|
1
|
11,00
|
10
|
Than
|
|
|
|
|
1
|
14,26
|
|
|
|
|
|
|
1
|
4,77
|
|
|
|
|
2
|
19,03
|
11
|
Quặng chì-kẽm
|
|
|
|
|
|
|
4
|
18,90
|
1
|
1,49
|
|
|
|
|
|
|
1
|
18,00
|
6
|
38,39
|
12
|
Quặng sắt
|
|
|
|
|
|
|
1
|
82,89
|
|
|
9
|
359,81
|
5
|
161,27
|
1
|
9,90
|
|
|
16
|
613,87
|
13
|
Quặng đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
14,10
|
1
|
14,40
|
|
|
2
|
28,50
|
14
|
Đất hiếm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
6,24
|
|
|
1
|
6,24
|
|
Tổng
|
7
|
55,18
|
2
|
8,70
|
36
|
581,01
|
5
|
101,79
|
1
|
1,49
|
15
|
399,71
|
18
|
242,79
|
13
|
101,29
|
15
|
170,84
|
112
|
1.662,79
|
Ngoài ra, có 82 Giấy phép khai thác khoáng sản hết
hiệu lực chưa được cấp lại giấy phép (một số đơn vị vẫn còn nhu cầu hoạt động khai thác và đang làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép) hoặc đã bị thu hồi, chưa đóng cửa mỏ khoáng sản. Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp 03 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 79 Giấy phép.
Thống kê theo diện tích và địa bàn cấp
phép cụ thể như sau:
TT
|
Loại khoáng sản
|
Thành phố Yên Bái
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
Huyện Lục Yên
|
Huyện Mù Cang Chải
|
Huyện Trấn Yên
|
Huyện Văn Chấn
|
Huyện Văn Yên
|
Huyện Yên Bình
|
Tổng
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
Số GP
|
Diện tích
|
1
|
Đá làm
VLXDTT
|
|
|
|
|
1
|
1,40
|
|
|
2
|
4,36
|
3
|
8,20
|
5
|
43,56
|
2
|
3,20
|
13
|
60,72
|
2
|
Cát-sỏi
|
1
|
2,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
9,05
|
|
|
3
|
11,05
|
3
|
Đất làm gạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
0,90
|
|
|
1
|
0,90
|
4
|
Đất san lấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
12,86
|
|
|
|
|
|
|
1
|
12,86
|
5
|
Đá vôi trắng
|
|
|
|
|
1
|
2,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
19,27
|
4
|
21,27
|
6
|
Kaolin
|
1
|
1,20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1,20
|
7
|
Felspat
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
22,00
|
|
|
1
|
22,00
|
8
|
Thạch anh
|
|
|
1
|
1,50
|
|
|
2
|
8,90
|
5
|
14,50
|
|
|
|
|
|
|
8
|
24,90
|
9
|
Barit
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2,80
|
1
|
2,80
|
10
|
Granit bán
phong hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1,62
|
1
|
1,62
|
11
|
Grafit
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2,10
|
|
|
1
|
2,10
|
12
|
Than
|
|
|
|
|
2
|
78,10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
78,10
|
13
|
Quặng chì-kẽm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
10,50
|
|
|
5
|
45,30
|
6
|
55,80
|
14
|
Quặng sắt
|
|
|
|
|
4
|
12,08
|
1
|
5,56
|
8
|
172,14
|
14
|
186,19
|
5
|
53,78
|
|
|
32
|
429,75
|
15
|
Quặng đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
25,20
|
1
|
33,00
|
|
|
2
|
58,20
|
16
|
Quặng vàng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
100,00
|
|
|
3
|
14,02
|
|
|
|
|
4
|
114,02
|
17
|
Đá quý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1,00
|
|
Tổng
|
2
|
3,20
|
1
|
1,50
|
8
|
93,58
|
4
|
114,46
|
16
|
203,86
|
22
|
244,11
|
16
|
164,39
|
13
|
73,19
|
82
|
898,29
|
Tổng hợp danh sách các Giấy phép khai
thác khoáng sản còn hiệu lực tại Phụ lục III kèm theo Phương án này.
Tổng hợp danh sách các Giấy phép khai
thác khoáng sản hết hiệu lực (chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ) tại Phụ
lục IV kèm theo Phương án này.
4. Các khu vực
đóng cửa mỏ khoáng sản; các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa
bàn tỉnh Yên Bái có 78 Giấy phép khai thác khoáng sản (khu vực) hết hiệu lực đã
được phê duyệt đề án đóng cửa mỏ hoặc đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong đó, bao gồm
các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
03 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 75 Giấy phép.
Tổng hợp danh phê duyệt đề án đóng cửa
mỏ, đóng cửa mỏ khoáng sản tại Phụ lục V kèm theo Phương án này.
5. Các Đề án điều
tra, đánh giá khoáng sản đã và đang thực hiện
Tổng hợp danh sách các Đề án điều tra,
đánh giá khoáng sản đã và đang thực hiện tại Phụ lục VI kèm theo Phương
án này.
6. Các khu vực dự
trữ khoáng sản quốc gia cần bảo vệ
Các khu vực dự trữ khoáng sản quốc
gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 06
tháng 5 năm 2014. Theo đó, không có khu vực nào nằm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
7. Các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt
Được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ tại Văn bản số 1316/TTg-KTN ngày 10 tháng 8 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái đã phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản tỉnh Yên Bái tại Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm
2015, trong đó gồm:
- Có 736 khu vực cấm hoạt động khoáng
sản, diện tích 244.312,95 ha (có danh sách thống kê tại các Phụ lục kèm theo
Quyết định số 1658/QĐ-UBND), trong đó:
(1) Đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh: 79 khu vực, diện tích 41.575,68 ha;
(2) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng: 83
khu vực, diện tích 25,87 ha;
(3) Đất thuộc phạm vi bảo vệ hệ thống
xử lý chất thải 09 khu vực, diện tích 60,64 ha;
(4) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ: 74 khu vực, diện tích 188.708,1 ha;
(5) Đất quy hoạch dành cho mục đích
quốc phòng, an ninh: 400 khu vực, diện tích 13.834,33 ha;
(6) Đất quy hoạch dành cho mục đích bảo
vệ an ninh quốc gia: 51 khu vực, diện tích 108,33 ha;
(7) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi
bảo vệ công trình giao thông: 26 khu vực;
(8) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi
bảo vệ hệ thống dẫn điện: 14 khu vực.
- Không có khu vực tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản.
Hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đang
giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà
soát để điều chỉnh, bổ sung các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
8. Các khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa
bàn tỉnh Yên Bái có 15 khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.
Tổng hợp danh sách khu vực có khoáng
sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố tại Phụ lục VII kèm
theo Phương án này.
9. Một số khu vực
đã xảy ra khai thác khoáng sản trái phép cần lưu ý
(1) Thành phố Yên Bái: đất làm gạch
xã Tuy Lộc; cát, sỏi lòng sông Hồng (phường Hồng Hà, phường Nguyễn Phúc...);
kaolin, felspat xã Minh Bảo.
(2) Thị xã Nghĩa Lộ: khai thác cát, sỏi
nhỏ lẻ của người dân dọc các suối, ngòi.
(3) Huyện Lục Yên: quặng vàng xã An
Phú, xã Khánh Thiện...; đá quý xã Liễu Đô, xã Minh Tiến...; đá quý, cát, sỏi
lòng hồ Thác Bà (xã Minh Tiến...); cát, sỏi lòng sông Chảy (xã Tô Mậu, xã Tân
Lĩnh...).
(4) Huyện Mù Cang Chải: quặng chì-kẽm
xã Cao Phạ, xã La Pán Tẩn, xã Chế Cu Nha, xã Nậm Có...; khai thác cát, sỏi nhỏ lẻ
của người dân dọc các suối, ngòi.
(5) Huyện Trạm Tấu: quặng chì-kẽm xã
Xà Hồ.
(6) Huyện Trấn Yên: quặng sắt xã Hồng
Ca, xã Hưng Khánh, xã Hưng Thịnh, xã Lương Thịnh...; vàng sa khoáng, cát, sỏi
lòng sông Hồng (xã Quy Mông, xã Đào Thịnh, xã Minh Quân ...).
(7) Huyện Văn Chấn: khai thác vàng,
cát, sỏi trên ngòi Thia và khai thác cát, sỏi nhỏ lẻ của người dân dọc các suối,
ngòi; quặng vàng xã Nghĩa Sơn; than xã Suối Quyền; đá cảnh, đá trang trí mỹ nghệ
xã Suối Giàng.
(8) Huyện Văn Yên: vàng sa khoáng,
cát, sỏi lòng sông Hồng (xã Mậu Đông, xã Tân Hợp, xã An
Thinh, xã Châu Quế Thượng, xã Lang Thíp ...).
(9) Huyện Yên Bình: đá quý, cát, sỏi
lòng hồ Thác Bà (xã Tân Hương, xã Xuân Long...); felspat
xã Đại Minh; quặng chì-kẽm xã Cảm Nhân; cát, sỏi lòng sông Chảy (xã Hán Đà...).
V. KẾ HOẠCH, CÁC
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN; DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm
chung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật và theo Phương án
này.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn quản lý.
2. Về Phương án
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, Quy chế phối hợp trong công tác quản lý
khoáng sản tại khu vực giáp ranh
Tổ chức xây dựng, phổ biến, triển
khai và thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của cấp tỉnh và cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Yên Bái; các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý
khoáng sản tại khu vực giáp ranh (cấp tỉnh, cấp huyện).
3. Các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn, xử lý hoạt động khoáng sản
trái phép
Các cơ quan có thẩm quyền tổ chức, thực
hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; phát hiện, huy động và chỉ
đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng
sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn.
Chỉ đạo, tổ chức lực lượng thường
xuyên kiểm tra, tuần tra, kiểm soát, ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy
ra hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển
khoáng sản trái phép trên địa bàn theo dõi, quản lý:
a) Đối với lực lượng Công an, lực lượng
Quản lý thị trường: Theo địa bàn quản lý triển khai ngay các biện pháp nghiệp vụ,
kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm, có biện pháp xử lý theo đúng chức năng,
thẩm quyền. Chủ động thông tin, phối hợp với các cơ quan liên quan để xử lý, giải
quyết; trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo cấp trên để chỉ đạo giải quyết.
Nếu hành vi vi phạm tái diễn, gây ảnh
hưởng đến người dân, cơ sở kỹ thuật cần khởi tố, xử lý nghiêm.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã: Triển khai ngay biện pháp ngăn chặn, xử lý hoạt động khoáng sản trái
phép (bao gồm cả trường hợp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác Khoáng sản
hết hiệu lực) cụ thể như sau:
- Ngay sau khi phát hiện hoặc được
báo tin về hoạt động khoáng sản trái phép phải chủ động huy động, tổ chức ngay
lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập biên bản vi phạm hành chính đối với tổ chức,
cá nhân vi phạm; xử lý nghiêm theo thẩm quyền (xử lý hành vi thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản mà không có giấy
phép theo quy định của Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
và khoáng sản), trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm
quyền xử lý hành chính, phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
- Kịp thời thông tin cho cơ quan có lực
lượng liên quan (Công an, Quản lý thị trường) để phối hợp xử lý.
- Đối với các trường hợp phức tạp, nằm
ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện
pháp xử lý nhưng vẫn không thể ngăn chặn, giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ
quan cấp trên. Các trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, nhưng
sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
c) Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường:
Có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác minh thông tin, thực
hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn, xử lý hoạt động
khoáng sản trái phép theo quy định và theo Phương án này, đề nghị báo cáo kết
quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi hoặc có văn bản báo cáo, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
d) Đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác:
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị: Nếu
thuộc thẩm quyền giải quyết, xử lý phải chỉ đạo huy động ngay lực lượng thực hiện
các biện pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn hoạt động thăm dò, khai thác, thu
mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo
dõi, quản lý.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác:
Báo cáo, cung cấp thông tin ngay cho lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền như: lực lượng Công an, lực lượng Quản lý
thị trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tài nguyên và
Môi trường.
đ) Hình thức xử lý đối với tập thể,
cá nhân là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để
xảy ra khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép
trên địa bàn mà không giải tỏa dứt điểm, để tái diễn, kéo dài:
- Trường hợp phát hiện cán bộ, công
chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái phép; thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật
phải xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo, người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền sau khi phát hiện hoặc được báo tin về hoạt động
thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái
phép mà không thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn,
xử lý hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển
khoáng sản trái phép phải nghiêm túc kiểm điểm, xử lý, kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
khi để xảy ra tình trạng thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản trái phép
trên địa bàn mà không phát hiện, không xử lý hoặc để tái diễn, kéo dài, tập
trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây
bức xúc cho nhân dân phải nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý
nghiêm đối với cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
4. Quản lý đối
với các trường hợp được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản
a) Trường hợp được cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản:
Chỉ cho phép tổ chức, cá nhân (được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực) thăm dò khoáng sản khi đã thực hiện các thủ tục sau:
- Hoàn thành các thủ tục để được thuê
đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của
pháp luật về đất đai (trừ trường hợp không sử dụng lớp đất mặt hoặc hoạt động
Khoáng sản không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp
pháp);
- Thực hiện việc cắm mốc các điểm
khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản và được Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức bàn giao mốc tại thực địa;
- Thông báo bằng văn bản kế hoạch
thăm dò cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước
khi thực hiện;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
b) Trường hợp được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản:
Chỉ cho phép tổ chức, cá nhân (được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu
lực) khai thác khoáng sản khi đã thực hiện các thủ tục
sau:
- Hoàn thành các thủ tục để được thuê
đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của
pháp luật về đất đai (trừ trường hợp không sử dụng lớp đất mặt hoặc hoạt động
khoáng sản không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất của tổ chức, cá nhân đang sử
dụng đất hợp pháp);
- Thực hiện việc cắm mốc các điểm
khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản và được Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức bàn giao mốc tại thực địa;
- Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản
mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép; thông báo bằng
văn bản ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác cho Ủy ban nhân
dân các cấp nơi có khoáng sản được khai thác trước khi thực hiện;
- Bổ nhiệm và thông báo bằng văn bản
về trình độ chuyên môn, năng lực của Giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản (gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Lập, thẩm định, phê duyệt và nộp
thiết kế mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản (ghi trong
Giấy phép khai thác khoáng sản);
- Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
và thực hiện các biện pháp, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo quy
định;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai
thác khoáng sản đã hết hiệu lực mà tổ chức, cá nhân vẫn tiến hành thăm dò, khai
thác khoáng sản là hoạt động khoáng sản trái phép.
5. Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường/
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp huyện/ cấp xã (trong đó trọng tâm là nội dung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác,
ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép).
6. Các giải
pháp tổ chức thực hiện
a) Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ
thể cho các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
b) Quy định trách nhiệm, hình thức xử
lý đối với tập thể, cá nhân là người đứng đầu cơ quan, đơn vị (có lực lượng, có chức năng kiểm tra, tuần tra,
kiểm soát: lực lượng Công an, lực lượng Quản lý thị trường), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để xảy ra khai
thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa
bàn mà không giải tỏa dứt điểm, để tái diễn, kéo dài.
c) Quy định trách nhiệm phối hợp giữa
các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc
cung cấp, xử lý thông tin và giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
trách nhiệm của cơ quan, người tiếp nhận thông tin; cơ chế xử lý thông tin được
tiếp nhận.
7. Dự toán, bảo
đảm kinh phí thực hiện, chi cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cùng với thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp. Sở
Tài nguyên và Môi trường đề nghị Sở Tài chính tổng hợp, căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách và dự toán thu từ hoạt động khoáng sản năm kế hoạch được hưởng
theo phân cấp, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, ban hành các văn bản: chỉ đạo, điều hành trong công tác quản lý, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác; chỉ đạo trong công tác tổ chức bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; chỉ đạo huy động và phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải
tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Trong đó, đề xuất các
biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng: Phương án bảo vệ khoáng sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản,
quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh
và là cơ quan thường trực tham mưu phối hợp trong công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác với các tỉnh giáp ranh.
c) Phối hợp với Công an tỉnh, các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp trong tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác.
d) Hằng năm xây dựng kế hoạch, thực
hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trong đó trọng tâm là nội dung về bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép); tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý, kiểm điểm hoặc kiến nghị xử lý, kiểm điểm
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
đ) Hàng năm, tổng hợp dự toán chi cho
nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Sở Xây dựng
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt
động khoáng sản trái phép.
3. Sở Công
Thương
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt
động khoáng sản trái phép.
4. Sở Tài chính
a) Thẩm định dự toán chi cho nhiệm vụ
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt
động khoáng sản trái phép.
5. Sở Giao
thông vận tải
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động
khoáng sản trái phép, đặc biệt liên quan đến giao thông đường bộ, đường thủy nội
địa.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động ảnh hưởng đến công tác bảo vệ rừng,
bảo vệ đê, kè, công trình thủy lợi, bảo vệ nguồn lợi thủy sản liên quan đến hoạt
động khai thác, vận chuyển khoáng sản.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt
động khoáng sản trái phép, đặc biệt liên quan đến công tác bảo vệ rừng, bảo vệ
đê, kè, công trình thủy lợi, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
7. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động
khoáng sản trái phép.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát
thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh Yên Bái tăng cường công tác đăng tải
thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản, về khai thác khoáng sản trái phép;
tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm trong công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật và
theo Phương án này.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt
động khoáng sản trái phép.
9. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công
an cấp huyện, cấp xã:
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm
tra; thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm trong hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, tập kết, vận chuyển
khoáng sản theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản, đặc biệt là tội phạm khai thác khoáng sản
trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản.
- Phối hợp tốt các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kịp thời cung cấp, trao đổi thông tin để
cùng huy động lực lượng, ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép; bảo
đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
- Trưởng Công an cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Công an cấp xã chịu trách nhiệm trước
Trưởng Công an cấp huyện khi để xảy ra tình trạng mất an ninh, trật tự, an toàn
xã hội liên quan đến vi phạm trong khai thác, mua bán, kinh doanh, vận chuyển
khoáng sản trên địa bàn quản lý; các tin tức, vụ việc về an ninh, trật tự, an
toàn xã hội liên quan đến khoáng sản đều phải được thẩm tra, xác minh, phân loại
để có biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền.
- Trưởng phòng Cảnh sát giao thông chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công an tỉnh, Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông -
trật tự chịu trách nhiệm trước Trưởng Công an cấp huyện khi để xảy ra tình trạng
vận chuyển khoáng sản trái phép thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn phân công tuần
tra, kiểm soát mà không xử lý hoặc để tái diễn, kéo dài.
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với
hoạt động khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái
phép. Nếu hành vi vi phạm tái diễn, gây ảnh hưởng đến người
dân, cơ sở kỹ thuật cần khởi tố, xử lý nghiêm.
10. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Chỉ đạo các lực lượng liên quan phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác, ngăn chặn các hoạt động khoáng sản trái phép, nhất là các khu vực khoáng
sản ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp tuyên truyền,
vận động người dân không tiếp tay cho các đối tượng khai thác khoáng sản trái
phép.
11. Cục Quản lý
thị trường tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng
chức năng liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý hoạt động vận
chuyển, kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
b) Đội trường Đội Quản lý thị trường
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý thị trường khi để xảy ra tình trạng
mua bán, kinh doanh khoáng sản không rõ nguồn gốc xuất xứ trên địa bàn mà không
xử lý hoặc đế tái diễn, kéo dài.
12. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Chỉ đạo xây dựng Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý; Quy chế phối hợp trong công tác
quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh với các địa phương khác; giao Phòng
Tài nguyên và Môi trường là đơn vị thường trực tham mưu phối hợp trong công tác
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các địa phương giáp ranh.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phổ biến và triển khai
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của cấp tỉnh và cấp huyện trên địa
bàn quản lý; các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực
giáp ranh (cấp tỉnh, cấp huyện).
Tiếp tục triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, trong đó tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công
tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Triển khai, quy định rõ trách nhiệm của
các Phòng, ban, đơn vị có liên quan, đặc biệt Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
thực hiện Phương án này và Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cấp huyện.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
đ) Huy động và chỉ đạo phối hợp các lực
lượng trên địa bàn thực hiện các biện pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn hoạt động
khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa
bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo công tác giải tỏa, xử lý
trong trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không ngăn chặn được hoạt động khoáng sản
trái phép.
e) Hàng năm lập dự toán chi cho nhiệm
vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để
đề nghị Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
g) Hằng năm xây dựng kế hoạch, thực
hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban
nhân dân cấp xã; tăng cường kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các đơn
vị được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản; xử lý, kiểm điểm hoặc kiến
nghị xử lý, kiểm điểm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
h) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng
thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để tái
diễn, kéo dài.
i) Hàng quý báo cáo tình hình quản
lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp
theo, báo cáo tập trung vào một số nội dung chính như sau:
- Tình hình quản lý khoáng sản, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác:
+ Công tác triển khai các biện pháp bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác;
+ Hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép trên địa bàn;
+ Tình hình xử lý các trường hợp khai
thác khoáng sản trái phép trên địa bàn (trong đó các trường hợp Giấy phép khai thác Khoáng sản hết hiệu lực nhưng đơn vị vẫn tiến
hành khai thác cũng được coi là khai thác khoáng sản trái phép).
- Tình hình hoạt động thăm dò, khai
thác của các đơn vị được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác trên địa bàn.
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
13. Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện Phương án bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác của cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn quản lý; các Quy chế
phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh (cấp tỉnh, cấp
huyện).
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng thôn, bản, tổ dân phố;
vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận
chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác khoáng sản trái phép và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân thực hiện ký
cam kết không khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép.
d) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phát hiện, huy động lực lượng, thực hiện các biện pháp
để giải tỏa, ngăn chặn, xử lý kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép ngay sau
khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa, xử lý trong trường hợp vượt thẩm
quyền hoặc không ngăn chặn được hoạt động khoáng sản trái phép; trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện không triển khai các biện pháp xử lý phải báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát theo
thẩm quyền đối với các đơn vị được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản;
xử lý, kiểm điểm hoặc kiến nghị xử lý, kiểm điểm đối với các tổ chức, cá nhân
vi phạm.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi để xảy ra tình trạng
thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không phát hiện, không
xử lý hoặc để tái diễn, kéo dài.
g) Hàng quý báo cáo tình hình quản
lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý về Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05 tháng đầu tiên của
quý tiếp theo, để tổng hợp xây dựng báo cáo của cấp huyện.
h) Chỉ đạo trưởng thôn, trưởng bản, tổ
trưởng tổ dân phố:
- Thường xuyên nắm bắt, kịp thời báo
cáo các bất thường trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản (hoạt động khoáng sản trái phép; các vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác của
các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp phép) trên địa bàn phụ trách về Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các biện
pháp ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không
triển khai các biện pháp xử lý phải báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ
đạo.
- Tham gia vận động nhân dân địa
phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác khoáng sản trái phép.
14. Các tổ chức,
cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản
a) Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm:
- Khi thăm dò khoáng sản phải đánh
giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực
thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy
ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực được phép thăm dò khoáng sản.
Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được
phép thăm dò khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
để xử lý.
b) Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:
- Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng
công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để
thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát
hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc
khoáng sản chưa thu hồi được.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy
ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực được phép khai thác khoáng sản.
Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được
phép khai thác khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã để xử lý.
- Lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai
thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng
chưa thu hồi trong quá trình khai thác.
- Trước khi khai thác khoáng sản đi
kèm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP , tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận hồ
sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP để kiểm
tra, xem xét và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm để tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa
vụ khác theo quy định.
15. Các tổ chức,
cá nhân sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách
nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng (kể cả
khoáng sản trong lòng đất). Không được tự ý khai thác khoáng sản nếu chưa được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 64 Luật Khoáng sản, như sau:
- Đối với tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất của dự án đầu
tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công
trình đó. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng
ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác
tại Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ
gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
16. Các cơ quan
thông tấn, báo chí, truyền hình địa phương
Tăng cường công tác đăng tải thông tin
quản lý nhà nước về khoáng sản, về khai thác khoáng sản trái phép; tuyên truyền
để các tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật và theo Phương
án này.
17. Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị khác
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp tốt
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của
pháp luật về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và Phương án này.
VII. TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH, CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG;
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP VỚI ĐỊA PHƯƠNG GIÁP RANH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN
CHƯA KHAI THÁC, NGĂN CHẶN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP
1. Trách nhiệm
cung cấp thông tin
a) Đối với lực lượng Công an, lực lượng
Quản lý thị trường: theo địa bàn quản lý kịp thời thông tin cho các cơ quan
liên quan, đặc biệt là chính quyền cấp xã, cấp huyện để phối hợp xử lý nếu cần.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã: Kịp thời thông tin cho cơ quan có lực lượng liên quan (Công an, Quản
lý thị trường) để phối hợp xử lý.
c) Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường:
Khi được báo tin kịp thời thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác: Kịp thời cung cấp thông tin ngay cho lãnh đạo, người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền như: lực lượng Công an, lực lượng
Quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm
xử lý thông tin, phối hợp xử lý vi phạm
a) Người phát hiện, nhận được thông
tin về hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển
khoáng sản trái phép phải báo cáo ngay cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị, người có
thẩm quyền.
b) Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị: Nếu
thuộc thẩm quyền giải quyết, xử lý phải chỉ đạo huy động ngay lực lượng, thực
hiện các biện pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn hoạt động thăm dò, khai thác,
thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn
theo dõi, quản lý theo quy định và theo Phương án này.
c) Khi lãnh đạo cơ quan, đơn vị, người
có thẩm quyền nhận được đề nghị phối hợp trong việc giải tỏa, xử lý, ngăn chặn
hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng
sản trái phép, phải kịp thời cử người, lực lượng phối hợp thực hiện.
3. Trách nhiệm
phối hợp với địa phương giáp ranh
a) Chính quyền địa phương cấp huyện,
cấp xã thuộc tỉnh Yên Bái giáp ranh giữa các huyện trong và ngoài tỉnh, giữa
các xã trong và ngoài huyện phải có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin
trong trường hợp phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp, tổ chức lực
lượng trong công tác ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép khi có
đề nghị của địa phương giáp ranh.
b) Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm phối hợp: trao đổi
thông tin; công tác kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình; công tác phát hiện, ngăn
chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép; công tác xử lý vi phạm; công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản... cho các cơ quan cùng cấp của
địa phương giáp ranh theo Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại
khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh.
c) Các cơ quan thường trực tham mưu
phối hợp trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các địa phương
giáp ranh:
- Cấp tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cấp huyện: Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành,
cơ quan và đơn vị liên quan; các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò,
Giấy phép khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan khẩn trương
tổ chức thực hiện nghiêm túc Phương án này.
2. Trước ngày 10 tháng 01 hàng năm,
các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết
quả triển khai, thực hiện Phương án này về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở
Tài nguyên và Môi trường.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Phương án này, hàng năm tổng hợp,
xây dựng Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
[1] Kết quả thanh
tra, kiểm tra giai đoạn 2016-2019 cụ thể như sau:
- Năm 2016: Tiến hành thanh tra, kiểm
tra tại 28 đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng
số tiền là 159 triệu đồng/ 06 trường hợp; thu hồi 05 Giấy phép khai thác khoáng
sản.
- Năm 2017: Tiến hành thanh tra, kiểm
tra tại 45 đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng số tiền là 1.269
triệu đồng/18 trường hợp; thu hồi 07 Giấy phép khai thác khoáng sản.
- Năm 2018: Tiến hành thanh tra, kiểm
tra tại 30 đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng số tiền là 1.056,5
triệu đồng/ 32 trường hợp vi phạm; tước quyền sử dụng 02 Giấy phép khai thác;
thu hồi 05 Giấy phép khai thác, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi 09
Giấy phép khai thác; dừng hoạt động, yêu cầu các đơn vị hoàn thiện thủ tục về đất
đai đối với 19 Giấy phép khai thác, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường dừng hoạt
động 04 Giấy phép khai thác.
- Năm 2019: Tiến hành thanh tra, kiểm
tra tại 48 đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng
số tiền là 976 triệu đồng /16 trường hợp vi phạm; tước quyền sử dụng 01 Giấy
phép khai thác; đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi 02 Giấy phép khai
thác.
[2] 54 Giấy phép thăm dò khoáng sản,
trong đó: (1) đá làm vật liệu xây dựng thông thường 10 giấy phép; (2) cát, sỏi
09 giấy phép; (3) đất làm gạch 02 giấy phép; (4) đá vôi trắng 14 giấy phép; (5)
đá ốp lát, mỹ nghệ 03 giấy phép; (6) kaolin 02 giấy phép; (7) thạch anh 02 giấy
phép; (8) than 01 giấy phép; (9) quặng chì-kẽm 05 giấy
phép; (10) quặng sắt 04 giấy phép;
(11) grafit 01 giấy phép; (12) mangan
01 giấy phép.
[3] 112 Giấy phép khai thác khoáng
sản còn hiệu lực, trong đó: (1) đá làm vật liệu xây dựng thông thường 21 giấy
phép; (2) cát, sỏi 18 giấy phép; (3) đất làm gạch 05 giấy phép; (4) đá vôi trắng
34 giấy phép; (5) sét sản xuất xi măng 01 giấy phép; (6) felspat
02 giấy phép; (7) thạch anh 02 giấy phép; (8) granit bán phong hóa 01 giấp
phép; (9) grafit 01 giấy phép; (10) than 02 giấy phép; (11) quặng chì-kẽm 06 giấy phép; (12) quặng sắt 16 giấy phép;
(13) quặng đồng 02 giấy phép; (14) đất
hiếm 01 giấy phép.
[4] Khó khăn, vướng mắc đối với quy
định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm
quyền lợi của địa phươmg và người dân nơi có khoáng sản được
khai thác: Theo quy định của Luật Khoáng sản, Nhà nước và
doanh nghiệp có trách nhiệm đối với quyền lợi của địa phương và người dân nơi
có khoáng sản được khai thác (quy định tại Điều 5 Luật Khoáng sản). Nghị định
số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoáng sản chưa quy định chi tiết Điều 5 của Luật. Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 được ban hành (thay thế Nghị định số
15/2012/NĐ-CP) các trách nhiệm nêu trên đã được quy định chi tiết tại Điều
15, Điều 16, tuy nhiên khó thực hiện. Chưa có quy định cụ thể giữa Nhà nước, địa
phương và doanh nghiệp trong đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương. Quy định về hỗ trợ
đối với người dân nơi có khoáng sản được khai thác còn chưa phù hợp với thực tế,
một số nội dung chưa rõ ràng, khó triển khai thực hiện cũng như kiểm tra, kiểm
soát (cụ thể: quy định việc hỗ trợ do đơn vị khai thác "trực tiếp thực hiện", hầu hết các doanh nghiệp đều không có khả năng và chuyên ngành để
trực tiếp thực hiện toàn bộ công trình cần hỗ trợ, trường
hợp trực tiếp thực hiện một phần hạng mục công trình thì khó có thể thực hiện);
chưa quy định mức hỗ trợ, việc hỗ trợ là tùy đơn vị khai thác hay
phải hỗ trợ toàn bộ công trình; không có chế tài xử lý đối với những đơn vị
không thực hiện. Vì vậy, các doanh nghiệp thực hiện còn hạn chế, chưa cụ thể, chưa hiệu quả.