BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2018/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 8 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TÀI TRỢ CHO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài
chính,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về vận động, tiếp nhận, quản
lý và sử dụng các khoản tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, bao gồm: cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, các loại trường
chuyên biệt cơ sở giáo dục thường xuyên, trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng
sư phạm cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi là cơ sở giáo dục);
b) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Tài trợ cho giáo dục quy định tại Thông tư này
là các khoản đóng góp hỗ trợ tự nguyện không hoàn lại bằng tiền, hiện vật hoặc
phi vật chất từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi là nhà tài trợ) cho các cơ sở giáo dục.
4. Thông tư này không áp dụng đối với các khoản tài
trợ đã được quy định tại Thông tư số 72/2008/TT-BTC
ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ
trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các
bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; Thông tư số 35/2011/TT-
BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân; Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài và Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
Điều 2. Nguyên tắc vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng tài trợ
1. Việc tài trợ phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện,
công khai, minh bạch, không ép buộc, không quy định mức tài trợ bình quân,
không quy định mức tài trợ tối thiểu, không lợi dụng việc tài trợ cho giáo dục
để ép buộc đóng góp và không coi huy động tài trợ là điều kiện cho việc cung cấp
dịch vụ giáo dục, đào tạo.
2. Việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các
khoản tài trợ phải được công bố, niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục được nhận
tài trợ và tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc quản lý, sử dụng các khoản tài trợ phải
theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích và không để thất thoát, lãng
phí.
4. Không tiếp nhận các hiện vật không đáp ứng mục
đích sử dụng trong cơ sở giáo dục, hiện vật độc hại, nguy hiểm đối với môi trường,
sức khỏe của cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học.
5. Khuyến khích các nhà tài trợ tự tổ chức thực hiện
việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt hoàn chỉnh để bàn giao
cho cơ sở giáo dục theo sự thỏa thuận và hướng dẫn của cơ sở giáo dục.
6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tài trợ, ủng hộ
để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ
hoạt động dạy - học, hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục.
Điều 3. Nội dung vận động và tiếp
nhận tài trợ
1. Cơ sở giáo dục được vận động, tiếp nhận các khoản
tài trợ để thực hiện các nội dung sau:
a) Trang bị thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học;
thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học; cải tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục
công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ sở giáo dục;
b) Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu
khoa học trong cơ sở giáo dục.
2. Không vận động tài trợ để chi trả: thù lao giảng
dạy; các khoản chi liên quan trực tiếp cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên
và nhân viên, các hoạt động an ninh, bảo vệ; thù lao trông coi phương tiện tham
gia giao thông của học sinh; thù lao duy trì vệ sinh lớp học, vệ sinh trường;
khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; các chi phí hỗ trợ công tác
quản lý của cơ sở giáo dục.
Điều 4. Hình thức tài trợ
1. Tài trợ bằng tiền: Nhà tài trợ sẽ chuyển một khoản
tiền bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ, kim cương, đá quý, kim loại quý trực tiếp
cho cơ sở giáo dục hoặc thông qua tài khoản của cơ sở giáo dục mở tại Kho bạc
nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại.
2. Tài trợ bằng hiện vật: Nhà tài trợ chuyển giao
cho cơ sở giáo dục các hiện vật như sách, vở, quần áo, lương thực, thực phẩm, vật
liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học, công trình xây dựng và các hiện vật khác có
giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người học và cơ sở giáo dục.
Đối với hình thức tài trợ bằng công trình, việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản
lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình
xây dựng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư
xây dựng.
3. Tài trợ phi vật chất: Nhà tài trợ chuyển giao hoặc
cấp quyền sử dụng không thu tiền đối với bản quyền và quyền sở hữu các tài sản
thuộc sở hữu trí tuệ; quyền sử dụng đất; đóng góp ngày công lao động; cung cấp
dịch vụ đào tạo, tham quan, khảo sát, hội thảo, chuyên gia tư vấn miễn phí cho
cơ sở giáo dục.
Chương II
QUY TRÌNH VẬN ĐỘNG, TIẾP
NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI TRỢ
Điều 5. Vận động tài trợ
1. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động năm học và dự toán
ngân sách được cơ quan nhà nước giao, định kỳ hoặc đột xuất, cơ sở giáo dục xây
dựng kế hoạch vận động tài trợ báo cáo phòng giáo dục và đào tạo phê duyệt đối
với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục cấp tiểu học, trung học cơ sở; báo
cáo sở giáo dục và đào tạo phê duyệt đối với cơ sở giáo dục cấp trung học phổ
thông và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc sở giáo dục và đào tạo, trước khi tổ
chức vận động tài trợ.
Đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm, cơ sở giáo dục đại học, kế hoạch vận động tài trợ phải trình Hội đồng trường
hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi vận động tài trợ và báo cáo cơ quan
cấp trên trực tiếp.
2. Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
có trách nhiệm thẩm định phê duyệt kế hoạch vận động tài trợ trong vòng 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục. Trường hợp phát hiện kế hoạch vận
động tài trợ không đúng quy trình, quy định và không công khai minh bạch thì phải
yêu cầu cơ sở giáo dục dừng triển khai kế hoạch vận động tài trợ.
3. Kế hoạch vận động tài trợ phải xác định rõ nội
dung, mục đích, đối tượng thụ hưởng, dự toán kinh phí và kế hoạch triển khai hoạt
động cần tài trợ.
Điều 6. Tiếp nhận tài trợ
1. Thành lập Tổ tiếp nhận tài trợ
a) Cơ sở giáo dục có trách nhiệm thành lập Tổ tiếp
nhận tài trợ. Tổ tiếp nhận tài trợ bao gồm các thành phần chính sau: thủ trưởng
cơ sở giáo dục; kế toán trưởng; Ban đại diện cha mẹ học sinh hoặc đại diện Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên; đại diện của cộng đồng dân cư
trên địa bàn đặt trụ sở của cơ sở giáo dục (nếu có);
b) Thủ trưởng cơ sở giáo dục là Tổ trưởng Tổ tiếp
nhận tài trợ;
c) Tổ tiếp nhận tài trợ có trách nhiệm phổ biến,
thông tin rộng rãi mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc của hoạt động tài trợ; cung cấp
thông tin về thời gian, địa chỉ, tên và số tài khoản tiếp nhận tài trợ của cơ sở
giáo dục; nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng các khoản tài trợ bằng hiện vật
hoặc phi vật chất;
d) Tổ tiếp nhận tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ.
2. Cơ sở giáo dục tổ chức tiếp nhận khoản tài trợ
như sau:
a) Đối với các khoản tài trợ bằng tiền:
- Cơ sở giáo dục phải mở sổ kế toán chi tiết để
theo dõi riêng số tiền được tài trợ; mở thêm một tài khoản tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận đối với khoản tài trợ được chuyển khoản;
- Trường hợp tài trợ bằng kim cương, đá quý, kim loại
quý hoặc hiện vật có giá trị khác, cơ sở giáo dục phối hợp với Tổ tiếp nhận tài
trợ tổ chức bán cho Ngân hàng Thương mại hoặc tổ chức bán đấu giá và nộp số tiền
thu được vào tài khoản của cơ sở giáo dục.
b) Đối với khoản tài trợ bằng hiện vật:
- Cơ sở giáo dục phối hợp với Tố tiếp nhận tài trợ
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục nhận bàn giao, chuẩn bị mặt bằng, kho bãi
để bảo quản hiện vật tài trợ đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng;
- Trường hợp tài trợ bằng công trình xây dựng cơ bản
theo hình thức “chìa khóa trao tay”: Nhà tài trợ hoàn thành hồ sơ, tài liệu và
chứng từ liên quan đến xây dựng công trình chuyển cho cơ sở giáo dục và cơ quan
tài chính cùng cấp để thực hiện hạch toán theo giá trị công trình tài trợ đã nhận
bàn giao. Khuyến khích việc lập quyết toán vốn theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Trường hợp tài trợ bằng thiết bị, máy móc: Nhà
tài trợ cung cấp tài liệu, hồ sơ kỹ thuật cho cơ sở giáo dục theo quy định của
pháp luật hiện hành.
c) Đối với khoản tài trợ phi vật chất: Cơ sở giáo dục
tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và
các văn bản pháp luật hiện hành.
Trường hợp tài trợ bằng quyền sử dụng đất: Nhà tài
trợ cung cấp các hồ sơ liên quan đến quyền sử dụng đất và làm các thủ tục chuyển
giao quyền sử dụng đất cho cơ sở giáo dục tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 7. Quản lý, sử dụng tài trợ
1. Cơ sở giáo dục lập kế hoạch sử dụng tài trợ,
trong đó xác định rõ mục đích, đối tượng thụ hưởng; cách thức tổ chức thực hiện,
tiến độ thực hiện; chất lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm, công trình kèm dự
toán kinh phí chi tiết phù hợp với các quy định về tiêu chuẩn, định mức hiện
hành.
Kế hoạch sử dụng khoản tài trợ phải được công bố và
niêm yết công khai trước khi tổ chức thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc để lấy
ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên, cha mẹ học
sinh, người giám hộ (nếu có) và nhà tài trợ.
2. Quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng tài trợ phải
tuân thủ đúng mục đích đã đề ra, đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng sản phẩm,
tiêu chuẩn, định mức quy định, tuân thủ các quy định hiện hành về trình tự, thủ
tục đầu tư xây dựng và mua sắm đấu thầu. Cơ sở giáo dục phải lập báo cáo quyết
toán công việc hoàn thành và niêm yết công khai để người học và xã hội giám
sát, đánh giá.
3. Các sản phẩm, công trình hình thành từ các khoản
tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích và được bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên để phát huy hiệu quả sử dụng, không để thất thoát, lãng phí.
4. Giá trị của khoản tài trợ phải được theo dõi và
ghi chép trong sổ kế toán của cơ sở giáo dục theo quy định.
Điều 8. Báo cáo tài chính và
công khai tài chính
1. Các khoản tài trợ phải được tổng hợp kịp thời
vào báo cáo quyết toán thu, chi tài chính theo kỳ và báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thẩm tra,
xét duyệt quyết toán đối với khoản tài trợ của đơn vị dự toán cấp dưới.
3. Cơ sở giáo dục sử dụng tài trợ phải công khai nội
dung báo cáo tài chính năm và công khai quyết toán thu, chi tài chính năm đối với
các khoản tài trợ.
a) Nội dung công khai tài chính bao gồm: Tên khoản
tài trợ; tên tổ chức tài trợ; giá trị tài trợ, quyết toán thu, chi; kết quả kiểm
toán (nếu có);
b) Hình thức công khai báo cáo tài chính: Báo cáo bằng
văn bản cho cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vận động
tài trợ và cơ quan tài chính đồng cấp; niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở
giáo dục nhận tài trợ và các hình thức khác;
c) Thời điểm công khai: Việc công khai báo cáo tài chính
được thực hiện ngay sau khi kết thúc quyết toán năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh)
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan
quản lý giáo dục, cơ quan quản lý tài chính và các ngành liên quan thực hiện Thông
tư này trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo, các ngành liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn, kịp
thời chấn chỉnh và xử lý những trường hợp sai phạm.
Điều 10. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân cấp tỉnh hướng dẫn, chỉ
đạo việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, thanh
tra và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, kịp
thời chấn chỉnh và xử lý những trường hợp sai phạm.
3. Phê duyệt kế hoạch vận động tài trợ của cơ sở
giáo dục cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc đảm bảo
phù hợp với nhiệm vụ triển khai năm học.
4. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình
hình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ của cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của phòng
giáo dục và đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, thanh
tra và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này, kịp thời chấn chỉnh và xử lý những trường hợp sai phạm.
2. Phê duyệt Kế hoạch vận động tài trợ của cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục cấp tiểu học, trung học cơ sở đảm bảo phù hợp
với nhiệm vụ triển khai năm học.
3. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình
hình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ của cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của thủ
trưởng cơ sở giáo dục
Thủ trưởng cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ cho
cơ sở giáo dục, cụ thể:
1. Tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này;
thực hiện tổng kết, đánh giá nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc vận động,
tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ.
2. Phê duyệt báo cáo quyết toán các khoản tài trợ
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư này; gửi kết quả
thực hiện đến cơ quan quản lý cấp trên và nhà tài trợ.
3. Thành lập Tổ tiếp nhận tài trợ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
4. Phối hợp với nhà tài trợ tổ chức triển khai có
hiệu quả hoạt động tài trợ cho cơ sở giáo dục. Chủ động đề xuất với nhà tài trợ
về thứ tự nhiệm vụ ưu tiên trong việc sử dụng tài trợ để tăng cường cơ sở vật
chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy - học, hoạt động giáo dục phù hợp với kế
hoạch phát triển của cơ sở giáo dục.
5. Phối hợp với nhà tài trợ thực hiện các biện pháp
kỹ thuật, quy trình, thủ tục trong quá trình thực hiện để đảm bảo chất lượng, mỹ
quan của sản phẩm, công trình và phù hợp với môi trường giáo dục.
6. Tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận sản phẩm, công
trình do nhà tài trợ tự thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và có trách
nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng để đảm bảo sản phẩm, công trình được sử dụng
hiệu quả, đúng mục đích.
7. Có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý cấp
trên về tình hình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ.
8. Chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình các đơn vị
có chức năng giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài trợ tại
cơ sở giáo dục nếu được yêu cầu.
9. Có trách nhiệm giải trình, trả lời các ý kiến thắc
mắc (nếu có) của giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh, sinh viên, cha mẹ học
sinh và nhà tài trợ trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban đại
diện cha mẹ học sinh
1. Phối hợp với cơ sở giáo dục trong việc tổ chức vận
động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ.
2. Cử đại diện tham gia Tổ tiếp nhận tài trợ của cơ
sở giáo dục để phổ biến, thông tin rộng rãi mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc và việc
quản lý sử dụng tài trợ tới toàn bộ phụ huynh trong trường.
3. Cử đại diện tham gia quá trình tiếp nhận tài trợ,
nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng các khoản tài trợ bằng hiện vật hoặc phi
vật chất.
4. Giám sát việc quản lý và sử dụng tài trợ của cơ
sở giáo dục.
Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng
trường
Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục công lập, Hội
đồng quản trị đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục (sau đây gọi là Hội đồng
trường) có trách nhiệm sau:
1. Thông qua kế hoạch tài trợ đối với cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trước khi trình sở giáo
dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo phê duyệt; Phê duyệt kế hoạch vận động
tài trợ đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục
đại học.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận
động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ của cơ sở giáo dục theo đúng quy định
tại Thông tư này.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Nhà tài trợ có đóng góp tích cực cho sự nghiệp
phát triển giáo dục và đào tạo được thủ trưởng cơ sở giáo dục và các cơ quan quản
lý cơ sở giáo dục vinh danh theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp trên các hình
thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua
khen thưởng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thủ trưởng cơ sở
giáo dục nhận tài trợ thực hiện quy trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng
tài trợ trái với quy định tại Thông tư này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18
tháng 9 năm 2018. Thông tư này thay thế Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Thủ
trưởng các cơ sở giáo dục và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và Các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nạm;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng Quốc gia giáo dục và Phát triển nhân lực;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng;
- Như Điều 16 (để thực hiện);
- Các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 1;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ KHTC (20b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|