ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2012/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 28 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12
ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 196/TTr-STNMT ngày 07 tháng 6 năm 2012
về việc đề nghị ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban,
ngành liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên
Bái ban hành Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên
Bái./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Sở Tư pháp;
- Phòng CNTT - Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Yên Bái;
- Chánh, Phó Văn phòng (TNMT) UBND tỉnh;
- Lưu: HC, CT, TH, TNMT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm
2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
một số nội dung về quản lý hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái; trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung không nêu tại
Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan khác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với:
các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công
nghiệp khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 3.
Trình tự các bước tiến hành hoạt động khoáng sản
Sau khi trúng đấu giá hoặc được
lựa chọn để cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện
các thủ tục sau đây để triển khai hoạt động khoáng sản.
1. Đối với hoạt động thăm dò
khoáng sản
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật Khoáng sản; trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép.
b) Đăng ký hoạt động thăm dò với
cơ quan nhà nước; làm các thủ tục theo quy định để được thuê đất (nếu có).
c) Thực hiện hoạt động thăm dò
theo đề án đã được thẩm định và giấy phép được cấp.
d) Lập báo cáo kết quả thăm dò,
trình thẩm định và phê duyệt trữ lượng.
2. Đối với hoạt động khai thác
khoáng sản
a) Lập Dự án đầu tư, Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường trình cơ quan
có thẩm quyền chứng nhận, phê duyệt hoặc chấp nhận.
b) Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản;
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép, hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản, Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản, Quyết định
phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Dự án đầu tư
khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu
tư, Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường, Bản
sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong
trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 53 của Luật Khoáng sản.
c) Triển khai các công việc chuẩn
bị trước khi tiến hành khai thác, bao gồm: Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;
ký hợp đồng thuê đất, lập thiết kế mỏ, bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, đăng ký
hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước và các hoạt động khác theo quy định.
d) Triển khai hoạt động khai thác
khoáng sản theo dự án đầu tư và giấy phép được cấp.
đ) Kết thúc việc khai thác, thực
hiện đóng cửa mỏ theo quy định.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỀ ÁN
THĂM DÒ, BÁO CÁO KẾT QUẢ THĂM DÒ, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN, THIẾT KẾ MỎ,
DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, BẢN
CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 4. Lập
và thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
1. Lập đề án thăm dò khoáng sản
được thực hiện theo Điều 39 Luật Khoáng sản.
2. Trình tự thẩm định đề án thăm
dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện
theo Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung của Luật Khoáng sản. Cụ thể như
sau:
a) Trong thời gian không quá 20
ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đề
án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực
chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các chuyên gia, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò
khoáng sản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trong thời gian không quá 20
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp
ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề
án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường
hợp cần thiết.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa
đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ý kiến của Hội
đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do
chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò
khoáng sản.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản
không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
Điều 5. Thẩm
định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Việc thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện
theo Điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản.
3. Hình thức văn bản trong hồ sơ
đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản lập theo quy định tại Điều 30 Nghị định
số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung của Luật Khoáng sản.
4. Trình tự thực hiện thủ tục
phê duyệt trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung của Luật Khoáng sản. Cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ phê duyệt trữ
lượng khoáng sản:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian không quá 02
ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ
sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật khoáng
sản và Điều 30 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định
đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Sở Tài nguyên và Môi trường ban
hành văn bản tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ
nộp phí thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn
bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo
đảm đúng theo quy định của pháp luật thì Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn,
yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ thực hiện
một lần.
b) Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng
khoáng sản thực hiện như sau:
- Trong thời gian không quá 30
ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò
khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết.
- Trong thời gian không quá 60
ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi
báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy
ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời
gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời gian không quá 30
ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu trên Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu
cầu để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng
văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản
bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các
chuyên gia.
Thời gian tổ chức, cá nhân đang
hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo
cáo.
c) Việc thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được
thực hiện như sau:
- Trong thời gian không quá 30
ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc cuối cùng quy định tại Điểm b
Khoản 4 Điều 5 Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập hoặc
không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định
số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khoáng sản.
- Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng tư vấn kỹ thuật, Sở
Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải
bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng
tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn
bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội
đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề
nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không
tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
- Trong thời gian không quá 15 ngày,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức,
cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 49 Luật
khoáng sản.
- Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản
của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê
duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
d) Trả kết quả phê duyệt trữ lượng
khoáng sản
Trong thời gian 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận
kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
Điều 6. Lập,
thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép khai thác khoáng sản lập và thẩm định thiết kế cơ sở kèm theo dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản, trong trường hợp cần thiết có thể gửi hồ sơ lấy
ý kiến các cơ quan liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác khoáng sản lập thiết kế mỏ phù hợp với thiết kế cơ sở, tổ chức
thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều 7. Thẩm
tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư khai thác khoáng sản
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các cơ
quan liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án tổ chức thẩm
tra dự án đầu tư về khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
Khoáng sản và pháp luật liên quan khác trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
Điều 8. Thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc chấp nhận Bản cam kết
bảo vệ môi trường
1. Thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự
án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác của dự án đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo phân cấp.
b) Việc thẩm định được thực hiện
thông qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hồ sơ, trình tự thẩm định và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn có liên quan theo quy định của pháp
luật.
2. Chấp nhận Bản cam kết bảo vệ
môi trường
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố, thị xã tiếp nhận hồ sơ chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường của các dự án khai thác, chế
biến khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện chấp nhận theo phân cấp.
b) Hồ sơ đăng ký Bản cam kết bảo
vệ môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 9. Thẩm
định đề án đóng cửa mỏ
Việc thẩm định đề án đóng cửa mỏ
được thực hiện theo Điều 26 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 10. Hồ
sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò, khu vực khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy
phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản,
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản lập theo quy định tại Điều 47 Luật
Khoáng sản.
2. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại
Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác
khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản lập theo quy định tại Điều
59 Luật Khoáng sản.
3. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản lập theo quy định tại Điều 70 Luật
Khoáng sản.
4. Hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản.
Điều 11.
Hình thức văn bản trong hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ
trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khu vực khai thác khoáng sản; hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ đóng
cửa mỏ khoáng sản
Hình thức văn bản trong hồ sơ thực
hiện theo quy định tại Mục 2 Chương 4 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản.
Điều 12.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; trả lại
một phần diện tích khu vực thăm dò, khu vực khai thác khoáng sản; chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản
1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp
phép thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản.
2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp
phép khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Trình tự thực hiện thủ tục cấp
phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định
số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản.
4. Trình tự thực hiện thủ tục
gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm gửi giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản và thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Phối
hợp thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền Bộ Tài nguyên và
Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trả lời
Bộ Tài nguyên và Môi trường về các vấn đề liên quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt
động khoáng sản trong trường hợp quy định tại Điều 41 Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo
vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp
với Sở Công Thương, Sở Xây dựng trong việc xây dựng Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong trường hợp
khu vực đưa ra đấu giá có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp
không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; xác định giá khởi điểm trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật thẩm định Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Tổng hợp các khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Xây dựng khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Xây dựng khoanh định khu vực khoáng sản không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản; lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng
sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích
khu vực thăm dò, khu vực khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm
dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép, phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Uỷ ban
nhân dân tỉnh trong việc thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Là Cơ quan thường trực chuẩn
bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
11. Kiểm tra thực địa, xác định
các vấn đề liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc không chấp
thuận bằng văn bản việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất phục vụ công
tác lập đề án thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại Điều 37 Luật
Khoáng sản; tổ chức giao mốc giới khu vực thăm dò, khu vực khai thác cho các tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép.
12. Xem xét hồ sơ của Giám đốc
điều hành mỏ; yêu cầu tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản bổ
nhiệm lại Giám đốc điều hành mỏ nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định.
13. Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được
phê duyệt; báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định.
14. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt
động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo quy định của pháp luật; thông báo thời hạn phải khắc phục những vi phạm
trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản.
15. Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc ngăn chặn hoạt động
khoáng sản trái phép; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các ngành
được giao nhiệm vụ trong Quy định này.
16. Khoanh định các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
17. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng)
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; trong
việc thẩm định hồ sơ trình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ trình phê
duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép, phê duyệt của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; trong việc khoanh định khu vực khoáng sản không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và
trong việc lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Tham gia
ý kiến đối với thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản khi được
Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm tra dự án.
4. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà
nước về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, an toàn lao động, bảo vệ môi trường
trong khai thác, chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được thẩm
định, phê duyệt. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn
việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho Giám đốc
điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, phòng chống cháy nổ cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản.
7. Khoanh định các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Phối hợp thực hiện tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; trong
việc thẩm định hồ sơ trình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ trình phê
duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép, phê
duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; trong việc khoanh định khu vực khoáng sản không
đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khoanh định các khu vực có khoáng sản phân
tán, nhỏ lẻ và trong việc lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì
hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc chấp hành quy chuẩn kỹ
thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động của các tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Khoanh định các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
5. Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản
để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi có khoáng sản được
khai thác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; phân bổ kinh phí
cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong dự toán ngân sách hằng năm.
2. Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá
quyền khai thác khoáng sản.
3. Phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền và các ngành liên quan trong việc tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện
hoạt động khoáng sản trái phép.
4. Quản lý số tiền thu được từ xử
lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trong
hoạt động khoáng sản và thanh toán các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến
việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài sản theo quy định.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Xây dựng phương án bảo vệ tốt
tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các ngành liên quan
tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ mọi
phương tiện khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép liên quan đến tài nguyên
rừng; thực hiện thanh tra, kiểm tra ngăn chặn kịp thời việc khai thác khoáng sản
liên quan đến tài nguyên rừng...
3. Khoanh định các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 19.
Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
1. Tổ chức tốt công tác quản lý
thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và thu
mua khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai các biện pháp chống
thất thu các loại thuế, phí và lệ phí từ hoạt động khai thác, sử dụng và kinh
doanh khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế,
phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản.
Điều 20.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng liên quan (Ban chỉ đạo 127 của tỉnh, lực lượng Quản lý thị
trường, cơ quan Thuế, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường) tăng cường đấu tranh
và ngăn chặn các loại tội phạm khai thác khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian
lận thương mại khoáng sản. Các trường hợp vi phạm phải kịp thời ngăn chặn và xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo công an huyện, thành
phố, thị xã thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những
nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản
trái phép, bảo đảm an ninh, trật tự, xử lý nghiêm hoặc kiến nghị xử lý đối với
các trường hợp vi phạm.
3. Phối hợp với Sở Công Thương,
các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra, kiểm soát, xử lý các
trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao
thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường.
4. Khoanh định các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 21.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác
1. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã
hội theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm tra dự án đầu tư khai thác khoáng
sản, thẩm định đề án thăm dò khoáng sản và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; huấn luyện về an
toàn lao động; tập huấn quy trình, quy phạm trong hoạt động khoáng sản, xử lý
vi phạm theo thẩm quyền.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ quy
định tại Điều 28 Luật Khoáng sản và theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực
quản lý.
Điều 22.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về quản lý hoạt động khoáng
sản trên địa bàn; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại
các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng khu vực phải
thu hồi đất, bảo đảm ổn định sản xuất và đời sống cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh
hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi sản xuất,
nơi cư trú. Đề xuất quy hoạch các khu vực tái định canh, định cư hợp lý để cấp
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đúng theo quy định của pháp luật đối với
các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản được khai
thác, chế biến do bị ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải
thay đổi nơi sản xuất, nơi cư trú.
4. Giải quyết theo thẩm quyền
các thủ tục cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan
cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa
phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng
sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo
vệ khoáng sản độc hại trên địa bàn quản lý theo quy định.
6. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan chức năng của huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
7. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động
khoáng sản của các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý;
kiểm tra việc phục hồi môi trường trong công tác đóng cửa mỏ. Trường hợp vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý
kiên quyết kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng
sản trái phép trên địa bàn. Những trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm theo quy
định của pháp luật.
9. Khi phát
hiện tình hình hoạt động khoáng sản trái phép phải tổ chức ngay lực lượng ngăn
chặn, xử lý kịp thời theo thẩm quyền. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về hoạt động khoáng sản trái
phép trên địa bàn quản lý.
10. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm
và xử lý nghiêm đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao để xảy ra hoạt động khoáng sản
trái phép kéo dài.
11. Nếu để xảy ra hoạt động
khoáng sản trái phép thành điểm nóng, tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến
môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây búc xúc cho nhân dân thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện nơi để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép phải kiểm
điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 23.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) tổ chức thực hiện tốt việc
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền
các thủ tục về đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan
cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa
phương.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng thôn, bản, tổ dân
phố và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân thực hiện ký cam kết không khai thác,
mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép.
5. Kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động
khoáng sản trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công
tác quản lý, bảo vệ, khai thác khoáng sản.
6. Khi phát
hiện tình hình hoạt động khoáng sản trái phép phải tổ chức ngay lực lượng ngăn
chặn, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, công an phụ
trách khu vực để kịp thời tổ chức lực lượng phối hợp xử lý. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về hoạt
động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
7. Nếu để xảy ra hoạt động
khoáng sản trái phép thành điểm nóng tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến
môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản trái phép phải kiểm điểm làm rõ
trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 24.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trước
khi tiến hành thăm dò khoáng sản
a) Thông báo kế hoạch thăm dò
theo giấy phép được cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường; thông báo kế hoạch thăm dò cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi được phép tiến hành khảo sát, thăm dò;
b) Làm các thủ tục để được thuê
đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Trong quá trình thăm dò
khoáng sản
a) Thực hiện đúng các nội dung
trong giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp và các quy định của pháp luật liên
quan;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá
trình thăm dò khoáng sản;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoạt động thăm dò theo quy định.
3. Khi kết thúc thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện các biện pháp phục
hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả thăm dò,
trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân được cấp
phép thăm dò khoáng sản mà không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản
hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện dự án và nội dung trong
giấy phép được cấp, thì bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép theo quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác khoáng sản, ngoài việc chấp hành nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật còn có trách nhiệm đóng góp hỗ trợ kinh phí để đầu tư nâng cấp, duy tu,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công
trình phúc lợi, đảm bảo quyền lợi của người dân nơi có khoáng sản được khai
thác theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác khoáng sản mà không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản
hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện dự án và nội dung trong
giấy phép được cấp, thì bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép theo quy định
của pháp luật.
3. Mọi tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác khoáng sản phải xây dựng phương án và phối hợp với Uỷ ban nhân
dân cấp xã, huyện tổ chức thực hiện bảo vệ khoáng sản trong khu vực, diện tích
được cấp phép khai thác; nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu
vực sẽ bị đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản và xem xét xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái thành lập Doanh
nghiệp, Hợp tác xã hoặc Chi nhánh hoạt động độc lập tại tỉnh Yên Bái.
5. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản trong diện tích được
cấp phép; tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan và thực hiện đầy đủ các
quy định sau đây:
a) Trước khi tiến hành khai thác
khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải:
- Nộp tiền cấp quyền khai thác
theo quy định;
- Ký hợp đồng thuê đất; ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường;
- Xây dựng hoàn thành các công trình
xử lý môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo
vệ môi trường, được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận;
- Đăng ký hoạt động khai thác
khoáng sản với Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường;
thông báo hoạt động khai thác khoáng sản tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
nơi giấy phép khai thác được cấp;
- Thông báo việc bổ nhiệm Giám đốc
điều hành mỏ, lập thiết kế mỏ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có giấy phép khai thác được cấp;
- Lập hồ sơ để được cấp giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp có sử dụng;
- Cắm và đề nghị bàn giao mốc giới
các điểm góc khu vực khai thác tại thực địa;
- Ban hành nội quy an toàn lao động,
vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
b) Trong quá trình hoạt động
khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải:
- Thực hiện việc khai thác mỏ
theo đúng thiết kế đã được duyệt;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
- Thực hiện xử lý chất thải, bảo
vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc chấp nhận;
- Bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật đi qua khu mỏ;
- Có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa những tuyến đường bị ảnh hưởng do việc vận chuyển máy móc thiết bị và
sản phẩm khai thác gây ra;
- Thực hiện nghĩa vụ về nộp tiền
cấp quyền khai thác, ký quỹ phục hồi môi trường, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường, tiền thuê đất và các khoản thu khác theo quy định;
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoạt động khai thác khoáng sản;
- Dừng ngay hoạt động khai thác
nếu: Phát hiện khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được
cấp phép; tổ chức bảo vệ hiện trường và báo cáo với chính quyền địa phương để
được xem xét giải quyết theo quy định.
c) Kết thúc khai thác, tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải: Lập đề án đóng cửa mỏ, gửi cơ quan
có thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt; thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục
hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.
Việc thực hiện các quy định về
đóng cửa mỏ sẽ là điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, giải quyết
các vấn đề tiếp theo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên
Bái của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Điều
khoản thi hành
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên điều
chỉnh về lĩnh vực này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.