BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 9 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật thủy sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
36/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2019.
Thông tư số
06/2022/TT-BNNPTNT ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 9 năm
2022.
Căn cứ Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày
26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy
sản[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết Khoản 3 Điều
53 của Luật thú y về Danh Mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện
phải kiểm dịch, miễn kiểm dịch; Danh Mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản
thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Danh Mục
đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; nội dung, hồ sơ kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh,
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu,
kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
thủy sản ra khỏi địa bàn cấp tỉnh, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Động vật thủy sản sử dụng làm giống
là động vật thủy sản sử dụng để sản xuất giống, làm giống để nuôi thương phẩm,
làm cảnh, giải trí hoặc sử dụng với Mục đích khác.
2. Động vật thủy sản thương phẩm là
động vật thủy sản còn sống sử dụng làm thực phẩm; làm nguyên liệu chế biến thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản hoặc sử dụng với Mục đích khác, trừ Mục
đích làm giống.
3. Nơi cách ly kiểm dịch động vật thủy sản
là nơi lưu giữ động vật thủy sản trong thời gian quy định để thực hiện việc
kiểm dịch.
4. Nơi cách ly kiểm dịch sản phẩm động vật
thủy sản là kho chứa hàng, phương tiện chứa đựng sản phẩm động vật thủy sản
trong thời gian quy định để thực hiện việc kiểm dịch.
5[2].
Mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu là các sản phẩm động vật thủy sản cùng loại,
cùng tên, nhãn hàng hóa, cơ sở sản xuất hàng hóa, chất liệu bao bì.
6[3].
Lô hàng sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu là toàn bộ sản phẩm
động vật thủy sản của một chuyến hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu (có cùng số vận
đơn). Lô hàng có thể chỉ có một mặt hàng hoặc nhiều mặt hàng.
7[4].
Sản phẩm động vật
thủy sản
có nguy cơ cao là sản phẩm động vật thủy sản ở dạng sơ chế, tươi sống, ướp
lạnh, đông lạnh.
8[5].
Sản phẩm động vật thủy sản có nguy cơ thấp là sản phẩm động vật thủy sản đã
qua chế biến theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để sử dụng ngay.
Điều 3. Danh Mục động
vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch, miễn kiểm dịch; Danh
Mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước
khi nhập khẩu vào Việt Nam; Danh Mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật thủy sản
1. Danh Mục động vật, sản phẩm động vật thủy
sản thuộc diện phải kiểm dịch, miễn kiểm dịch được quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh Mục động vật, sản phẩm động vật thủy
sản thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam được quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Danh Mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật thủy sản được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương II
HỒ
SƠ, NỘI DUNG KIỂM DỊCH
Điều 4. Hồ sơ đăng
ký, khai báo kiểm dịch
1. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch vận chuyển động
vật thủy sản sử dụng làm giống ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; động vật thủy sản
thương phẩm, sản phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng công bố dịch ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh: Giấy đăng ký kiểm dịch theo mẫu 01 TS Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch nhập khẩu động
vật, sản phẩm động vật thủy sản tiêu thụ trong nước.
a) Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo
Mẫu 02 TS Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất
khẩu của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu có xác nhận của doanh nghiệp (đối
với động vật, sản phẩm động vật thủy sản có nguồn gốc từ những quốc gia, vùng
lãnh thổ chưa có thỏa thuận về mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch với Việt Nam);
c) Bản sao Giấy phép CITES có xác nhận của
doanh nghiệp đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản có trong Danh Mục
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc quy định của Công ước CITES);
d)[6]
Bản chụp Giấy phép nhập khẩu do Tổng cục Thủy sản cấp, có xác nhận của doanh
nghiệp (đối với động vật thủy sản không thuộc Danh mục loài thủy sản được phép
kinh doanh tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Thủy sản).
3[7].
(được bãi bỏ)
4. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
động vật, sản phẩm động vật thủy sản:
a) Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo
mẫu 04 TS (mẫu 05 TS đối với hàng nhập, xuất kho ngoại quan) Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Hợp đồng thương mại có xác nhận
của doanh nghiệp;
c) Bản sao Giấy phép theo quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều này;
d) Bản sao Giấy chứng nhận mã số kinh doanh
tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định có xác nhận của doanh nghiệp;
đ) Bản sao Giấy phép quá cảnh hàng hóa theo
quy định có xác nhận của doanh nghiệp;
e) Bản sao Giấy phép tạm nhập tái xuất hàng
hóa theo quy định có xác nhận của doanh nghiệp;
g) Bản sao Quyết định thành lập kho ngoại
quan có xác nhận của doanh nghiệp, trường hợp thuê kho thì phải có Hợp đồng
thuê kho ngoại quan có xác nhận của doanh nghiệp (đối với hàng nhập, xuất kho
ngoại quan).
5. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch xuất khẩu động
vật, sản phẩm động vật thủy sản không dùng làm thực phẩm:
a) Đơn theo mẫu 03 TS Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Yêu cầu vệ sinh thú y của nước nhập khẩu
hoặc chủ hàng (nếu có);
c)[8]
Bản chụp Giấy phép xuất khẩu thủy sản do Tổng cục Thủy sản cấp, có xác nhận của
doanh nghiệp (đối với các loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện theo quy định
tại Phụ lục IX, Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày
08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Thủy sản).
6. Hồ sơ khai báo kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật thủy sản nhập khẩu để tiêu thụ trong nước:
a) Đơn theo mẫu 03 TS Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp hoặc
bản gốc Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu. Trường hợp nộp bản sao
hoặc tại thời Điểm gửi hồ sơ chưa cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất
khẩu thì phải gửi bản gốc Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu khi kiểm
tra hàng hóa.
[9] Trường hợp Cục Thú y
và Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu có thống nhất về chứng nhận điện tử
thì sử dụng Giấy chứng nhận kiểm dịch điện tử.
c)[10]
Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Vận tải đơn.
7. Hồ sơ khai báo kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật thủy sản tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu,
kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam:
a) Đơn theo mẫu 03 TS Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp hoặc
bản gốc Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu. Trường hợp gửi bản sao
hoặc tại thời Điểm gửi hồ sơ chưa cung cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước
xuất khẩu thì phải gửi bản gốc Giấy chứng nhận kiểm dịch khi kiểm tra hàng hóa.
c)[11]
Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Vận tải đơn.
Điều 5. Đăng ký kiểm
dịch động vật thủy sản sử dụng làm giống vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh;
động vật thủy sản thương phẩm, sản phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng
công bố dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Trước khi vận chuyển động vật thủy sản sử
dụng làm giống ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; động vật thủy sản thương phẩm, sản
phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng công bố dịch ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản
1 Điều 4 của Thông tư này đến cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh
hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện được ủy quyền (sau đây gọi là
cơ quan kiểm dịch động vật nội địa).
Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc
thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa tiến hành xem xét tính
hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho chủ hàng thời gian, địa điểm tiến hành kiểm
dịch, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn chủ hàng hoàn chỉnh hồ sơ theo quy
định.
Điều 6. Kiểm dịch
động vật thủy sản sử dụng làm giống xuất phát từ cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa
được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc chưa được giám sát dịch bệnh theo quy
định hoặc từ cơ sở thu gom, kinh doanh vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Việc kiểm dịch được thực hiện ngay tại nơi
nuôi giữ tạm thời; bể, ao ương con giống của các cơ sở nuôi trồng thủy sản; cơ
sở thu gom, kinh doanh.
2. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực
hiện kiểm dịch như sau:
a) Kiểm tra số lượng, chủng loại, kích cỡ
động vật thủy sản;
b) Kiểm tra lâm sàng;
c) Lấy mẫu kiểm tra các bệnh theo quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Kiểm tra điều kiệu vệ sinh thú y phương
tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo;
đ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 55 của Luật thú y;
e) Kiểm tra, giám sát quá trình bốc xếp động
vật thủy sản giống lên phương tiện vận chuyển;
g) Thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật
nội địa nơi đến qua thư điện tử hoặc fax các thông tin gồm: Số Giấy chứng nhận
kiểm dịch, ngày cấp, loại hàng, số lượng hàng, tên chủ hàng, nơi hàng đến, biển
kiểm soát của phương tiện vận chuyển vào 16 giờ 30 phút hàng ngày.
3. Trường hợp chỉ tiêu xét nghiệm bệnh dương
tính, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và
tiến hành xử lý theo quy định về phòng chống dịch bệnh thủy sản.
Điều 7. Kiểm dịch
động vật thủy sản sử dụng làm giống xuất phát từ các cơ sở nuôi trồng thủy sản
an toàn dịch bệnh hoặc được giám sát dịch bệnh vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp
tỉnh
1. Cơ sở phải bảo đảm được công nhận an toàn
dịch hoặc được giám sát dịch bệnh đối với các bệnh động vật thủy sản theo quy
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực
hiện như sau:
a) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y phương
tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo;
b) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 55 của Luật thú y;
c) Kiểm tra, giám sát quá trình bốc xếp động
vật thủy sản giống lên phương tiện vận chuyển;
d) Thực hiện theo quy định tại điểm
g khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8. Kiểm dịch
động vật thủy sản thương phẩm xuất phát từ vùng công bố dịch vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh
1. Động vật thủy sản thương phẩm thu hoạch từ
cơ sở nuôi không có dịch bệnh trong vùng công bố dịch, cơ quan kiểm dịch động
vật nội địa thực hiện việc kiểm dịch như sau:
a) Kiểm tra số lượng, chủng loại, kích cỡ
động vật thủy sản;
b) Kiểm tra lâm sàng;
c) Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh đối với
động vật thủy sản thương phẩm cảm nhiễm với bệnh được công bố dịch theo quy
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Thực hiện theo quy định tại điểm
d, đ, e, g khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
2. Động vật thủy sản thu hoạch từ cơ sở nuôi
có bệnh đang công bố dịch phải được chế biến (xử lý nhiệt hoặc tùy từng loại
bệnh có thể áp dụng biện pháp xử lý cụ thể bảo đảm không thể lây lan dịch bệnh)
trước khi đưa ra khỏi vùng công bố dịch.
Điều 9. Kiểm dịch sản
phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng công bố dịch vận chuyển ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh
1. Việc kiểm dịch được thực hiện ngay tại cơ
sở sơ chế, chế biến của chủ hàng.
2. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực
hiện việc kiểm dịch như sau:
a) Kiểm tra số lượng, chủng loại sản phẩm
động vật thủy sản;
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về sơ
chế, chế biến thủy sản trước khi chưa ra khỏi vùng công bố dịch;
c) Kiểm tra tình trạng bao gói, bảo quản, cảm
quan đối với sản phẩm động vật thủy sản;
d) Kiểm tra Điều kiệu vệ sinh thú y phương
tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo;
đ) Thực hiện theo quy định tại Điểm
d, đ và g Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
e) Thực hiện hoặc giám sát chủ hàng thực hiện
việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm
theo trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển;
g) Kiểm tra, giám sát quá trình bốc xếp sản
phẩm động vật thủy sản lên phương tiện vận chuyển; niêm phong phương tiện vận
chuyển; thực hiện hoặc giám sát chủ hàng thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu
độc nơi tập trung, bốc xếp hàng.
2. Trường hợp sản phẩm động vật thủy sản
không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa không
cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.
Điều 10. Kiểm soát
động vật thủy sản sử dụng làm giống tại địa phương tiếp nhận
1. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa tại địa
phương tiếp nhận chỉ thực hiện kiểm dịch động vật sử dụng làm giống trong các
trường hợp sau đây:
a) Lô hàng vận chuyển từ địa bàn tỉnh khác
đến không có Giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp
lệ;
b) Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa phát
hiện có sự đánh tráo hoặc lấy thêm động vật thủy sản giống khi chưa được phép
của cơ quan kiểm dịch động vật;
c) Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa phát
hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bệnh lý.
2. Đối với các lô hàng phải kiểm dịch cơ quan
kiểm dịch động vật nội địa thực hiện việc kiểm dịch, cấp Giấy chứng nhận kiểm
dịch theo quy định tại Điểm a, b, c, d và đ Khoản 2 Điều 6 của Thông
tư này.
Điều 11. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu không dùng làm thực phẩm
1. Đăng ký kiểm dịch
Trước khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động
vật thủy sản có yêu cầu kiểm dịch, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Thông tư này đến Chi cục Thú y vùng[12]
hoặc Chi cục Kiểm dịch động vật vùng trực thuộc Cục Thú y hoặc cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh được Cục Thú y ủy quyền (sau đây gọi là cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu). Hình thức gửi hồ sơ: Gửi qua đường bưu điện hoặc
thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp.
2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra
ngay tính hợp lệ của hồ sơ, nếu chưa hợp lệ thì đề nghị chủ hàng hoàn thiện hồ
sơ theo quy định.
3. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện kiểm dịch như sau
a) Kiểm tra số lượng, chủng loại, bao gói
động vật, sản phẩm động vật thủy sản;
b) Kiểm tra lâm sàng đối với động vật thủy
sản; kiểm tra cảm quan, Điều kiệu bảo quản, thực trạng hàng hóa đối với sản
phẩm động vật thủy sản;
c) Lấy mẫu kiểm tra, xét nghiệm các chỉ tiêu
theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc của chủ hàng (nếu có), trừ các chỉ tiêu
bệnh đã được công nhận an toàn dịch đối với cơ sở nuôi nơi xuất xứ của động vật
thủy sản;
d) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 42 của Luật thú y.
4. Trường hợp chủ hàng hoặc nước nhập khẩu
không yêu cầu kiểm dịch: Chủ hàng phải thực hiện kiểm dịch vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Thông tư này.
5. Kiểm soát động vật, sản phẩm động vật tại
cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện như sau:
a) Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất
khẩu;
b) Kiểm tra triệu chứng lâm sàng đối với động
vật thủy sản, thực trạng hàng hóa, Điều kiện bao gói, bảo quản đối với sản phẩm
động vật thủy sản;
c) Xác nhận hoặc thực hiện cấp đổi Giấy chứng
nhận kiểm dịch xuất khẩu theo yêu cầu của chủ hàng.
6.[13]
Chủ hàng chịu trách nhiệm về việc kiểm dịch đối với hàng hóa xuất khẩu, không
phải nộp cho cơ quan hải quan Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với lô hàng xuất
khẩu để thông quan hàng hóa.
Điều 12. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu dùng làm thực phẩm
1. Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 57 của Luật Thú y.
2. Trình tự, thủ tục, nội dung kiểm dịch thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 57 của Luật thú y.
Điều 13. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu để tiêu thụ trong nước
1.[14]
Đăng ký kiểm dịch
a) Trước khi nhập khẩu động vật, sản phẩm
động vật thủy sản, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 Thông tư này tới Cục Thú y theo một trong
các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính
công ích hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp;
b) Cục Thú y thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 46 Luật thú y; gửi văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch cho chủ hàng và
cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu qua thư điện tử (trường hợp chủ hàng đăng
ký kiểm dịch qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax hoặc gửi trực
tiếp) hoặc gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (trường hợp đăng ký kiểm
dịch qua Cổng thông tin một cửa quốc gia);
2.[15]
Khai báo kiểm dịch
a) Sau khi Cục Thú y có văn bản đồng ý và
hướng dẫn kiểm dịch, trước khi hàng đến cửa khẩu nhập chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ
khai báo kiểm dịch theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư
này tới cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các hình thức:
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc
thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp;
b) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật thú y;
c)[16]
(được bãi bỏ).
3. Chuẩn bị nơi cách ly kiểm dịch động vật
thủy sản nhập khẩu
a) Chủ hàng có trách nhiệm bố trí địa Điểm
cách ly kiểm dịch;
b) Nơi cách ly kiểm dịch được bố trí tại địa Điểm
bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, được cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu kiểm
tra và giám sát trong thời gian nuôi cách ly kiểm dịch.
Trường hợp động vật thủy sản nuôi ở lồng, bè
trên biển thì phải được nuôi cách ly ở lồng, bè cách biệt với khu vực nuôi
trồng thủy sản; nếu động vật thủy sản nuôi tại cơ sở trên đất liền phải được
nuôi cách ly ở bể, ao riêng biệt.
c) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu có
trách nhiệm kiểm tra Điều kiệu vệ sinh thú y bảo đảm Điều kiện để cách ly kiểm
dịch và thông báo kết quả kiểm tra cho chủ hàng, Cục Thú y qua thư điện tử hoặc
fax, sau đó gửi bản chính.
4.[17]
Nội dung kiểm dịch
a) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu kiểm
dịch theo nội dung quy định tại Điều 47 Luật thú y;
b) Đối với động vật thủy sản sử dụng làm
giống: lấy mẫu xét nghiệm các bệnh theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Đối với động vật thủy sản thương phẩm: chỉ
lấy mẫu xét nghiệm bệnh nếu phát hiện động vật có dấu hiệu mắc bệnh được quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Đối với sản phẩm động vật thủy sản: kiểm tra
thực tế hồ sơ và hàng hóa tại cửa khẩu nhập hoặc tại nơi tập kết hàng. Nếu đáp
ứng yêu cầu thì cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu lấy mẫu xét nghiệm các chỉ
tiêu theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và cấp Giấy
chứng nhận vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu (Mẫu 09TS)
để chủ hàng vận chuyển hàng về kho bảo quản theo đề nghị của chủ hàng (kho bảo
quản của chủ hàng phải bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y). Chủ hàng phải chịu
trách nhiệm trong việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa và không được đưa hàng đi
tiêu thụ khi chưa có kết quả kiểm dịch.
Trường hợp sản phẩm động vật thủy sản không
thể lấy mẫu tại cửa khẩu hoặc tại nơi tập kết hàng thì cơ quan kiểm dịch cửa
khẩu thực hiện lấy mẫu kiểm dịch tại kho bảo quản.
Riêng đối với sản phẩm động vật thủy sản đông
lạnh phải được lưu giữ tại cửa khẩu nhập đến khi có kết quả kiểm tra đạt yêu
cầu.
đ) Thời gian nuôi cách ly kiểm dịch: không
quá 10 ngày đối với động vật thủy sản làm giống, không quá 03 ngày đối với động
vật thủy sản thương phẩm kể từ ngày cách ly kiểm dịch; trường hợp kéo dài hơn
thời gian nêu trên thì cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thông báo đến chủ
hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.[18]
Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch
a) Đối với lô sản phẩm động vật thủy sản phải
lấy mẫu kiểm tra: trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm dịch,
cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật thủy sản nhập khẩu đối với sản phẩm thủy sản đạt yêu cầu để chủ
hàng hoàn thiện thủ tục hải quan. Trường hợp kéo dài hơn 05 ngày làm việc thì
cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thông báo đến chủ hàng bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
b) Đối với lô sản phẩm động vật thủy sản
không phải lấy mẫu kiểm tra: trong thời gian 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm
dịch động vật cửa khẩu cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật thủy sản nhập khẩu sau khi kiểm tra hồ sơ đạt yêu cầu để chủ hàng hoàn
thiện thủ tục hải quan;
c) Đối với động vật thủy sản giống: ngay sau
khi có kết quả xét nghiệm bệnh đạt yêu cầu, động vật thủy sản giống khỏe mạnh,
cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật thủy sản nhập khẩu để chủ hàng hoàn thiện thủ tục hải quan;
d) Đối với động vật thủy sản thương phẩm: sau
khi đưa về nơi cách ly kiểm dịch tối thiểu 01 ngày, cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản
nhập khẩu đối với động vật khỏe mạnh; trường hợp phải lấy mẫu kiểm tra thì thực
hiện theo điểm c khoản này để chủ hàng hoàn thiện thủ tục hải quan;
đ) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thông
báo cho cơ quan kiểm dịch động vật nơi đến qua thư điện tử hoặc fax các thông
tin gồm: số Giấy chứng nhận kiểm dịch, ngày cấp, số lượng hàng ngay sau khi cấp
Giấy chứng nhận kiểm dịch.
6. Thông báo vi phạm: Trường hợp phát hiện lô
hàng vi phạm các chỉ tiêu được kiểm tra, Cục Thú y thông báo bằng văn bản cho
cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu tiến hành điều tra nguyên nhân, yêu cầu có
hành động khắc phục và báo cáo kết quả.
Chủ hàng có trách nhiệm thực hiện việc xử lý
lô hàng vi phạm theo hướng dẫn của cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu.
Điều 13a. Kiểm dịch
sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ [19]
1. Sản phẩm động vật thủy sản đã hoàn thành
thủ tục kiểm dịch nhập khẩu, chưa được chế biến hoặc đóng gói lại khi xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ không phải thực hiện kiểm dịch.
2. Sản phẩm động vật thủy sản có nguồn gốc
trong nước, được xuất bán cho doanh nghiệp chế xuất chỉ phải thực hiện việc
kiểm dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định, không phải thực
hiện việc kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Điều 14[20]. (được bãi bỏ)
Điều 15. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam
[21]
1. Động vật, sản phẩm động vật thủy sản trước
khi thực hiện tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam,
chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại khoản
4 Điều 4 Thông tư này tới Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thư điện
tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp.
2. Cục Thú y thực hiện theo khoản 2 Điều 49
Luật thú y; gửi văn bản hướng dẫn kiểm dịch cho chủ hàng và cơ quan kiểm dịch
động vật cửa khẩu qua thư điện tử (đối với trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm
dịch qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp)
hoặc gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với trường hợp đăng ký kiểm
dịch qua Cổng thông tin một cửa quốc gia).
3. Sau khi Cục Thú y có văn bản hướng dẫn
kiểm dịch, trước khi hàng đến cửa khẩu chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm
dịch theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này tới cơ
quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các hình thức: qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax
sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật thú y và thực hiện việc kiểm
dịch theo quy định tại Điều 50 Luật thú y.
4[22].
(được bãi bỏ).
Điều 16. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản tạm xuất tái nhập
1. Kiểm dịch tạm xuất thực hiện theo quy định
về kiểm dịch xuất khẩu.
2. Kiểm dịch tái nhập thực hiện theo quy định
về kiểm dịch nhập khẩu.
Điều 17. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập, xuất kho ngoại quan [23]
1. Trước khi thực hiện nhập, xuất kho ngoại
quan động vật, sản phẩm động vật thủy sản, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký
kiểm dịch theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này tới
Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc
hoặc gửi trực tiếp.
2. Cục Thú y thực hiện theo khoản 2 Điều 49
Luật thú y; gửi văn bản hướng dẫn kiểm dịch cho chủ hàng và cơ quan kiểm dịch
động vật cửa khẩu qua thư điện tử (đối với trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm
dịch qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp)
hoặc gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với trường hợp đăng ký kiểm
dịch qua Cổng thông tin một cửa quốc gia).
3. Sau khi Cục Thú y có văn bản hướng dẫn
kiểm dịch, trước khi hàng đến cửa khẩu chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm
dịch theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này tới cơ
quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các hình thức: qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax
sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật thú y và thực hiện việc kiểm
dịch theo quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều này.
4[24].
(được bãi bỏ).
5. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập vào kho ngoại quan như
sau:
a) Cấp Giấy chứng nhận vận chuyển để chủ hàng
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản từ cửa khẩu nhập về kho ngoại
quan;
b) Tại kho ngoại quan, cơ quan kiểm dịch cửa
khẩu phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra thực trạng lô hàng, xác nhận để chủ
hàng nhập hàng vào kho ngoại quan.
6. Trước khi xuất hàng ra khỏi kho ngoại
quan, chủ hàng phải gửi hồ sơ khai báo kiểm dịch tới cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu theo quy định như sau:
a)[25]
(được bãi bỏ);
b) Đối với động vật, sản phẩm động vật thủy
sản nhập khẩu để tiêu thụ trong nước hồ sơ theo quy định tại khoản
6 Điều 4 Thông tư này.
7. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất ra khỏi kho ngoại quan
như sau:
a)[26]
(được bãi bỏ);
b) Thực hiện kiểm dịch theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 13 Thông tư này đối với động
vật, sản phẩm động vật thủy sản tiêu thụ trong nước;
c) Thực hiện kiểm dịch theo quy định tại Điều
50 Luật thú y đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản gửi kho ngoại quan
để tái xuất khẩu, Giấy chứng nhận kiểm dịch cấp theo Mẫu 12TS;
d) Trường hợp lô hàng được xuất ra khỏi kho
ngoại quan từng phần, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu trừ lùi số lượng hàng
trên Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu, lưu bản sao chụp vào hồ
sơ kiểm dịch. Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu sẽ được cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu thu lại và lưu vào hồ sơ của lần xuất hàng cuối
cùng của lô hàng (trong trường hợp nhập để tiêu dùng trong nước, làm nguyên
liệu sản xuất xuất khẩu) hoặc giao lại cho chủ hàng (trong trường hợp hàng tái
xuất khẩu).
Điều 18[27]. (được bãi bỏ)
Điều 19. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu mang theo người, gửi qua đường
bưu điện
[28]
1. Trước khi xuất khẩu động vật, sản phẩm
động vật thủy sản mang theo người, gửi qua đường bưu điện; chủ hàng gửi 01 bộ
hồ sơ đăng ký kiểm dịch xuất khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều
4 Thông tư này đến cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các
hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công
ích hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ giấy hoặc gửi trực tiếp.
2. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu xử lý
hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 Luật thú y và thực hiện kiểm
dịch như sau:
a) Đối với động vật thủy sản: Kiểm tra lâm
sàng, lấy mẫu xét nghiệm các bệnh theo yêu cầu của chủ hàng hoặc nước nhập
khẩu;
b) Đối với sản phẩm động vật thủy sản: Kiểm
tra cảm quan, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo yêu cầu của
chủ hàng hoặc nước nhập khẩu;
c) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Luật thú y.
d) Hướng dẫn chủ hàng thực hiện nhốt giữ thủy
sản, bao gói sản phẩm thủy sản theo quy định, niêm phong hoặc đánh dấu hàng
gửi; xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản không bảo đảm yêu cầu
vệ sinh thú y để xuất khẩu.
Điều 20. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu mang theo người, gửi qua đường
bưu điện
[29]
1. Khi nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật
thủy sản không vì mục đích kinh doanh, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm
dịch nhập khẩu đến cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Thông tư này theo một trong các hình thức:
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc
thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ giấy hoặc gửi trực tiếp.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ khai báo hợp lệ, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện kiểm dịch như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, Giấy chứng nhận
kiểm dịch của nước xuất khẩu; đối chiếu với chủng loại, số lượng, khối lượng
hàng thực nhập;
b) Kiểm tra thực trạng hàng hóa; điều kiện
nuôi nhốt động vật thủy sản; bao gói, bảo quản sản phẩm động vật thủy sản;
c) Trường hợp phát hiện loài thủy sản không
có trong Danh mục các loài thủy sản nhập khẩu thông thường, động vật thủy sản
mắc bệnh, sản phẩm động vật thủy sản có biểu hiện biến chất thì xử lý tiêu hủy hoặc
trả về nước xuất khẩu;
d) Sau khi kiểm tra, động vật thủy sản khỏe
mạnh, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, được nuôi giữ theo quy định; sản phẩm động
vật thủy sản bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, được bao gói, bảo quản theo quy
định, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập
khẩu để chủ hàng làm thủ tục hải quan, bưu điện.
Điều 21. Vận chuyển
mẫu bệnh phẩm thủy sản
[30]
1. Khi có yêu cầu nhận mẫu bệnh phẩm từ nước
ngoài gửi về Việt Nam hoặc gửi mẫu bệnh phẩm từ Việt Nam ra nước ngoài, chủ
hàng phải gửi 01 đơn đăng ký kiểm dịch theo Mẫu 06 TS ban hành kèm theo Phụ lục
V của Thông tư này đến Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thư điện tử, fax
sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được đơn đăng ký hợp lệ, Cục Thú y có trách nhiệm trả lời chủ hàng bằng
văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận.
3. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện kiểm dịch vận chuyển mẫu bệnh phẩm như sau:
a) Kiểm tra văn bản chấp thuận của Cục Thú y
và các giấy tờ khác có liên quan; tình trạng bao gói, bảo quản mẫu bệnh phẩm;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu cấp Giấy chứng nhận vận chuyển đối với mẫu bệnh
phẩm có hồ sơ hợp lệ; được bao gói, bảo quản đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y.
Số lượng Giấy chứng nhận vận chuyển cấp: 02
bản (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch cửa khẩu, 01 bản gửi chủ hàng).
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
[31]
Điều 22. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của Cục Thú y
a) Kiểm tra, đánh giá năng lực và quyết định
ủy quyền cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện kiểm dịch và
cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm thủy sản xuất, nhập khẩu tại
một số cửa khẩu biên giới đường bộ;
b) Chủ trì tổ chức thực hiện theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật thú y;
c) Hướng dẫn các Chi cục Thú y vùng[32],
Chi cục Kiểm dịch động vật vùng, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh tổ
chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định tại
Thông tư này.
d)[33]
(được bãi bỏ).
2. Trách nhiệm của Cơ quan Thú y vùng, Cục
kiểm dịch động vật vùng, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được ủy
quyền
a) Thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất, nhập khẩu theo quy
định;
b) Báo cáo Cục Thú y theo tháng, quý, năm
thông tin về động vật, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh
a) Tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật thủy sản lưu thông trong nước theo quy định tại Thông tư này và
hướng dẫn của Cục Thú y;
b) Ủy quyền cho kiểm dịch viên động vật thực
hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật thủy sản vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo đúng quy định của pháp
luật;
c) Báo cáo Cục Thú y theo tháng, quý, năm
thông tin về động vật, sản phẩm động vật thủy sản lưu thông trong nước.
4. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm thủy sản
xuất khẩu dùng làm thực phẩm theo quy định tại Thông tư này.
5. Trách nhiệm của chủ hàng
a) Chấp hành các quy định của Thông tư này,
pháp luật thú y và pháp luật khác có liên quan trong việc kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật thủy sản;
b) Thanh toán các chi phí kiểm dịch, xét
nghiệm; các Khoản chi phí thực tế cho việc xử lý, tiêu hủy lô hàng không đạt
yêu cầu (nếu có) theo quy định hiện hành.
Điều 23. Điều khoản
chuyển tiếp
Các loại mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển trong nước theo quy định tại Thông
tư số 06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy
sản đã được in ấn được phép sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2017.
Điều 24. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế các Thông tư sau
đây:
a) Thông tư số 06/2010/TT-BNNPTNT ngày
02/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định trình
tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản;
b) Thông tư số 43/2010/TT-BNNPTNT ngày
14/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung
Điều 16 và Điều 17 của Thông tư số 06/TT-BNN-NNPTNT ngày 02/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Thông tư số 32/2012/TT-BNNPTNT ngày
20/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Danh Mục đối
tượng kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản; Danh Mục thủy sản, sản phẩm thủy
sản thuộc diện phải kiểm dịch;
3. Thông tư này bãi bỏ:
a) Điều 5 của Thông tư số 47/2010/TT-BNNPTNT
ngày 03/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều quy định về thủ tục hành chính của Quyết định số 71/2007/QĐ-BNN
ngày 06/8/2007; Quyết định số 98/2007/QĐ-BNN ngày 03/12/2007; Quyết định số
118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 và Thông tư số 06/2010/TT-BNNPTNT ngày
02/02/2010;
b) Điều 2 của Thông tư số 51/2010/TT-BNNPTNT
ngày 08/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 25/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/4/2010 và
Thông tư số 06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2010;
c) Điều 2 của Thông tư số 53/2010/TT-BNNPTNT
ngày 10/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 86/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 và
Thông tư số 06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2010.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân thông báo với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để phối hợp xử lý kịp thời./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng
Đức Tiến
|