BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2005/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
206/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP TRONG CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các
công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như
sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phạm vi và đối tượng áp dụng các quy định về quản lý lao
động, tiền lương và thu nhập theo Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng là các công ty hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước, bao gồm:
a) Công ty nhà nước:
- Tổng công ty nhà nước:
+ Tổng công ty nhà nước được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành
lập được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
+ Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (Tổng
công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con);
+ Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;
- Công ty nhà nước độc lập;
b) Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do
Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.
Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy
định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về hợp
đồng lao động;
b. Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể
Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng);
c. Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát).
II. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Việc quản lý lao động theo Điều 3 Nghị định số
206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Xây dựng kế hoạch sử dụng lao
động:
a. Tháng 1 hàng năm, căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu
cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, định mức lao động và tình hình sử dụng lao
động của năm trước liền kề, công ty lập kế hoạch sử dụng lao động, trong đó xác
định tổng số lao động sử dụng của năm kế hoạch, số lượng lao động cần tuyển
dụng mới và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của
từng loại lao động (theo biểu mẫu số 1);
b. Công ty đăng ký hoặc báo cáo kế hoạch sử dụng lao động
với đại diện chủ sở hữu, cụ thể:
- Công ty không có Hội đồng quản trị, thì đăng ký kế hoạch
sử dụng lao động với Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trước khi thực hiện;
- Công ty có Hội đồng quản trị, thì báo cáo kế hoạch sử dụng
lao động để Hội đồng quản trị thông qua trước khi thực hiện.
2. Tuyển dụng lao động:
a. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng lao động đã đăng ký hoặc được
Hội đồng quản trị thông qua, công ty thực hiện việc tuyển lao động mới theo quy
định tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ và
Thông tư hướng dẫn số 20/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động -
thương binh và xã hội;
b. Công ty thực hiện ký kết hợp đồng lao động với người lao
động mới được tuyển dụng theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày
22/9/2003 của Bộ Lao động - thương binh và xã hội.
3. Đánh giá kế hoạch sử dụng lao
động:
Quý IV hàng năm, công ty đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử
dụng lao động, nếu số lao động thực tế, vượt quá nhu cầu sử dụng, dẫn đến người
lao động không có việc làm thì công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào
tạo lại và sắp xếp việc làm cho số lao động này.
Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không sắp xếp được
việc làm thì công ty giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động khi chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2003 và Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của
Chính phủ.
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
1. Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với
mức lương tối thiểu chung:
Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần so với mức lương
tối thiểu chung làm cơ sở tính đơn giá tiền lương theo Điều 4 Nghị định số
206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a. Mức lương tối thiểu chung (TLmin) theo quy
định tại Điều 1, Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ, từ ngày 01/10/2004 là 290.000 đồng/tháng;
b. Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu
chung (Kdc) tối đa không quá 2 lần, công ty lựa chọn hệ số cụ thể,
nhưng phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
- Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của các luật thuế và
văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn
mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân. Mức tăng tiền lương bình
quân và mức tăng năng suất lao động bình quân được tính theo quy định tại Thông
tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - thương binh và xã
hội;
- Phải có lợi nhuận. Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so
với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt (Nhà
nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường; tăng khấu hao để thu hồi
vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mới).
2. Xây dựng đơn giá tiền lương:
Việc xây dựng đơn giá tiền lương theo khoản 1 và khoản 2,
Điều 5 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP để làm căn cứ trả lương cho người lao động
phù hợp với giá tiền công và quan hệ cung cầu lao động trên thị trường được
thực hiện theo các bước như sau:
a. Xác định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xây
dựng đơn giá tiền lương:
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, công
ty lựa chọn các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh sau đây để xây dựng đơn
giá tiền lương:
- Tổng doanh thu;
- Tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương):
- Lợi nhuận;
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ.
Chỉ tiêu tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ tổng chi phí
(chưa có lương); lợi nhuận được tính theo quy định tại Nghị định số
199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.
Chỉ tiêu tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ,
được tính theo Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động -
thương binh và xã hội.
b. Xác định các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương:
Các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương, bao gồm:
- Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (Tsp)
hoặc lao động định biên của công ty (Lđb), được xây dựng theo qui
định tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động -
thương binh và xã hội;
- Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn, được tính theo
công thức sau:
TLmincty = TLmin x (1 + Kđc)
Trong đó:
+ TLmincty: Mức lương tối thiểu của công ty lựa
chọn;
+ TLmin: Mức lương tối thiểu chung;
+ Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức
lương tối thiểu chung do công ty lựa chọn theo quy định tại tiết b, điểm 1, mục
III của Thông tư này.
- Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân (Hcb):
Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân để xây dựng đơn
giá tiền lương được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công
nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh và hệ số lương bình quân của lao
động gián tiếp (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc và các thành viên chuyên trách
Hội đồng quản trị). Cấp bậc công việc được xác định căn cứ vào tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, trình độ kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu chất lượng sản
phẩm.
- Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương (Hpc):
Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương được
xác định căn cứ vào đối tượng và mức phụ cấp được hưởng của từng loại phụ cấp
do Nhà nước quy định, gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp trách
nhiệm công việc; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp giữ chức
vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương.
- Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức
đoàn thể trả lương (Vđt):
Đối với cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả
lương thì phần chệnh lệch giữa tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của
công ty lựa chọn và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả được cộng vào để xác
định đơn giá tiền lương của công ty.
- Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm (Vttlđ):
Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm, được xác định
bằng 30% tiền lương khi làm việc vào ban ngày của số lao động làm việc vào ban
đêm đã xác định trong kế hoạch.
c. Xây dựng đơn giá tiền lương:
Công ty lựa chọn phương pháp phù hợp dưới đây để xây dựng
đơn giá tiền lương, cụ thể:
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu, áp dụng theo
công thức sau:
Vđg
|
=
|
[Ldb x TLmincty
x (Hcb + Hpc) + Vdt] x 12 tháng + Vttld
|
åTkh
|
Trong đó:
+ Vdg: Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh
thu (đơn vị tính đồng/1.000 đồng doanh thu);
+ Ldb, TLmincty, Hcb, Hpc,
Vdt, Vttld: được xác định theo quy định tại tiết b, điểm
2, mục III của Thông tư này;
+ STkh: Tổng doanh thu kế hoạch theo tiết a, điểm
2, mục III của Thông tư này.
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi
phí (chưa có lương), áp dụng theo công thức sau:
Vđg
|
=
|
[Ldb x TLmincty
x (Hcb + Hpc) + Vdt] x 12 tháng + Vttld
|
åTkh - åCkh
(chưa có lương)
|
Trong đó:
+ Vdg: Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh
thu trừ tổng chi phí chưa có lương (đơn vị tính đông/1.000 đồng tổng doanh thu
trừ tổng chi phí chưa có lương);
+ Ldb, TLmincty, Hcb, Hpc,
Vdt, Vttld: được xác định theo quy định tại tiết bm điểm
2, mục III của Thông tư này;
+ STkh : Tổng doanh thu kế hoạch theo tiết a,
điểm 2, mục III của Thông tư này;
+ SCkh : Tổng chi phí kế hoạch (chưa có lương)
theo tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này.
- Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận, áp dụng theo công
thức sau:
Vđg
|
=
|
[Ldb x TLmincty
x (Hcb + Hpc) + Vdt] x 12 tháng + Vttld
|
Pkh
|
Trong đó:
+ Vdg : Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh
thu (đơn vị tính đồng/1.000 đồng tổng trừ đi tổng chi phí chưa có lương);
+ Ldb, TLmincty, Hcb, Hpc,
Vdt, Vttld: được xác định theo quy định tại tiết b, điểm
2, mục III của Thông tư này;
+ Pkh: Lợi nhuận kế hoạch theo tiết a, điểm 2,
mục III của Thông tư này.
- Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (kể cả sản
phẩm qui đổi) tiêu thụ, áp dụng theo công thức sau:
Vdg = Vgiờ x Tsp
Trong đó:
+ Vdg: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản
phẩm, kể cả sản phẩm quy đổi tiêu thụ (đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm);
+ Vgiờ: Tiền lương giờ để tính đơn giá tiền
lương, được tính bằng tiền lương tháng bình quân kế hoạch chia cho 26 ngày và
chia cho 8 giờ. Tiền lương bình quân tháng được tính trên cơ sở hệ số lương
theo cấp bậc công việc, phụ cấp lương bình quân, mức lương tối thiểu của công
ty lựa chọn, phần chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể và
tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm;
+ Tsp: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm
(tính bằng số giờ-người/đơn vị sản phẩm).
Ngoài 4 phương pháp tính đơn giá tiền lương nêu trên, trong
kinh tế thị trường hiện nay còn phương pháp tính đơn giá tiền lương trên giá
trị gia tăng. Tùy theo điều kiện cụ thể, thực hiện thí điểm tính đơn giá tiền
lương trên giá trị gia tăng đối với một số công ty.
d) Đăng ký đơn giá tiền lương:
Sau khi xây dựng đơn giá tiền lương theo các phương pháp nêu
trên, trước khi thực hiện, công ty phải đăng ký đơn giá tiền lương với đại diện
chủ sở sở hữu, cụ thể:
- Đối với công ty không có Hội đồng quản trị thì đăng ký với
Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đối với công ty có Hội đồng quản trị, các đơn vị thành
viên xây dựng đơn giá tiền lương, gửi Tổng giám đốc, Giám đốc công ty tổng hợp
và báo cáo Hội đồng quản trị thông qua.
Riêng đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện
hoạt động công ích là Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam và các Cụm cảng
hàng không thì Hội đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị) hoặc
Tổng giám đốc, Giám đốc tổng hợp đơn giá tiền lương của các đơn vị thành viên
thành đơn giá tiền lương của công ty và báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước, cụ
thể:
+ Đối với công ty hạng đặc biệt thành lập theo Quyết định số
91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ thì báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực hiện;
+ Đối với các công ty hạng đặc biệt còn lại và công ty thực
hiện hoạt động công ích là Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam và các Cụm
cảng hàng không thì báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính thẩm định trước khi thực hiện.
3. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch:
Tổng quỹ tiền lương kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi về
tiền lương của công ty, được tính theo công thức sau:
åVkh = Vkhdg + Vkhcd
Trong đó:
- åVkh : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của
công ty;
- Vkhdg : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá
tiền lương;
- Vkhcd : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ
(không tính trong đơn giá tiền lương).
Vkhdg và Vkhcd được xác định như sau:
a) Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương:
Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương của công ty
được tính theo công thức sau:
Vkhdg = Vdg x Csxkh
Trong đó:
- Vkhdg : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá
tiền lương;
- Vdg : Đơn giá tiền lương tính theo quy định tại
tiết c, điểm 2, mục III của Thông tư này;
- Csxkh : Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ
tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm
quy đổi) tiêu thu kế hoạch, được xác định theo quy định tại tiết a, điểm 2, mục
III của Thông tư này;
b) Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn
giá tiền lương):
Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn
giá tiền lương) của công ty được tính theo công thức sau:
Vkhcd = Vpc + Vbs
Trong đó:
- Vkhcd : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ
(không tính trong đơn giá tiền lương);
- Vpc: Các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác
(nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương, bao gồm: phụ cấp thợ lặn;
phụ cấp đi biển; chế độ thưởng an toàn hàng không, thưởng vận hành an toàn
điện, tính theo đối tượng và mức được hưởng theo qui định của Nhà nước;
- Vbs: Tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng
theo quy định của Bộ luật Lao động (gồm: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ
lễ, tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ), áp dụng đối với công ty xây dựng đơn
giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm mà khi xây dựng định mức lao động chưa tính
đến;
4. Xác định quỹ tiền lương thực hiện:
Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty theo khoản 3, Điều
5 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP, được tính theo công thức sau:
åVth = Vthđg + Vthcđ
Trong đó:
- åVth: Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công
ty.
- Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương (Đối với công ty phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện thì lấy
quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh);
- Vthcđ: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ
(không tính trong đơn giá tiền lương).
Vthđg và Vthcđ được xác định như sau:
a. Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền
lương:
Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác
định căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, năng suất lao
động và lợi nhuận của công ty, cụ thể:
- Quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh, được tính theo công thức sau:
Vthđg = Vđg x Csxth (1)
Trong đó:
+ Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương;
+ Vđg: Đơn giá tiền lương tính theo quy định tại
tiết c, điểm 2, mục III của Thông tư này;
+ Csxth: Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ
tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm
quy đổi) tiêu thụ thực hiện;
Khi xác định chỉ tiêu tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ
tổng chi phí (chưa có lương); lợi nhuận; tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi)
tiêu thụ thực hiện, nếu có yếu tố làm tăng so với kế hoạch mà không do năng
suất lao động tạo ra thì phải loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện.
- Điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao
động và lợi nhuận:
+ Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân
và lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện
theo đơn giá tiền lương được tính theo công thức (1).
+ Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân
và lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương
thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg - Vw - Vp
(2)
Trong đó:
* Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương sau khi điều chỉnh;
* Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương;
* Vw: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất
lao động, được tính theo công thức sau:
Vw = Vthđg x
(1 -
|
Wth
|
) (3)
|
Wkh
|
Wth, Wkh: Năng suất lao động thực hiện
và kế hoạch bình quân của công ty, được xác định theo quy định tại Thông tư số
09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
* Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận
(đối với trường hợp sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất
lao động mà lợi nhuận thực hiện vẫn thấp hơn lợi nhuận kế hoạch), được tính
theo 1 trong hai cách sau đây:
Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương
ứng với số lợi nhuận giảm, được tính theo công thức sau:
Vp = Pkh - Pth (4)
Trong đó:
Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi
nhuận;
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền
lương theo quy định tại tiết b, điểm 1 và tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư
này;
Pth: Lợi nhuận thực hiện (sau khi điều chỉnh quỹ
tiền lương thực hiện theo năng suất lao động).
Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tương đối, được
tính theo công thức sau:
Vp = [(Vthđg
- Vcđ - Vw) x (1 -
|
Pth
|
)] x 0,5
|
Pkh
|
Trong đó:
Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận;
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền
lương;
Vcđ: Quỹ tiền lương chế độ, được xác định bằng số
lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số
phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu chung;
Vw: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao
động, tính theo công thức (3);
Pth: Lợi nhuận thực hiện (sau khi điều chỉnh quỹ
tiền lương theo năng suất lao động).
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền
lương theo quy định tại tiết b, điểm 1 và tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư
này;
+ Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân
thấp hơn kế hoạch và lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải
điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg - Vw
Trong đó:
* Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương sau khi điều chỉnh;
* Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương;
* Vw: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất
lao động, được tính theo công thức (3)
+ Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch
và năng suất lao động bình quân thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải
điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg - Vp
Trong đó:
* Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương sau khi điều chỉnh;
* Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương;
* Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận,
được tính theo 1 trong hai cách sau đây:
Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương
ứng với số lợi nhuận giảm, được tính theo công thức (4).
Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tương đối, được
tính theo công thức sau:
Vp = [(Vthđg
- Vcđ ) x (1 -
|
Pth
|
)] x 0,5
|
Pkh
|
Trong đó:
Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận;
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền
lương;
Vcđ: Quỹ tiền lương chế độ, được xác định bằng số
lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số
phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu chung;
Pth: Lợi nhuận thực hiện;
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền
lương theo quy định tại tiết b, điểm 1 và tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư
này;
Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo năng suất
lao động và lợi nhuận nêu trên không được thấp hơn quỹ tiền lương chế độ (Vcđ).
+ Đối với công ty lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn
giá tiền lương được xác định bằng số lao động thực tế sử dụng bình quân nhân
với hệ số mức lương, hệ số phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu chung.
b. Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính
trong đơn giá tiền lương):
Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn
giá tiền lương), được tính theo công thức sau:
Vthcđ = Vpc + Vbs + Vtg
+ Vlđ
Trong đó:
- Vthcđ: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ
(không tính trong đơn giá tiền lương);
- Vpc, Vbs: Các khoản phụ cấp lương và
chế độ khác không được tính trong đơn giá tiền lương; tiền lương của những ngày
nghỉ được hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động quy định tại tiết b,
điểm 3, mục III của Thông tư này, được tính theo số thực chi theo quy định của
Nhà nước;
Vtg: Tiền lương làm thêm giờ, tính theo số giờ
thực tế làm thêm (tổng số giờ làm thêm trong kế hoạch và số giờ làm thêm ngoài
kế hoạch không vượt quá số giờ làm thêm theo quy định của Bộ luật Lao động) để
thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền lương kế
hoạch.
- Vlđ: Tiền lương làm việc vào ban đêm, được tính
theo số giờ thực tế làm việc vào ban đêm để thực hiện số lượng, công việc phát
sinh chưa xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch.
5. Quy chế trả lương:
Quy chế trả lương của công ty theo khoản 3, Điều 5 Nghị định
số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a. Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương theo
quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch,
khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao
động cao, đóng góp nhiều cho công ty.
Khi xây dựng quy chế trả lương phải có sự tham gia của Ban
Chấp hành công đoàn công ty, đồng thời phổ biến đến từng người lao động và đăng
ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.
b. Công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ
tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn
và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng giám
đốc, Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban chấp hành công đoàn công ty,
nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
c. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm 4,
mục III của Thông tư này và quy chế trả lương, công ty trả lương theo năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá
nhân người lao động. Trường hợp chi vượt quỹ tiền lương thực hiện thì công ty
phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt từ quỹ tiền lương thực hiện của năm
sau liền kề.
6. Chế độ tiền thưởng:
Chế độ tiền thưởng của công ty theo Điều 6 Nghị định số
206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a. Quỹ tiền thưởng hàng năm từ quỹ khen thưởng của công ty
được xác định theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước
và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và các văn bản hướng dẫn
thực hiện của Bộ Tài chính;
b. Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế thưởng theo quy
định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khuyến
khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động
cao, đóng góp nhiều cho công ty.
Khi xây dựng quy chế thưởng phải có sự tham gia của Ban chấp
hành công đoàn công ty, đồng thời phổ biến đến từng người lao động và đăng ký
với đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.
c. Căn cứ vào quỹ tiền thưởng, công ty thưởng cho người lao
động, kể cả các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy
chế thưởng của công ty.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Tổng giám đốc,
Giám đốc công ty theo Điều 7 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể
như sau:
a. Tháng 1 hàng năm, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động; kế
hoạch lợi nhuận, đơn giá tiền lương đăng ký với đại diện chủ sở hữu theo biểu
mẫu số 2 và số 3; quyết định đơn giá tiền lương của các đơn vị thành viên; gửi
bản đơn giá tiền lương sau khi đã đăng ký hoặc được thẩm định cho Sở Lao động -
thương binh và xã hội địa phương (đối với công ty do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quản lý) hoặc Bộ quản lý ngành (đối với công ty
có Hội đồng quản trị do Bộ ngành quản lý) và Cục thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, nơi công ty đóng trụ sở chính để làm căn cứ xác định thu nhập
chịu thuế.
b. Xác định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của
công ty;
c. Xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, nhân viên; quy chế nâng
ngạch, nâng bậc lương; quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty và báo cáo
Hội đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị); đăng ký quy chế trả
lương, quy chế thưởng của công ty với Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với công ty không có Hội đồng quản
trị);
d. Ổn định, đào tạo và chuyên môn hóa đội ngũ quản lý lao
động, tiền lương, tiền thưởng của công ty và các đơn vị thành viên để giúp Tổng
giám đốc, giám đốc thực hiện các nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, trả
lương và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng quy
định của pháp luật;
đ. Tháng 3 hàng năm, báo cáo đại diện chủ sở hữu về tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng
năm trước liền kề của công ty, đồng thời gửi Sở Lao động - thương binh và xã
hội địa phương (đối với công ty do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quản lý) theo biểu mẫu số 4.
2. Trách nhiệm của đại diện chủ sở
hữu theo Điều 8 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a. Hội đồng quản trị:
- Tháng 2 hàng năm, thông qua kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch
sử dụng lao động, đơn giá tiền lương của công ty;
- Thông qua định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, nhân viên, quy chế nâng
ngạch, nâng bậc lương và quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty;
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công ty thực hiện theo đúng
các quy định của Thông tư này;
- Báo cáo Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hoặc Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính kế
hoạch đơn giá tiền lương đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện
hoạt động công ích quy định tại tiết d, điểm 2, mục III của Thông tư này;
- Quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy, biên
chế của phòng, ban quản lý lao động, tiền lương của công ty;
- Tháng 3 hàng năm, báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của công
ty, theo biểu mẫu số 4. Đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện
hoạt động công ích quy định tại tiết d, điểm 2, mục III của Thông tư này phải
đồng thời báo cáo về Bộ Lao động - thương binh và xã hội.
b. Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
- Tiếp nhận đăng ký kế hoạch lợi nhuận; kế hoạch sử dụng lao
động; đơn giá tiền lương; quy chế trả lương, quy chế thưởng và báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng
năm trước liền kề của các công ty thuộc quyền quản lý.
Trường hợp phát hiện những nội dung không đúng với qui định
của Nhà nước thì trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận bản đăng ký phải có văn
bản yêu cầu công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các công ty thuộc quyền quản
lý thực hiện theo đúng các quy định của Thông tư này. Đối với công ty thuộc
tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung ương quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và
xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét bản đăng ký
đơn giá tiền lương của các công ty, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của Thông tư này;
- Phối hợp với Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Bộ Tài
chính thẩm định đơn giá tiền lương đối với các công ty hạng đặc biệt và công ty
thực hiện hoạt động công ích quy định tại tiết d, điểm 2, mục III của Thông tư
này;
- Tháng 3 hàng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội tình hình xây dựng, đăng ký đơn giá tiền lương năm kế hoạch theo biểu mẫu
số 5 và kết quả sản xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm
trước liền kề theo biểu mẫu số 6 của các công ty thuộc quyền quản lý.
3. Trách nhiệm của Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội theo Điều 9 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ
thể như sau:
a. Phối hợp với các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, tập huấn và kiểm tra việc thực hiện
các quy định tại Thông tư này;
b. Hướng dẫn xây dựng định mức lao động; tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên, năng
suất lao động bình quân; tiền lương bình quân và xây dựng qui chế trả lương,
quy chế thưởng của công ty;
c. Quý 1 hàng năm, thẩm định đơn giá tiền lương đối với các
công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích quy định tại tiết
d, điểm 2, mục III của Thông tư này sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính;
d. Phối hợp với các Bộ quản lý ngành, địa phương thí điểm
phương pháp tính đơn giá tiền lương trên giá trị gia tăng đối với một số công
ty.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Căn cứ nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ quản
lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng
quản trị chỉ đạo công ty thực hiện chính sách, chế độ quản lý lao động, tiền
lương và thu nhập theo đúng qui định của Nhà nước.
2. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước; vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn
đầu tư phát triển của công ty hoặc công ty thực hiện hoạt động công ích, được
áp dụng hệ số điều chỉnh quy định tại điểm 1, mục III Thông tư này khi xác định
chi phí tiền lương trong dự toán để tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu hoặc thỏa
thuận đơn đặt hàng. Trên cơ sở dự toán công trình, khối lượng nhiệm vụ được chỉ
định thầu, thắng thầu hoặc được đặt hàng, công ty lập phương án chi phí tiền
lương để trả cho người lao động nhưng phải bảo đảm khối lượng, chất lượng, tiến
độ công trình; sản phẩm dịch vụ công ích; không làm tăng giá trị dự toán, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người lao động và bảo đảm tăng năng suất lao động, bảo đảm lợi nhuận theo
đúng quy định của Nhà nước;
3. Đối với Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
và các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, khi lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng
thêm so với mức lương tối thiểu chung phải bảo đảm các điều kiện quy định tại
Quyết định số 17/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000; Quyết định số 88/2001/
QĐ-TTg ngày 5 tháng 6 năm 2001; Quyết định số 198/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
4. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, được vận dụng các
quy định tại Thông tư này;
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01
năm 2005, thay thế các Thông tư sau:
- Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao
động - thương binh và xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý
tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước;
- Thông tư số 03/2002/TT-BLĐTBXH ngày 9/01/2002 của Bộ Lao
động - thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28
tháng 03 năm 1997 và Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2001 của
Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong doanh nghiệp xây dựng
của Nhà nước;
- Thông tư số 04/2002/TT-BLĐTBXH ngày 9/01/2002 của Bộ Lao
động - thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương và thu nhập
đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
- Thông tư số 20/1999/TT-BLĐTBXH ngày 8/09/1999 của Bộ Lao
động - thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 121/1999/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương và thu nhập của
Tổng công ty Điện lực Việt Nam;
- Thông tư số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH ngày 31/12/1998 của Liên
Bộ Lao động - thương binh và xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn xác định quỹ tiền
lương thực hiện khi doanh nghiệp nhà nước không bảo đảm chỉ tiêu nộp ngân sách
và lợi nhuận;
- Thông tư số 19/1999/TTLT-BLĐTBXH ngày 14/8/1999 của Liên
Bộ Lao động - thương binh và xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư
số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH ngày 31/12/1998 về việc xác định quỹ tiền lương thực
hiện trong các doanh nghiệp nhà nước;
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ
quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
công ty nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và xã hội xem xét, giải
quyết.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|