|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 147/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 18
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG TIÊN TIẾN THEO XU THẾ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật giáo dục, ngày 14/6/2019;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 27/TTr-SGD&ĐT ngày 06 tháng 01 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
“Thí điểm xây dựng mô hình trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội
nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2030”.
(Có đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày kí.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ GDĐT;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- CV: KGVX
- Lưu: VT - UB (Toàn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
ĐỀ ÁN
THÍ
ĐIỂM XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG TIÊN TIẾN THEO XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ
ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, toàn hệ thống chính trị đã quyết
tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước và đã đạt được những kết quả nhất
định.
Tuy nhiên tỷ lệ học sinh được hình thành kĩ năng
toàn cầu chưa cao, đặc biệt học sinh được học chương trình tin học, ngoại ngữ
theo chuẩn quốc tế còn rất thấp, chưa đáp ứng xu thế hội nhập và nguyện vọng của
phụ huynh, học sinh. Đứng trước yêu cầu triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học, yêu cầu
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế, đòi hỏi phải có bước đột phá trong đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo như định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 tại Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã nêu: “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu
hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, chủ trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi. thế để
làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một
số lĩnh vực so với khu vực và thế giới”.
Để thực hiện hiệu quả Chương trình Giáo dục mầm non
và Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XIII phù hợp với đặc thù của tỉnh Nghệ An, việc ban hành Đề
án thí điểm xây dựng trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập
quốc tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2030 là cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
của Đảng;
Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính
trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính
trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị
lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014
của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đôi mới hệ thống tổ chức và
quản lí, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
Luật Giáo dục năm 2019 ngày 14/6/2019;
Nghị định 60/2021 /NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/2/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt “Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 -
2025”;
Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành
trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm 2023;
Các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), gồm:
Thông tư số 06/2015/TTLT-B GDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ quy
định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày
12/7/2017 hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Thông tư số
16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân; các Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT , sổ
17/2018/TT-BGDDT, số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Ban hành quy định về kiểm
định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN, TH,
THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số
51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương
trình giáo dục mầm non; Thông tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2018 ban
hành chương trình giáo dục phổ thông; Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày
26/5/2020 quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường MN, TH, THCS, THPT
và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày
26/5/2020 ban hành quy định phòng học bộ môn của các cơ Sở giáo dục phổ thông.
Thực hiện Thông báo số 364-TB/TU ngày 09/9/2021 của
Ban thường vụ tỉnh ủy Nghệ An về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 -
2021, định hướng nhiệm vụ năm học 2021 2022;
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/11/2021 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành quy định mức thu tối đa các khoản thu dịch
vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục
công lập; mức thu đối với dịch vụ tuyển sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh Nghệ
An;
- Kế hoạch 489/KH-UBND ngày 19/8/2019 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc triển khai thực hiện “Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn
2018 - 2021”, trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 634/KH-UBND ngày 12/11/2020 của UBND
tỉnh Nghệ An về thực hiện Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành
trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm 2023.
III. THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI TRƯỜNG
MẦM NON, PHỔ THÔNG
1. Kết quả đạt được
1.1. Về xây dựng mạng lưới
Năm học 2021 - 2022, toàn tỉnh có 90 trường trung học
phổ thông (THPT), 401 trường trung học cơ sở (THCS), 531 trường
Tiểu học/TH&THCS (TH) và 548 trường Mầm non (MN), trong đó có
02 trường THPT chuyên, 02 trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông,
06 trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở, 37 trường phổ thông dân tộc
bán trú trung học cơ sở, 15 trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học;
Từ năm học 2019 - 2020, thí điểm xây dựng 14 trường
trung học trọng điểm chất lượng cao.
Những năm qua, mỗi loại hình trường, tùy theo chức
năng, nhiệm vụ và sứ mệnh của mình đã góp phần duy trì và từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh, gồm chất lượng giáo dục mũi nhọn và giáo dục
toàn diện, giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thành phố Vinh
là một trong hai thành phố của Việt Nam được UNESCO công nhận “Thành phố học tập
toàn cầu” năm 2020.
Được sự quan tâm, đầu tư của các cấp, ngành và sự nỗ
lực huy động nguồn lực của các nhà trường, hiện nay một số cơ sở giáo dục như
trường THPT chuyên Phan Bội Châu, các Trường THPT: Huỳnh Thúc Kháng, Hà Huy Tập,
Lê Viết Thuật và một số cơ sở giáo dục MN, TH, THCS trên địa bàn thành phố
Vinh, các huyện, thị xã có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi cơ bản có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ để tổ chức dạy học các chương trình tăng cường
đáp ứng yêu cầu nâng cao kĩ năng mềm trong hội nhập quốc tế cho học sinh.
1.2. Về đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và hội nhập quốc tế
a) Chất lượng giáo dục mũi nhọn
Trong giai đoạn 2011-2020, Nghệ An luôn đứng trong
tốp đầu toàn quốc về học sinh giỏi (HSG) quốc gia, quốc tế, giai đoạn
này, đã có 909 học sinh đạt HSG quốc gia (699 giải Nhất, Nhì, Ba); có 7
Huy chương Vàng (HCV), 8 Huy chương Bạc (HCB), 8 Huy chương Đồng (HCĐ)
và 2 Bằng khen các kỳ thi Olympic khu vực và quốc tế; đến năm học 2018-2019,
Nghệ An có học sinh đạt giải tất cả các môn thi HSG quốc tế.
b) Chất lượng giáo dục toàn diện
- Giáo dục mầm non: 100% trẻ được học 2 buổi/ngày;
trên 99% trẻ được tổ chức bán trú; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng hàng năm ở mức thấp
(dưới 5%); trẻ mạnh dạn, tự tin, đạt được các mục tiêu của Chương trình
giáo dục mầm non, trong đó có 95 - 97% trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt yêu cầu theo Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 05 tuổi.
- Giáo dục phổ thông: Chất lượng giáo dục toàn diện
từng bước được nâng lên, kết quả xếp loại học lực (hạnh kiểm) của học
sinh được nâng lên về mức khá, giỏi (khá, tốt); kết quả thi tốt nghiệp
THPT từng bước được cải thiện thứ hạng và điểm trung bình các môn thi (thứ hạng
và điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp THPT các năm 2019, 2020, 2021 lần lượt
là 44, 42, 35 và 5,34; 6,06, 6,31). Học sinh Nghệ An tham gia và đạt giải
cao tại các cuộc thi, sân chơi trí tuệ khác như: Thi giải toán bằng tiếng Anh
HCMO (có 18 HCV, 40 HCB, 24 HCĐ); thi Khoa học kĩ thuật (KHKT) học
sinh trung học (có 1129 dự án KHKT tham gia dự thi cấp tỉnh vờ có 544 dự án
đạt giải; có 47 dự án tham gia và 25 dự án đạt giải cấp quốc gia; 01 dự án tham
gia Cuộc thi KHKT quốc tế năm 2018 tại Hoa Kỳ); Khởi nghiệp sáng tạo (Đạt
01 giải nhất, 02 giải nhì); Đường lên đỉnh Olympia (Đạt quán quân lần thứ
19 năm 2019; có 01 học sinh lọt vào vòng chung kết lần thứ 21 năm 2021), Tuổi
trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (02 học sinh đạt giải
nhất toàn quốc các năm 2019, 2021); Các nội dung thể thao học đường (11
HCV, 11 HCB, 08 HCĐ).
c) Hình thành các kĩ năng cho học sinh trong
bối cảnh toàn cầu hóa:
Hợp tác với Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ - ETS và
Tập đoàn Certiport-Peason Vue để chuẩn bị thành lập Trung tâm khảo thí và đào tạo
tiếng Anh và tin học quốc tế trên địa bàn tỉnh. Các trung tâm ngoại ngữ, tin học,
tư vấn du học trên địa bàn phát triển nhanh, trong đó có 01 trung tâm có vốn đầu
tư nước ngoài (APOLO); thu hút người nước ngoài tham gia làm việc và giảng
dạy tại Nghệ An tạo điều kiện cho học sinh có môi trường được học tập.
Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu và một số trường
phổ thông ngoài công lập đã hợp tác với một số tổ chức giáo dục, trường học thuộc
các quốc gia như Pháp, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc... trong việc trao đổi kinh nghiệm
về giáo dục; thực hiện chương trình song ngữ, tạo cơ hội du học cho học sinh...
d) Thực hiện thí điểm trường trung học trọng
điểm chất lượng cao: Sau 2 năm học thí điểm 14 trường trung học trọng điểm chất
lượng cao, bước đầu đã có những kết quả nhất định: Có 409 học sinh THPT đạt chứng
chỉ quốc tế Tin học (chứng chỉ MOS); 471 học sinh THPT hoàn thành chương
trình Tin học quốc tế MOS; 2156 học sinh THCS hoàn thành chương trình Tin học
quốc tế có 248 học sinh THCS đạt chứng chỉ quốc tế tiếng Anh (IELTS,
TOEFL...); 98 học sinh THPT đạt chứng chỉ quốc tế tiếng Anh (IELTS,
TOEFL...); giáo dục STEM được đẩy mạnh (có 14/14 trường đã tổ chức nội
dung giáo dục STEM cho học sinh ở các cấp độ); 14/14 trường có học sinh đạt
giải khoa học kĩ thuật cấp tỉnh, trong đó có 03/14 trường có học sinh đạt giải
cấp quốc gia; 14/14 trường đã tổ chức giáo dục kĩ năng toàn cầu cho học sinh (giáo
dục kĩ năng mềm cho học sinh như: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình,
kĩ năng kiểm soát cảm xúc,...).
2. Tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Tỷ lệ học sinh được hình thành các kĩ năng toàn cầu
còn thấp, đặc biệt kĩ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ và một số kĩ năng mềm.
- Chưa có cơ chế, chính sách để các trường huy động
nguồn lực thực hiện các chương trình phát triển năng lực, năng khiếu và kỹ năng
toàn cầu...
- Công tác xã hội hóa trong giáo dục nói chung và tại
các cơ sở giáo dục nói riêng đạt hiệu quả chưa cao.
- Hội nhập quốc tế trong giáo dục còn nhiều hạn chế.
- Trong tỉnh, chưa có trường mầm non và phổ thông
có yếu tố nước ngoài; mặc dù đã triển khai thí điểm trường trọng điểm chất lượng
cao nhưng chưa đủ các cấp học.
- Chưa xây dựng được trường mầm non, phổ thông công
lập tự chủ chi thường xuyên.
2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Chưa có mô hình trường để triển khai chương trình
theo chuẩn quốc tế đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, hội nhập quốc tế và cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chương trình giáo dục của các cơ sở giáo dục còn
thiểu các nội dung theo chuẩn quốc tế, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của
học sinh và hình thành kĩ năng toàn cầu cho học sinh; việc thu hút học sinh
tham gia một số chương trình giáo dục tăng cường chưa thực sự hiệu quả.
- Công tác xã hội hóa huy động nguồn lực của các
trường chưa bài bản, chưa có kế hoạch dài hạn.
- Chưa phù hợp về thời cơ để tham mưu, đề xuất cơ
chế, chính sách để xây dựng mô hình trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc
tế, xây dựng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên.
- Tư duy của cán bộ quản lí về giáo dục, đào tạo học
sinh đáp ứng chuẩn quốc tế còn chậm đổi mới, chưa bắt kịp xu thế.
PHẦN II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thí điểm xây dựng trường mầm non, phổ thông tiên tiến
theo xu thế hội nhập quốc tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ, nhu cầu học tập của học sinh và yêu cầu của xã hội; giúp trẻ, học sinh được
tiếp cận với giáo dục ở các nước trong khu vực và quốc tế, đồng thời đảm bảo bản
sắc dân tộc; tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế và cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư; tạo điều kiện để một số cơ sở giáo dục trở thành
nhân tổ tiên phong, nòng cốt để thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông 2018, đổi mới quản trị nhà trường theo hướng quản trị
chất lượng giáo dục, hướng đến xây dựng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi
thường xuyên.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
Thí điểm xây dựng 02 trường MN, 02 trường TH, 02
trường THCS và 01 trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh.
(Các cơ sở giáo dục dự kiến thí điểm xây dựng
trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế, giai đoạn
2021 - 2025: Trường Mầm non Quang Trung 1; Mầm non Hưng Dũng 2; Mầm non thực
hành, Đại học Vinh; Tiểu học Hưng Dũng 2; Tiểu học Lê Mao; THCS Trường Thi;
THCS Đặng Thai Mai; THPT Huỳnh Thúc Kháng, Trường TH, THCS và THPT thực hành sư
phạm, Đại học Vinh).
2.2. Đến năm 2030
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng
xây dựng thêm, để có 10% trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập
quốc tế.
II. Yêu cầu đối với trường mầm
non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế
1. Đối với trường mầm non
1.1. Nội dung 1: Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt
lõi
Mỗi nhà trường xác định được sứ mệnh, tầm nhìn và
giá trị cốt lõi cụ thể dưới dạng các thông điệp ngắn gọn, xuyên suốt, có tính định
hướng hoạt động trong nhà trường.
1.2. Nội dung 2: Chương trình giáo dục nhà trường
Ngoài chương trình giáo dục mầm non theo quy định của
Bộ GDĐT, nhà trường tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực
và thế giới đúng quy định, phù hợp với độ tuổi, điều kiện thực tiễn của nhà trường,
văn hóa địa phương để xây dựng chương trình giáo dục tăng cường để phát triển
phẩm chất, năng lực, các kỹ năng của trẻ; phát huy tính sáng tạo, năng khiếu, sở
trường của từng trẻ, thúc đẩy sự phát triển toàn diện đối với trẻ mầm non, gồm:
- Nội dung cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh
theo quy định tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GDĐT ban
hành chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo và theo chuẩn quốc
tế.
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ có những
hành động, nhận thức, tình cảm để thích nghi với môi trường xung quanh.
- Nội dung giáo dục phát triển thể lực, bồi dưỡng
và phát triển năng khiếu theo môn học về thể dục, thể thao, âm nhạc, mĩ thuật,
kỹ nâng dẫn chương trình (MC)... cho trẻ.
- Nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật học
hòa nhập, trẻ cá biệt.
1.3. Nội dung 3: Phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và đánh giá trẻ
a) Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Xây dựng và triển khai thực hiện các phương pháp
và hình thức tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ phù hợp, hiệu quả; đảm bảo trẻ được
sống trong môi trường giáo dục tuyệt đối an toàn, lành mạnh về thể chất và tinh
thần.
- Phối hợp tốt với gia đình và cộng đồng trong việc
nâng cao chất lượng hoạt động bán trú, chăm sóc sức khỏe cho trẻ; xây dựng chế
độ dinh dưỡng hợp lý kết hợp rèn luyện thể dục, thể thao nhằm giúp trẻ phát triển
khỏe mạnh, cân đối.
- Triển khai hiệu quả các biện pháp để can thiệp trẻ
suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ,
góp phần nâng cao tầm vóc Việt.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bán
trú, sử dụng hiệu quả phần mềm tính khẩu phần ăn của trẻ, đảm bảo cân đối về chất
và lượng.
- Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người
giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần
cho trẻ.
b) Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động
giáo dục
- Thực hiện linh hoạt các phương pháp, hình thức
giáo dục hợp lý; sử dụng hiệu quả phương pháp dạy học tích cực “Lấy trẻ làm
trung tâm”, các phương pháp giáo dục tiên tiến: Montessori, Steam... trong
Chương trình giáo dục mầm non.
- Tổ chức đa dạng các hoạt động giáo dục theo hướng
trải nghiệm gắn liền với thực tiễn để trẻ được bộc lộ hết khả năng của mình, đồng
thời tạo cơ hội cho trẻ được giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật, tích cực
tương tác, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học”.
- Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong tổ chức
các hoạt động giáo dục trẻ.
c) Phương pháp, hình thức đánh giá trẻ
- Thực hiện việc theo dõi đánh giá trẻ theo Chương
trình GDMN, trong đó chú trọng đánh giá hàng ngày qua quan sát các hoạt động của
trẻ trên lớp, sản phẩm học tập của trẻ....
- Xây dựng các tiêu chí và đánh giá được chất lượng
đầu ra cho mỗi chương trình giáo dục tăng cường.
- Phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá, đảm
bảo đúng thực chất, khách quan, trung thực, công bằng; sử dụng kết quả đánh giá
trẻ để điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ và có tác động phù hợp, thúc
đẩy tiềm năng của mỗi trẻ.
1.4. Nội dung 4: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên
a) Cán bộ quản lý
- Có đủ về số lượng.
- 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo;
hoàn thành các yêu cầu về bồi dưỡng quản lý giáo dục, lý luận chính trị theo quy
định; có khả năng sử dụng tiếng Anh mức độ giao tiếp đơn giản; ứng dụng công
nghệ thông tin thành thạo trong công tác quản trị nhà trường.
- 100% CBQL được đánh giá từ mức khá trở lên theo
Chuẩn Hiệu trưởng; có ít nhất 25% là cán bộ quản lý cốt cán cấp huyện/tỉnh.
b) Giáo viên
- Bố trí đủ số lượng giáo viên theo quy định mức tối
đa tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GDĐT và Bộ Nội
vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
trong các cơ sở giáo dục mầm non công; đảm bảo các quy định ở mức tốt về phẩm
chất nhà giáo theo quy định tại thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của
Bộ GDĐT về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- 100% giáo viên tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm
non trở lẻn; trong đó 80% có trình độ trên chuẩn đào tạo.
- Có ít nhất 80% giáo viên dạy giỏi cấp trường; 40%
giáo viên dạy giòi cấp huyện; 20% giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
- 100% giáo viên được đánh giá từ mức khá trở lên
theo chuẩn nghề nghiệp, trong đó có ít nhất 40% đạt mức tốt; có ít nhất 20%
giáo viên là giáo viên cốt cán chuyên môn cấp huyện/tỉnh.
- 70% giáo viên có đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH)
hoặc sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) áp dụng thực tiễn thực sự hiệu quả; có
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết để phối hợp với phụ huynh trong chăm
sóc, giáo dục trẻ.
- 70% giáo viên có khả năng sử dụng tiếng Anh mức độ
giao tiếp đơn giản, ứng dụng công nghệ thông tin thành thạo trong việc lập kế
hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Có Hội đồng tư vấn bao gồm cán bộ, giáo viên,
chuyên gia có kỹ năng tư vấn giúp trẻ phát triển các kỹ năng nổi trội của bản
thân, đặc biệt là tư vấn, phát hiện sớm trẻ khó khăn về phát triển ngôn ngữ, vận
động, trí tuệ, trẻ cá biệt...
c) Nhân viên
Các vị trí việc làm phục vụ bố trí nhân viên phụ
trách theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bọ
GDĐT và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; nhân viên phục vụ được
đào tạo, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn theo vị trí việc làm; hàng năm được đánh
giá hoàn thành tốt nhiệm vụ; Có nhân viên (biên chế hoặc hợp đồng) làm nhiệm vụ
tư vấn về tâm lý, giáo dục hòa nhập đối với trẻ em.
1.5. Nội dung 5: Tài chính, cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học
a) Tài chính
- Thực hiện tự chủ chi thường xuyên.
- Huy động được các nguồn tài trợ để hỗ trợ cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham quan học
tập tại các cơ sở giáo dục tiên tiến.
b) Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
theo quy định chung:
Đảm bảo các điều kiện đối với trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ 2 (Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT) và theo quy định tại Thông tư số
13/2020/TT- BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật
chất các trường MN, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
để tổ chức thực hiện chương trình giáo dục tăng cường:
+ Khối phòng phục vụ học tập: Có phòng riêng để tổ
chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học, giáo dục nghệ thuật, phát triển
thể chất, đáp ứng các nội dung hoạt động theo quy mô nhóm lớp; trang thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi đầy đủ, đồng bộ, hiện đại;
+ Có phòng tư vấn tâm lý, giáo dục trẻ cá biệt được
trang thiết bị đầy đủ, phù hợp;
+ Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho
trẻ, trong đó đảm bảo để tổ chức được ít nhất 02 (hai) môn thể thao phù
hợp với trẻ lứa tuổi mầm non;
+ Có thư viện sách phù hợp với điều kiện nhà trường,
là nơi để trẻ được hoạt động, trải nghiệm, giáo viên khai thác các nguồn tri thức;
+ Hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số trong quản lý và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.6. Nội dung 6: Hệ thống đảm bảo chất lượng
a) Thiết lập được hệ thống đảm bảo chất lượng
bên trong nhà trường.
b) Xây dựng hệ thống các chính sách, quy
trình, công cụ đối với tất cả lĩnh vực, nội dung quản lý của nhà trường; hệ thống
thông tin nội bộ, nhân sự và cơ chế, giám sát, đánh giá, thông qua đó nhà trường
duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục.
c) Xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng
theo các bước: lập kế hoạch đảm bảo chất lượng; triển khai thực hiện kế hoạch;
kiểm tra thực hiện kế hoạch, đề xuất các công việc cho việc đảm bảo chất lượng
và cải tiến kế hoạch đảm bảo chất lượng.
1.7. Nội dung 7: Chuyển đổi số trong quản trị và
dạy học, chăm sóc trẻ
a) Nhà trường xây dựng trang Website, chuyên
trang, chuyên mục của nhà trường, xây dựng các kênh thông tin, diễn đàn đối thoại
trực tuyến để thường xuyên trao đổi, liên lạc với gia đình.
b) Thực hiện quản lí hoạt động chuyên môn,
hành chính, tài chính và tài sản; công tác tuyển sinh, điểm danh thông minh,
theo dõi trẻ điện tử...qua hệ thống phần mềm quản lí.
c) Ứng dụng CNTT, các phần mềm giáo dục
trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và đánh giá trẻ; quản lí kế hoạch giáo dục
thông qua hồ sơ điện tử.
1.8. Nội dung 8: Môi trường giáo dục
a) Môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp, thân
thiện, đảm bảo an toàn về thể chất và tâm lý cho trẻ; trẻ thường xuyên được
giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ, trẻ với những người
xung quanh.
b) Môi trường vật chất trong và ngoài lớp học
được bố trí khoa học, đảm bảo an toàn, đa dạng, tận dụng các không gian mang
tính mở, giúp trẻ dễ dàng tự lựa chọn và sử dụng, tạo cơ hội cho trẻ hứng thú
vui chơi, khám phá, trải nghiệm để phát triển toàn diện.
c) Có hệ thống quy chế, quy định về xây dựng
lối sống, nếp sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường theo Thông tư số
06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT về Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo
dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên
d) Làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và cộng đồng; thường xuyên kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa
nhà trường với gia đình và cộng đồng trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; hỗ
trợ, tư vấn cha mẹ trẻ về dinh dưỡng, sức khỏe, tâm lý trẻ em...
1.9. Nội dung 9: Chuẩn đầu ra
a) Đạt chuẩn đầu ra theo yêu cầu cần đạt của
Chương trình giáo dục mầm non do Bộ GDĐT ban hành
- Đạt chuẩn đầu ra theo các mục tiêu Chương trình
giáo dục mầm non theo từng độ tuổi;
- Đạt được các yêu cầu về mục tiêu của Bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi theo quy định.
- Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ: Đạt
tối thiểu từ mức 3 trở lên theo Quy định của Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 của Bộ GDĐT Ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
b) Đạt chuẩn đầu ra theo Chương trình giáo dục
tăng cường
- 100% trẻ mẫu giáo được làm quen với tiếng Anh,
trong đó có 90% trẻ đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo quy định tại Thông
tư số 50/2020/TT- BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GDĐT ban hành chương trình làm
quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo và theo chuẩn quốc tế.
- 100% trẻ mẫu giáo thao tác được với các thiết bị,
phần mềm trò chơi... thông qua các hoạt động giáo dục.
- 100% trẻ được tham gia hoạt động trải nghiệm với
thực tiễn, hoạt động xã hội, hoạt động cộng đồng, thường xuyên tham gia rèn luyện
phát triển thể chất.
- 100% trẻ được hình thành kỹ năng giao tiếp, tư
duy phản biện và sáng tạo, phát triển trí tuệ cảm xúc. Trẻ có được các kỹ năng:
mạnh dạn, tự tin, biết lắng nghe, giao tiếp và hợp tác, tích cực làm việc nhóm,
tự chăm sóc bản thân, tự kiểm soát thái độ, hành vi; vượt qua trở ngại, biết tự
bảo vệ mình...
- 100% trẻ tham gia học các bộ môn năng khiếu đạt
được các mục tiêu, yêu cầu cơ bản đối với từng môn học (thể thao, âm nhạc,
mĩ thuật, Đàn, kĩ năng MC...).
- Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có vấn đề về tâm
lý được đánh giá có sự tiến bộ qua hồ sơ theo dõi của trẻ tại trường.
2. Đối với trường phổ thông
2.1. Nội dung 1: Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt
lõi
Mỗi nhà trường xác định được sứ mệnh, tầm nhìn và
giá trị cốt lôi cụ thể dưới dạng các thông điệp ngắn gọn, xuyên suốt, có tính định
hướng hoạt động trong nhà trường.
2.2. Nội dung 2: Chương trình giáo dục nhà trường
Ngoài việc đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục
chung của cấp học theo quy định của Bộ GDĐT, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ điều
kiện thực tế của nhà trường, địa phương, có chương trình giáo dục tăng cường nhằm
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; phát huy tính sáng tạo, năng khiếu, sở
trường học sinh; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, gồm:
- Nội dung dạy học tảng cường Ngoại ngữ và Tin học
theo chuẩn quốc tế; nội dung dạy học các môn Toán, Khoa học tự nhiên bằng tiếng
Anh; chương trình dạy học song bằng (học sinh được cấp bằng trong nước và bằng
nước ngoài).
- Nội dung dạy học gắn với thực tiễn giúp học sinh
được trải nghiệm, thực nghiệm để phát huy khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn qua đó hình thành phẩm chất, năng lực và kỹ
năng hội nhập quốc tế;
- Nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Nội dung dạy học phát triển năng lực, năng khiếu
theo môn học; phát triển năng khiếu thể dục thể thao, âm nhạc, mĩ thuật.
2.3. Nội dung 3: Phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học và kiểm tra đánh giá
a) Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
- Tổ chức dạy học cho học sinh bằng sự kết hợp các
phương pháp, hình thức dạy học truyền thống với phương pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực với sự hỗ trợ của thiết bị và phần mềm dạy học.
- Dạy học có sự kết nối giữa kiến thức phổ thông với
thực tiễn, dạy học theo phương thức giáo dục STEM, STEAM, theo dự án học tập để
học sinh được trải nghiệm, khám phá và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
- Hình thành cho học sinh phương pháp tự học,
phương pháp tư duy; bồi dưỡng khả năng tự học, độc lập suy nghĩ, tư duy phản biện,
khả năng phối hợp trong làm việc.
b) Phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
- Kết hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ
đối với mỗi học sinh, trong đó chú trọng đánh giá thường xuyên thông qua các
hình thức đánh giá như: đánh giá các hoạt động trên lớp, qua hồ sơ học tập, sản
phẩm học tập; dự án học tập của học sinh.
- Có tiêu chí đánh giá cho mỗi chương trình giáo dục
tăng cường.
2.4. Nội dung 4: Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo
viên, nhân viên
a) Cán bộ quản lý
- Đủ về số lượng;
- 100% đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó có
25% trên chuẩn đào tạo;
- 100% được đánh giá từ mức khá trở lên theo Chuẩn
Hiệu trưởng; có cán bộ quản lý cốt cán cấp huyện/tỉnh.
b) Giáo viên
- Đủ số lượng, hợp lí về cơ cấu đội ngũ giáo viên
các môn học/hoạt động giáo dục để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
theo quy định; đảm bảo các quy định ở mức tốt về phẩm chất nhà giáo theo quy định
tại Thông tư sô 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
- Có 100% đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó
có 25 % có trình độ trên chuẩn đào tạo.
- 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trong đó có ít nhất 25% đạt mức tốt, 50% đạt mức khá; có ít nhất 20% giáo viên
là giáo viên cốt cán chuyên môn cấp huyện/tỉnh.
- Có ít nhất 30% đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
- 100% giáo viên có khả năng NCKH, hướng dẫn học
sinh (trung học) thực hiện được các đề tài NCKH gắn với thực tiễn cuộc sống;
có kiến thức về các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết để giáo dục và hỗ trợ phụ
huynh giáo dục học sinh phát triển toàn diện.
- 100% giáo viên tiếng Anh có năng lực sử dụng tiếng
Anh đạt bậc B2 trở lên Khung tham chiếu ngôn ngữ chung châu Âu (đối với cấp
TH và THCS) và bậc C1 trở lên Khung tham chiếu ngôn ngữ chung châu Âu (đối
với cấp THPT); 100% giáo viên tin học có chứng chỉ Tin học quốc tế tương ứng
cấp học”.
- Có đội ngũ chuyên gia, các nghệ nhân, người lao động
tiêu biểu ở địa phương tham gia giảng dạy, hỗ trợ chuyên môn, hỗ trợ tổ chức
các hoạt động giáo dục; có giáo viên dạy được song ngữ một số môn khoa học tự
nhiên.
- Có Hội đồng tư vấn tâm lí học đường bao gồm cán bộ,
giáo viên, chuyên gia có kỹ năng tư vấn.
c) Nhân viên
Các vị trí công việc phục vụ đều có nhân viên phụ
trách theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ
GD&ĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Các nhân viên phục vụ được
đào tạo, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn theo vị trí việc làm phân công; hàng năm
được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.5. Nội dung 5: Tài chính, cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học
a) Tài chính
- Thực hiện tự chủ chi thường xuyên;
- Có quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình
thực tế và đảm bảo theo quy định hiện hành; thực hiện đúng quy chế công khai
tài chính;
b) Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo quy định
chung
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo các
điều kiện trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 và theo quy định tại Thông tư số
13/2020/TT- BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
quy định tiêu chuẩn CSVC các trường MN, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để tổ chức dạy học
chương trình giáo dục tăng cường và tổ chức bán trú, nội trú cho học sinh
+ Phòng lớp học: Trang bị bảng di động, bàn ghế dễ
di chuyển phù hợp với hình thức làm việc nhóm; có thiết bị nghe, nhìn hiện đại.
+ Phòng học bộ môn: Đủ phòng học bộ môn và thiết bị
dạy học đảm bảo hiện đại, đồng bộ.
+ Phòng thí nghiệm phục vụ cho hoạt động NCKH; cơ sở
hoặc khu vực thực hành, trải nghiệm, khu luyện tập thể chất phù hợp với chương
trình giáo dục của nhà trường theo hình thức đầu tư xây mới hoặc liên kết, hợp
đồng.
+ Phòng tư vấn học sinh có đủ các trang thiết bị
phù hợp.
+ Có thư viện mở, thư viện xanh đảm bảo linh hoạt,
thân thiện, phù hợp với điều kiện nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi để giáo
viên, học sinh khai thác các nguồn tri thức.
+ Hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số trong quản lý và dạy học.
2.6. Nội dung 6: Hệ thống đảm bảo chất lượng
a) Thiết lập được hệ thống đảm bảo chất lượng
bên trong nhà trường.
b) Xây dựng hệ thống các chính sách, quy trình,
công cụ đối với tất cả lĩnh vực, nội dung quản lý của nhà trường; hệ thống
thông tin nội bộ, nhân sự và cơ chế, giám sát, đánh giá, thông qua đó nhà trường
duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục.
b) Xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng theo
các bước: lập kế hoạch đảm bảo chất lượng; triển khai thực hiện kế hoạch; kiểm
tra thực hiện kế hoạch, đề xuất các công việc cho việc đảm bảo chất lượng và cải
tiến kế hoạch đảm bảo chất lượng.
2.7. Nội dung 7: Chuyển đổi số trong quản trị và
dạy học
Thực hiện quản lí hành chính, tài chính và tài sản,
hoạt động chuyên môn, công tác tuyển sinh,...qua hệ thống phần mềm quản lí; ứng
dụng CNTT trong dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh.
2.8. Nội dung 8: Môi trường giáo dục: Thân
thiện, an toàn, khuyến khích phát triển bản thân:
- Học sinh được tư vấn, hỗ trợ kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong học tập cũng như trong cuộc sống;
- Định kỳ có trao đổi bằng các hình thức khác nhau
giữa giáo viên với phụ huynh; giữa nhà trường với chính quyền địa phương và các
tổ chức chính trị - xã hội ngoài nhà trường; Kết nối, chia sẻ thông tin giữa
nhà trường với gia đình và cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh.
- Hàng quý học sinh được tham gia các hoạt động xã
hội, các hoạt động tình nguyện; các câu lạc bộ theo nhu cầu, sở thích bản thân,
phù hợp với chương trình giáo dục của nhà trường.
- Có hệ thống quy chế, quy định về xây dựng lối
song, nếp sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường;
- Học sinh vi phạm được giáo dục bằng phương pháp kỷ
luật tích cực.
2.9. Nội dung 9: Chuẩn đầu ra
a) Chuẩn đầu ra theo yêu cầu cần đạt của
chương trình giáo dục phổ thông
- Đảm bảo đạt được yêu cầu về chuẩn kiến thức phổ
thông; hình thành các phẩm chất, năng lực theo yêu cầu cần đạt của chương trình
giáo dục phổ thông.
- Kết quả đánh giá học sinh TH và xếp loại học lực,
hạnh kiểm học sinh trung học: Đạt tối thiểu từ mức 3 trở lên theo Quy định của
Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT , Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ
GDĐT Ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn
quốc gia đối với trường TH, THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học.
- Có học sinh đạt giải trong các kì thi HSG các môn
văn hóa, các Hội thi và sân chơi trí tuệ cấp tỉnh/huyện. Hàng năm có học sinh
nghiên cứu KHKT, sáng tạo thanh thiếu nhi đồng, tin học trẻ...đạt giải từ cấp tỉnh
trở lên
- Tỷ lệ học sinh vào học các trường THPT và trung cấp
(trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp kỹ thuật, trung cấp nghề...) sau khi
tốt nghiệp THCS đạt 100%; Tỷ lệ học sinh vào Đại học, Cao đẳng và học trung cấp
nghề sau khi tốt nghiệp THPT đạt từ 90% trở lên.
b) Đầu ra đối với các chương trình tăng cường
nhằm nâng cao kỹ năng hội nhập cho học sinh
- Chuẩn đầu ra đối với chương trình Tin học theo
chuẩn quốc tế
+ Đối với cấp Tiểu học: 100% học sinh sử dụng được
các thiết bị, phần mềm thông dụng và internet để tìm kiếm, thu thập, chia sẻ
thông tin một cách an toàn và hợp pháp, phù hợp với mục tiêu học tập; thao tác
được với phần mềm và môi trường lập trình trực quan đê bước đầu có tư duy thiết
ke và điều khiển hệ thống; đối với học sinh tham gia học chương trình Tin học
quốc tế IC3 SPARK, có 90% học sinh đạt trình độ Tin học quốc tế IC3 SPARK.
+ Đối với cấp THCS: 100% học sinh sử dụng được các
thiết bị, phần mềm thông dụng và mạng internet để tìm kiếm, thu thập, chia sẻ
thông tin một cách an toàn và hợp pháp, phù hợp với mục tiêu học tập; thao tác
được với phần mềm và môi trường lập trình trực quan để bước đầu có tư duy thiết
kế và điều khiển hệ thống; đối với học sinh tham gia học chương trình Tin học
quốc tế IC3 có 90% học sinh đạt trình độ Tin học quốc tế IC3.
+ Đối với cấp THPT: 100% học sinh có khả năng khai
thác thông tin một cách hiệu quả, an toàn và hợp pháp; sử dụng được các công cụ
tin học đê tổ chức, chia sẻ dữ liệu và thông tin trong quá trình học tập; sử dụng
được một số phần mềm hỗ trợ học tập; Biết phối hợp sử dụng được đúng cách các hệ
thống kĩ thuật số thông dụng; có khả năng viết được chương trình, tạo được
trang website đơn giản; đối với học sinh tham gia học chương trình Tin học quốc
tế MOS, có 90% học sinh đạt trình độ Tin học quốc tế MOS.
- Trình độ Ngoại ngữ cuối mỗi cấp học theo chuẩn quốc
tế
+ Cấp Tiểu học: 100% học sinh học chương trình tiếng
Anh hệ 10 năm; 90% học sinh có năng lực sử dụng tiếng Anh đạt bậc A2 trở lên
theo Khung tham chiếu ngôn ngữ chung châu Âu.
+ Cấp THCS: 100% học sinh học chương trình tiếng
Anh hệ 10 năm; 90% học sinh có năng lực sử dụng tiếng Anh đạt bậc B1 trở lên
theo Khung tham chiếu ngôn ngữ chung châu Âu.
+ Cấp THPT: 100% học sinh được học chương trình tiếng
Anh hệ 10 năm; 90% học sinh có năng lực sử dụng tiếng Anh đạt bậc B2 trở lên
theo Khung tham chiếu ngôn ngữ chung châu Âu.
- Giáo dục STEM: Có 90% học sinh thực hiện được 01
dự án học tập theo phương thức giáo dục STEM.
- Hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ năng mềm: Có
100% học sinh được tham gia hoạt động trải nghiêm với thực tiễn, hoạt động xã hội,
cộng đồng, thường xuyên tham gia rèn luyện thể chất; 100% học sinh được hình
thành kỹ năng mềm để hội nhập quốc tế, bao gồm: giải quyết vấn đề, làm việc
nhóm, giao tiếp, tư duy phản biện và sáng tạo, phát triển trí tuệ cảm xúc...
- Phát triển năng lực, năng khiếu môn học, năng khiếu
thể thao, nghệ thuật:
Đối với học sinh tham gia chương trình phát triển
năng khiếu môn học, thể thao, nghệ thuật phải được phát triển năng khiếu đối với
môn học đó, thể hiện được về năng khiếu thể thao, nghệ thuật (Mỗi học sinh
phải biết chơi ít nhất 01 môn thể thao; trình diễn được 01 nội dung thuộc môn
nghệ thuật; có học sinh đạt giải trong các Kì thi, Cuộc thi, Hội thi và sân
chơi về chuyên môn, thể dục thể thao, nghệ thuật).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đảm bảo cơ chế, chính sách
để thực hiện Đề án
1.1. Về đội ngũ
- Xem xét bố trí đủ biên chế CBQL, GV, NV theo quy định
để tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục và đảm bảo để xây dựng cơ chế tự chủ chi
thường xuyên theo lộ trình.
- Được thu hút đội ngũ:
+ Xây dựng điều kiện, tiêu chuẩn đối với giáo viên
được tuyển dụng, luân chuyển về trường nếu giáo viên có nguyện vọng.
+ Mời các chuyên gia, nhà khoa học, giáo viên giỏi
đã nghỉ hưu, nghệ nhân tiêu biểu, giáo viên các Trung tâm đã được cấp phép hoạt
động... tham gia giảng dạy một số nội dung thuộc chương trình tăng cường phát
triển phẩm chất, năng lực cho trẻ em, học sinh.
+ Được tăng tỷ lệ giáo viên được xét các danh hiệu
thi đua, khen thưởng hàng năm, tỷ lệ tham gia các hội thi, kỳ thi các cấp; ưu
tiên chỉ tiêu thi, xét nâng hạng giáo viên nếu đủ điều kiện tiêu chuẩn khi cơ
quan có thẩm quyền tổ chức.
+ Cán bộ quản lý, giáo viên được tham gia các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tham quan học tập tại các cơ sở giáo dục tiên
tiến.
1.2. Về tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học
- Huy động tối đa các nguồn lực hợp pháp hỗ trợ,
tài trợ cho việc tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy - học,
hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục trên tinh thần tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân.
- Các trường được chủ động xây dựng mức thu học phí
để trang trải chi phí đào tạo đảm bảo chương trình giáo dục mầm non, phổ thông
do Bộ GDĐT ban hành và chương trình giáo dục tăng cường trên cơ sở đảm bảo tính
tự nguyện, thỏa thuận giữa phụ huynh và nhà trường; thực hiện Quy chế công khai
do Bộ GDĐT quy định; đảm bảo lộ trình hướng đến tự chủ chi thường xuyên.
- Được ưu tiên đầu tư CSVC, TBDH theo các chương
trình, kế hoạch, đề án.
- Xây dựng lộ trình thực hiện tự chủ về chi thường
xuyên theo hướng dẫn của Sở GDĐT, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
1.3. Về chương trình giáo dục nhà trường: Được
tự chủ xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục nhà trường (bao gồm
chương trình theo quy định của Bộ GDĐT và chương trình giáo dục tăng cường),
phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh và điều kiện thực tế của nhà trường, đáp ứng nhu
cầu, nguyện vọng của phụ huynh, học sinh.
1.4. Về tuyển sinh: Được tự chủ trong công
tác tuyển sinh:
- Đối tượng tuyển sinh: Được mở rộng phạm vi tuyển
sinh cho các đối tượng có đủ điều kiện và nguyện vọng tham gia học theo chương
trình giáo dục nhà trường. Điều kiện để tuyển sinh do nhà trường xây dựng và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phương án tuyển sinh: Được tự chủ xây dựng phương
án tuyển sinh phù hợp với các quy định và tình hình thực tế tại địa phương, được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhằm tuyển sinh được trẻ em, học sinh có chất lượng
và có nguyện vọng, theo lộ trình tăng dần số học sinh học theo chương trình trường
tiên tiến.
Sở GDĐT, UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng phương án tuyển
sinh. Phương án tuyển sinh thể hiện rõ đối tượng tuyển sinh và giải quyết tốt
việc phân tuyến cho học sinh trên địa bàn không có nguyện vọng học tại trường
thí điểm nhằm thực hiện nhiệm vụ phổ cập đối với cấp học MN, TH, THCS và đảm bảo
quyền lợi học tập đối với học sinh cấp THPT.
2. Công tác quản lí đối với
việc thực hiện Đề án
2.1. Rà soát, đăng kí xây dựng mô hình
Sở GDĐT, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo
các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông rà soát điều kiện đảm bảo để xây dựng kế
hoạch, trực tiếp phê duyệt kế hoạch đối với các trường thuộc thẩm quyền quản
lí, quy trình thực hiện:
- Sở GDĐT ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực
hiện Đề án cho các cơ sở giáo dục.
- Các cơ sở giáo dục rà soát các điều kiện, đăng kí
và xây dựng kế hoạch của trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Sở GDĐT phê
duyệt kế hoạch đối với các trường THPT, mầm non Hoa Sen; UBND các huyện, thành
phố, thị xã phê duyệt kế hoạch cho các trường mầm non, TH, THCS trên cơ sở ý kiến
bằng văn bản của Sở GDĐT.
2.2. Triển khai Đề án của các cơ sở giáo dục
- Đối với các trường THPT, trường Mầm non Hoa Sen:
Sở GDĐT trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức sơ kết, tổng kết theo lộ trình thực
hiện.
- Đối với các trường THCS, TH, trường Mầm non: UBND
huyện, thành phố, thị xã phối hợp Sở GDĐT chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức sơ kết, tổng
kết theo lộ trình thực hiện.
2. Công tác truyền thông
3.1. Nội dung tuyên truyền
- Tuyên truyền về mục tiêu, các yêu cầu, nhiệm vụ,
giải pháp xây dựng trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế; tuyên truyền để
phụ huynh học sinh, người dân đồng thuận về sự cần thiết xây dựng mô hình, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phân tuyến trong công tác tuyển sinh.
- Các cơ sở giáo dục tổ chức tuyên truyền về sứ mạng,
tầm nhìn, giá trị cốt lõi; chương trình giáo dục nhà trường; các điều kiện đảm
bảo thực hiện; các cơ chế, chính sách về tuyển sinh; cam kết chuẩn đầu ra của từng
chương trình; chất lượng giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường qua
từng năm học.
3.2. Hình thức tuyên truyền: Sử dụng các phương tiện
truyền thông đại chúng, website của nhà trường, facebook, zalo, hội nghị, hội
thảo, chuyên đề, các buổi giao lưu theo chủ đề, chủ điểm... để chuyển tải các nội
dung tuyên truyền đến phụ huynh, học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội,
chính quyền địa phương nhằm tạo được sự tin tưởng, đồng thuận cao nhất.
4. Xây dựng chương trình giáo dục,
tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
4.1. Xây dựng chương trình nhà trường
- Căn cứ chương trình giáo dục và yêu cầu cần đạt
theo quy định của Bộ GDĐT đối với mỗi cấp học; nhu cầu và nguyện vọng của học
sinh; điều kiện thực tế đáp ứng, nhà trường xây dựng chương trình giáo dục bao
gồm chương trình giáo dục chung theo quy định của Bộ GDĐT, chương trình giáo dục
tăng cường và khả năng tổ chức thực hiện. Xây dựng chương trình để tổ chức chăm
sóc, giáo dục, dạy học theo chương trình 02 buổi/ngày với tổng số không quá 50
tiết/tuần; cung cấp một số dịch vụ chăm sóc trẻ mầm non theo nhu cầu của phụ
huynh, phù hợp với điều kiện của nhà trường như: dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ
cá biệt, dịch vụ xe đưa đón trẻ tại gia đình, dịch vụ trông giữ trẻ muộn giờ...
- Chương trình giáo dục tăng cường phải rõ về các
hoạt động giáo dục: nội dung, thời lượng, phương thức, hình thức tổ chức, kiểm
tra đánh giá, chuẩn đầu ra của từng cấp học và mức học phí dự kiến đối với mỗi
nội dung, hoạt động giáo dục. Nội dung chương trình giáo dục tăng cường của nhà
trường xây dựng đảm bảo phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của trẻ em, học
sinh, đặc biệt hình thành các kĩ năng toàn cầu để học sinh tự tin trong hội nhập.
Khi xây dựng chương trình tăng cường, các cơ sở giáo dục cần sắp xếp thành các
nhóm chương trình để học sinh, phụ huynh lựa chọn, mỗi nhóm chương trình có
tính liên thông giữa các khối lớp, đảm bảo đủ để phát triển toàn diện phẩm chất,
năng lực và hình thành kĩ năng toàn cầu cho học sinh. Khảo sát nhu cầu, nguyện
vọng của phụ huynh, học sinh trong quá trình xây dựng các nhóm chương trình
giáo dục tăng cường về nội dung, thời lượng, chuẩn đầu ra, mức học phí dự kiến
để sát với nhu cầu thực tiễn (Một số chương trình tăng cường tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Đề án).
- Huy động sự tham gia, hỗ trợ của đội ngũ giáo
viên cốt cán, giáo viên có kinh nghiệm, các tổ chức giáo dục quốc tế, các
chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan để xây dựng chương trình nhà trường.
- Chương trình giáo dục nhà trường được Sở GDĐT phê
duyệt (đối với các mường THPT, mầm non Hoa Sen) và Phòng GDĐT phê duyệt (đối
với các trường MN, TH, THCS).
4.2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, kiểm tra đánh giá
- Đổi mới mạnh mẽ các hoạt động chuyên môn trong
nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, sáng tạo, lấy trẻ,
học sinh làm trung tâm, vận dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến trong khu vực
và quốc tế phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm phát triển phẩm chất, năng lực,
năng khiếu cho trẻ em, học sinh, các hoạt động thực hành, khám phá, trải nghiệm
và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Ngoài việc tổ chức
cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm
vụ và hướng dẫn học sinh tự học tập, rèn luyện, trải nghiệm ở nhà, ở ngoài nhà
trường.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá trẻ, sản phẩm
của trẻ, kết quả học tập của học sinh, kết hợp giữa đánh giá quá trình với đánh
giá tổng kết cuối kì, cuối năm học, cuối độ tuổi trong đó chú trọng đánh giá
quá trình, đánh giá theo chuẩn đầu ra đối với từng nội dung, môn học, kỹ năng.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản
trị hoạt động đánh giá trẻ, kết quả học tập và rèn luyện học sinh cho cán bộ quản
lý; tập huấn đánh giá trẻ em, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất
và năng lực.
- Tổ chức các hội thảo, chuyên đề về đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục, dạy học gắn với việc thực hiện chương trình
các môn học, hoạt động giáo dục; chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường;
tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục, dạy học và hiệu quả tác động đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục
trong mỗi nhà trường.
5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên
- Rà soát đội ngũ CBQL, GV, NV hiện có theo nội
dung 4 về yêu cầu đối với trường tiên tiến để xây dựng phương án, lộ trình bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng một cách phù hợp.
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng thực hành về
chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, kiến thức về hội nhập quốc tế, kỹ
năng tư vấn...nhằm từng bước đáp ứng dạy các chương trình tăng cường và các yêu
cầu khác đối với trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế.
+ Tự bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn của
trường/cụm trường nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục, dạy học, kiểm tra đánh giá, công tác quản trị nhà trường
- Thu hút các giáo viên giỏi, có năng lực và chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp để thay thế, bổ sung cho đội ngũ nhằm từng bước đáp ứng dạy
các chương trình tăng cường.
- Tăng cường mối liên kết, phối hợp với các cơ sở
giáo dục trong cùng địa bàn để sử dụng tối đa nguồn nhân lực (như giáo viên
cốt cán các môn học giữa các cáp học, giáo viên có kinh nghiệm đã nghỉ hưu, các
chuyên gia, các nhà khoa học, các nghệ nhân, người lao động tiêu biểu ở địa
phương...), cơ sở vật chất (sân chơi, bãi tập, các công trình đa chức
năng, khu luyện tập...) để thực hiện các nội dung dạy học theo chương trình
nhà trường. Liên kết trên tinh thần thỏa thuận với các cơ sở, Trung tâm Tin học,
Ngoại ngữ để đảm bảo có các chuyên gia giảng dạy một số nội dung dạy học nâng
cao; chuẩn bị đội ngũ giáo viên đồng giảng, trợ giảng để chủ động trong việc
thay thế các chuyên gia về sau.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại
CBQL, GV theo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, việc đánh giá phải
gắn với vị trí việc làm, nhiệm vụ được phân công, trong điều kiện cụ thể, đảm bảo
công bằng, khách quan, đúng quy chế. Tham mưu với cơ quan quản lý trực tiếp xây
dựng quy chế sử dụng đội ngũ CBQL, GV, NV tại các trường xây dựng mô hình hướng
tới việc rà soát, luân chuyển đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Có các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi,
giao quyền tự chủ cho giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục; khuyến
khích, tạo động lực cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc thực
hiện kế hoạch giáo dục, phát huy trí tuệ, khả năng đóng góp cho sự phát triển của
nhà trường. Tổ chức cho CBQL, GV, NV tham quan học hỏi, trao đổi kinh nghiệm tại
các cơ sở giáo dục tiên tiến, quốc tế.
6. Tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học
- Căn cứ chương trình giáo dục, rà soát cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học (CSVC, TBDH) hiện có để xây dựng kế hoạch để bổ
sung CSVC, TBDH theo từng môn học/hoạt động giáo dục, đảm bảo tổ chức dạy học
theo yêu cầu. Việc tăng cường CSVC, TBDH thực hiện theo kế hoạch, đảm bảo danh
mục TBDH tối thiểu do Bộ GDĐT quy định và các TBDH bổ sung phù hợp để triển
khai chương trình giáo dục nhà trường.
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng
nhằm phát huy hết công năng, hiệu suất CSVC, TBDH hiện có; Khuyến khích giáo
viên, học sinh, phụ huynh tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ, xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; Vận dụng và phát huy tối đa các
cơ sở vật chất, di sản, cơ sở sản xuất, kinh doanh, học liệu... trong cộng đồng,
theo hướng tại chỗ của địa phương để phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà
trường.
- Xây dựng kế hoạch để huy động các nguồn tài trợ
theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/08/2018 của Bộ GDĐT về tài trợ cho
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Bố trí đủ diện tích khuôn viên nhà trường đạt Mức
3 theo các Thông tư: Số 17/2018/TT-BGDĐT , số 18/2018/TT-BGDĐT , số 19/2018/TT-
BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT Ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường TH, THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học; cân đối các nguồn kinh phí để xây dựng, nâng cấp
phòng học, phòng học bộ môn và mua sắm thiết bị dạy học theo danh mục tối thiểu
của Bộ GDĐT quy định.
- Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2022 - 2025 đã được phê duyệt; xem xét
ưu tiên đầu tư trước CSVC, TBDH trong giai đoạn 2022 - 2025 cho các trường thí
điểm.
7. Xây dựng hệ thống đảm bảo chất
lượng giáo dục
Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục; xây
dựng bộ tiêu chí quản trị hoạt động dạy học và hệ thống đảm bảo chất lượng bên
trong nhằm đảm bảo quy trình hóa hoạt động đảm bảo chất lượng cho cơ sở giáo dục
theo các bước: lập kế hoạch đâm bảo chất lượng; triển khai thực hiện kế hoạch;
kiểm tra thực hiện kế hoạch, đề xuất các công việc cho việc đảm bảo chất lượng
và cải tiến kế hoạch đảm bảo chất lượng.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2021 - 2025
1.1 Năm học 2021 - 2022
Các cơ sở giáo dục rà soát điều kiện, đăng kí tham
gia thí điểm, xây dựng kế hoạch thí điểm; phê duyệt kế hoạch thí điểm; tổ chức
truyền thông về thí điểm các trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế; chuẩn
bị thực hiện tuyển sinh khóa học đầu tiên.
1.2. Từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2024
- 2025
- Năm học 2022 - 2023: Thực hiện thí điểm đối với
các cơ sở giáo dục MN, TH, THCS, THPT trên địa bàn thành phố Vinh và cơ sở giáo
dục thuộc các huyện, thị xã thuận lợi đăng kí xây dựng mô hình.
- Năm học 2024 - 2025: Tổng kết, đánh giá thí điểm
đối với trường THPT và sơ kết 03 năm thực hiện đối với trường MN, TH, THCS để
nhân rộng.
1.3. Giai đoạn 2025 - 2030
Triển khai nhân rộng ờ các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông nơi có điều kiện thuận lợi về kinh tế - xã hội.
1.4. Sau năm 2030
Tiến hành tổng kết, đánh giá hiệu quả của Đề án để
quyết định việc nhân rộng các trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế.
II. KINH PHÍ
2.1. Nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ; nguồn
ngân sách nhà nước bố trí hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước, theo quy định;
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, dự án, đề án được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2.2. Nguồn ngân sách địa phương; nguồn thu của
các cơ sở giáo dục; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; các nguồn vốn xã hội hóa khác.
2.3. Nguồn thu học phí từ việc thực hiện
chương trình nhà trường.
a) Mức học phí đối với chương trình giáo dục
theo quy định của Bộ GDĐT: Thực hiện lộ trình xây dựng mức học phí theo quy định
của Chính phủ tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ và
Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
b) Mức học phí đối với chương trình giáo dục
tăng cường: Thực hiện theo Nghị quyết số 31/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về quy định mức thu tối đa các khoản thu dịch vụ phục
vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập; mức
thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ quan thường trực, chỉ đạo triển khai Đề án.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục Mầm non, THPT trực thuộc:
Rà soát điều kiện đảm bảo để đăng kí và xây dựng Đề án của nhà trường; phê duyệt
kế hoạch của nhà trường.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã để
triển khai thí điểm cho các cơ sở giáo dục MN, TH, THCS.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí xây dựng từ nguồn đầu tư công theo
phân kỳ đầu tư, nguồn chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn kinh phí thường
xuyên.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả
thực hiện Đề án của UBND tỉnh, phân công các cán bộ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo
từng đơn vị thí điểm; phối hợp các địa phương thực hiện sơ kết, tổng kết, báo
cáo kết quả thực hiện.
2. Sở Nội vụ: Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, phối hợp với Sở GDĐT để triển khai thực hiện Đề án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở GDĐT thu hút nguồn vốn và tham mưu chủ trương đầu tư đối với các dự án của
các nhà đầu tư xây dựng và phát triển các trường mầm non, phổ thông tiên tiến
theo xu thế hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện tham mưu về công tác quy hoạch, xây dựng
đối với các trường thực hiện thí điểm.
5. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, phối hợp với Sở GDĐT tham mưu trình HĐND tỉnh và UBND tỉnh bố trí
trong phạm vi nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục được Trung ương giao để triển
khai thực hiện Đề án.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với
Sở GD&ĐT, UBND các huyện tham mưu UBND tỉnh bố trí quỹ đất cho các trường
thực hiện Đề án.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với
Sở GDĐT tuyên truyền về mục đích, yêu cầu, các tiêu chí, giải pháp thực hiện của
trường mầm non, phổ thông theo xu thế hội nhập quốc tế, nhằm nâng cao nhận thức
trong nhân dân và các tổ chức xã hội; tuyên truyền về kết quả đạt được từ việc
thí điểm nhằm khích lệ, động viên, tạo động lực các cơ sở giáo dục khác tiếp tục
phấn đấu.
8. Ủy ban nhân dân thành phố Vinh
- Triển khai thí điểm đối với các trường MN, TH,
THCS trên địa bàn thành phố:
+ Rà soát điều kiện đảm bảo để thí điểm; đăng kí và
xây dựng kế hoạch thí điểm; tham mưu UBND thành phố phê duyệt kế hoạch cho các
trường đăng kí thí điểm; chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
+ Phê duyệt Kế hoạch thí điểm cho các trường MN,
TH, THCS trên địa bàn thành phố.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý
trường các trường MN, TH, THCS thí điểm thực hiện thành công kế hoạch đã được
phê duyệt. Hàng năm tổ chức đánh giá kết quả của việc thực hiện kế hoạch.
- Giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục theo Nghị định
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; Bố trí đủ định mức số lượng người làm việc cho các
trường thí điểm theo Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 Hướng dẫn danh mục
khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo
dục công lập.
- Huy động nguồn lực và cân đối nguồn kinh phí của
thành phố để thực hiện Đề án.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Triển khai thí điểm đối với các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông có đủ điều kiện và khi có chủ trương nhân rộng mô hình.
- Phê duyệt kế hoạch, chỉ đạo, quản lý trường thực
hiện mô hình trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế trên địa bàn khi được
nhân rộng mô hình.
- Chỉ đạo các phòng GDĐT hướng dẫn các đơn vị trên
địa bàn nghiên cứu Đề án để phấn đấu hoàn thiện theo các yêu cầu của Nội dung,
sẵn sàng thực hiện nhân rộng khi có chủ trương.
- Giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục theo Nghị định
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập. Bố trí đủ định mức số lượng người làm việc cho các
trường MN, TH, THCS thí điểm theo Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 Hướng
dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục công lập.
- Huy động nguồn lực và cân đối nguồn kinh phí cấp
huyện để thực hiện Đề án.
10. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Tham gia giám sát, phản biện, vận động triển khai Đề án.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch nếu có
những vấn đề khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
báo cáo về Sở GDĐT để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
PHỤ LỤC 1.A
MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TĂNG CƯỜNG - TRƯỜNG MẦM
NON
|
TT
|
Chương trình
|
Thời lượng/năm
học (tiết học)
|
Ghi chú
|
|
Nội dung chung
|
|
1
|
Làm quen với Ngoại ngữ
|
105
|
Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ
mẫu giáo; thời lượng 3 tiết/tuần (2 tiết GV người Việt Nam, 1 tiết GV người bản
ngữ)
|
|
2
|
Giáo dục kĩ năng sống
|
60
|
Chương trình giáo dục một số kĩ năng mềm phù hợp
theo từng độ tuổi của trẻ: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp và hợp tác. kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng ứng xử, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng sắp
xếp, kỹ năng vượt qua trở ngại, kỹ năng tự bảo vệ bản thân; chuẩn bị kỹ năng
cho trẻ vào lớp 1 ...: thời lượng 2 tiết/tuần
|
|
3
|
Giáo dục STEM
|
60
|
Chương trình trải nghiệm Giáo dục STEM; thời lượng
2 tiết/tuần
|
|
4
|
Tăng cường Tin học
|
60
|
Tổ chức cho trẻ thao tác các thiết bị máy tính, kỹ
năng tương tác các phần mềm trò chơi... để phát triển nhận thức cho trẻ; thời
lượng 2 tiết/tuần
|
|
Nội dung tự chọn
|
|
5
|
Phát triển năng khiếu thể thao
|
60
|
Chương trình phát triển năng khiếu thể thao theo
từng nội dung thể thao theo khối lớp phù hợp độ tuổi học sinh; thời lượng 2
tiết/tuần (võ thuật, bơi, cầu lông, bóng bàn, bóng đá, Gym...)
|
|
6
|
Phát triển năng khiếu Âm nhạc
|
60
|
Chương trình phát triển năng khiếu Âm nhạc theo từng
nội dung Âm nhạc, theo độ tuổi phù hợp với năng khiếu Âm nhạc của trẻ; thời
lượng 2 tiết/tuần (Hát, múa, nhảy, Aerobic )
|
|
7
|
Phát triển năng khiếu Mĩ thuật
|
60
|
Chương trình phát triển năng khiếu Mĩ thuật theo
từng nội dung Mĩ thuật, theo độ tuổi phù hợp với năng khiếu Mĩ thuật của trẻ;
thời lượng 2 tiết/tuần (vẽ, nặn, xé dán, thiết kế...)
|
|
8
|
Học Đàn
|
60
|
Chương trình phát triển năng khiếu Đàn theo từng
nội dung Đàn, theo độ tuổi, phù hợp với năng khiếu Đàn của trẻ; thời lượng 2
tiết/tuần (Organ, Piano, Gi-ta...)
|
|
9
|
Kĩ năng MC
|
60
|
Chương trình phát triển kĩ năng MC theo khối lớp
phù hợp độ tuổi; thời lượng 2 tiết/tuần
|
PHỤ LỤC 1.B
MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TĂNG CƯỜNG -TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
|
TT
|
Chương trình
|
Thời lượng/năm
học (tiết học)
|
Ghi chú
|
|
Nội dung chung
|
|
1
|
Tăng cường phát triển năng lực, năng khiếu môn học
văn hóa
|
210-280
|
Tăng cường ở một số môn học (trừ Tin học, Ngoại
ngữ) với thời lượng 02-03 tiết/môn/tuần nhằm phát triển năng lực, năng khiếu
và định hướng nghề nghiệp cho học sinh
|
|
2
|
Tăng cường Tin học
|
60
|
Chương trình IC3 SPACK/IC3/MOS với thời lượng 2
tiết/tuần
|
|
3
|
Tăng cường Ngoại ngữ
|
120-150
|
Chương trình tăng cường Ngoại ngữ với người bàn
ngữ với thời lượng 04-05 tiết/tuần
|
|
4
|
Giáo dục kĩ năng mềm
|
30-60
|
Chương trình giáo dục một số kĩ năng mềm theo từng
khối, lớp, phù hợp độ tuổi học sinh, thời lượng 01-02 tiết/tuần: kỹ năng tự học,
kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng lập kế hoạch...
|
|
5
|
Giáo dục STEM
|
60
|
Chương trình trải nghiệm Giáo dục STEM với thời
lượng 2 tiết/tuần
|
|
Nội dung tự chọn
|
|
6
|
Phát triển năng khiếu thể thao
|
60
|
Chương trình phát triển năng khiếu thể thao theo
từng nội dung thể thao theo khối lớp phù hợp độ tuổi học sinh, thời lượng 02
tiết/tuần (bơi, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, bóng bàn,...)
|
|
7
|
Phát triển năng khiếu nghệ thuật
|
60
|
Chương trình phát triển năng khiếu nghệ thuật
theo từng nội dung, khối lớp phù hợp độ tuổi học sinh với thời lượng 2 tiết/tuần
(Âm nhạc: đàn guitar,đàn organ, nhạc cụ dân tộc, hát, múa, nhảy hiện đại,……;
Mĩ thuật: vẽ, điêu khắc, thiết kế đồ họa, thiết kế thời trang)
|