BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
23/2008/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ
NƯỚC VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU 100% VỐN
ĐIỀU LỆ
Căn cứ Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang
trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao
động; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu
vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
a. Công ty được thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
- Tổng công ty nhà nước;
- Công ty nhà nước độc lập;
- Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tập đoàn
kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt đề án thành
lập và giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thành lập.
- Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tổng
công ty hoặc công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
- Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán
độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế trong thời gian chưa chuyển đổi
và đăng ký lại theo quy định tại Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh
nghiệp;
- Công ty thành viên hạch toán độc lập 100%
vốn nhà nước thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.
b. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng
phát triển Việt Nam, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và các tổ chức của Nhà
nước đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước.
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Các công ty, tổ chức quy định tại điểm a, b
và điểm c, khoản 1 mục I Thông tư này sau đây gọi chung là công ty.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về hợp đồng lao động.
b. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên Hội đồng thành viên
(hoặc Chủ tịch công ty), Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).
II. THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG
TỐI THIỂU VÙNG
1. Mức lương tối thiểu vùng để trả công đối
với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường
ở các công ty thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 theo Điều 2 Nghị định số
110/2008/NĐ-CP như sau:
a. Mức 800.000 đồng/tháng áp dụng đối với
công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, bao gồm:
- Các quận và thành phố Hà Đông thuộc thành
phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
b. Mức 740.000 đồng/tháng áp dụng đối với
công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II, bao gồm:
- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn,
Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai và
thành phố Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương
thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các quận Ninh Kiều, Bình Thủy thuộc thành
phố Cần Thơ;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và
các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An,
Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu và huyện Tân Thành
thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
c. Mức 690.000 đồng/tháng áp dụng đối với
công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, bao gồm:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh (trừ các
thành phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các
huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Thành phố Bắc Giang và các huyện Việt Yên,
Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn
Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Hải Dương và các huyện Cẩm Giàng,
Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên
thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Móng Cái, các thị xã Uông Bí, Cẩm
Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh
Lâm Đồng;
- Thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh
thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức,
Cần Đước thuộc tỉnh Long An;
- Các quận, huyện còn lại thuộc thành phố Cần
Thơ;
- Thị xã Bà Rịa và các huyện Châu Đức, Long
Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
d. Mức 650.000 đồng/tháng áp dụng đối với
công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV, bao gồm các địa bàn còn lại.
2. Đối với công ty có đơn vị, chi nhánh
hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị,
chi nhánh hoạt động ở địa bàn vùng nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo
địa bàn đó.
3. Công ty nêu tại điểm a và điểm b, khoản 1, mục I Thông tư này áp dụng mức lương tối thiểu vùng để tính đơn giá tiền lương
theo khoản 1, Điều 3 Nghị định số 110/2008/NĐ-CP như sau:
a. Công ty bảo đảm đủ các điều kiện quy
định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ và điểm b, khoản 1, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01
năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì được áp dụng mức lương tối
thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng để tính đơn giá tiền lương, trong đó
công ty được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm (Kđc) không quá 1,34
lần so với mức lương tối thiểu chung.
Đối với công ty bảo đảm đủ các điều kiện quy
định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và điểm b, khoản 1, mục III Thông
tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH và có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với
lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng
thêm (Kđc) không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung.
b. Căn cứ vào hệ số điều chỉnh tăng thêm so
với mức lương tối thiểu chung (Kđc) được áp dụng nêu trên, công ty lựa
chọn mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương (quy định lựa chọn mức
lương tối thiểu này thay thế quy định lựa chọn mức lương tối thiểu theo điểm b,
khoản 2, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH) trong khung mức tiền lương tối
thiểu quy định như sau:
- Mức lương tối thiểu lựa chọn thấp nhất bằng
mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (TLminvùng). Trường hợp
công ty có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu
vùng khác nhau thì tính bình quân gia quyền mức lương tối thiểu vùng và số lao
động của công ty làm việc tại các địa bàn đó.
- Mức lương tối thiểu lựa chọn cao nhất: TLmax
= TLmin (1 + Kđc), trong đó:
+ TLmin: Mức lương tối thiểu
chung.
+ Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
so với mức lương tối thiểu chung theo điểm a, khoản 3, mục II Thông tư này, với:
< Kđc ≤ 1,34 hoặc 2
Căn cứ vào khung mức tiền lương tối thiểu từ
TLminvùng đến TLmax, công ty có thể chọn bất cứ mức lương
tối thiểu nào thuộc khung này khi bảo đảm đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm
a, khoản 3, mục II Thông tư này để tính đơn giá tiền lương.
4. Công ty nêu tại điểm c khoản 1, mục I
Thông tư này áp dụng mức lương tối thiểu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng
do Chính phủ quy định để tính đơn giá tiền lương. Trường hợp bảo đảm đủ các
điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2007 của Chính phủ và khoản 2.1, phần A, mục III Thông tư số
15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thì được lựa chọn áp dụng cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định (không hạn chế mức tối đa).
5. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ
quy định (TLminvùng) thay thế mức lương tối thiểu chung (TLmin)
dùng để xác định quỹ tiền lương của công ty như sau:
a. Xác định quỹ tiền lương chế độ (Vcđ),
quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo quy định tại điểm a,
khoản 4, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005; điểm
a, khoản 2.4, phần A, mục III Thông tư số 15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8
năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ví dụ: Theo quy định tại điểm a, khoản 4, mục
III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH: “Quỹ tiền lương chế độ (Vcđ),
được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công
việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu chung” thì
nay được điều chỉnh như sau “quỹ tiền lương chế độ (Vcđ), được xác
định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình
quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ
quy định”.
b. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ
tiền lương chế độ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên (hoặc Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc, Giám đốc công ty không có lợi
nhuận hoặc lỗ theo quy định tại điểm b, khoản 1, điểm b, d, đ, khoản 2, mục III
Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 và điểm b, khoản 2.1, điểm
b, d, đ, khoản 2.2, phần B, mục III Thông tư số 15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng
8 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Căn cứ mức lương tối thiểu vùng quy định
tại khoản 1, mục II Thông tư này, công ty rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy chế
trả lương, bảo đảm tiền lương trả cho người lao động không thấp hơn mức lương
tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bãi bỏ Thông tư số 29/2007/TT-BLĐTBXH ngày
05 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương
tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
2. Mức lương tối thiểu
chung quy định tại Điều 1 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007
của Chính phủ được dùng làm cơ sở để thực hiện các chế độ dưới đây đối với các
đối tượng làm việc trong các công ty quy định tại mục I Thông tư này, khi Chính
phủ có quy định mới về mức lương tối thiểu chung thì tính theo quy định mới của
Chính phủ;
a. Tính mức lương, phụ cấp lương trong
thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ,
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ làm căn cứ
tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng
việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp
luật lao động.
b. Tính trợ cấp mất việc làm cho thời gian
làm việc trong khu vực nhà nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 trở đi và trợ cấp đi
tìm việc làm đối với người lao động dôi dư thực hiện chấm dứt hợp đồng lao
động, nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 4, Điều 3 và Điều 4
Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính
sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước. Khi thực
hiện các khoản trợ cấp này thì bổ sung thêm các cột tương ứng để tính thời gian
làm việc thực tế trong khu vực nhà nước và tính trợ cấp mất việc làm vào biểu
số 9, biểu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng
9 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
c. Tính trợ cấp thêm đối với người lao động
dôi dư thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3
Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ, từ ngày 01
tháng 01 năm 2009 trở đi.
3. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu
quy định tại Thông tư này do công ty bảo đảm và được hạch toán vào giá thành
hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của công ty mẹ
trong Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo,
đôn đốc kiểm tra các công ty thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Các Tập đoàn kinh tế và tổng công ty hạng đặc biệt;
- Đăng Công báo;
- Lưu: VP, Vụ LĐTL, Bộ LĐTBXH
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Huỳnh Thị Nhân
|