ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
3520/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển
kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về
quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày
14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Kết luận số
166/KL-HĐTĐ ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Dự
án Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030 thành lập theo Quyết định số 2058/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái, tại Hội nghị thẩm định ngày 16 tháng 11 năm 2017 và phiếu đánh giá của
các Ủy viên Hội đồng;
Căn cứ Báo cáo số 838/BC-SKHĐT ngày 21
tháng 11 năm 2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về thẩm định Dự án Quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 646/TTr-STNMT ngày 20 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chính
sau:
1. Quan điểm
phát triển
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 phải
tuân thủ theo đúng quy định của Luật khoáng sản năm 2010 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật khoáng sản. Phù hợp với Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên
Bái và các quy hoạch khác có liên quan.
Thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
phải đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường; bảo đảm hài hòa lợi ích quốc gia, địa phương, doanh nghiệp
và người dân nơi có khoáng sản được khai thác. Khai thác khoáng sản phải gắn với
chế biến, sử dụng, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản và bảo
vệ môi trường. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư để phát triển ngành khai thác và chế biến
khoáng sản bền vững, theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường sinh thái,
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu
phát triển
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm quản
lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên; xây dựng chiến lược khai thác, chế biến
và sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường phục vụ
phát triển bền vững kinh tế
- xã hội của địa phương. Hoàn thiện và phát triển một số cụm công nghiệp khai
thác, chế biến sử dụng khoáng sản tập trung như đá vôi trắng, quặng sắt, quặng
chì - kẽm. Phấn đấu đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành khai khoáng đạt 3.343
tỷ đồng, đến năm 2030 đạt khoảng 4.881 tỷ đồng.
3. Định hướng
phát triển
- Tiếp tục thăm dò, thăm dò nâng cấp
các khu vực khoáng sản có triển vọng để tiến tới khai thác phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, như: quặng chì - kẽm tại huyện Mù Cang Chải, quặng
sắt tại huyện
Trấn Yên, Văn
Yên, đá vôi trắng tại huyện Lục Yên, đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại
các huyện Văn Chấn, Văn Yên,
Yên Bình, Lục Yên; tận dụng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật có sẵn (đường giao
thông, hệ thống điện, nước...) để phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản.
- Tập trung đầu tư một số dự án khai
thác, chế biến khoáng sản có trữ lượng lớn như đá vôi trắng, đá vật liệu xây dựng,
kaolin, felspat. Việc khai thác cát, sỏi chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
trong tỉnh và các tỉnh lân cận, không nâng công suất và mở rộng diện tích các
khu vực đã cấp; phát triển nguồn nguyên vật liệu thay thế cát sông như đá cuội,
đá làm vật liệu xây dựng thông thường.
- Ưu tiên khai thác các mỏ khoáng sản
có chất lượng cao cung cấp nguyên liệu sản xuất trong nước; các khu vực đá làm
vật liệu xây dựng thông thường nếu trong quá trình thăm dò, khai thác đánh giá được chất lượng
đá phù hợp để làm ốp lát thì ưu tiên đánh giá, khai thác đá làm nguyên liệu ốp lát nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên. Không xuất khẩu các khoáng sản có chất lượng
tốt song trữ lượng nhỏ để làm dự trữ nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, vật
liệu xây dựng trong nước...
- Tăng cường chế biến sâu khoáng sản
trong tỉnh; hoàn thiện các nhà máy luyện gang thép, luyện kim màu để triển khai
sản xuất trong giai đoạn 2016 - 2020; ưu tiên các nhà đầu tư có năng lực tài
chính, có khả năng ứng dụng thiết bị công nghệ hiện đại, chấp hành tốt các quy
định của Nhà nước trong quá trình thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
4. Quy hoạch
phát triển
Quy hoạch đối với 15 nhóm, loại khoáng
sản trên địa bàn 09 huyện, thành phố, thị xã, với tổng số 189 khu vực, phân loại
cụ thể như sau:
- Trong 189 khu vực, có: 12 khu vực
khai thác tận thu, 53 khu vực mới, 124 khu vực chuyển tiếp (đã được cấp Giấy
phép thăm dò, khai thác khoáng sản). Trong 189 khu vực có 74 khu vực không phải
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn (gồm có: 13 khu
vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố là khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; 61 khu vực chưa được công bố nên Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ xem xét cấp giấy phép sau khi đã được
Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố).
- Phân loại theo địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố: Thành phố Yên Bái 10 khu vực; huyện Lục Yên 28 khu vực; huyện Mù
Cang Chải 15 khu vực; huyện Trạm Tấu 02 khu vực; huyện Trấn Yên 34 khu vực; huyện
Văn Chấn 45 khu vực; thị xã Nghĩa Lộ 01 khu vực; huyện Văn Yên 41 khu vực; huyện
Yên Bình 13 khu vực.
- Phân loại theo nhóm, loại khoáng sản:
Than 07 khu vực; quặng sắt 40 khu vực; quặng chì - kẽm 12 khu vực; quặng vàng
04 khu vực; felspat - granit bán phong hóa 06 khu vực; kaolin 04 khu vực; barit
01 khu vực; grafit 01 khu vực;
đá vôi trắng, đá làm vật liệu xây dựng 07 khu vực; đá quý, đá bán quý 01 khu vực;
thạch anh 03 khu vực; sét làm gạch 12 khu vực; cát, sỏi 46 khu vực; đá làm vật
liệu xây dựng thông thường 44 khu vực; đất san lấp 01 khu vực (gồm 14 điểm).
4.1. Quy hoạch thăm dò
a) Than:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 07 khu vực tại các huyện Lục Yên, Trấn Yên, Văn Chấn, với diện tích
249,36 ha, dự tính trữ lượng đạt 700.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 2.800 triệu đồng.
Trong 07 khu vực thăm dò có: 04 khu vực mới và 03 khu vực đã được cấp phép khai
thác hợp pháp trước đây nhưng chưa có kết quả thăm dò khoáng sản.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 04 khu vực, với diện tích 198,36 ha, dự tính trữ lượng đạt
350.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 1.600 triệu đồng.
b) Quặng sắt:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 37 khu vực tại các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên,
với diện tích 1.129,73 ha, dự tính trữ lượng đạt 9.000.000 tấn; dự kiến mức đầu
tư 14.800 triệu đồng. Trong 37 khu vực thăm dò có: 04 khu vực mới; 09 khu vực
khai thác tận thu; 02 khu vực đã cấp phép thăm dò và 22 khu vực đã được cấp
phép khai thác hợp pháp trước đây nhưng chưa có kết quả thăm dò khoáng sản.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 19 khu vực, với diện tích 762,38 ha, dự tính trữ lượng đạt
5.000.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 7.600 triệu đồng.
c) Quặng chì - kẽm:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 12 khu vực tại các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Yên, Yên Bình, với diện
tích 100,04 ha, dự tính trữ lượng đạt 600.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 5.400 triệu
đồng. Trong 12 khu vực thăm dò có: 01 khu vực mới; 04 khu vực đã cấp phép thăm
dò và 07 khu vực đã được cấp phép khai thác hợp pháp trước đây nhưng chưa có kết
quả thăm dò khoáng sản.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 02 khu vực, với diện tích 25,8 ha, dự tính trữ lượng dạt
100.000 tấn; dự kiến mức
đầu tư 900 triệu đồng.
d) Quặng vàng:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 04 khu vực tại các huyện Mù Cang Chải, Lục Yên, Văn Yên, với diện tích 299,8
ha, dự tính trữ lượng đạt 200.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 2.000
triệu đồng. Trong 04 khu vực thăm dò có: 03 khu vực mới và 01 khu vực đã được cấp
phép khai thác hợp pháp trước đây nhưng chưa có kết quả thăm dò khoáng sản.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 04 khu vực, với diện tích 299,8 ha, dự tính trữ lượng đạt
100.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 2.000 triệu đồng.
đ) Felspat, đá granit phong hoá:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 05 khu vực tại các huyện Trấn Yên, Văn Yên, Yên Bình và thành phố Yên Bái, với
diện tích 75,63 ha, dự tính trữ lượng đạt 650.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 1.500
triệu đồng. Trong 05 khu vực thăm dò có: 01 khu vực mới; 01 khu vực đã được cấp
phép thăm dò và 03 khu vực đã được cấp phép khai thác hợp pháp trước
đây nhưng chưa có kết quả thăm dò khoáng sản.
- Giai đoạn 2021-2030:
Thăm dò mới hoặc thăm dò nâng cấp 03 khu vực, với diện tích 62,39 ha, dự tính
trữ lượng đạt 300.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 900 triệu đồng.
e) Kaolin:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 03 khu vực tại huyện Trấn Yên và thành phố Yên Bái, với diện tích 14,93 ha,
dự tính trữ lượng đạt 150.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 900 triệu đồng. Các khu vực
này đã được cấp giấy phép khai thác hợp pháp, tuy nhiên trong 03 khu vực có: 01
khu vực khai thác tận thu, 02 khu vực đã được cấp phép khai thác hợp pháp trước
đây nhưng chưa có kết quả thăm dò khoáng sản.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 01 khu vực, với diện tích 8,9 ha, dự tính trữ lượng đạt 50.000
tấn; dự kiến mức đầu tư 300 triệu đồng.
g) Barit:
- Giai đoạn 2016-2020: Thăm dò 01 khu
vực mới trên địa bàn huyện Yên Bình, với diện tích 98,37 ha, dự tính trữ lượng
đạt 50.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 300 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò nâng cấp
01 khu vực, với diện tích 98,37ha, dự tính trữ lượng đạt 20.000 tấn; dự kiến mức
đầu tư 300 triệu đồng.
h) Grafit:
- Giai đoạn 2016-2020: Thăm dò 01 khu
vực mới trên địa bàn huyện Văn Yên, với diện tích 98,7 ha, dự tính trữ lượng đạt
50.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 200 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò nâng cấp
01 khu vực, với diện tích 98,7 ha, dự tính trữ lượng đạt 20.000 tấn; dự kiến mức
đầu tư 200 triệu đồng.
i) Đá vôi trắng, đá làm vật
liệu xây dựng:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 07 khu vực tại các huyện Lục Yên, Trạm Tấu, Văn Chấn, với diện tích 87,93
ha, dự tính trữ lượng đạt 3.500.000 m3; dự kiến mức đầu tư 2.100 triệu
đồng. Trong 07 khu vực thăm dò có: 04 khu vực mới, 03 khu vực đã được cấp phép
khai thác hợp pháp trước đây nhưng chưa có kết quả thăm dò khoáng sản.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 02 khu vực, với diện tích 68,4 ha, dự tính trữ lượng đạt
100.000 m3; dự kiến mức đầu tư 600 triệu đồng.
k) Thạch anh:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 03 khu vực tại huyện Văn Chấn, với diện tích 18,7 ha, dự tính trữ lượng đạt
300.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 900 triệu đồng. Các khu vực này đã được cấp giấy
phép khai thác hợp pháp, tuy nhiên đều chưa có kết quả thăm dò khoáng sản.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 02 khu vực, với diện tích 17,2 ha, dự tính trữ lượng đạt
100.000 tấn; dự kiến mức đầu tư 600 triệu đồng.
l) Sét làm gạch:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 12 khu vực tại các huyện Văn Chấn, Trấn Yên, Văn Yên, thị xã Nghĩa Lộ và thành phố
Yên Bái, với diện tích 141,52 ha, dự tính trữ lượng đạt 6.000.000 m3;
dự kiến mức đầu tư 3.600 triệu đồng. Trong 12 khu vực thăm dò có: 05 khu vực mới
và 07 khu vực đã được cấp phép thăm dò và khai thác.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 05 khu vực, với diện tích 107,1 ha, dự tính trữ lượng đạt
1.500.000 m3; dự kiến mức đầu tư 1.500 triệu đồng.
m) Cát, sỏi:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 46 khu vực tại các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên,
Yên Bình và thành phố Yên Bái, với diện
tích 688,76 ha, dự tính trữ lượng đạt 8.000.000 m3; dự kiến mức đầu
tư 9.200 triệu đồng. Trong 46 khu vực thăm dò có: 23 khu vực mới, 09 khu vực đã
được cấp phép thăm dò và 14 khu vực đã được cấp phép khai thác.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 09 khu vực, với diện tích 186,26 ha, dự tính trữ lượng đạt
2.000.000 m3; dự kiến mức đầu tư 1.800 triệu đồng.
n) Đá làm vật liệu xây dựng thông thường:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 44 khu vực tại các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên,
Yên Bình, với diện tích 219,38 ha, dự tính trữ lượng đạt 50.000.000 m3;
dự kiến mức đầu tư 13.200 triệu đồng. Trong 44 khu vực thăm dò có: 06 khu vực mới;
38 khu vực đã được cấp phép thăm dò hoặc khai thác.
- Giai đoạn 2021-2030: Thăm dò mới hoặc
thăm dò nâng cấp 14 khu vực, với diện tích 56,0 ha, dự tính trữ lượng đạt
20.000.000 m3; dự kiến mức đầu tư 4.200 triệu đồng.
o) Đất san lấp:
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành thăm
dò 01 khu vực trên địa bàn huyện Trấn Yên, với diện tích 7,3 ha, dự tính trữ lượng
đạt 1.000.000 m3; dự kiến mức đầu tư 200 triệu đồng.
4.2. Quy hoạch khai
thác, sử dụng
a) Than:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác 04 khu vực tại các huyện Lục Yên, Văn Chấn, với diện tích 65,26
ha, công suất đạt khoảng từ 50.000 - 100.000 tấn/năm; dự kiến mức đầu tư 25 tỷ
đồng; giá trị dự kiến 75 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 03 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án
khai thác mới 04 khu vực. Tổng cộng có 07 khu vực tại các huyện Lục Yên, Trấn Yên,
Văn Chấn, với diện tích 249,36 ha, công suất đạt khoảng từ 185.500 - 280.000 tấn/năm;
dự kiến mức đầu tư 93 tỷ đồng; giá trị dự kiến 278 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu cho nhu cầu làm chất
đốt cho người dân trên địa bàn tỉnh và các cơ sở chế biến nông lâm sản...
b) Quặng sắt:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác 27 khu vực tại các huyện Mù Cang Chải, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn
Yên, với diện tích 673,22 ha, công suất đạt khoảng từ 792.200 - 1.085.000 tấn/năm;
dự kiến mức đầu tư 317 tỷ đồng; giá trị dự kiến 706 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 27 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án
khai thác mới 10 khu vực. Tổng cộng có 37 khu vực tại các huyện Lục Yên, Mù
Cang Chải, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, với diện tích 1.072,93 ha, công suất đạt
khoảng từ 1.059.200 -
1.505.000 tấn/năm;
dự kiến mức đầu tư 424 tỷ đồng; giá trị dự kiến 944 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu là sơ tuyển phục vụ
sản xuất quặng cầu viên, luyện gang thép trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
c) Quặng chì - kẽm:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác tại 11 khu vực trên địa bàn các huyện Mù Cang Chải, Yên Bình, Trạm
Tấu, với diện tích 80,34 ha, công suất đạt khoảng từ 120.500 - 215.000 tấn/năm;
dự kiến mức đầu tư 251 tỷ đồng; giá trị dự kiến 828 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 11 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án
khai thác mới 01 khu vực. Tổng cộng có 12 khu vực tại các huyện Mù Cang Chải,
Yên Bình, Trạm Tấu, với diện tích 100,04 ha, công suất đạt khoảng từ 145.500 -
255.000 tấn/năm; dự kiến mức đầu tư 291 tỷ đồng; giá trị dự kiến 960 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu là sơ tuyển phục vụ
cho các nhà máy tuyển chì - kẽm, nhà máy luyện chì thỏi trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
d) Quặng vàng:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác 01 khu vực tại huyện Mù Cang Chải đã được cấp phép khai thác, với
diện tích 100,0 ha, công suất đạt khoảng từ 25.240 - 35.000 tấn/năm; dự kiến mức
đầu tư 76 tỷ đồng; giá trị dự kiến 355 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 01 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án
khai thác mới 03 khu vực. Tổng cộng có 04 khu vực tại các huyện huyện Mù Cang Chải, Lục
Yên, Văn Yên, với
7% diện tích
299,8 ha, công suất đạt khoảng từ 65.240 - 105.000 tấn/năm; dự kiến mức đầu tư
196 tỷ đồng; giá trị dự kiến 919 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu là sơ tuyển phục vụ
cho các nhà máy tuyển, tách vàng.
đ) Felspat, đá granit phong hoá:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án án khai thác 05 khu vực tại huyện Văn Yên và huyện Yên Bình, với diện tích
23,69 ha, công suất đạt khoảng từ 200.000 - 280.000 tấn/năm; dự kiến mức đầu tư
200 tỷ đồng; giá trị dự kiến 450 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 05 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án
khai thác mới 01 khu vực. Tổng cộng có 06 khu vực tại các huyện Trấn Yên, Văn
Yên, Yên Bình và thành phố Yên Bái, với diện tích 82,13 ha, công suất đạt khoảng
từ 300.000 - 430.000 tấn/năm; dự kiến mức đầu tư 300 tỷ đồng; giá trị dự kiến
675 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu làm nguyên liệu cho
ngành gốm sứ - thủy tinh công nghiệp, gốm sứ gia dụng, mỹ nghệ, mỹ thuật, thuỷ tinh và gia
dụng...
e) Kaolin:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác tại 04 khu vực tại huyện Trấn Yên, và thành phố Yên Bái, với diện
tích 14,93 ha, công suất đạt khoảng từ 88.000 - 135.000 tấn/năm; dự kiến mức đầu
tư 44 tỷ đồng; giá trị dự kiến 66 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 04 khu vực trong giai đoạn 2016-2020.
- Sử dụng: Chủ yếu là nguyên liệu cho
ngành gốm sứ, sản xuất gạch ốp các loại...
g) Barit:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Không quy hoạch
khai thác trong giai đoạn này.
+ Giai đoạn 2021-2030: Hoàn thành dự
án khai thác 01 khu vực tại huyện Yên Bình, với diện tích 98,37 ha, công suất đạt
khoảng từ 10.000 - 20.000 tấn/năm; dự kiến mức đầu tư 2 tỷ đồng; giá trị dự kiến
15 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu làm tác nhân hỗ trợ
cho dung dịch khoan trong thăm dò dầu mỏ và khí đốt, sản xuất sơn và giấy...
h) Grafit:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác tại 01 khu vực trên địa bàn huyện Văn Yên, với diện tích 98,70 ha,
công suất đạt khoảng từ 10.000 -20.000 tấn/năm; dự kiến mức đầu tư 2
tỷ đồng; giá trị dự kiến 15 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 01 khu vực trong giai đoạn 2016-2020.
- Sử dụng: Chủ yếu phục vụ sản xuất
bút chì, dùng trong các nhà máy công nghiệp như: Nhà máy xi măng, nhà máy thép,
nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện, nhà máy giấy, nhà máy nhôm, kim loại mầu,
sản xuất sơn và giấy...
i) Đá vôi trắng, đá làm vật liệu xây dựng:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác 06 khu vực tại huyện Lục Yên và huyện Trạm Tấu, với diện tích
37,93 ha, công suất đạt khoảng từ 101.500 - 220.000 m3/năm; dự kiến
mức đầu tư 20 tỷ đồng; giá trị dự kiến 114 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác 06 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án khai
thác mới 01 khu vực. Tổng cộng có 07 khu vực tại các huyện Lục Yên, Trạm Tấu,
Văn Chấn, với diện tích 87,93 ha, công suất đạt khoảng từ 131.500 - 270.000 m3/năm;
dự kiến mức đầu tư 26 tỷ đồng; giá trị dự kiến 148 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu làm nguyên liệu cho
sản xuất bột cacbonat canxi, làm đá ốp lát các loại, chế tác đồ mỹ nghệ...
k) Đá quý, đá bán quý:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành khai
thác 01 khu vực trên địa bàn huyện Yên Bình, với diện tích 1,0 ha, công suất đạt
khoảng từ 8.600 - 20.000 tấn cát quặng/năm; dự kiến mức đầu tư 13 tỷ đồng; giá
trị dự kiến 32 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 01 khu vực trong giai đoạn 2016-2020.
- Sử dụng: Tách đá quý, đá bán quý các
loại, sử dụng làm đồ trang sức, mỹ nghệ.
l) Thạch anh:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác tại 02 khu vực tại huyện Văn Chấn, với diện tích 17,2 ha, công suất
đạt khoảng từ 26.000 - 60.000 tấn/năm; dự kiến mức đầu tư 39 tỷ đồng; giá trị dự
kiến 70 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 02 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án
khai thác cấp lại cho 01 khu vực. Tổng cộng có 03 khu vực tại huyện Văn Chấn, với
diện tích 18,7 ha, công suất đạt khoảng từ 27.300 - 70.000 tấn/năm; dự kiến mức
đầu tư 41 tỷ đồng; giá trị dự kiến 74 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu làm nguyên liệu sản
xuất bột thạch anh, vật liệu xây dựng, vật liệu đánh bóng, vật liệu trong công
nghệ bán dẫn...
m) Sét làm gạch:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác của 09 khu vực trên địa bàn huyện Văn Yên, huyện Văn Chấn, huyện
Trấn Yên và thành phố Yên Bái, với diện tích 107,22 ha, công suất đạt khoảng từ
143.750 - 235.000 m3/năm; dự kiến mức đầu tư 17 tỷ đồng; giá trị dự
kiến 86 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 09 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án
khai thác mới hoặc cấp lại cho 03 khu vực. Tổng cộng có 12 khu vực tại các huyện
Văn Chấn, Trấn Yên, Văn Yên, thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái, với diện
tích 141,52 ha, công suất đạt khoảng từ 183.750 - 315.000 m3/năm; dự
kiến mức đầu tư 22 tỷ đồng; giá trị dự kiến 110 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Nguyên liệu cho các nhà máy
sản xuất gạch đất sét trong xây dựng, ưu tiên các nhà máy sản xuất gạch không
nung, nhà máy sản xuất gạch nung sử dụng công nghệ tiên tiến.
n) Cát, sỏi:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự
án khai thác tại 44 khu vực tại các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trấn Yên, Văn
Chấn, Văn Yên, Yên Bình và thành phố Yên Bái, với diện tích 660,31 ha, công suất
đạt khoảng từ 836.442 m3/năm; dự kiến mức đầu tư 84 tỷ đồng; giá trị
dự kiến 181 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 44 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án
khai thác mới 02 khu vực. Tổng cộng có 46 khu vực tại các huyện Lục Yên, Mù
Cang Chải, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình và thành phố Yên Bái, với diện
tích 688,76 ha, công suất đạt khoảng từ 886.442 - 1.530.000 m3/năm; dự kiến
mức đầu tư 89 tỷ đồng; giá trị dự kiến 191 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu phục vụ cho các
công trình xây dựng như làm vữa xây trát, làm bê tông; không sử dụng làm vật liệu
san lấp.
o) Đá làm vật liệu xây dựng thông thường:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành các
dự án khai thác 35 khu vực tại các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trấn Yên, Văn
Chấn, Văn Yên, Yên Bình, với diện tích 175,88 ha, công suất đạt khoảng từ
1.256.202 - 1.700.000 m3/năm; dự kiến mức đầu tư 188 tỷ đồng; giá trị
dự kiến 377 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 35 khu vực trong giai đoạn 2016-2020, hoàn thành dự án
khai thác mới hoặc cấp lại 09 khu vực. Tổng cộng có 44 khu vực tại các huyện Lục
Yên, Mù Cang Chải, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, với diện tích 219,38
ha, công suất đạt khoảng từ 1.507.202 - 2.035.000 m3/năm; dự kiến mức
đầu tư 226 tỷ đồng; giá trị dự kiến 452 tỷ đồng/năm.
- Sử dụng: Chủ yếu là nguyên liệu cho
các cơ sở sàng, nghiền, phân loại đá xây dựng hạ tầng giao thông, công trình
xây dựng; sản xuất gạch bê tông...
p) Đất san lấp:
- Quy hoạch khai thác:
+ Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thành dự án
khai thác 01 khu vực tại huyện Trấn Yên, với diện tích 7,3 ha, công suất đạt
khoảng từ 10.000 - 20.000 m3/năm; dự kiến mức đầu tư 1 tỷ đồng; giá trị dự
kiến 2 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục duy
trì dự án khai thác tại 01 khu vực trong giai đoạn 2016-2020.
- Sử dụng: Tạo mặt bằng xây dựng, gia
cố taluy âm đường giao thông...
5. Vốn đầu tư
5.1. Nhu cầu vốn
đầu tư thăm dò: 79,6 tỷ đồng, trong đó: giai đoạn 2016 - 2020: 57,1 tỷ đồng;
giai đoạn 2021 - 2030: 22,5 tỷ đồng.
5.2. Nhu cầu vốn đầu tư khai thác: 3.044 tỷ đồng,
trong đó: giai đoạn 2016- 2020: 1.275 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2030: 1.769 tỷ
đồng.
5.3. Nguồn vốn dự kiến:
- Vốn cho lập, điều chỉnh Quy hoạch; đầu
tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các dự án khai thác, chế biến khoáng sản: Từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
- Vốn cho thăm dò, khai thác: Nguồn vốn
tự có của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, vốn vay thương mại trong
và ngoài nước, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu
công trình và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Các giải
pháp thực hiện Quy hoạch
6.1. Giải pháp về quản
lý nhà nước
- Tiếp tục rà soát hoàn thiện, bổ
sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trong quản
lý khoáng sản phù hợp quy định và tình hình thực tế địa phương.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong công tác cấp phép hoạt động khoáng sản; kiểm soát chặt chẽ việc cấp
phép khai thác khoáng sản tại các khu vực sườn núi dọc theo hai bên đường quốc
lộ, rừng đầu nguồn, các hồ chứa nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất, các di
tích, lịch sử văn hóa, danh thắng đã được tỉnh và trung ương xếp hạng, các điểm
mỏ có trữ lượng nhỏ lẻ nhưng
ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường...
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác, thanh tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác. Thực
hiện nghiêm đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong việc khoanh định các khu vực khoáng sản thuộc diện phải
công bố là khu vực
có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, ưu tiên các khu vực có tên trong quy hoạch này.
- Trong quá trình thăm dò, khai thác sử
dụng khoáng sản hạn chế thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực trồng lúa nước,
quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên. Thực hiện việc
chuyển mục đích rừng
phải tuân thủ Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng
chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất; Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12
tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Trong trường hợp được phép chuyển
đổi rừng thì chủ dự án phải trồng rừng thay thế theo quy định hoặc nộp tiền trồng
rừng thay thế
(đối với địa phương không còn quỹ đất để trồng rừng thay thế).
- Đối với các điểm mỏ lân cận khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản hoặc có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động
quân sự, an ninh, các khu vực di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, thì
trước khi cấp phép hoạt động khoáng sản phải có ý kiến của cơ quan quản lý liên
quan; hạn chế về công suất, diện tích, thời gian khai thác cho phù hợp; quản lý
chặt chẽ trong quá trình thăm dò, khai thác.
- Nâng cao chất lượng thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và phương án cải tạo,
phục hồi môi trường của các dự án khai thác, chế biến; đẩy mạnh công tác kiểm
tra, xác nhận hậu kiểm báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; đôn đốc việc thực hiện ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
6.2 Giải pháp về chính
sách
- Khuyến khích, hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản,
đầu tư các cơ sở chế biến quặng nghèo với quy mô lớn. Khuyến khích chế biến sâu
để sản xuất các sản phẩm mới, sản phẩm có thương hiệu, giá trị kinh tế cao. Ưu
tiên nhà đầu tư có năng lực tài chính, sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, tiết
kiệm tài nguyên, thân thiện môi trường; sản phẩm khai thác gắn với các cơ sở chế
biến trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh Bảng giá tính
thuế tài nguyên, mức thu phí bảo vệ môi trường và các khoản thuế, phí khác có
liên quan, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi
có khoáng sản được khai thác. Bảo đảm nguồn kinh phí cho công tác quản lý, bảo
vệ khoáng sản theo quy định Luật khoáng sản.
6.3 Giải pháp về quản
lý tài nguyên
Khẩn trương hoàn thành công tác thăm
dò, thăm dò nâng cấp đối với các khu vực đã cấp phép khai thác hợp pháp trước
đây nhưng chưa có kết quả thăm dò. Rà soát, đánh giá lại công nghệ khai thác,
chế biến của các doanh nghiệp để có phương án đầu tư mới hoặc cải tạo nâng cao hiệu quả
sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Lập, triển khai các đề án thử nghiệm nghiền đá cuội, sỏi ở bãi thải, cuội
sỏi đồi, các loại đá trong bãi thải của hoạt động khai thác, chế biến phục vụ sản xuất gạch,
vật liệu xây dựng để thu hồi tối đa khoáng sản.
6.4 Giải pháp về khoa học
công nghệ và hợp tác quốc tế
- Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị
trong khai thác, chế biến khoáng sản nhằm giảm tổn thất tài nguyên, bảo đảm an
toàn lao động và bảo vệ môi trường. Phát triển hợp tác quốc tế chuyển giao công
nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản, đặc biệt đối với quặng
nghèo như quặng chì - kẽm, quặng vàng, quặng sắt, thu hồi tối đa khoáng sản
chính và khoáng sản đi kèm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xây
dựng hệ thống thông tin dữ liệu địa chất và khoáng sản phục vụ cho công tác quản
lý khoáng sản.
6.5 pháp liên kết, hợp
tác phát triển ngành, lĩnh vực
Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các
doanh nghiệp khai thác khoáng sản và các doanh nghiệp chế biến khoáng sản, đặc
biệt các doanh nghiệp chế biến sâu trong tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
6.6 Giải pháp về cơ sở hạ
tầng
Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào tại các khu vực khai thác và chế biến khoáng sản; ưu
tiên tận dụng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật có sẵn (đường giao thông, hệ thống điện,
nước...) để phục vụ cho hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
6.7 Giải pháp về nguồn lực
và vốn đầu tư
Phát huy nội lực, đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư thông qua việc góp vốn đầu tư, cổ phần, liên doanh... và các nguồn vốn
tín dụng khác. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao; đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và
cán bộ, công nhân kỹ thuật ở các cơ sở khai thác, chế biến về khoáng sản. Ưu
tiên tuyển dụng lao động địa phương, lao động trong các hộ bị ảnh hưởng và các
hộ trong diện di dời tái định cư bởi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
6.8 Giải pháp về bảo vệ
quyền lợi người dân và địa phương nơi có khoáng sản được khai thác
Thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật về bảo đảm quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được
khai thác. Đối với những khu vực mỏ phải di dân tái định cư thì ngoài việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành, các nhà đầu tư phải có
phương án hỗ trợ tạo việc làm, ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân.
(- Tổng hợp các loại
khoáng sản thăm dò đưa vào Quy hoạch tại Phụ lục số 01 kèm
theo Quyết định này.
- Tổng hợp các loại khoáng sản khai
thác đưa vào Quy hoạch tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định
này.
- Tổng hợp các khu vực quy hoạch tại
Phụ lục số 03 kèm theo
Quyết định này.
- Tổng hợp tọa độ các khu vực Quy hoạch
tại Phụ lục số 04 kèm theo Quyết
định này).
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện việc công bố Quy hoạch theo quy định; tổ chức triển khai thực
hiện và quản lý Quy hoạch; hướng dẫn triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch.
- Định kỳ tiến hành rà soát, đánh giá
kết quả thực hiện Quy hoạch; cập nhật thông tin và đề xuất việc bổ sung, điều
chỉnh Quy hoạch khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở
Xây dựng, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các
cơ quan liên quan trong công tác tham mưu cấp phép hoạt động khoáng sản để nâng
cao hiệu quả quản lý Quy hoạch; cung cấp thông tin về tình hình thăm dò, khai
thác sau cấp phép.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoạt động khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ
khoáng sản, trong đó chú trọng đến việc thực hiện các giải pháp về môi trường;
có biện pháp xử lý đối với các dự án không tuân thủ quy định của pháp luật về
khoáng sản, về bảo vệ môi trường.
2. Sở Xây dựng, Sở Công
Thương
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Quy hoạch, phối hợp
trong công tác tham mưu cấp phép hoạt động khoáng sản.
- Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của các dự án đầu tư xây dựng công
trình khai thác khoáng sản, chế biến khoáng sản theo thẩm quyền quản lý.
- Sở Xây dựng hướng dẫn, triển khai
các nội dung về sử dụng, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng phù hợp với
Quy hoạch tổng thể phát
triển vật liệu xây dựng Việt Nam.
3. Sở Khoa học và Công
nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Công Thương và các sở, ngành liên quan quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ
trong khai thác, chế biến khoáng
sản; quản lý việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, cơ giới hóa, đồng bộ thiết bị,
nâng cao năng suất, chất lượng khai thác, chế biến khoáng sản.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan kịp thời điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên, mức thu phí bảo vệ
môi trường và các khoản thuế, phí khác có liên quan.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bảo
đảm nguồn kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo
quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ trong khai thác, chế biến; chính sách
khuyến khích chế biến sâu khoáng sản; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
hợp tác, liên kết đầu tư các cơ sở chế biến quặng nghèo với quy mô lớn, sử dụng
công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường; có biện pháp đẩy mạnh đầu tư các dự
án chế biến sâu khoáng sản.
- Nâng cao chất lượng thẩm tra các dự
án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, chú trọng việc lấy ý kiến của Sở Khoa
học Công nghệ về công nghệ khai thác, chế biến. Khuyến khích chủ đầu tư trình
thẩm định thiết kế xây dựng trước khi trình hồ sơ đề nghị cấp quyết định chủ
trương đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Quy hoạch, phối hợp
trong công tác tham mưu cấp phép hoạt động khoáng sản.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra theo thẩm quyền hoạt động khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản, cải
tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; có biện pháp xử lý đối với
các dự án không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản, về bảo vệ môi
trường.
- Ngăn chặn hiệu quả hoạt động khai
thác, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về khoáng sản khi triển khai Quy hoạch.
7. Các Sở, ngành, Cơ
quan liên quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai hiệu quả các dự án
trong Quy hoạch; phối hợp trong tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Quy hoạch,
trong công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cấp phép hoạt động khoáng sản.
- Thực hiện trách nhiệm trong quản lý
nhà nước về khoáng sản theo Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
8. Các tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản
- Các tổ chức, cá nhân đang khai thác
khoáng sản hợp pháp chủ động hoàn thiện các thủ tục để hoàn thành
công tác thăm dò, thăm dò nâng cấp đối với khu vực chưa có kết quả thăm dò trữ
lượng.
- Đối với các khu vực có Giấy phép
khai thác hết thời hạn mà chưa được khoanh định, công bố là khu vực có khoáng sản
phân tán, nhỏ lẻ: Nếu còn nhu cầu khai thác khoáng sản khẩn trương báo cáo Ủy
ban dân dân tỉnh để đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, khoanh định và
công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
- Các tổ chức, cá nhân có Giấy phép
khai thác khoáng sản hết hiệu lực khẩn trương thực hiện công tác cải tạo, phục
hồi môi trường, đóng cửa mỏ theo quy định.
- Tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến
khoáng sản chủ động đánh giá lại công nghệ để có phương án đầu tư mới hoặc cải tạo nâng
cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
thực hiện trách nhiệm trong việc bảo đảm quyền lợi địa phương và người dân nơi
có khoáng sản được khai thác theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 532/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về phê
duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007 - 2015 và Quyết định
số 1459/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về
phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt, đồng,
vàng, chì - kẽm và các khoáng sản khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011
- 2015, định hướng đến năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Chính
phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Công Thương, Xây dựng;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Yên Bái;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố,
thị xã;
- Cổng
Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Báo
Yên Bái;
- Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT,
TNMT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Đỗ
Đức Duy
|