UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 31 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện
pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 433/TTr-STNMT ngày 23 tháng 8 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải; Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng
11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái được Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái ban hành tại Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm
2012.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Công Thương,
Xây dựng, Tài chính, KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Yên Bái;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo
Yên Bái;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, STNMT(5), TNMT (1), (10).
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2017 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định cụ thể một số nội dung để thi hành pháp luật về khoáng sản tại
tỉnh Yên Bái, về trách nhiệm quản lý khoáng sản thuộc thẩm quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; trách nhiệm của các sở, các ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
2. Những nội dung không nêu tại
Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan khác.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này được áp dụng đối với: các
cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp
khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Trình tự các
thủ tục về khoáng sản để được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Sau khi trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản hoặc được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định,
tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện các thủ tục sau đây để được khai thác khoáng sản:
1. Đề nghị cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản, trừ các trường hợp: khu vực đã có kết quả phê duyệt trữ lượng
khoáng sản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; khai thác khoáng sản ở
khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65
Luật khoáng sản; khai thác tận thu khoáng sản.
Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Khoáng sản, văn bản trong
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản.
2. Đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng
sản
Lập hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng
khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản, văn bản trong hồ
sơ quy định tại Điều 50 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Đề nghị cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản, văn bản
trong hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản.
b) Đối với khai thác tận thu khoáng sản
lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại
khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản, văn bản trong hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
52 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
c) Đối với khai thác khoáng sản ở khu
vực có dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật
khoáng sản lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại
Điều 54 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 4.
Các trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất của dự án đầu
tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công
trình đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản.
a) Trước khi tiến hành khai thác
khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng,
phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua
Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Hồ sơ đăng ký khu vực, công
suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình, bao gồm cả
hồ sơ đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch
theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân
trong diện tích đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản.
Điều 5. Các trường hợp
khai thác khoáng sản không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu
khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân
trong diện tích đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản.
Chương II
QUYỀN
LỢI ĐỊA PHƯƠNG, NGƯỜI DÂN NƠI CÓ KHOÁNG SẢN ĐƯỢC KHAI THÁC; BẢO VỆ KHOÁNG SẢN
CHƯA KHAI THÁC; QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 6. Quyền lợi của
địa phương, người dân nơi có khoáng sản được khai thác
1. Căn cứ tình hình thực tế và khả
năng nguồn thu hàng năm từ hoạt động khai thác khoáng sản, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) lập dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục
công trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác quy định tại khoản 2
Điều 15 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (để theo dõi), gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân đân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2.
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm hỗ trợ địa phương và người
dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật
Khoáng sản.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo dõi, giám sát và phối hợp với tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản trong việc hỗ trợ theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản. Tổ dân phố/thôn/bản tổ chức họp để người
dân nơi có khoáng sản cử đại diện tham gia giám sát quá trình thực hiện.
Điều 7.
Các biện pháp ngăn chặn, xử lý hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản
không có Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi chung là hoạt
động khoáng sản trái phép)
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã triển khai các biện pháp ngăn chặn, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép
(bao gồm cả trường hợp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu
lực) cụ thể như sau:
1. Ngay sau khi phát hiện hoặc
được báo tin về hoạt động khoáng sản trái phép phải chủ động huy động, tổ chức
ngay lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập Biên bản vi phạm hành chính đối với
tổ chức, cá nhân vi phạm; xử lý nghiêm theo thẩm quyền (xử lý hành vi thăm
dò khoáng sản, khai thác khoáng sản trái phép theo quy định của Nghị định số
33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản), trường hợp hành
vi vi phạm vượt thẩm quyền xử lý hành chính, phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử
lý theo quy định.
2. Đối với các trường hợp phức tạp,
nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn
không thể ngăn chặn, giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường
hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, nhưng sau đó phải có văn bản báo
cáo cụ thể.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã khi để xảy ra tình trạng thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản trái phép
trên địa bàn mà không phát hiện, không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài, tập trung
đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức
xúc cho nhân dân phải nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm
đối với cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện cán bộ,
công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái phép; thoả thuận, cho
phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải xử lý, kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bảo đảm kinh
phí chi cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cùng với thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp. Sở
Tài nguyên và Môi trường đề nghị Sở Tài chính tổng hợp, căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách và dự toán thu từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
năm kế hoạch được hưởng theo phân cấp, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Điều 9. Thăm
dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản và Điều 28 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Kết
thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
trình kết quả thăm dò cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10.
Khai thác khoáng sản đi kèm trong khu vực khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản trước khi khai thác khoáng sản đi kèm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, phải gửi
thông báo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tiến hành công
tác kiểm tra thực địa, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm theo quy định tại khoản
6 Điều 20 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản được xác định theo khối lượng khoáng sản đã thu hồi, sử dụng
thực tế hàng năm.
Điều 11. Dự án đầu tư
xây dựng và thiết kế xây dựng công trình khai thác khoáng sản
1. Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trừ khai thác khoáng sản ở
khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65
Luật khoáng sản, phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình
khai thác khoáng sản được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu
tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Thiết kế xây dựng công trình khai
thác khoáng sản gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu
có), thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật (trường
hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự
án.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình khai thác khoáng sản chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
thì thiết kế xây dựng là thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật.
4. Dự án đầu tư xây dựng
và thiết kế xây dựng công trình khai thác khoáng sản phải được thẩm định trước
khi quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Thiết kế cơ sở
trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật trong trường
hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước,
thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng phải
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định theo quy định.
6. Nội dung lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
theo quy định của Bộ Công Thương.
Điều 12. Dự án đầu tư
xây dựng công trình khai thác khoáng sản liên quan đến giao thông đường thuỷ nội
địa
Dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác khoáng sản liên quan đến giao thông đường thủy nội địa, khi lập dự án đầu
tư phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và
trước khi thi công công trình phải có văn bản chấp thuận phương án bảo đảm an
toàn giao thông đường thủy nội địa của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
giao thông đường thủy nội địa theo quy định.
Điều 13. Thực hiện và
nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể,
phá sản hoặc không có khả năng thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản bị giải thể, phá sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để lập và tổ chức thực
hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thông qua hình thức đấu thầu. Trường hợp
không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ định đơn vị thực hiện.
Trường hợp đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản đã phê duyệt, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã huy động tối
đa vốn, thiết bị, công nghệ sẵn có mà không thể thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các hạng mục công trình trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thì Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị theo hình thức
nêu trên để thực hiện.
2. Kinh phí để lập, thực hiện đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lấy từ tiền đã ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản tính đến thời điểm lập Đề án đóng cửa mỏ. Trường hợp không đủ kinh
phí để thực hiện theo dự toán, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ sung dự toán chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 14. Phối hợp thẩm
định cấp phép hoạt động khoáng sản
1.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường
về
diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản có hoặc không có liên quan đến
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có khoáng sản được thăm dò, khai thác tổ chức kiểm tra, xem xét và đề xuất,
kiến nghị xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
đời sống của người dân địa phương và hoạt động khác, có văn bản trả lời Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN
Điều 15. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản để thi hành pháp luật
về khoáng sản, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản
lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn
hoạt động khoáng sản trái phép.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các giải pháp
phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và
người dân địa phương, tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
5. Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định
các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
thuộc lĩnh vực quản lý; tổng hợp các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; định kỳ 5 năm, rà soát, đề nghị điều chỉnh,
bổ sung các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xác định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố theo quy định;
khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền; triển khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng
sản theo quy định.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền; xác định
tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (kể từ ngày giá
tính thuế tài nguyên được điều chỉnh) gửi Cục Thuế tỉnh để xác định số tiền cấp
quyền phải nộp lần tiếp theo, Cục Thuế tỉnh thông báo doanh nghiệp thực hiện nộp
theo quy định.
10. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò
khoáng sản, khu vực khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; hồ
sơ đóng cửa mỏ khoáng sản; hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương
pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trong diện tích dự án xây dựng công trình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64
Luật Khoáng sản, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án
nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có
dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại điểm b khoản 1
Điều 65 Luật khoáng sản; hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
trình thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thẩm
định, trình cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền.
11. Thông báo về kế hoạch thăm dò của tổ chức,
cá nhân thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã biết, để phối hợp quản lý.
12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản,
xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác theo quy định;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép.
13. Kiểm tra, xem xét các vấn đề liên quan đến
đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất
để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận theo quy định.
14. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận việc thay đổi phương pháp thăm
dò hoặc khối lượng thăm dò (tăng hoặc giảm) có chi phí lớn hơn 10% dự toán
trong đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận thuộc thẩm quyền theo quy định.
15. Xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có
ý kiến bằng văn bản về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền theo quy định.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra, xem xét các vấn đề có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc khai thác khoáng sản đi kèm thuộc thẩm quyền theo quy định.
17. Xem xét tài liệu liên quan đến
Giám đốc điều hành mỏ theo thẩm quyền, yêu cầu tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm lại Giám đốc điều hành mỏ nếu không đáp ứng
các điều kiện theo quy định; tổ chức bàn giao mốc các điểm góc khu vực thăm dò
khoáng sản, khai thác khoáng sản tại thực địa theo quy định.
18. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về khoáng sản; thanh tra, kiểm tra điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò
khoáng sản đối với các Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận thuộc thẩm quyền theo
quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định
của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật; thông báo thời hạn
phải khắc phục những vi phạm trong hoạt động khoáng sản cho các tổ chức, cá
nhân được cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản.
19. Hàng năm, tổng hợp dự
toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, gửi Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân đân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
20. Hàng năm xây dựng báo cáo tình hình quản
lý nhà nước về khoáng sản theo quy định, trong đó có đưa nội dung tổng kết,
đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; báo cáo tổng
hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; báo cáo về
tình hình tổ chức và hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các báo cáo khác liên quan đến công tác quản lý, hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
21. Quản lý, lưu trữ
và cung cấp thông tin, tư liệu về khoáng sản theo thẩm quyền.
Điều 16. Sở Công
Thương
1. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác khoáng sản, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng) theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
xây dựng văn bản để thi hành pháp luật về khoáng sản và các văn bản hướng dẫn
thực hiện các quy định của Nhà nước về khoáng sản; lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh; xác định khu vực có khoáng
sản phân tán, nhỏ lẻ; khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng
sản; lập và triển khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản; thẩm định hồ sơ liên quan đến hoạt động khoáng sản;
kiểm tra khu vực đề nghị khai thác khoáng sản đi kèm.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,
công nghệ, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; kiểm tra việc thực hiện
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên
liệu sản xuất xi măng).
Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp
luật.
5. Thanh tra, kiểm
tra, ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định
của pháp luật.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giám đốc
điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, phòng chống cháy nổ cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản.
7. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc
lĩnh vực quản lý.
8. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
khoáng sản; phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác,
ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
Điều 17. Sở Xây dựng
1. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của các dự án đầu tư xây dựng công trình
khai thác khoáng sản, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
xây dựng văn bản để thi hành pháp luật về khoáng sản và các văn bản hướng dẫn
thực hiện các quy định của Nhà nước về khoáng sản; lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh; xác định khu vực có khoáng
sản phân tán, nhỏ lẻ; khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng
sản; lập và triển khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản; thẩm định hồ sơ liên quan đến hoạt động khoáng sản;
kiểm tra khu vực đề nghị khai thác khoáng sản đi kèm.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,
công nghệ, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; kiểm tra việc thực hiện
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng trên
địa bàn tỉnh. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc
lĩnh vực quản lý.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
khoáng sản; phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác,
ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
Điều 18. Sở Tài
chính
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước; hàng năm tổng hợp dự toán chi ngân sách hỗ trợ
để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản
được khai thác, dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác báo cáo Ủy ban nhân đân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng hoặc điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định về thuế tài nguyên.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
xây dựng văn bản để thi hành pháp luật về khoáng sản và các văn bản hướng dẫn
thực hiện các quy định của Nhà nước về khoáng sản; lập và triển khai kế hoạch đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
4. Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện hoạt động khoáng sản trái
phép; quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ
nhà nước do vi phạm hành chính trong hoạt động khoáng sản và thanh toán các khoản
chi phí có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài
sản theo quy định.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản; phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
Điều 19. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Thực hiện thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình khai thác khoáng sản để đề nghị quyết định chủ trương đầu
tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định. Đối với các dự án đầu
tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản liên quan đến giao thông đường thủy
nội địa phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về giao thông đường thủy nội địa.
2. Theo lĩnh vực quản lý, hàng năm tổng
hợp dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa
phương nơi có khoáng sản được khai thác, báo cáo Ủy ban nhân
đân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản; phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
Điều 20. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Xây dựng phương án bảo vệ tốt
tài nguyên rừng, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trên sông Hồng,
sông Chảy.
2. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành liên quan tăng cường kiểm tra,
kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ mọi phương tiện khai thác, vận
chuyển khoáng sản trái phép liên quan đến tài nguyên rừng và bảo vệ đê điều.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc
lĩnh vực quản lý.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản; phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
Điều 21. Sở
Giao thông vận tải
1. Đối với các tuyến đường quốc lộ, đường
tỉnh: Chủ trì, rà soát, nếu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gây thiệt hại
thì tùy theo mức độ thiệt hại yêu cầu phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây
dựng mới hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trong việc xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông
đường thủy nội địa trong quá trình lập dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng công trình khai thác khoáng sản có liên quan đến giao thông đường thủy
nội địa; văn bản chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội
địa của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa
trước khi thi công công trình.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc
lĩnh vực quản lý.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản; phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
Điều 22. Cục thuế tỉnh
1. Tổ chức
tốt công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác và thu mua khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai các biện pháp chống
thất thu các loại thuế, phí và lệ phí từ hoạt động khai thác, sử dụng và kinh
doanh khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế,
phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản.
3. Thông báo cho tổ
chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên Thông báo
(nếu có); thông báo cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế; đôn đốc việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; cung cấp thông
tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp
phép biết, theo dõi; tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.
4. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 23. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng liên quan (Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận, thương mại
và hàng giả của tỉnh; lực lượng Quản lý thị trường, cơ quan Thuế, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường) tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội phạm
hoạt động khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản. Các
trường hợp vi phạm phải kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo công an huyện, thành
phố, thị xã thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những
nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản
trái phép; phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn, giải tỏa hoạt động
khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có
khoáng sản.
3. Kiểm tra, kiểm soát, xử lý
các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao
thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường; kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo
quy định của pháp luật.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc
lĩnh vực quản lý.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản
trái phép.
Điều 24. Các sở, ban,
ngành khác
1. Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản; phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ quy định tại Điều
28 Luật Khoáng sản và theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 25. Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật và chỉ
đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa
bàn; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản tại địa phương;
thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có
khoáng sản trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan chức năng của huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản và các quy định của tỉnh đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
3. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì
phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
d) Huy động và chỉ đạo phối hợp
các lực lượng trên địa bàn thực hiện các biện pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn
hoạt động khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra
trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo công tác giải tỏa,
xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không ngăn chặn được hoạt động
khoáng sản trái phép;
đ) Trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn quản lý;
e) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi để xảy ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn
mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
4. Đối với các tuyến đường huyện, đường
xã và hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác: chủ trì, rà soát, nếu tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản gây thiệt hại thì tùy theo mức độ thiệt hại yêu cầu
phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định
của pháp luật.
5. Hàng năm, lập dự toán chi ngân sách hỗ trợ
để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản
được khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (để theo dõi), Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân đân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; lập dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để đề nghị Sở
Tài chính báo cáo Ủy ban nhân đân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho
thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá
nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng khu vực phải thu hồi đất, bảo
đảm ổn định sản xuất và đời sống cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc
khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi sản xuất, nơi cư trú. Đề xuất
quy hoạch các khu vực tái định canh, định cư hợp lý để cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất đúng theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đang
sử dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng
của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi sản xuất, nơi cư
trú.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại
tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng
sản độc hại trên địa bàn quản lý theo quy định.
9. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà
nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp xã; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản và quy định của pháp luật có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý; giám sát, kiểm tra việc phục hồi môi
trường trong công tác đóng cửa mỏ. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
10. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt
động khoáng sản trên địa bàn.
Điều 26. Uỷ ban nhân
dân cấp xã
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên
quan trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa
bàn.
2. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện Phương
án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng thôn, bản, xóm, tổ
dân phố; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận
chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác khoáng sản trái phép và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân thực hiện ký
cam kết không khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép;
d) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phát hiện, huy động lực lượng, thực hiện các biện
pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép ngay
sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa, xử lý trong trường hợp vượt
thẩm quyền hoặc không ngăn chặn được hoạt động khoáng sản trái phép;
đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình
hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
e) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi để xảy ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn
mà không phát hiện, không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
3. Khi nhận thông tin của các cơ quan quản lý
nhà nước hoặc thông báo của tổ chức, cá nhân về hoạt động thăm dò khoáng sản,
khai thác khoáng sản phải triển khai, thông báo đến các thôn, bản, tổ dân phố để
phổ biến cho người dân biết.
4. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho
thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá
nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
5. Kiểm tra việc thực hiện các nội
dung quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản
và quy định của pháp luật có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn quản lý. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
6. Theo dõi, giám sát tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản trong việc hỗ trợ địa phương
và người dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại Khoản
2, Điều 5 Luật khoáng sản.
7. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình
hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 27.
Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác
a) Khi thăm dò khoáng sản phải
đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong
khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Tổ chức quản lý, bảo vệ không
để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực được phép thăm dò khoáng
sản. Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực
được phép thăm dò khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã để xử lý.
2. Lựa chọn tổ chức hành nghề thăm dò khoáng
sản có đủ điều kiện theo quy định; quản lý, lưu giữ hồ sơ của tổ chức hành nghề
thăm dò khoáng sản; cung cấp đầy đủ tài liệu hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền khi được yêu cầu.
3. Tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật về công tác giám sát trong quá trình thi công Đề án thăm dò khoáng sản theo Giấy phép thăm dò khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp.
4. Thu thập, lưu giữ thông tin về
khoáng sản; hàng năm nộp báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản (báo cáo định
kỳ) cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản theo Giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và
Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
5. Trước khi tiến hành thăm dò khoáng
sản
a) Làm các thủ tục để được thuê đất,
ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật
về đất đai;
b) Cắm mốc các điểm góc khu vực
thăm dò khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy
định. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc phải thông báo bằng văn bản gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổ chức bàn giao mốc tại thực địa;
c) Thông báo bằng văn bản về kế hoạch
thăm dò cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Trong quá trình thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện đúng các nội dung trong
Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp
thuận và các quy định của pháp luật liên quan;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá
trình thăm dò khoáng sản;
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp có sự
thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi (tăng hoặc giảm) khối lượng thăm
dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận;
d) Thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật;
đ) Bồi thường thiệt hại do hoạt
động thăm dò gây ra.
7. Khi kết thúc thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện các biện pháp phục hồi
môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện các công việc khi Giấy
phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật
Khoáng sản.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
9. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản vi phạm các quy định của Luật Khoáng sản
và pháp luật khác có liên quan hoặc không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung
trong Giấy phép được cấp, thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép, đình chỉ
hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác
a) Khi khai thác khoáng sản phải
áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng
sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện
khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc
khoáng sản chưa thu hồi được;
b) Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt
động khoáng sản trái phép trong khu vực được phép khai thác khoáng sản. Khi
phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép
khai thác khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để
xử lý;
c) Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác
nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa
thu hồi trong quá trình khai thác;
d) Trước khi khai thác khoáng sản đi
kèm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận hồ
sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP để
kiểm tra, xem xét và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm để tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ khác theo quy định.
2. Trách nhiệm đối với quyền lợi của địa
phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại khoản 2
Điều 5 Luật Khoáng sản và Điều 16 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản đúng thời hạn theo Thông báo của Cục Thuế tỉnh Yên Bái.
4. Hàng năm nộp báo cáo kết quả hoạt động
khai thác khoáng sản (báo cáo định kỳ), báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản đã khai thác cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Đối với
tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo Giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép
của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam.
5. Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ
và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết
kế mỏ.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép
trong khu vực khai thác khoáng sản.
7. Trước khi tiến hành khai thác
khoáng sản
a) Làm các thủ tục để được thuê đất,
ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật
về đất đai;
b) Cắm mốc các điểm góc khu vực
khai thác khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản theo
quy định. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc phải thông báo bằng văn bản gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổ chức bàn giao mốc tại thực địa;
c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản
mỏ, ngày bắt đầu khai thác bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở
Tài nguyên và Môi trường; trước khi thực hiện xây dựng cơ bản mỏ và trước khi
tiến hành khai thác phải thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thông
qua Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có
khoáng sản được khai thác;
d) Bổ nhiệm và thông báo bằng văn bản
việc bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ theo quy định, gửi cho Sở Tài nguyên và Môi
trường (đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh), Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
đ) Lập, thẩm định, phê duyệt và nộp
thiết kế mỏ theo quy định, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện nơi có khoáng sản được khai thác;
e) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
theo quy định;
g) Xây dựng hoàn thành các công trình
xử lý môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ
môi trường, được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận;
h) Lập hồ sơ đề nghị để được cấp giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong trường hợp có sử dụng; lập Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước trong trường hợp thuộc diện phải xin phép hoặc lập tờ khai để
đăng ký khai thác nước dưới đất trong trường hợp thuộc diện phải đăng ký khai
thác nước dưới đất;
i) Ban hành nội quy an toàn lao động,
vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
8. Trong quá trình khai thác khoáng sản
a) Thực hiện khai thác khoáng sản theo
đúng dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác khoáng sản đã được chấp thuận,
thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt;
b) Khai thác tối đa khoáng sản chính,
khoáng sản đi kèm được phép khai thác; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thực
hiện các quy định, biện pháp về kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống
cháy nổ trong khai thác mỏ;
c) Thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường theo đúng nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế
hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc chấp nhận;
d) Bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ
thuật đi qua khu mỏ; có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những tuyến đường
bị ảnh hưởng do việc vận chuyển máy móc thiết bị và sản phẩm khai thác gây ra;
đ) Tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về nộp
tiền cấp quyền khai thác, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; nộp thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật;
e) Dừng ngay hoạt động khai thác nếu:
phát hiện khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được cấp
phép, tổ chức bảo vệ hiện trường và báo cáo với chính quyền địa phương để được
xem xét giải quyết theo quy định; khi có dấu hiệu không bảo đảm an toàn phải
dừng ngay hoạt động khai thác, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời và báo
cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật;
g) Lập, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện
trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác; thực hiện công
tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác
theo quy định;
h) Xác định sản lượng khoáng sản khai
thác thực tế theo quy định tại Điều 42 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản; quản lý, lưu trữ và sử dụng số liệu về sản lượng
khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 43 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ;
i) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết
quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
k) Bồi thường thiệt hại do hoạt động
khai thác khoáng sản gây ra.
9. Khi kết thúc khai thác khoáng sản
a) Thực hiện các công việc khi Giấy
phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 58
Luật Khoáng sản;
b) Lập đề án đóng cửa mỏ, gửi cơ quan
có thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt; thực hiện việc đóng cửa mỏ và cải tạo,
phục hồi môi trường theo đề án đóng cửa mỏ được phê duyệt và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Việc thực hiện các quy định về đóng cửa
mỏ khoáng sản sẽ là điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, giải quyết
các vấn đề tiếp theo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên
Bái của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác.
10. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái thành lập Doanh nghiệp, Hợp tác
xã hoặc Chi nhánh hoạt động độc lập tại tỉnh Yên Bái.
11. Thực hiện các trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản vi phạm các quy định của Luật Khoáng sản
và pháp luật khác có liên quan hoặc không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung
trong Giấy phép được cấp, thì bị tước quyền sử dụng giấy phép, đình chỉ
hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Các tổ chức, cá nhân khác
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng;
không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
2 Điều 64 Luật Khoáng sản.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 Luật
Khoáng sản.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Điều khoản
thi hành
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên điều
chỉnh về lĩnh vực này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.