ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NĂM 2017, NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.
Căn cứ Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 của HĐND tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 3 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017,
năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
691/TTr-STC ngày 08/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, với 3 Chương, 32 Điều.
* Thời gian áp dụng: kể từ ngày
01/01/2017.
Điều 2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
địa phương năm 2017 ban hành kèm theo Quyết định này đã bao gồm các khoản chi
thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước ban hành đến 30/9/2016;
là căn cứ để xây dựng dự toán chi ngân sách của các đơn vị hành chính, sự nghiệp
và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thuộc tỉnh, dự toán chi ngân sách
huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cả ngân sách xã, phường, thị trấn).
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các
Ban, ngành thuộc tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên đối với các đơn vị trực thuộc và gửi văn bản cho Sở Tài chính để
trả lời cho các đơn vị trong thực hiện phân bổ, tổ chức thực hiện dự toán.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ các quy định chung và tình hình thực tế chịu trách nhiệm xây dựng
quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách năm 2017 cho các đơn vị trực thuộc huyện, thị xã,
thành phố và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn trình HĐND huyện, thị xã, thành
phố xem xét quyết định và gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính (báo cáo);
- TTTU, TT HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- CPVP và các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017, NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH
NGÂN SÁCH MỚI THEO QUI ĐỊNH CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân
sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Phân cấp nguồn thu là phân chia
nguồn thu phát sinh trên địa bàn tỉnh cho các cấp ngân sách địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, trong đó xác định rõ nguồn thu từng cấp ngân
sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) hưởng 100% và các nguồn thu phân
chia giữa các cấp ngân sách địa phương.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi là quy định
nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)
phù hợp với việc phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh và đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Định mức chi thường xuyên ngân
sách địa phương năm 2017 là căn cứ để xây dựng dự toán chi thường xuyên năm
2017 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách) đối với các Sở, Ban, ngành của tỉnh,
các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) thuộc tỉnh và các xã, phường, thị trấn
(cấp xã); đồng thời là căn cứ trình cấp có thẩm quyền quyết định số bổ sung cân
đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách
2017-2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
- Các Sở, Ban, ngành, các đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
(NSNN).
Chương II
PHÂN CẤP NGUỒN
THU, NHIỆM VỤ CHI NĂM 2017
Mục 1. PHÂN CẤP
NGUỒN THU
Điều 3. Các
khoản thu 100% của ngân sách các cấp
1. Các khoản thu
ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn tỉnh, ngân sách Trung ương hưởng
100%.
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ
hàng hóa nhập khẩu.
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hàng hóa nhập khẩu, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh
doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước.
d) Thuế bảo vệ môi trường thu từ
hàng hóa nhập khẩu.
đ) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản
thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí.
e) Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do các cơ quan nhà nước Trung ương thực hiện, trường hợp được khoán chi
phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn
vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước Trung ương thì được phép trích lại
một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phí bảo vệ môi trường đối với dầu
thô và khí thiên nhiên, khí than.
h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước
Trung ương thu (trừ lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài).
i) Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà
nước Trung ương thực hiện;
k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể
cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Trung ương quản lý;
l) Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương xử lý;
m) Thu tiền sử dụng khu vực biển đối
với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền Trung ương giao.
n) Các khoản thu hồi vốn của ngân
sách Trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn
góp của Nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác
ở Trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đại diện chủ sở hữu; chênh lệch thu
lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
o) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Các khoản thu
100% ngân sách tỉnh.
a) Thu từ các khoản phí, lệ phí do
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tổ chức thu (không kể lệ phí trước bạ, phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản, lệ phí môn bài).
b) Thu nhận bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất do các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp
1 lần cho toàn bộ thời gian thuê (không kể tiền thuê đất, mặt nước từ hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí, tiền thuê đất, mặt nước thuộc các cụm công nghiệp
do huyện quản lý). Thu tiền sử dụng đất phát sinh trên địa bàn: Khu Kinh tế mở
Chu Lai; dự án Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc; dự án Tổng thể sắp xếp dân
cư ven biển; dự án Nam Hội An; dự án vùng Đông Nam của tỉnh; dự án sử dụng đất
cầu Cửa Đại; khu liên hợp Công nghiệp, đô thị, du lịch Việt - Hàn và các dự án
do cấp tỉnh quản lý.
d) Thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa.
đ) Thu tiền sử dụng khu vực biển đối
với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
e) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết,
kể cả hoạt động xổ số điện toán (trừ lệ phí môn bài).
g) Các khoản thu hồi vốn của ngân
sách tỉnh đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi
nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu;
thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp
nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu;
h) Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước do các cơ quan cấp tỉnh xử lý, sau khi trừ các chi phí theo
quy định của pháp luật.
i) Viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh.
k) Thu huy động, đóng góp từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước nộp ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
l) Các khoản thu phạt, thu tịch
thu do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quyết định xử phạt, tịch thu.
m) Thu từ Quỹ dự trữ tài chính,
thu kết dư, thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách cấp tỉnh,
thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách tỉnh.
n) Các khoản thu khác ngân sách tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thu
100% ngân sách huyện, thị xã, thành phố (dưới đây gọi tắt là cấp huyện).
a) Thu từ các khoản phí, lệ phí do
các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu, bao gồm cả lệ phí môn bài thu
từ các loại hình doanh nghiệp và hợp tác xã, lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ cá
thể kinh doanh, phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô và khí thiên nhiên, khí
than); lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, lệ phí
môn bài do cấp tỉnh quản lý thu.
b) Thu nhận bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất do các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý.
c) Thu tiền
cho thuê đất, mặt nước nộp hằng năm (trừ tiền thuê đất, mặt nước từ hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí); tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp 01 lần thuộc các
cụm công nghiệp do cấp huyện quản lý. Thu tiền sử dụng đất (trừ tiền sử dụng đất
tại khoản c, điểm 2, Điều 3) từ các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư kết
cấu hạ tầng do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư và thu tiền sử dụng đất trong các
trường hợp: Giao đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục
đích sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia đình có thu tiền sử dụng đất; bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước, gắn với chuyển quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất.
d) Thu thuế
tài nguyên (trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò khai thác dầu khí).
đ) Thu từ tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản do tỉnh cấp giấy phép.
e) Thu thuế nhà đất.
g) Tiền cho thuê, bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước, tiền bán tài sản nhà nước kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài
sản trên đất phát sinh trên địa bàn cấp huyện (trừ nguồn thu thuộc ngân sách
Trung ương).
h) Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước do các cơ quan cấp huyện xử lý, sau khi trừ các chi phí
theo quy định.
i) Viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện.
k) Thu huy động, đóng góp từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện.
l) Các khoản thu phạt, tịch thu do
các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quyết định xử phạt, tịch thu.
m) Thu kết dư, thu chuyển nguồn từ
năm trước chuyển sang của ngân sách cấp huyện, thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp huyện.
n) Thu khác ngân sách cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu
100% ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã).
a) Thu từ các khoản phí, lệ phí, kể
cả lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ cá thể kinh doanh (trừ lệ phí môn bài thu
từ các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường)
do cấp xã quản lý tổ chức thu theo quy định.
b) Thu nhận bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất do các cơ quan thuộc cấp xã quản lý.
c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
đ) Thu đấu thầu, thu khoán theo
mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật
do cấp xã quản lý.
e) Thu tiền sử dụng đất thu từ dự
án sử dụng quỹ đất để tạo nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng do cấp xã làm chủ đầu
tư.
g) Tiền cho thuê và bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước (kể cả nhà ở) do cấp xã quản lý.
h) Thu tiền bán tài sản nhà nước,
kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do cấp xã quản lý.
i) Viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân
sách cấp xã.
k) Các khoản huy động đóng góp từ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản huy động đóng góp theo pháp luật
quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng
góp tự nguyện khác.
l) Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện.
m) Thu kết dư, thu chuyển nguồn từ
năm trước chuyển sang của ngân sách cấp xã, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp xã.
n) Thu khác ngân sách cấp xã theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Các
khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách (Trung ương, tỉnh, huyện, xã)
1. Nguồn thu phân chia
a) Thuế giá trị gia tăng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ
phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí (trừ thuế giá trị gia tăng hàng
nhập khẩu và hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, thuế giá trị gia tăng thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết).
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao
gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động
dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, thuế thu nhập doanh nghiệp
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết).
c) Thuế thu nhập cá nhân.
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ thuế
tiêu thu đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ
cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết)
đ) Thuế bảo vệ môi trường (trừ thuế
bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu).
e) Thu từ tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản do Trung ương cấp giấy phép.
2. Tỷ lệ phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách:
Đơn
vị tính: Phần trăm (%)
TT
|
Nguồn thu
|
NS Trung ương
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
NS xã
|
1
|
Thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh
nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế bảo vệ môi trường:
|
|
|
|
|
|
- Tam Kỳ
|
10
|
42
|
48
|
|
|
- Hội An
|
10
|
33
|
57
|
|
|
- Điện Bàn
|
10
|
38
|
52
|
|
|
- Núi Thành
|
10
|
77
|
13
|
|
|
- Các địa phương khác
|
10
|
45
|
45
|
|
2
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
|
|
|
|
|
|
- Tam Kỳ
|
10
|
42
|
48
|
|
|
- Hội An
|
10
|
33
|
57
|
|
|
- Điện Bàn
|
10
|
38
|
52
|
|
|
- Núi Thành
|
10
|
89
|
01
|
|
|
- Các địa phương khác
|
10
|
45
|
45
|
|
3
|
Thu cấp quyền khai thác khoáng sản do Trung
ương cấp giấy phép:
|
70
|
00
|
30
|
|
HĐND cấp huyện quy định tỷ lệ điều tiết
cho cấp xã phù hợp để không vượt quá nhiệm vụ chi theo ủy quyền của HĐND tỉnh tại
Nghị quyết số 21/2016/HĐND ngày 08/12/2016.
Mục 2. PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI
Điều 5. Nhiệm
vụ chi của ngân sách tỉnh
1. Chi
đầu tư phát triển.
a) Đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do tỉnh quản lý theo quy định.
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính của tỉnh theo quy định của pháp luật; đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn
bổ sung có mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý.
d) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi
thường xuyên
a) Sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy
nghề: Chi hoạt động các trường Trung học phổ thông, Phổ thông dân tộc nội trú
(trừ trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện quản lý), các trường Trung học
cấp 2, 3 (nếu có), các trường đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp,
trường Dạy nghề công lập và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do tỉnh quản
lý (bao gồm Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh quản lý).
b) Sự nghiệp y tế, dân số và gia
đình: Chi hoạt động của các Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện huyện, Bệnh viện khu vực,
Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, Trạm y tế xã, phường,
thị trấn, các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh và các hoạt
động y tế khác do tỉnh quản lý, chi khám chữa bệnh trẻ em dưới 06 tuổi, chi y tế
thôn, bản, tổ dân phố, khối phố, khu phố theo quy định.
c) Sự nghiệp văn hoá thông tin:
Chi cho công tác bảo tồn, bảo tàng, thư viện, đoàn dân ca kịch, các hoạt động
biểu diễn nghệ thuật, thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan và hoạt động
văn hoá thông tin khác do tỉnh quản lý.
d) Sự nghiệp thể dục thể thao: Bồi
dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, tổ chức các giải thi đấu
cấp tỉnh, tham gia các giải khu vực và quốc gia, quản lý các cơ sở vật chất thể
dục, thể thao của tỉnh và các hoạt động thể dục, thể thao khác do tỉnh quản lý.
đ) Sự nghiệp phát thanh truyền
hình: Chi cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các Trạm phát lại truyền hình
do tỉnh quản lý.
e) Sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Chi nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, các hoạt động sự
nghiệp khoa học, công nghệ cấp tỉnh.
g) Sự nghiệp môi trường do cấp tỉnh
quản lý.
h) Sự nghiệp đảm bảo xã hội: Chi
hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội tập trung, bảo trợ xã hội đột xuất,
phòng chống các tệ nạn xã hội, công tác xã hội, các chương trình về đền ơn đáp
nghĩa, lao động, việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác do cấp tỉnh tổ
chức thực hiện .
i) Các hoạt động kinh tế do cấp tỉnh
thực hiện, gồm:
Sự nghiệp giao thông: Bảo trì, duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu, đường và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông
đường bộ, đường sông thuộc các tuyến do tỉnh quản lý và các hoạt động sự nghiệp
giao thông vận tải khác do tỉnh quản lý.
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi,
thuỷ sản, diêm nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu bảo dưỡng các công trình đê điều,
thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, chi cho công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư; bảo vệ thực vật, thú y, công tác giống, quản lý,
bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, phòng chống thiên tai
do tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện. Chi thực hiện các chương trình, đề án
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ sản theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết
định của UBND tỉnh.
Sự nghiệp tài nguyên: Đo đạc, lập
bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lưu trữ hồ sơ địa chính và các
hoạt động sự nghiệp quản lý đất đai khác do tỉnh quản lý theo phân cấp. Chi điều
tra cơ bản, quản lý khoáng sản, quan trắc môi trường và các hoạt động quản lý,
bảo vệ môi trường do tỉnh quản lý.
Chi sự nghiệp khuyến công, hỗ trợ
phát triển các khu công nghiệp, xúc tiến, thu hút đầu tư, hỗ trợ thâm nhập thị
trường, hỗ trợ phát triển thương mại du lịch và dịch vụ do tỉnh quản lý và thực
hiện.
Chi thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cấp
tỉnh theo quy định hiện hành, chi hoạt động thương mại, du lịch.
Các sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh
quản lý.
k) Hoạt động quản lý hành chính:
Hoạt động của các cơ quan nhà nước,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cấp tỉnh.
Hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội cấp tỉnh gồm: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
l) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội do tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
m) Các khoản chi khác của ngân
sách tỉnh theo quy định.
3. Chi
trả lãi, phí các khoản do ngân sách tỉnh vay.
4. Chi
bổ sung Quỹ dự trữ tài chính.
5. Chi
chuyển nguồn sang năm sau thuộc ngân sách tỉnh.
6. Chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện, cấp xã.
7. Chi
hỗ trợ các trường hợp sau:
a) Chi hỗ trợ cho các đơn vị thuộc
cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực
lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp
thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự,
an toàn xã hội của địa phương;
b) Chi hỗ trợ cho các đơn vị cấp
trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực
hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của tỉnh;
c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa
phương để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo
quy định.
Điều 6. Nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi
đầu tư phát triển.
a) Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn xây dựng cơ bản (XDCB) tập
trung được phân cấp, nguồn vốn đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,
nguồn vốn bổ sung có mục tiêu theo phân cấp của tỉnh.
b) Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ các nguồn thu: tiền sử dụng đất, nguồn
thu huy động của các tổ chức cá nhân để xây dựng kết cấu hạ tầng và các nguồn
thu khác theo quy định do cấp huyện quản lý.
c) Chi đối ứng các dự án viện trợ
được phân cấp quản lý.
2. Chi
thường xuyên.
a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo:
Chi giáo dục Mầm non công lập, Tiểu học, Trung học cơ sở, trường Phổ thông dân
tộc nội trú THCS huyện quản lý; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hoạt động của Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
và các hoạt động giáo dục, đào tạo khác do cấp huyện quản lý.
b) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ công
tác chăm sóc sức khoẻ của người dân, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các
hoạt động khác có liên quan.
c) Sự nghiệp văn hóa - thông tin:
Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa, đội thông tin lưu động và các hoạt
động văn hóa - thông tin khác do cấp huyện quản lý.
d) Sự nghiệp thể dục thể thao: Chi
cho các hoạt động thể dục, thể thao do cấp huyện tổ chức thực hiện và quản lý.
đ) Chi cho Đài Truyền thanh Truyền
hình; các trạm phát lại truyền hình do cấp huyện quản lý.
e) Sự nghiệp môi trường theo phân
cấp.
g) Sự nghiệp đảm bảo xã hội: Bảo
trợ thường xuyên, đột xuất; chính sách người có công; công tác giảm nghèo, đền
ơn đáp nghĩa, lao động, việc làm, quản lý đối tượng chính sách, đối tượng xã hội
(bao gồm cả chế độ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan).
h) Các hoạt động kinh tế do ngân
sách cấp huyện quản lý, gồm:
Sự nghiệp giao thông: bảo trì duy
tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu, đường và các công trình giao thông khác do huyện
quản lý, chi đảm bảo an toàn giao thông quản lý bến bãi và các hoạt động sự
nghiệp giao thông vận tải khác do cấp huyện quản lý.
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ sản,
diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các trạm trại nông, lâm, ngư nghiệp;
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chi khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống
cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản do cấp huyện quản lý (bao gồm hoạt động
thường xuyên của các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y....)
Sự nghiệp công nghiệp: Xúc tiến đầu
tư, quản lý các cụm công nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề
truyền thống.
Chi kiến thiết thị chính: Chi duy
tu, bảo dưỡng và kinh phí thường xuyên đối với các công trình công cộng đô thị
như điện chiếu sáng công cộng, vỉa hè, công viên cây xanh, hệ thống cấp, thoát
nước, giao thông nội thị và các công trình công cộng khác thuộc thị trấn, các
khu đo thị, dân cư tập trung do cấp huyện quản lý.
Chi đo đạc lập bản đồ, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, lưu trữ hồ sơ địa chính và quản lý khoáng sản do cấp
huyện quản lý theo phân cấp.
Chi cho hoạt động trợ giá theo
phân cấp.
Chi thực hiện nhiệm vụ quy hoạch
do cấp huyện quản lý theo quy định hiện hành.
Các sự nghiệp kinh tế khác do cấp
huyện quản lý.
i) Hoạt động quản lý hành chính:
Hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cấp huyện.
Hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội cấp huyện gồm: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân huyện.
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp huyện theo quy định.
k) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội do cấp huyện thực hiện theo phân cấp.
l) Các khoản chi khác của cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
3. Chi
chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp huyện.
4. Chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
5. Chi
hỗ trợ các trường hợp sau:
a) Chi hỗ trợ cho các đơn vị thuộc
cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực
lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp
thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự,
an toàn xã hội của địa phương;
b) Chi hỗ trợ cho các đơn vị cấp
trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực
hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của huyện;
c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa
phương để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo
quy định.
Điều 7. Nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp xã
1. Chi
đầu tư phát triển.
a) Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ các nguồn vốn theo phân cấp.
b) Chi đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ các nguồn thu đóng góp của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho từng dự án nhất định, do HĐND xã
quyết định bổ sung vào ngân sách cấp xã quản lý theo từng lĩnh vực.
c) Chi đầu tư từ các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi
thường xuyên.
a) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ
các lớp bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, kể cả hỗ trợ cho giáo viên mẫu giáo
và cô nuôi dạy trẻ do cấp xã quản lý.
b) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ công
tác chăm sóc sức khoẻ của người dân, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các
hoạt động khác có liên quan.
c) Chi hoạt động văn hóa thông tin
- Thể dục thể thao: Tổ chức các hoạt động văn hóa, các giải thi đấu thể thao ở
cơ sở và tham gia các hoạt động văn hóa - thể thao do cấp trên tổ chức, bao gồm
cả hoạt động của Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã.
d) Chi hoạt động phát thanh: Duy
trì hoạt động của các Đài FM cơ sở theo phân cấp quản lý.
đ) Chi hoạt động bảo vệ môi trường
theo phân cấp.
e) Chi cho công tác xã hội cấp xã
quản lý: trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không
kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho
cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội
chi), chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội
khác.
g) Chi cho các hoạt động kinh tế
bao gồm: sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng.
Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường nội
thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh.
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các
hoạt động kinh tế như: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo chế độ quy định
h) Chi cho hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ
trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Chi hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, gồm: Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; Phụ cấp đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp xã; Phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ
dân phố theo Quyết định của UBND tỉnh; Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác theo quy
định của Nhà nước; Chi về hoạt động công vụ như: điện nước, văn phòng phẩm, bưu
phí, điện thoại, công tác phí, hội nghị phí, chi tiếp tân, khánh tiết, xây dựng
tủ sách pháp luật, tuyên truyền phổ biến pháp luật...; Chi mua sắm, sửa chữa
thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định.
Chi hoạt động của cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam thuộc cấp xã, tổ chức Đảng cơ sở ở cấp xã.
Chi hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh xã, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân
xã).
Chi hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp
xã theo quy định của pháp luật.
Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế cho cán bộ, công chức cấp xã và các đối tượng khác thuộc cấp xã theo quy định
của pháp luật.
i) Chi an ninh: Chi tuyên truyền,
vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn xã, chi đảm bảo các chế độ chính sách của tỉnh quy định đối với Ban bảo vệ
tổ dân phố, công an viên thường trực của xã, kinh phí trực của các xã trọng điểm
về an ninh.
k) Chi Quốc phòng: Chi huấn luyện
dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác
về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của Luật
Dân quân tự vệ; Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ
quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật.
l) Các khoản chi thường xuyên khác
ở cấp xã theo quy định của Pháp luật.
3. Chi
chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp xã.
Chương III
ĐỊNH MỨC CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. NGUYÊN
TẮC VÀ TIÊU CHÍ PHÂN BỔ
Điều 8. Nguyên
tắc và tiêu chí phân bổ
1. Nguyên tắc phân bổ:
- Định mức chi thường xuyên năm
2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 đối với cấp huyện, cấp xã
đảm bảo không thấp hơn năm 2016 và có mức tăng hợp lý.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch
trong phương án phân bổ ngân sách giữa các cấp ngân sách địa phương.
- Định mức chi thường xuyên đã bao
gồm toàn bộ nhu cầu kinh phí NSNN hỗ trợ thực hiện các chế độ, chính sách nhà
nước (kể cả các chế độ HĐND tỉnh) đến thời điểm 30/9/2016 và tiền lương
theo mức tiền lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng.
- Nguyên tắc, tiêu chí và định mức
chi thường xuyên NSĐP năm 2017 là căn cứ để xây dựng dự toán chi thường xuyên
năm 2017 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách) đối với các Sở, Ban, ngành của
tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã; đồng thời là căn cứ trình cấp có
thẩm quyền quyết định số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh
cho ngân sách cấp huyện và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 theo quy định
của Luật NSNN.
2. Tiêu chí phân bổ:
Nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân
sách là phục vụ hoạt động của bộ máy quản lý hành chính và một số nhiệm vụ chi
sự nghiệp. Định mức dự toán chi thường xuyên năm 2017, phân bổ theo tiêu chí:
đơn vị hành chính; biên chế; quỹ tiền lương và có kết hợp với dân số. Cụ thể:
- Biên chế: Theo biên chế của cấp
thẩm quyền giao có mặt đến thời điểm 30/9/2016 (cả những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố và hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ).
- Quỹ tiền lương: Lương ngạch bậc
hoặc chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương (không bao gồm phụ cấp lâu năm và phụ
cấp thu hút theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ, các
khoản này được bổ sung theo thực tế) và các khoản đóng góp theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ, Bảo hiểm thất nghiệp...), được xác định theo quỹ lương thực tế
trong báo cáo tiền lương năm 2016 (đến 30/9/2016) theo mức lương cơ sở
1.210.000 đồng của các đơn vị, địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
Bổ sung để
nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33; kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định.
- Đơn vị hành chính: Có 244 xã,
phường, thị trấn; có 1.718 thôn, tổ dân phố.
Mục 2. ĐỊNH MỨC
CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH
Điều 9. Hoạt
động an ninh, quốc phòng
Căn cứ nhiệm vụ chi theo quy định
của pháp luật và khả năng cân đối ngân sách, hằng năm ngân sách bố trí dự toán
chi không thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định.
Điều 10.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước
1. Phân bổ quỹ tiền lương, gồm:
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các
khoản đóng góp theo quy định (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng (dưới đây gọi
chung là tiền lương), gồm:
a) Phân bổ tiền lương đối với
cán bộ, công chức và hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời điểm tháng
9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời,
phân bổ thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số
nâng lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
Đối với số biên chế trong chỉ
tiêu giao chưa có mặt sẽ được bổ sung khi có quyết định tuyển dụng.
b) Phân bổ tiền lương đối với
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2006 của Chính phủ theo thực
tế đã hợp đồng tại thời điểm tháng 9/2016 và phân bổ thêm để nâng lương định kỳ
theo quy định, trong phạm vi định suất lao động, như sau:
- Cơ quan, đơn vị được giao chỉ
tiêu biên chế từ 50 người trở lên: 05 suất.
- Cơ quan, đơn vị được giao chỉ
tiêu biên chế từ 30 đến dưới 50 người: 04 suất.
- Cơ quan, đơn vị được giao chỉ
tiêu biên chế dưới 30 người: 03 suất
- Đối với cơ quan dự toán cấp
III trực thuộc cơ quan dự toán cấp II không quá 02 suất.
2. Phân bổ dự toán chi hoạt động
thường xuyên để: Khen thưởng; phúc lợi tập thể; dịch vụ công cộng; vật tư văn
phòng; thông tin, tuyên truyền; cải cách thủ tục hành chính; rà soát, xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; công tác phí, hội nghị; đoàn ra, đoàn vào; thuê mướn;
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; mua sắm, thay thế trang thiết bị và phương tiện làm việc; kỷ niệm các ngày lễ trong năm; hoạt động của tổ chức đảng và các
đoàn thể, công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ Phụ nữ; các khoản chi khác
theo chế độ quy định (dưới đây gọi chung là dự toán chi hoạt động thường
xuyên).
Dự toán chi hoạt động thường
xuyên được xác định như sau:
Dự toán chi hoạt động thường xuyên
|
=
|
Số cán bộ, công chức và hợp đồng thực tế có mặt tại thời điểm
tháng 9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao
|
x
|
Định mức chi/người/ năm
|
x
|
Hệ số
|
Trong đó:
a) Định mức chi ngân sách phân
bổ (người/năm):
ĐVT:
triệu đồng/người/năm
Chỉ tiêu biên chế giao
|
Định mức ngân sách phân bổ
|
Nhóm
A
|
Nhóm
B
|
- Cơ quan được giao từ 50 biên
chế trở lên
|
27
|
33
|
- Cơ quan được giao từ 30 đến dưới
50 biên chế
|
30
|
36
|
- Cơ quan được giao dưới 30 biên
chế
|
33
|
39
|
Cơ quan áp dụng định mức nhóm A là
cơ quan có nguồn thu nộp ngân sách được cấp lại hoặc để lại theo quy định từ
300 triệu đồng trở lên hoặc dự toán ngân sách có phân bổ chi hoạt động đặc thù
thường xuyên từ 1.500 triệu đồng trở lên; các cơ quan còn lại áp dụng định mức
nhóm B. Đối với các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc đơn vị dự toán cấp II thì
tính chung là một đơn vị để áp dụng định mức tương ứng.
b) Hệ số: Tùy thuộc vào hoạt động
đặc thù của từng cơ quan, áp dụng hệ số phân bổ chi hoạt động thường xuyên, như
sau:
- Các cơ quan thuộc khối Đảng tỉnh:
hệ số 1,3;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh: hệ số
1,2;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh: hệ số
1,1;
- Các Sở, Ban, ngành là đơn vị dự toán
cấp I: hệ số 1,0;
- Các đơn vị trực thuộc Sở, Ban,
ngành: Đơn vị dự toán cấp II: hệ số 0,8; đơn vị dự toán cấp III: hệ số 0,7;
- Nhân viên nghiệp vụ chuyên môn
đã được UBND tỉnh cho phép hợp đồng và lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2010 của Chính phủ: hệ số 0,5 so với định mức áp dụng
đối với cơ quan, đơn vị.
3. Ngân sách phân bổ chi hoạt động
đặc thù ngoài định mức (nêu trên), gồm:
a) Hoạt động đối với cán bộ, công
chức của các Sở, Ban, ngành, đơn vị là thành viên: Ban Chấp hành Trung ương của
các tổ chức chính trị xã hội (trừ Liên đoàn Lao động), Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND
tỉnh, UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh mức chi: 50 triệu đồng/người/năm;
b) Hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định;
c) Mua sắm trang phục chuyên ngành
đối với Thanh tra viên, Kiểm lâm viên, Quản lý thị trường, Kiểm dịch viên thú
y, bảo vệ thực vật, ... mức chi: 03 triệu đồng/người/năm (kể cả nhân viên đã được
UBND tỉnh cho phép hợp đồng làm nhiệm vụ này).
d) Chi hoạt động của chi bộ, đảng
bộ trong cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh như sau: Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở
có 30 đảng viên trở xuống, mức chi bằng 10 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm;
từ đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100, định mức chi bằng 0,4 mức lương tối
thiểu/đảng viên/năm; từ đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200, định mức chi bằng
0,3 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm; từ đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ
300, định mức chi bằng 0,2 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm; từ đảng viên thứ
301 trở lên, định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
đ) Thực hiện các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền lương đã phân bổ).
e) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và tính chất hoạt động của từng cơ quan, ngân sách phân bổ dự toán chi
không thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ được giao, hoạt động đặc thù của
ngành, gồm:
- Hoạt động đặc thù thường
xuyên của Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, UBND tỉnh và UBMT Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; hoạt động đặc thù thường xuyên đối với một số Sở, Ban,
ngành thực hiện chức năng, nhiệm vụ tổng hợp, hoạt động quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực; hoạt động của các Ban Chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành thực hiện nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao; hoạt động của Ban Chỉ huy Quân sự và Đội Tự vệ
thành lập theo quy định;
- Ngân sách hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị để tổ chức lễ đón nhận các danh hiệu thi đua,
khen thưởng và tổ chức kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày truyền thống, ngày thành
lập ngành thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh (Hiện
đang áp dụng tại Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của UBND tỉnh).
- Thực hiện chương trình, kế hoạch,
dự án từ nguồn vốn sự nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt.
- Mua sắm, sửa chữa lớn tài sản,
trang thiết bị làm việc.
Điều 11. Hoạt
động sự nghiệp giáo dục (Trung học phổ thông, Phổ
thông Dân tộc nội trú tỉnh và Phổ thông Dân tộc nội trú cấp 2, 3):
1. Phân bổ quỹ tiền lương, gồm: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản
đóng góp theo quy định (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng (gọi chung là tiền
lương), gồm:
a) Phân bổ tiền lương đối với công
chức, viên chức và lao động hợp đồng thực tế có mặt tại
thời điểm tháng 9/2016, trong phạm vi định mức:
- Định mức giáo viên/lớp: Trường
THPT: 2,15 giáo viên/lớp, Trường THPT chuyên: 3,10 giáo viên/lớp, Trường PTDTNT
tỉnh: 2,40 giáo viên/lớp, Trường PTDTNT huyện có 2 cấp học: 2,30 giáo viên/lớp;
số học sinh/lớp đối với các Trường THPT bình quân 40 học sinh/lớp.
- Định mức cán bộ quản lý, nhân
viên làm công tác văn phòng, thư viện, thiết bị, thí nghiệm theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của liên Bộ: Giáo dục
và Đào tạo - Nội vụ và Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
b) Phân bổ tiền lương đối với lao
động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP theo số lao động thực tế hợp đồng có
mặt tại thời điểm tháng 9/2016 nhưng tối đa không quá định suất lao động, cụ thể:
- Lao động làm công việc bảo vệ, tạp
vụ, quản sinh: 03 suất/trường. Riêng đối với trường có học sinh ở nội trú: 04
suất/Trường.
- Lao động làm công việc cấp dưỡng
cho học sinh tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú theo mức tối thiểu 35 học
sinh nội trú/01 nhân viên.
c) Phân bổ
thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng
lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
d) Phân bổ
tiền lương đối với số giáo viên chưa tuyển so với định mức
quy định theo hệ số lương 2,34 (bao gồm các khoản đóng góp theo quy định) để
tuyển mới giáo viên hoặc chi trả dạy tăng, dạy thay, thỉnh giảng theo quy định.
2. Phân bổ chi hoạt động: Được xác
định bằng 18% trong tổng dự toán chi, gồm: 82% là quỹ tiền lương và 18% là chi
hoạt động.
Tiền lương (82%), gồm: Tiền lương,
tiền công; các khoản phụ cấp (chức vụ, vượt khung và ưu đãi) và các khoản đóng
góp theo quy định đối với cán bộ quản lý, giáo viên (bao gồm số giáo viên chưa
tuyển so với định mức) và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm,
văn phòng, trong phạm vi định mức quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này. Chi hoạt
động (18%), được xác định cụ thể:
Chi
hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x
18%
|
82%
|
Khoản chi hoạt động (18%) nêu trên
quy thành 100% và bố trí sử dụng theo cơ cấu như sau:
a) Phân bổ tại Sở Giáo dục và Đào
tạo để thực hiện những nhiệm vụ chung toàn ngành:
- Bố trí tối thiểu 15% quản lý tập
trung tại ngành để phân bổ cho các trường nhằm tăng cường cơ sở vật chất có
tính chất không thường xuyên như: Mua sắm trang thiết bị, bàn ghế, sửa chữa lớn
trường, lớp, …
- Bố trí dự toán kinh phí đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ đặc thù chung toàn ngành, gồm: Tổ chức thi tốt nghiệp Trung
học Phổ thông, Bổ túc Trung học phổ thông, tuyển sinh lớp 10; hội thi, bồi dưỡng
học sinh giỏi, khen thưởng,...
b) Phân bổ cho các Trường để thực
hiện nhiệm vụ được giao và chi hoạt động thường xuyên (còn lại sau khi bố trí nội
dung tại điểm a khoản 2 Điều này):
- Bố trí tối thiểu 5% cùng
với 5% nguồn thu học phí phân bổ cho các trường để tổ chức các hoạt động ngoại
khóa (phát triển thể chất, văn thể mỹ, hoạt động trải nghiệm, ...);
- Phục
vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh theo quy định.
- Khoản dự toán kinh phí hoạt động
(còn lại) cùng với nguồn thu học phí (sau khi trích 40% bổ sung nguồn thực hiện
cải cách tiền lương, 5% phục vụ hoạt động ngoại khóa và 20% để lại trường) bổ
sung kinh phí hoạt động, phân bổ cho các trường, nội dung sử dụng:
Bố trí tối thiểu 20% để chi tăng
cường cơ sở vật chất có tính chất thường xuyên: Mua sắm bổ sung bàn ghế, trang
thiết bị dạy học, sửa chữa tài sản, trường, lớp, ...
Phục vụ giảng dạy và học tập, công
tác phí coi thi, chấm thi (kể cả thi tốt nghiệp và tuyển sinh 10), …
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ
dạy và học.
Hệ số điều chỉnh phân bổ dự toán
kinh phí tại điểm b, khoản 2 Điều này cho phù hợp với từng trường, cụ thể như
sau:
Hệ số điều chỉnh về quy mô lớp/trường:
TT
|
Số lớp/trường
|
Hệ số điều chỉnh
|
1
|
Trên 50 lớp
|
1,00
|
2
|
Từ 46 lớp đến 50 lớp
|
1,05
|
3
|
Từ 41 lớp đến 45 lớp
|
1,10
|
4
|
Từ 36 lớp đến 40 lớp
|
1,15
|
5
|
Từ 31 lớp đến 35 lớp
|
1,20
|
6
|
Từ 26 lớp đến 30 lớp
|
1,25
|
7
|
Từ 21 lớp đến 25 lớp
|
1,30
|
8
|
Từ 16 lớp đến 20 lớp
|
1,50
|
9
|
Từ 11 lớp đến 15 lớp
|
1,70
|
10
|
Dưới 11 lớp
|
2,00
|
Hệ số điều chỉnh về khu vực địa điểm
trường đóng:
TT
|
Khu vực có hệ số
|
Hệ số điều chỉnh
|
1
|
Hệ số phụ cấp khu vực bằng 0
|
1,00
|
2
|
Hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 đến
dưới 0,3
|
1,10
|
3
|
Hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 đến
dưới 0,5
|
1,20
|
4
|
Hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 đến
dưới 0,7
|
1,30
|
5
|
Hệ số phụ cấp khu vực bằng 0,7
|
1,50
|
Hệ số điều chỉnh về loại trường:
TT
|
Loại trường
|
Hệ số điều chỉnh
|
1
|
Trường THPT chuyên
|
2,00
|
2
|
Trường PT Dân tộc nội trú
- PT Dân tộc nội trú tỉnh
- PT Dân tộc nội trú cấp 2, 3
|
1,70
1,30
|
3
|
Các trường THPT còn lại
|
1,00
|
3. Ngân sách phân bổ để thực hiện
các nhiệm vụ chi không thường xuyên:
- Chế độ, chính sách đối với: Công
chức, viên chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền lương, phụ cấp đã phân
bổ tại khoản 1 Điều này), chế độ, chính sách đối với học sinh và cấp bù tiền miễn,
giảm học phí theo quy định; ...
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và nhu cầu phục vụ giảng dạy và học tập, hằng năm ngân sách bố trí để tăng
cường cơ sở vật chất trường, lớp và mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy và
học tập.
Điều 12. Hoạt
động sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
1. Xác định chi phí đào tạo, gồm:
a) Chi phí quỹ tiền lương: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản
đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng đối với công chức,
viên chức và hợp đồng lao động theo chế độ quy định,
trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời, xác định
thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng
lương 0,33 kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định (gọi
chung là tiền lương).
b) Chi phí hoạt động phục vụ giảng
dạy và học tập: Xác định trên cơ sở chi phí thực tế thực hiện trong những năm
qua; đồng thời rà soát lại các khoản chi phí phù hợp, đáp ứng đảm bảo nhu cầu
kinh phí phục vụ giảng dạy và học tập.
Từ cơ sở chi phí nêu trên, xác định
chi phí đào tạo học sinh, sinh viên/năm của từng cấp học, ngành học.
2. Định mức ngân sách phân bổ để
đào tạo chỉ tiêu học sinh, sinh viên Nhà nước đặt hàng theo cấp học, ngành học
được xác định như sau:
Định
mức ngân sách phân bổ
|
=
|
Chi
phí đào tạo
|
-
|
Học
phí theo quy định
|
a) Định mức ngân sách phân bổ để
đào tạo học sinh, sinh viên từng cấp học, ngành học:
ĐVT:
1.000 đồng/học sinh, sinh viên/năm
Trình độ đào tạo, ngành đào tạo
|
Định mức ngân sách phân bổ
|
1) Đào tạo Đại học
|
|
- Khoa học xã hội, kinh tế, nông
lâm, thủy sản;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
6.000
|
- Khoa học tự nhiên, kỹ thuật,
công nghệ, thể dục – thể thao, văn hóa – nghệ thuật, khách sạn – du lịch.
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
7.000
|
- Sư phạm.
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 50%/chi
phí đào tạo.
|
11.000
|
2) Đào tạo Cao đẳng:
|
|
- Y, dược.
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
45%/chi phí đào tạo.
|
7.000
|
- Khoa học xã hội, kinh tế, nông
lâm, thủy sản;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
4.800
|
- Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công
nghệ, thể dục – thể thao, văn hóa – nghệ thuật, khách sạn – du lịch;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
5.800
|
- Sư phạm;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
8.900
|
- Đào tạo nghề;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
45%/chi phí đào tạo.
|
10.800
|
3) Đào tạo Trung cấp lý luận
chính trị;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
60%/chi phí đào tạo.
|
11.000
|
4) Đào tạo Trung cấp:
|
|
- Y, dược;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
45%/chi phí đào tạo.
|
6.000
|
- Khoa học xã hội, kinh tế, nông
lâm, thủy sản;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
4.500
|
- Khoa học tự nhiên, kỹ thuật,
công nghệ, thể dục – thể thao, văn hóa – nghệ thuật, khách sạn – du lịch;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
5.000
|
- Đào tạo nghề;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 45%
/chi phí đào tạo.
Đối với đào tạo tại Trường Trung
cấp nghề Thanh niên dân tộc Miền núi thì áp dụng 1,25 so với định mức chi
này;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 45%
/chi phí đào tạo.
|
9.500
|
- Sư phạm; Cơ cấu quỹ tiền lương
chiếm 50% /chi phí đào tạo.
|
8.000
|
5) Đào tạo năng khiếu thể dục -
thể thao;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 70%
/chi phí đào tạo.
|
16.300
|
6)
Danh mục nghề và định mức kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình
độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh
(hiện nay đang áp dụng tại Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014)
|
b) Dự toán ngân sách phân bổ để
đào tạo đối với chỉ tiêu học sinh, sinh viên Nhà nước đặt hàng:
Dự toán chi ngân sách phân bổ
|
=
|
Định
mức ngân sách phân bổ/HS,SV/năm
|
x
|
Chỉ tiêu đào tạo bình quân
|
c) Đối với đào tạo
lưu sinh viên Lào: Định mức đào tạo bằng 1,1 so với định mức ngân sách phân bổ
đào tạo đối với chỉ tiêu ngân sách cấp tại điểm a, khoản 2 Điều này.
3. Dự toán ngân sách
nhà nước phân bổ tại điểm a, khoản 2 Điều này, cùng với nguồn thu học phí theo
quy định đã đáp ứng các nhiệm vụ chi phục vụ giảng dạy và học tập, gồm:
a) Tiền lương đối
với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hợp đồng theo chế độ quy định.
b) Chi phí phục vụ
quản lý, giảng dạy và học tập: Học bổng học sinh, sinh viên; dịch vụ công cộng;
vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền; hội nghị; công tác phí; nghiệp vụ
chuyên môn; mua sách, báo, tài liệu, giáo trình, nguyên, vật liệu, công cụ, dụng
cụ thực hành, thực tập, hoạt động trải nghiệm, văn thể mỹ; chế độ giáo viên
TDTT, giáo viên thực hành theo quy định.
c) Sửa chữa, mua sắm tài sản, thay thế
trang thiết bị và phương tiện làm việc.
d) Các khoản chi
khác: Hoạt động công đoàn, đoàn thanh niên, vì sự tiến bộ phụ nữ; kỷ niệm các
ngày lễ lớn, ngày truyền thống và các khoản chi khác theo quy định.
4. Ngân sách phân bổ để thực hiện
các nhiệm vụ chi không thường xuyên:
a) Hoạt động của cơ sở Đảng, Ban
Chỉ huy Quân sự và Đội Tự vệ được thành lập theo quy định.
b) Chế độ, chính sách đối với:
Công chức, viên chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền lương đã cơ cấu
trong chi phí đào tạo) và chế độ, chính sách đối với sinh viên, cấp bù tiền miễn,
giảm học phí theo quy định; ...
c) Ngân sách hỗ trợ phục vụ ăn, ở,
sinh hoạt, đi lại, … đối với lưu sinh viên Lào thực hiện theo quyết định của
UBND tỉnh (Hiện đang áp dụng tại Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của
UBND tỉnh).
d) Căn cứ khả
năng cân đối ngân sách và nhu cầu phục vụ dạy và học, hằng năm ngân sách bố trí
để tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp và mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng
dạy và học tập.
Điều 13. Hoạt
động sự nghiệp y tế
1. Đối với các Bệnh viện Đa khoa,
chuyên khoa tuyến tỉnh và Bệnh viện thành phố Hội An (gọi chung là cơ sở y tế điều
trị):
Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày
29/10/2015 của liên Bộ: Y tế - Tài chính (giá dịch vụ đã bao gồm: chi phí trực
tiếp, phụ cấp trực, phẫu thuật, thủ thuật, tiền lương); về nguyên tắc các cơ sở
y tế điều trị tự cân đối chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp, tiền lương của số lao
động thực tế có mặt trong phạm vi chỉ tiêu biên chế Nhà nước giao chiếm tỷ trọng
lớn dẫn đến nguồn thu hoạt động dịch vụ không đảm bảo nhu cầu chi hoạt động thường
xuyên theo quy định thì ngân sách phân bổ theo nguyên tắc sau đây:
a) Xác định dự toán thu: Tính
đúng, tính đủ các khoản thu hoạt động dịch vụ, thu sự nghiệp, thu khác theo quy
định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực tiếp phục vụ thu
(số thu đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để chi hoạt động thường xuyên là số
thu sau khi đã trừ các khoản chi phí: thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu
hao, vật tư thay thế).
b) Xác định dự toán chi, gồm:
- Quỹ tiền lương (không bao gồm
các khoản phụ cấp tăng thêm theo Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 và
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ), gồm: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản đóng góp theo
quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn), theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng đối với công chức, viên chức và hợp
đồng lao động thực tế có mặt tại thời điểm tháng
9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời,
xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ
số nâng lương 0,33, kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định
(dưới đây gọi chung là tiền lương).
- Chi hoạt động thường xuyên: Tính
theo số giường bệnh kế hoạch Nhà nước giao và định mức chi: 55 triệu đồng/giường
bệnh kế hoạch/năm và được xác định:
Chi
hoạt động thường xuyên
|
=
|
Số
giường bệnh kế hoạch Nhà nước giao
|
x
|
Định mức chi/ giường bệnh kế hoạch/năm
|
Ngân sách phân bổ định mức chi: 55
triệu đồng/giường bệnh kế hoạch/năm cho các cơ sở y tế điều trị theo hệ số điều
chỉnh:
Hệ số điều chỉnh quy mô giường bệnh:
TT
|
Quy mô giường bệnh
|
Hệ số điều chỉnh
|
1
|
Từ 350 giường bệnh trở lên
|
0,9
|
2
|
Từ 100 đến dưới 350 giường bệnh
|
1,0
|
3
|
Dưới 100 giường bệnh
|
1,1
|
Hệ số điều chỉnh theo tính chất của
cơ sở y tế điều trị:
TT
|
Tính chất của cơ sở y tế điều trị
|
Hệ số điều chỉnh
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa
|
1,0
|
2
|
Bệnh viện, Trung tâm chuyên khoa
|
1,2
|
c) Trên cơ sở số thu và dự toán
chi được xác định (nêu trên):
- Đối với đơn vị có số thu bằng hoặc
lớn hơn dự toán chi thì đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Đối với đơn vị có số thu nhỏ hơn
dự toán chi thì ngân sách phân bổ khoản chênh lệch chi lớn hơn thu này.
2. Đối với các Trung tâm Y tế huyện,
thị xã, thành phố: Hoạt động của các đơn vị này có tính đặc thù vừa khám
bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện công tác y tế dự phòng; hai nhiệm vụ này khi thực
hiện đều kết hợp với nhau, nguyên tắc ngân sách phân bổ đối với hoạt động điều
trị tương tự như khoản 1 Điều này; riêng đối với hoạt động y tế dự phòng
ngân sách đảm bảo dự toán chi hoạt động thường xuyên.
Dự toán ngân sách phân bổ theo
nguyên tắc như sau:
a) Xác định dự toán thu: Tính
đúng, tính đủ các khoản thu hoạt động dịch vụ, thu sự nghiệp, thu khác theo quy
định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực tiếp phục vụ thu
(số thu đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để chi hoạt động thường xuyên là số
thu sau khi đã trừ các khoản chi phí: thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu
hao, vật tư thay thế).
b) Xác định dự toán chi, gồm:
- Quỹ tiền lương (không bao gồm
các khoản phụ cấp tăng thêm theo Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 và
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ), gồm: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản đóng góp
theo quy định (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn), theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng đối với công chức, viên chức và
hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời điểm tháng
9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời,
xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ
số nâng lương 0,33, kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định
(dưới đây gọi chung là tiền lương).
- Chi hoạt động thường xuyên, gồm:
Đối với hoạt động y tế dự phòng:
Phân bổ theo số công chức, viên chức và hợp đồng lao động thực hiện công tác y tế dự phòng thực tế có mặt tại thời điểm tháng
9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hoạt động y tế dự phòng được giao, với định mức chi: 23 triệu đồng/người/năm (bằng 70% so với định mức đối
với cơ quan quản lý nhà nước cấp Sở tại điểm a, khoản 2 Điều 10).
Đối với hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh: Tính trên số giường bệnh kế hoạch giao và định mức mức chi: 50 triệu đồng/giường
bệnh kế hoạch/năm.
Chi
hoạt động thường xuyên
|
=
|
Số CC, VC và hợp đồng thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9/2016,
trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền
giao để thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng
|
x
|
Định
mức chi ngân sách phân bổ/chỉ tiêu biên chế y tế dự phòng
|
+
|
Số
giường bệnh kế hoạch Nhà nước giao
|
x
|
Định mức Chi/ giường bệnh
KH/năm
|
c) Căn cứ kết quả xác định số thu
và dự toán chi nêu trên, ngân sách phân bổ khoản chênh lệch chi lớn hơn thu này
nhưng không nhỏ hơn dự toán chi đối với hoạt động y tế dự phòng. Trong đó, dự
toán chi cho hoạt động y tế dự phòng được xác định như sau:
Ngân
sách phân bổ hoạt động y tế dự phòng
|
=
|
Tổng
quỹ tiền lương của CC, VC và hợp đồng thực hiện nhiệm vụ điều trị và dự phòng (trong phạm vi chỉ tiêu biên chế giao)
|
x
|
Số CC, VC và hợp đồng thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9/2016,
trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền
giao để thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng
|
+
|
Chi
hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng
|
Tổng
số CC, VC và hợp đồng thực tế có
mặt thực hiện nhiệm vụ điều trị
và dự phòng (trong phạm vi chỉ tiêu biên chế giao)
|
3. Đối với các cơ sở y tế dự phòng
tuyến tỉnh
a) Xác định dự toán thu: Tính
đúng, tính đủ các khoản thu phí, lệ phí; thu hoạt động sự nghiệp, dịch vụ và
thu khác theo quy định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực
tiếp phục vụ thu.
b) Xác định dự toán chi hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm:
- Quỹ tiền lương gồm: Tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản đóng
góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn),
theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng đối với công chức, viên chức và hợp đồng
lao động thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9/2016,
trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời xác định
thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng
lương 0,33 kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định (dưới
đây gọi chung là tiền lương).
- Chi hoạt động thường xuyên: Phân
bổ theo số công chức, viên chức và hợp đồng thực tế có
mặt tại thời điểm tháng 9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ này, với định mức
chi: 27 triệu đồng/người/năm (bằng 80% so với định mức đối với cơ quan quản lý
nhà nước cấp Sở tại điểm a, khoản 2 Điều 10).
c) Trên cơ sở số thu và dự toán
chi được xác định (nêu trên):
- Đối với đơn vị có số thu bằng hoặc
lớn hơn dự toán chi thì đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Đối với đơn vị có số thu nhỏ hơn
dự toán chi thì ngân sách phân bổ khoản chênh lệch chi lớn hơn thu này.
4. Đối với Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình:
a) Phân bổ tiền lương, gồm: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản đóng
góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn), theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng đối với công chức, viên chức
và hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời điểm tháng
9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời,
xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ
số nâng lương 0,33 kể cả phụ cấp (nếu có) và các khoản đóng góp theo quy định
(dưới đây gọi chung là tiền lương).
b) Phân bổ chi hoạt động thường
xuyên:
- Văn phòng Trung tâm: Phân bổ
theo số công chức, viên chức và hợp đồng thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9/2016, trong phạm vi
chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện
nhiệm vụ này, với định mức chi: 23 triệu đồng/người/năm (bằng 70% so với định mức
đối với cơ quan quản lý nhà nước cấp Sở tại điểm a, khoản 2 Điều 10).
- Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình tại xã, phường, thị trấn: 8 triệu đồng/xã, phường, thị trấn.
5. Đối với Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn:
a) Phân bổ tiền lương, gồm: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản
đóng góp theo quy định (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng đối với công chức,
viên chức và hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời
điểm tháng 9 năm 2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền
giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực
tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 kể cả phụ cấp (nếu có) và các khoản đóng
góp theo quy định.
b) Phân bổ chi hoạt động thường
xuyên: 60 triệu đồng/Trạm Y tế (bao gồm cả chi phí trực theo Quyết định số
73/2011/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
6. Đối với nhân viên y tế thôn, bản
và nhân viên y tế tại các tổ dân phố, khối phố, khu phố:
Ngân sách phân bổ theo quy định tại
Quyết định số 3323/QĐ-UBND ngày 01/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam và Quyết định
số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Ngân sách phân bổ bổ sung đối
với giường bệnh thực tế thực hiện vượt so với giường bệnh kế hoạch:
Trường hợp trong năm, số giường
bệnh điều trị thực tế thực hiện tăng so với số giường bệnh kế hoạch giao tại
khoản 1 và 2 Điều này, ngân sách bổ sung thêm 16,5 triệu đồng/giường bệnh tăng
thêm, nhưng tối đa không quá 100% số giường bệnh kế hoạch giao, để chi các khoản
chi phí: tiền lương hợp đồng thêm y, bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên phục vụ khám
chữa bệnh, tiền làm thêm giờ, tiền trực, tiền phẫu thuật, tiền điện, tiền nước,
sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị, ...
8. Ngân sách phân bổ chi hoạt động
đặc thù ngoài định mức chi thường xuyên, gồm:
a) Đối với các Bệnh viện chuyên
khoa cấp tỉnh, phân bổ 300 triệu đồng/đơn vị/năm để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống các bệnh: Lao, da liễu, tâm thần.
b) Hoạt động của cơ sở Đảng, Ban
Chỉ huy Quân sự và Đội tự vệ được thành lập theo quy định.
c) Chế độ, chính sách đối với:
Công chức, viên chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền lương đã cơ cấu
trong chi phí).
d) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và nhu cầu phục vụ khám, chữa bệnh, thực hiện công tác y tế dự phòng, hoạt
động đặc thù ngành và nhu cầu về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, hằng
năm ngân sách bố trí để để thực hiện nhiệm vụ này. Đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS
thì ngân sách hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế theo lộ trình BHYT toàn dân theo số đối
tượng thực tế.
Điều 14. Hoạt
động sự nghiệp khác (trừ sự nghiệp y tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo): Căn cứ nguồn thu phí, lệ phí; thu hoạt động sự
nghiệp, dịch vụ, thu khác theo quy định và chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm
quyền giao, ngân sách phân bổ chi hoạt động thường xuyên tại đơn vị sự nghiệp
theo nguyên tắc:
1. Xác định dự toán thu: Tính
đúng, tính đủ các khoản thu phí, lệ phí; thu hoạt động sự nghiệp, dịch vụ và
thu khác theo quy định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực
tiếp phục vụ thu.
2. Xác định dự toán chi hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm:
a) Phân bổ tiền lương, gồm: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản
đóng góp theo quy định (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng đối với công chức,
viên chức và hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời
điểm tháng 9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao;
đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có
mặt với hệ số lương 0,33 kể cả phụ cấp (nếu có) và các khoản đóng góp theo quy
định (dưới đây gọi chung là tiền lương).
b) Chi hoạt động thường xuyên:
Phân bổ theo số công chức, viên chức và hợp đồng thực tế
có mặt tại thời điểm tháng 9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ này, với định mức
chi:
Định mức chi hoạt động thường
xuyên:
ĐVT:
triệu đồng/người/năm
Chỉ tiêu biên chế giao
|
Định mức chi thường xuyên
|
Đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (bằng 100% QLNN cấp Sở)
|
Đơn vị trực thuộc cơ quan dự toán cấp I (bằng 80% QLNN cấp Sở)
|
Đơn vị trực thuộc cơ quan dự toán cấp II (bằng 70% QLNN cấp Sở)
|
- Cơ quan được giao từ 50 biên
chế trở lên
|
27
|
22
|
19
|
- Cơ quan được giao từ 30 đến dưới
50 biên chế
|
30
|
24
|
21
|
- Cơ quan được giao dưới 30 biên
chế
|
33
|
27
|
23
|
c) Trên cơ sở số thu và dự toán chi
được xác định tại điểm a và b, khoản 2 Điều này:
- Đối với đơn vị có số thu bằng hoặc
lớn hơn dự toán chi thì đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Đối với đơn vị có số thu nhỏ hơn
dự toán chi thì ngân sách phân bổ khoản chênh lệch chi lớn hơn thu này.
3. Ngân sách phân bổ chi hoạt động
đặc thù ngoài định mức chi thường xuyên, gồm:
a) Hoạt động của cơ sở Đảng, Ban
Chỉ huy Quân sự và Đội Tự vệ được thành lập theo quy định.
b) Chế độ, chính sách đối với:
Công chức, viên chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền lương đã cơ cấu
trong chi phí).
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và nhu cầu phục vụ phát triển sự nghiệp công và tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị, hằng năm ngân sách bố trí để thực hiện nhiệm vụ này.
d) Hỗ trợ,
sáng tác và phổ biến các tác phẩm văn học nghiên cứu về Quảng Nam.
Các đơn vị sự nghiệp công lập căn
cứ Nghị định trong từng lĩnh vực sự
nghiệp và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, xây dựng Phương án tự chủ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thực hiện theo quy định.
Điều 15. Hoạt
động đối với các tổ chức hội
1. Tổ chức hội có tính chất đặc
thù:
Ngân sách phân bổ quỹ tiền lương,
tiền thù lao và chi hoạt động thường xuyên theo số lượng công chức, viên chức
và nhân viên hợp đồng thực tế có mặt và trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hoặc định
mức lao động được cấp có thẩm quyền giao, cụ thể:
a) Quỹ tiền
lương: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu
có), thù lao, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng đối với
công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo chế độ
quy định, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hoặc định mức lao động được cấp có thẩm
quyền giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động
thực tế có mặt theo hệ số lương 0,33 kể cả phụ cấp (nếu có) và các khoản đóng
góp theo quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên:
Phân bổ theo chỉ tiêu biên chế hoặc định mức lao động được cấp có thẩm quyền
giao, với định mức chi: 31 triệu đồng/người/năm (bằng 80%
so với định mức đối với cơ quan quản lý nhà nước cấp Sở tại điểm a, khoản 2 Điều
10)
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và căn cứ các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước đã được cấp có thẩm
quyền giao, hằng năm ngân sách bố trí để thực hiện những nhiệm vụ này.
2. Các tổ chức hội không có
tính chất đặc thù: Căn cứ các hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao, hằng năm ngân sách bố trí để thực
hiện những nhiệm vụ này.
3. Đối với hoạt động thực hiện
nhiệm vụ, chương trình của Hội đề ra thì các tổ chức Hội tự cân đối từ nguồn
kinh phí hợp pháp để thực hiện.
Mục 3. ĐỊNH MỨC
CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 16. Định
mức chi sự nghiệp giáo dục
1. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp huyện.
Theo Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục,
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước từ các trường Mầm non đến
Trung học cơ sở (Bao gồm cả Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THCS huyện).
Phân bổ kinh phí cho sự nghiệp
giáo dục:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở 1.210.000 đồng, gồm:
- Đối với cán bộ quản lý, giáo
viên và người làm việc được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc trong chỉ
tiêu biên chế có mặt đến thời điểm 30/9/2016, thì tính theo quỹ tiền lương thực
tế.
- Đối với giáo viên, cán bộ quản
lý thuộc chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm 30/9/2016 mà chưa tuyển dụng
(nếu có), được phân bổ theo hệ số 2,34 (bao gồm các khoản đóng góp theo quy định)
trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc tuyển dụng mới và dạy tăng, dạy thay.
- Bổ sung
để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động đảm bảo tỉ lệ
82/18: Quỹ tiền lương trong cơ cấu (82%), gồm: Tiền lương ngạch bậc
hoặc chức vụ, các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung và ưu đãi) và
các khoản đóng góp của cán bộ, viên chức và giáo viên được tuyển dụng theo chế
độ hợp đồng làm việc để xác định khoản chi hoạt động (18%)
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x 18%
|
82%
|
c) Tiêu chí bổ sung:
- Hỗ trợ quỹ tiền lương cho định
suất lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP với số lượng 01 suất/ trường, theo mức
hỗ trợ 2 lần mức lương cơ sở.
- Đối với Trường Phổ thông Dân tộc
nội trú được phân bổ tiền lương đối với lao động hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP theo số lao động thực tế hợp đồng có mặt tại thời điểm tháng
9/2016 nhưng tối đa không quá định suất lao động, cụ thể: Lao động làm công việc
bảo vệ, tạp vụ, quản sinh: 04 suất/trường. Lao động làm công việc cấp dưỡng cho
học sinh theo mức tối thiểu 35 học sinh nội trú/ 01 nhân viên.
- Đối với các trường Phổ thông Dân
tộc bán trú, tổ chức nấu ăn cho học sinh tập trung được hỗ trợ kinh phí phục vụ
nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 2 lần mức lương
cơ sở/tháng/30 học sinh; số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm 1 lần định
mức, nhưng tối đa không quá 5 lần định mức nêu trên cho một trường.
- Đối với các trường Phổ thông có
tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học
sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 2 lần mức lương cơ sở/tháng/35
học sinh; số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm 1 lần định mức, nhưng tối
đa không quá 5 lần định mức nêu trên cho một trường.
- Đối với các chế độ về phụ cấp
thu hút, phụ cấp lâu năm theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 và Nghị
định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ; Trợ cấp học bổng cho học
sinh trường Phổ thông DTNT huyện; Chính sách hỗ trợ học sinh theo Nghị định
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho
trẻ em 3, 4, 5 tuổi theo Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 và Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí cấp bù học phí
và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của
Chính phủ; kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh khuyết tật theo Thông
tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGD ĐT- BLĐTBXH- BTC ngày 31/12/2013 của Liên Bộ:
Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính được bổ sung
có mục tiêu hằng năm theo thực tế.
Ngoài ra, bổ sung có mục tiêu để
thực hiện mua sắm, sửa chữa trường lớp học với mức 50 triệu đồng/trường/năm.
2. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp xã:
Định mức ngân sách phân bổ là 20
triệu đồng/xã/năm để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến sự nghiệp giáo dục do
xã quản lý.
Điều 17. Định
mức chi sự nghiệp đào tạo
1. Đối với Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị.
Định mức phân bổ kinh phí cho sự
nghiệp đào tạo theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động chiếm 20%/tổng
chi sự nghiệp đào tạo. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở 1.210.000 đồng (quỹ tiền lương bao gồm: tiền lương theo ngạch bậc
hoặc chức vụ, các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lương nếu có, các khoản đóng góp
theo quy định; chiếm 80% tổng chi sự nghiệp đào tạo), gồm:
- Đối với cán bộ quản lý, giáo
viên và người được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc trong chỉ tiêu biên
chế có mặt đến thời điểm tháng 9/2016, thì tính theo quỹ tiền lương thực tế.
- Đối với giáo viên, cán bộ quản
lý thuộc chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm tháng 9/2016 mà chưa tuyển dụng
(nếu có), được phân bổ theo hệ số 2,34 trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc
tuyển dụng mới.
- Bổ sung
để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp đào tạo.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x 20%
|
80%
|
c) Tiêu chí bổ sung:
- Bổ sung kinh phí để thực hiện
công tác bồi dưỡng thường xuyên cán bộ công chức, viên chức (bao gồm cán bộ,
công chức cấp xã), đảng viên:
Số lượng bồi dưỡng thường xuyên hằng
năm dự kiến 30%/tổng số lượng đối tượng.
Mức hỗ trợ: 300.000 đồng/người/năm.
Tổng kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng thường
xuyên hằng năm không thấp hơn 300 triệu đồng/huyện/năm.
Riêng đối với kinh phí mở các lớp
Trung cấp Lý luận chính trị theo đề án phê duyệt của UBND tỉnh, được ngân sách
tỉnh bổ sung có mục tiêu hằng năm.
2. Đối với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, Giáo dục thường xuyên.
Định mức phân bổ kinh phí cho sự
nghiệp đào tạo theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động chiếm 20%/tổng
chi sự nghiệp đào tạo. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi sự nghiệp đào tạo), gồm:
- Đối với cán bộ quản lý, giáo
viên và người được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc trong chỉ tiêu biên
chế có mặt đến thời điểm tháng 9/2016, thì tính theo quỹ tiền lương thực tế.
- Đối với giáo viên, cán bộ quản
lý thuộc chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm tháng 9/2016 mà chưa tuyển dụng
(nếu có), được phân bổ theo hệ số 2,34 trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc
tuyển dụng mới.
- Bổ sung
để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp
đào tạo.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x 20%
|
80%
|
Khuyến khích đơn vị liên kết mở
các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo chức năng nhiệm vụ để tăng nguồn kinh phí hoạt
động của đơn vị theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
Điều 18. Định
mức chi sự nghiệp Y tế
1. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp huyện.
Định mức phân bổ 100 triệu đồng/huyện/năm
để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc sức khoẻ của người dân,
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động khác có liên quan.
2. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp xã:
Định mức phân bổ 20 triệu đồng/xã/năm
để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc sức khoẻ của người dân,
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động khác có liên quan.
Điều 19. Định
mức chi sự nghiệp văn hoá thông tin
1.Định mức chi ngân sách cấp huyện.
Định mức phân bổ kinh phí cho sự
nghiệp văn hóa thông tin theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động
chiếm 20%/tổng chi sự nghiệp văn hóa thông tin. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi sự nghiệp văn hóa thông
tin), gồm:
- Đối với biên chế sự nghiệp và
người được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc trong chỉ tiêu biên chế có
mặt đến thời điểm 30/9/2016, thì tính theo quỹ tiền lương thực tế.
- Đối với số lượng viên chức thuộc
chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm 30/9/2016 mà chưa tuyển dụng (nếu
có), được phân bổ theo hệ số 2,34 trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc tuyển
dụng mới.
- Bổ sung
để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp văn hóa thông tin.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x 20%
|
80%
|
c) Tiêu chí bổ sung:
- Bổ sung để chi cho các hoạt động
sự nghiệp văn hóa thông tin là 400 triệu đồng/huyện/năm.
- Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18
huyện = 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 10 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng
thêm so với số xã bình quân.
- Bổ sung thêm cho thành phố Tam Kỳ
500 triệu đồng/năm, thị xã Điện Bàn và huyện Núi Thành mỗi địa phương 200
triệu đồng/năm, để bổ sung nhiệm vụ tuyên truyền cổ động trực quan.
- Tiếp tục bổ sung cho 09 huyện miền
núi là 100 triệu đồng/huyện/năm để thực hiện chính sách ưu tiên văn hoá của Đảng
và Nhà nước đối với miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp xã:
a) Định mức chi hoạt động sự nghiệp
văn hóa thông tin cấp xã là: 80 triệu đồng/xã/năm.
b) Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã = 07 thôn, tổ dân phố/xã) thì được bổ sung thêm 04 triệu đồng/ thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình
quân.
Định mức trên bao gồm hoạt động của
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
Điều 20. Định
mức chi sự nghiệp thể dục thể thao.
1. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp huyện
Phân bổ kinh phí cho sự nghiệp thể
dục thể thao theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động chiếm 20%/tổng
chi sự nghiệp thể dục thể thao. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi sự nghiệp thể dục thể thao),
gồm:
- Đối với biên chế sự nghiệp và
người được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc trong chỉ tiêu biên chế có
mặt đến thời điểm tháng 9/2016, thì tính theo quỹ tiền lương thực tế.
- Đối với số lượng viên chức thuộc
chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm 30/9/2016 mà chưa tuyển dụng (nếu
có), được phân bổ theo hệ số 2,34 trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc tuyển
dụng mới.
- Bổ sung
để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp
thể dục thể thao.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x 20%
|
80%
|
c) Tiêu chí bổ sung:
- Bổ sung để chi cho các hoạt động
sự nghiệp thể dục thể thao hằng năm là 200 triệu đồng/huyện/năm.
- Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18
huyện = 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 05 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng
thêm so với số xã bình quân.
- Tiếp tục bổ sung cho ngân sách
09 huyện miền núi: 100 triệu đồng/huyện/năm để tổ chức và tham gia các hoạt động
thể thao các dân tộc miền núi truyền thống hằng năm.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã:
Ngân sách cấp xã chủ yếu chi tổ chức
các giải thi đấu thể thao tại xã, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần
chúng tại cộng đồng dân cư, Chương trình phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn.
- Định mức chi hoạt động thể dục
thể thao là 50 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã = 07 thôn, tổ dân phố/ xã)
thì được bổ sung thêm 03 triệu đồng/01thôn,
tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân.
Định mức trên bao gồm hoạt động của
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
Điều 21. Định
mức chi sự nghiệp truyền thanh, truyền hình
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ kinh phí cho sự
nghiệp truyền thanh truyền hình theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt
động chiếm 20%/tổng chi sự nghiệp truyền thanh truyền hình. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi sự nghiệp truyền thanh truyền
hình), gồm:
- Đối với biên chế sự nghiệp và
người được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc trong chỉ tiêu biên chế có
mặt đến thời điểm tháng 9/2016, thì tính theo quỹ tiền lương thực tế.
- Đối với số lượng viên chức thuộc
chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm 30/9/2016 mà chưa tuyển dụng (nếu có),
được phân bổ theo hệ số 2,34 trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc tuyển dụng
mới.
- Bổ sung
để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp truyền thanh truyền hình.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x 20%
|
80%
|
c) Tiêu chí bổ sung:
- Bổ sung để chi cho các hoạt động
sự nghiệp truyền thanh, truyền hình của Đài huyện (Đài Truyền thanh - Truyền
hình) là 300 triệu đồng/huyện/năm.
- Bổ sung để chi hoạt động của Trạm
phát lại Truyền hình liên xã là 50 triệu đồng/trạm/năm, Trạm phát lại Truyền
hình xã là 30 triệu đồng/trạm/năm.
- Hỗ trợ 06 huyện miền núi cao 100
triệu đồng/huyện/năm để đầu tư mở rộng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã:
Định mức chi sự nghiệp truyền thanh
cho ngân sách cấp xã nhằm đảm bảo hoạt động và phát triển các Đài Truyền thanh
và trạm phát thanh FM cấp xã (chế độ tiền lương cán bộ phụ trách truyền thanh
đã được tính cho cán bộ xã, cán bộ không chuyên trách xã).
- Định mức chi hoạt động truyền thanh
cấp xã: 25 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã= 07 thôn, tổ dân phố/ xã)
thì được bổ sung thêm 02 triệu đồng/01
thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân.
Điều 22. Định
mức chi sự nghiệp đảm bảo xã hội:
Định mức phân bổ để thực hiện nhiệm
vụ: Bảo trợ xã hội thường xuyên, bảo trợ đột xuất; tổ chức thăm hỏi gia đình
chính sách người có công; công tác giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, lao động, việc
làm; quản lý đối tượng chính sách, đối tượng xã hội... theo quy định hiện hành.
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện.
a) Bố trí kinh phí để thực hiện
các hoạt động đảm bảo xã hội trên địa bàn: 600 triệu đồng/huyện/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18
huyện = 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 30 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm
so với số xã bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung:
- Bổ sung thêm cho các huyện miền
núi để tăng nguồn bảo trợ xã hội, vận chuyển hàng cứu trợ, dự trữ gạo cứu đói,
phòng chống thiên tai, lũ lụt và cứu trợ đột xuất.., với mức: huyện núi thấp 150 triệu đồng/huyện/năm, huyện núi cao 200 triệu đồng/huyện/năm.
- Bổ sung có mục tiêu theo thực tế
các nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ thăm hỏi, động viên gia
đình chính sách người có công vào dịp kỷ niệm ngày 27/7 và Tết Nguyên đán hằng
năm với mức chi cụ thể: Thăm và tặng quà tết Nguyên đán là 400.000 đồng/đối tượng,
thăm và tặng quà ngày 27/7 là 300.000 đồng/đối tượng.
Bổ sung kinh
phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
xã hội theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ
về chính sách trợ giúp xã hội theo
quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Bổ sung kinh phí chi trả trợ cấp hằng
tháng cho Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết
định số 29/2016/QĐ-TTg ngày 05/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Bổ sung kinh phí chi hỗ trợ trực
tiếp cho người nghèo theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg .
Bổ sung kinh phí thực hiện chế độ
trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định 55/2016/NĐ-CP .
Tùy theo khả năng, trình độ quản
lý mà HĐND cấp huyện quyết định phân cấp cho cấp xã thực hiện các nhiệm vụ bổ
sung nêu trên cho phù hợp.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn:
Định mức chi hoạt động sự nghiệp đảm
bảo xã hội: 50 triệu đồng/xã/năm
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718/244 = 07
thôn/xã) thì được bổ sung thêm 03 triệu đồng/01 thôn, tổ dân phố tăng thêm so với
số thôn bình quân.
Điều 23. Định
mức chi quản lý hành chính
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ kinh phí cho chi
quản lý hành chính theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động chiếm
20%/tổng chi quản lý hành chính. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi quản lý hành chính), gồm:
- Đối với cán bộ công chức và người
lao động trong chỉ tiêu biên chế có mặt đến thời điểm 30/9/2016, thì tính theo
quỹ tiền lương thực tế.
- Đối với số biên chế trong chỉ
tiêu giao chưa có mặt sẽ được bổ sung khi có quyết định tuyển dụng.
- Bổ sung
để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi quản lý hành chính. Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x 20%
|
80%
|
Đối với kinh phí hoạt động khối Đảng
được tăng thêm 30%, kinh phí hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được
tăng thêm 20%, kinh phí hoạt động của các đoàn thể (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) được tăng thêm 10% so với mức chi
kinh phí hoạt động theo cách tính nêu trên.
c) Tiêu chí bổ sung:
- Bổ sung cho hoạt động của Đảng bộ,
HĐND, UBND, UBMT Tổ quốc Việt Nam cấp huyện với mức 2.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Để đảm bảo nguồn kinh phí thực
hiện các chế độ chính sách quy định tại Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của
Ban Chấp hành Trung ương, ngân sách phân bổ thêm kinh phí chi hoạt động đối với
Tổ chức Đảng bộ cơ sở, Chi bộ cơ sở và Chi bộ trực thuộc với các mức: Đảng bộ
cơ sở 10 triệu đồng/năm; Chi bộ cơ sở 05 triệu đồng/năm; Chi bộ trực thuộc 03
triệu đồng/năm.
- Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18
huyện= 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 50 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm
so với số xã bình quân.
- Bổ sung để hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp hoạt động gắn liền với
nhiệm vụ của nhà nước 500 triệu đồng/huyện/năm. Mức hỗ trợ
cụ thể cho từng tổ chức do HĐND cấp huyện quyết định.
- Bổ sung hoạt động đối với cán bộ,
công chức của cấp huyện là thành viên của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và UBMT
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, mức chi: 30 triệu đồng/người/năm.
- Bổ sung quỹ tiền lương cho định
suất lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP với số lượng 10 xuất/huyện, theo hệ
số lương bình quân 1,86 và các khoản đóng góp theo quy định.
- Bổ sung cho
huyện Nam Giang, Tây Giang với mức 1.000 triệu đồng/huyện/năm để bổ sung nguồn chi thực hiện các hợp tác với địa
phương thuộc nước bạn Lào.
- Bổ sung theo dân số: Đối với phần
dân số từ 80.000 dân trở xuống được phân bổ thêm 500 triệu đồng; Phần dân số từ
80.000 dân đến dưới 100.000 dân, cứ mỗi 5.000 dân tăng thêm được bổ sung 50 triệu
đồng; Phần dân số từ 100.000 dân đến dưới 120.000 dân, cứ mỗi 10.000 dân tăng
thêm được bổ sung 50 triệu đồng. Phần trên 120.000 dân trở lên, cứ mỗi 10.000
dân tăng thêm được bổ sung 30 triệu đồng.
- Đối với huyện có xã miền núi được
bố trí 50 triệu đồng/xã miền núi.
- Bổ sung mua sắm, sửa chữa với mức
500 triệu đồng/huyện/năm.
- Đối với chế độ phụ cấp Cấp ủy cấp huyện, phụ cấp đại biểu HĐND cấp huyện, phụ cấp của Hội đặc thù được tính theo thực tế.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã:
a) Định mức phân bổ cho cán bộ
công chức và chuyên trách cấp xã, cán bộ không chuyên
trách cấp xã (bao gồm cả nhân viên thú y xã).
Phân bổ kinh phí cho chi quản lý
hành chính theo cơ cấu quỹ tiền lương đối với cán bộ công chức và chuyên trách
cấp xã, phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã chiếm 80% và chi hoạt động
chiếm 20%/tổng chi quản lý hành chính. Cụ thể:
- Phân bổ đủ quỹ tiền lương đối với
cán bộ công chức và chuyên trách cấp xã, phụ cấp cán bộ
không chuyên trách xã (bao gồm cả BHXH, BHYT tự nguyện) theo
mức lương cơ sở 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi quản lý hành chính).
- Đối với cán bộ công chức thuộc
chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm tháng 9/2016 mà chưa tuyển dụng (nếu
có), được phân bổ theo hệ số 2,1 so với lương cơ sở để dự nguồn cho việc tuyển
dụng mới.
- Bổ sung
để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 ( kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
- Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi quản lý hành chính.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x 20%
|
80%
|
* Tiêu chí bổ sung:
- Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã = 07 thôn/ xã) thì được bổ sung thêm 10 triệu đồng/ 01 thôn, tổ dân phố
tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố
bình quân.
- Bổ sung kinh phí hoạt động của 5
Đoàn thể cấp xã với mức 160 triệu đồng/năm. Hội đồng nhân dân cấp xã, căn cứ kế
hoạch và tình hình hoạt động cụ thể trong năm của từng Đoàn thể mà có sự phân bổ
phù hợp.
- Để đảm bảo nguồn kinh phí thực
hiện các chế độ chính sách quy định tại Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của
Ban Chấp hành Trung ương, ngân sách phân bổ thêm kinh phí chi hoạt động đối với
Tổ chức Chi bộ cơ sở và Chi bộ trực thuộc với các mức: Chi bộ cơ sở 05 triệu đồng/năm;
Chi bộ trực thuộc 03 triệu đồng/năm.
- Bổ sung kinh phí hoạt động của Đảng
bộ, HĐND, UBND, UBMT Tổ quốc Việt Nam cấp xã với mức 300 triệu đồng/xã/năm.
- Kinh phí hỗ trợ đối với Ban công
tác Mặt trận ở Khu dân cư được phân bổ thực tế theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Liên Bộ: Tài chính, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (05 triệu đồng/khu dân cư, riêng đối với Khu dân cư
thuộc vùng khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì được phân bổ với
mức 07 triệu đồng/khu dân cư).
- Bổ sung kinh phí hoạt động cho
Chi hội thôn tại các xã đặc biệt khó khăn theo Thông tư 49/2014/TT-BTC ngày
20/3/2014 của Bộ Tài chính với mức 02 triệu đồng/Chi hội/năm.
- Bổ sung mua sắm, sửa chữa với mức
50 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với chế độ phụ cấp Cấp ủy cấp xã, phụ cấp đại biểu HĐND cấp xã, phụ cấp Hội đặc thù được tính theo thực tế.
b) Định mức chi cho những người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
Bao gồm các chế độ: Phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày
09/12/2011 của HĐND tỉnh, hỗ trợ đóng
góp bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
y tế tự nguyện cho cán bộ thôn, tổ dân phố quy định tại NQ 155/2009/NQ-HĐND
ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh .
Phân bổ theo tiêu chí:
- Phân bổ đủ phụ cấp, các khoản
đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định cho những người hoạt động
không chuyên trách.
- Chi hoạt động 10 triệu đồng/thôn/năm.
Điều 24. Định
mức chi an ninh địa phương
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện:
a) Định mức phân bổ kinh phí chi
hoạt động giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội cấp huyện: 400 triệu đồng/huyện/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18 huyện
= 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm
20 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm so với
số xã bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung:
- Đối với các huyện có xã biên giới,
hải đảo được bổ sung theo mức 10 triệu đồng/xã biên giới, hải đảo/năm.
- Bổ sung 100
triệu đồng/huyện/năm để cùng với định mức trên đảm bảo an
ninh cho các khu vực đặc thù (Khu kinh tế, khu công nghiệp, cửa khẩu, lao động
vãng lai nhiều, địa bàn tiếp giáp với tỉnh, thành phố khác).
- Bổ sung 300 triệu đồng/huyện/năm
cho các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản, lâm sản phức tạp (Nông
Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nam Giang, Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Trà
My, Bắc Trà My và Phú Ninh)
2. Định mức chi ngân sách cấp xã:
a) Phân bổ kinh phí chi hoạt động
giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội cấp xã: 40 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã = 07 thôn/ xã) thì được bổ sung thêm 03 triệu đồng/01 thôn, tổ dân
phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung:
- Đối với xã chưa thành lập lực lượng
Công an chính quy được hỗ trợ 10 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với các xã loại 1 được bổ
sung 10 triệu đồng/xã/năm; xã loại 2 bổ sung 8 triệu đồng/xã/năm; xã loại 3 bổ
sung 5 triệu đồng/xã/năm.
- Kinh phí thực hiện chế độ đối với
Ban Bảo vệ dân phố theo Nghị quyết số 137/2009/NQ-HĐND tỉnh ngày 22/7/2009 của
HĐND tỉnh; kinh phí chi trả phụ cấp cho Công an viên thường trực ở xã và kinh
phí trực cho xã trọng điểm về an ninh được bổ sung theo mức chi quy định.
Điều 25. Định
mức chi quốc phòng địa phương
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện:
a) Định mức phân bổ kinh phí chi
hoạt động quốc phòng cấp huyện: 600 triệu đồng/huyện/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18
huyện= 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 35 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm
so với số xã bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung:
- Đối với các huyện có xã biên giới,
hải đảo được bổ sung theo mức 20 triệu đồng/xã biên giới, hải đảo/năm.
- Đối với kinh phí thực hiện Luật Dân
quân tự vệ, Pháp lệnh Dự bị động viên được phân bổ theo khả năng ngân sách và
thực tế. Căn cứ vào yêu cầu quản lý đặc thù của ngành mà phân cấp các nhiệm vụ
chi cụ thể cho ngân sách cấp xã trực tiếp thực hiện.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã:
a) Định mức phân bổ kinh phí chi
hoạt động Quốc phòng cấp xã: 40 triệu đồng/xã/năm
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã= 07 thôn/ xã) thì được bổ sung thêm 03 triệu đồng/01 thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung: Đối với các
xã loại 1 được bổ sung 10 triệu đồng/xã/năm; xã loại 2 bổ sung 8 triệu đồng/xã/năm;
xã loại 3 bổ sung 5 triệu đồng/xã/năm.
Điều 26. Định
mức chi sự nghiệp kinh tế
Căn cứ định mức Trung ương phân bổ,
sau khi dành nguồn để thực hiện một số mục tiêu theo Nghị quyết về phát triển
kinh tế - xã hội của HĐND tỉnh, định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế năm 2017
cho ngân sách cấp huyện (bao gồm ngân sách cấp xã) được tính bằng 7% trên tổng
các khoản chi thường xuyên theo định mức (không bao gồm các nhiệm vụ chi được bổ
sung theo mục tiêu).
Kinh phí phân bổ cho sự nghiệp
kinh tế bao gồm cả kinh phí hoạt động, chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp
kinh tế, các Trạm, Trại thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương cấp huyện và phần
đối ứng của ngân sách cấp huyện cho các Đề án, Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh
theo quy định.
- Định mức bổ sung:
Bổ sung mỗi huyện, thị xã, thành
phố 300 triệu đồng/năm để tạo điều kiện hỗ trợ thu hút đầu tư, phát triển khu,
cụm công nghiệp.
Bổ sung mỗi huyện, thị xã, thành
phố 05 tỷ đồng/năm để cùng với định mức nêu trên đảm bảo nguồn cho sự nghiệp
kinh tế.
Trường hợp định mức được phân bổ
nêu trên mà thấp hơn so với mặt bằng chi tỉnh giao năm 2016, thì được bổ sung để
đảm bảo không thấp hơn mặt bằng chi tỉnh giao năm 2016.
- Ngoài ra, bổ sung có mục tiêu để
thực hiện:
Bổ sung để thực hiện nhiệm vụ kiến
thiết thị chính theo cơ chế đặc thù của tỉnh cho thành phố Tam Kỳ 40 tỷ đồng/năm,
thị xã Điện Bàn 30 tỷ đồng/năm, thành phố Hội An 20 tỷ đồng/năm, huyện Núi
Thành 20 tỷ đồng/năm. Đối với các địa phương còn lại chưa được hưởng cơ chế đặc
thù của tỉnh thì được bổ sung 03 tỷ đồng/huyện/năm.
Bổ sung để thực hiện nhiệm vụ quy
hoạch kinh tế xã hội theo cơ chế đặc thù của tỉnh cho thành phố Tam Kỳ, thành
phố Hội An, thị xã Điện Bàn, huyện Núi Thành với mức 02 tỷ đồng/địa phương/năm.
Đối với các địa phương còn lại chưa được hưởng cơ chế đặc thù của tỉnh thì được
bổ sung 01 tỷ đồng/huyện/năm .
Bổ sung để thực hiện duy trì các
xã đã đạt chuẩn nông thôn mới là 500 triệu đồng/xã/năm.
Bổ sung để thực hiện: Các chương
trình, đề án của HĐND tỉnh, UBND tỉnh về lĩnh vực phát triển kinh tế, nông nghiệp
và nông thôn... theo nhu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân sách. Hỗ trợ và
phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính
phủ; kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí, kinh phí hỗ trợ cho xã đảo được phân bổ theo
thực tế.
Căn cứ năng lực quản lý thực hiện
các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế của cấp xã, HĐND cấp huyện phân bổ ngân sách
trong tổng mức sự nghiệp kinh tế cho ngân sách cấp xã để thực hiện.
Điều 27. Định
mức chi sự nghiệp môi trường
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện:
a) Định mức chi sự nghiệp môi trường:
được tính trên cơ sở dân số bình quân trên một đơn vị hành chính cấp huyện
(80.000 dân/huyện). Phần dân số từ 80.000 dân trở xuống được phân bổ 600 triệu
đồng. Phần dân số từ 80.000 dân đến dưới 100.000 dân, cứ mỗi 5.000 dân tăng
thêm được bổ sung 100 triệu đồng. Phần dân số từ 100.000 dân đến dưới 120.000
dân, cứ mỗi 10.000 dân tăng thêm được bổ sung 100 triệu đồng. Phần trên 120.000
dân trở lên, cứ mỗi 10.000 dân tăng thêm được bổ sung 50 triệu đồng
b) Tiêu chí bổ sung:
- Bổ sung: 300 triệu đồng/huyện/năm
đối với địa phương tự xử lý rác thải; 200 triệu đồng/huyện/năm đối với địa
phương chỉ thực hiện nhiệm vụ thu gom rác thải.
- Đối với các địa phương có Khu
Công nghiệp được bổ sung thêm 500 triệu đồng/khu/năm, Cụm Công nghiệp được bổ
sung thêm 200 triệu đồng/cụm/năm.
Đối với các địa phương bị ảnh hưởng
lũ lụt, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan căn cứ vào
tình hình thực tế tham mưu UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí để xử lý môi trường
sau lũ lụt.
c) Bổ sung có mục tiêu để thực hiện
cơ chế đặc thù của tỉnh cho thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn
và huyện Núi Thành được bổ thêm 3.000 triệu đồng/năm/địa phương để giải quyết
môi trường đô thị (kể cả giải quyết hỗ trợ thêm do có nhiều Khu công nghiệp, du
lịch, dịch vụ).
2. Định mức chi ngân sách cấp xã:
a) Định mức chi sự nghiệp môi trường:
40 triệu đồng/xã/năm.
b) Tiêu chí bổ sung:
Đối với các phường, thị trấn được
bổ sung thêm 1 lần định mức nêu trên để cùng định mức giải quyết môi trường ở
đô thị.
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã= 07 thôn/ xã) thì được bổ sung thêm 05 triệu đồng/01 thôn, tổ dân phố
tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố
bình quân.
Điều 28. Định
mức chi khác ngân sách
Định mức chi khác ngân sách cho từng
cấp ngân sách hằng năm bằng 0,5% (không phẩy năm phần trăm) trên tổng các khoản
chi thường xuyên theo định mức nêu trên (không bao gồm các nhiệm vụ chi được bổ
sung theo thực tế).
Điều 29. Dự
phòng ngân sách
Phân bổ vào dự toán ngân sách từng
cấp khoản dự phòng ngân sách bằng 2% (Hai phần trăm) tổng dự toán chi ngân sách
cấp đó.
Điều 30. Các
năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
1. Hằng năm căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tăng thêm số bổ sung so với
năm đầu thời kỳ ổn định cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh
để đảm bảo cân đối nhiệm vụ chi theo các quy định mới.
2. Hằng năm, ngân sách cấp huyện
có phát sinh nguồn thu lớn từ các dự án mới, giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh quyết định tỷ lệ để lại cho ngân sách địa phương nhằm hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng, khuyến khích nuôi dưỡng nguồn thu.
Điều 31. Thời
điểm áp dụng.
Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương bao gồm các khoản chi theo
chế độ, chính sách mới được nhà nước ban hành đến ngày 30/9/2016 và được áp dụng
kể từ niên độ ngân sách năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 32. Trong quá trình triển
khai thực hiện có các quy định mới của Chính phủ và các Bộ, ngành và các phát
sinh thực tế từ các địa phương (nếu có), Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì
tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh, HĐND tỉnh sửa đổi, bổ
sung theo thẩm quyền./.