BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
18/2007/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/2007/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM
2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI
CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Thực hiện Nghị định số
110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối
với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước (sau đây gọi
là Nghị định số 110/2007/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành
có liên quan và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn như sau:
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều chỉnh là công ty nhà nước (bao gồm cả công ty thuộc
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội); nông, lâm trường quốc doanh
thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số
110/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Công ty nhà nước
thực hiện chuyển đổi sở hữu, gồm:
- Công ty nhà
nước độc lập; công ty mẹ của tập đoàn kinh tế (sau đây gọi tắt là tập đoàn),
tổng công ty nhà nước (kể cả ngân hàng thương mại nhà nước); công ty mẹ trong
tổ hợp công ty mẹ - công ty con; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc
tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ
thuộc của công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty
mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước thực hiện cổ phần
hoá;
(Tổng công ty
do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, tổng công ty thuộc tập đoàn sau đây
gọi là tổng công ty)
- Công ty
nhà nước độc lập; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng
công ty; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tập đoàn thực
hiện giao cho tập thể người lao động;
- Công
ty nhà nước độc lập; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng
công ty; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tập đoàn; đơn vị
hạch toán phụ thuộc tổng công ty; bộ phận hạch toán phụ thuộc của công ty thành
viên hạch toán độc lập của tổng công ty; bộ
phận hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập thực hiện bán;
b) Công ty nhà
nước độc lập; công ty mẹ của tập đoàn; công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ -
công ty con; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty;
công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tập đoàn; đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước (được Thủ tướng Chính phủ cho phép)
chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Công ty
nhà nước độc lập; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công
ty; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tập đoàn thực hiện
phá sản, giải thể;
d) Nông trường quốc doanh độc lập, nông trường quốc doanh thuộc
công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại theo Nghị định số
170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi
mới và phát triển nông trường quốc doanh;
đ) Lâm trường quốc doanh độc lập, lâm trường quốc doanh thuộc
công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại theo Nghị định số
200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi
mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
(Công ty nhà nước độc lập; đơn vị
hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước; công ty thành viên
hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên
hạch toán độc lập thuộc tổng công ty; tổng công ty, công ty hạch toán
độc lập thuộc tập đoàn sau đây gọi chung là công ty; Nông trường quốc
doanh, lâm trường quốc doanh sau đây gọi chung là đơn vị).
2. Các nông trường,
lâm trường thuộc công ty nhà nước quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 mục
I Thông tư này khi tiến hành sắp xếp thì lập phương án riêng nằm trong
phương án sắp xếp lại của công ty nhà nước.
3. Thời điểm quyết
định thực hiện sắp xếp, chuyển đổi công ty, đơn vị là thời điểm cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định thực hiện hình thức sắp xếp, chuyển đổi (cổ phần hoá, giao,
bán, giải thể, phá sản, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn…)
Thời điểm quyết định thực hiện sắp xếp,
chuyển đổi công ty, đơn vị nói trên phải thực hiện trong thời hạn từ ngày 01
tháng 8 năm 2007 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2010.
4. Thời điểm chốt danh
sách người lao động để giải quyết lao động dôi dư tại các công ty, đơn vị nêu
tại khoản 1 mục I Thông tư này được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với công ty, đơn
vị thực hiện cổ phần hoá thì thời điểm chốt danh sách người lao động là thời
điểm cơ quan có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp;
b) Đối với công ty, đơn vị thực hiện giao cho
tập thể người lao động thì thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giao công ty, đơn vị cho tập thể người lao
động;
c) Đối với công ty, đơn vị thực hiện bán mà
bên mua kế thừa nghĩa vụ đối với người lao động thì thời điểm chốt danh sách
người lao động là thời điểm ghi trong hợp đồng mua bán công ty, đơn vị;
d) Đối với công ty, đơn
vị thực hiện bán mà bên mua không kế thừa nghĩa vụ đối với người lao động thì
thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm có quyết định phê duyệt
phương án bán doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Đối với công ty, đơn
vị thực hiện chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn thì thời điểm chốt danh
sách người lao động là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thực hiện
chuyển công ty, đơn vị thành công ty trách nhiệm hữu hạn;
e) Đối với công ty,
đơn vị thực hiện giải thể thì thời điểm chốt danh sách người lao động là
thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể công ty, đơn vị;
g) Đối với công ty thực hiện phá sản
(nếu đại diện chủ sở hữu đã tìm mọi biện pháp xử lý nhưng không
thể phục hồi khả năng hoạt động và có văn bản cam kết sẽ không áp
dụng các biện pháp tiếp theo để phục hồi hoạt động của công ty) thì
thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm quyết định mở thủ tục
phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
5. Thời điểm phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty, đơn vị là
thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt phương án sắp xếp,
chuyển đổi công ty, đơn vị (chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần,
quyết định giải thể, mở thủ tục phá sản, chuyển công ty nhà nước thành công ty
TNHH...).
6. Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư là cơ quan có
thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất;
quyết định chuyển đổi và đa dạng hoá sở hữu, quản lý đối với công
ty, đơn vị theo quy định hiện hành hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ
quyền (đối với các công ty, đơn vị do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập).
Đối với tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội thì người đứng đầu tổ chức đó hoặc người được uỷ quyền là
người có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư.
7. Người lao động dôi
dư thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP bao gồm cả người lao
động được tuyển dụng vào làm việc tại công ty, đơn vị trước ngày 30
tháng 8 năm 1990 (thời điểm ban hành Pháp lệnh hợp đồng lao động)
nhưng đến thời điểm quyết định thực hiện sắp xếp, chuyển đổi công ty, đơn
vị vẫn chưa thực hiện ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản.
8. Người lao động có
tên trong danh sách thường xuyên của công ty, đơn vị quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP là người lao động được
tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác
định thời hạn mà tại thời điểm quyết định thực hiện sắp xếp, chuyển
đổi công ty, đơn vị, người lao động và người sử dụng lao động chưa
chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
9. Thời gian được
hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Khoản 4 Điều 3, Điều 4 của
Nghị định số 110/2007/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động thực tế làm việc
trong khu vực nhà nước (không bao gồm thời gian người lao động đã nhận trợ cấp
mất việc làm, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên), được tính từ
ngày người lao động được tuyển dụng vào công ty, đơn vị quy định tại khoản 1
mục I Thông tư này đến khi có quyết định nghỉ việc.
Trường hợp người lao động đã thực tế làm việc
tại cơ quan, doanh nghiệp khác thuộc khu vực nhà nước nhưng chuyển công tác đến
công ty, đơn vị quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này trước ngày 01 tháng 01
năm 1995 (thời điểm có hiệu lực thi hành của Bộ luật Lao động) và làm việc liên
tục cho đến thời điểm có quyết định sắp xếp, chuyển đổi công ty, đơn vị thì
thời gian đó được cộng với thời gian nêu trên để tính chế độ trợ cấp mất việc
làm.
10.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước
được tính theo số năm (đủ 12 tháng) ở mỗi giai đoạn điều chỉnh hệ
số tiền lương và mức tiền lương tối thiểu, số tháng lẻ ở giai đoạn
trước được cộng dồn vào giai đoạn tiếp theo. Trường hợp ở giai đoạn
cuối cùng còn tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc sau:
+ Dưới 01 tháng
không được tính;
+
Từ đủ 01 tháng đến dưới 07 tháng được tính bằng 06 tháng thực tế
làm việc.
+
Từ đủ 07 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 01 năm thực tế làm
việc.
11. Thời gian
thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, bao gồm:
a) Thời gian người
lao động thực tế làm việc tại công ty nhà nước; cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước;
b) Thời gian có
hưởng lương từ nguồn công ty nhà nước, ngân sách Nhà nước (thời gian đào
tạo, công tác…), thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ
ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp);
c) Thời gian làm
việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc mà
công ty, đơn vị có trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người
lao động theo quy định của pháp luật.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
1. Chính sách
đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không
xác định thời hạn quy định tại Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
a)
Nam từ đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi và có từ đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1
Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội (không phải trừ % lương hưu do về hưu trước
tuổi).
b) Người lao động
dôi dư đủ điều kiện nghỉ hưu theo điểm a khoản 1 mục này, có tuổi đời
từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến dưới
55 tuổi đối với nữ, được hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp 03
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) bình quân của 05 năm cuối
trước khi nghỉ việc cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ)
nghỉ hưu trước tuổi.
b.2)
Trợ cấp 05 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) bình quân của
05 năm cuối trước khi nghỉ việc cho 20 năm đầu làm việc có đóng bảo
hiểm xã hội.
b.3)
Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội
được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) bình
quân của 05 năm cuối trước khi nghỉ việc. Trường hợp số năm làm việc có
tháng lẻ được tính theo nguyên tắc trên 06 tháng được tính là 01 năm,
đủ 06 tháng trở xuống không được tính.
Thời gian để tính
các khoản trợ cấp hưởng thêm theo quy định tại tiết b.2, tiết b.3 điểm b
khoản 1 mục này được căn cứ vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
(kể cả thời gian làm việc trong khu vực nhà nước được coi là đã
đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật và được tính đến
ngày ghi trong quyết định nghỉ việc (thời điểm nghỉ việc).
Các khoản phụ cấp
được tính bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực (nếu có).
Ví dụ 1: Ông Nguyễn
Văn A, công nhân sửa chữa cơ khí điện tại mỏ, tại thời điểm nghỉ
việc (01/9/2007) đủ 57 tuổi 4 tháng; có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội là 32 năm 7 tháng; diễn biến tiền lương 05 năm cuối của Ông A như sau:
-
Từ ngày 01/9/2002 đến hết ngày 31/12/2002 (4 tháng), mức lương tối thiểu:
210.000 đồng/tháng, hệ số tiền lương: 2,49 (bậc 5, nhóm III, bảng lương A.1 ban
hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ);
- Từ ngày 01/01/2003
đến hết ngày 30/9/2004 (21 tháng), mức lương tối thiểu: 290.000 đồng/tháng, hệ
số tiền lương: 2,49;
- Từ ngày 01/10/2004
đến hết ngày 30/9/2005 (12 tháng), mức lương tối thiểu: 290.000 đồng/tháng, hệ
số tiền lương: 3,45 (bậc 5, nhóm III, nhóm ngành VI, bảng lương A.1 ban hành
kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ);
- Từ ngày 01/10/2005
đến hết ngày 30/11/2005 (2 tháng), mức lương tối thiểu: 350.000 đồng/tháng, hệ
số tiền lương: 3,45;
- Từ ngày 01/12/2005
đến hết ngày 30/9/2006 (10 tháng), mức lương tối thiểu: 350.00 đồng/tháng, hệ
số tiền lương: 4,07 (bậc 6, nhóm III, nhóm ngành VI, bảng lương A.1 ban hành
kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ);
- Từ ngày 01/10/2006
đến ngày 01/9/2007 (11 tháng), mức lương tối thiểu: 450.000 đồng/tháng, hệ số
tiền lương: 4,07.
Tiền
lương bình quân của 05 năm cuối trước khi nghỉ việc để làm căn cứ tính trợ cấp
là: [(2,49 x 210.000 đồng x 4 tháng) + (2,49 x 290.000 đồng x 21 tháng) + (3,45
x 290.000 đồng x 12 tháng) + (3,45 x 350.000 đồng x 2 tháng) + (4,07 x 350.000
đồng x 10 tháng) + (4, 07 x 450.000 đồng x 11 tháng)]/ 60 tháng = 1.101.000
đồng/tháng.
Ông A được hưởng
các chế độ sau:
- Chế độ hưu trí quy
định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội với mức lương hưu hàng tháng
quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp do nghỉ hưu trước
tuổi, cụ thể
như sau:
+ Số tháng được hưởng trợ cấp:
Nghỉ hưu trước
tuổi 2 năm 8 tháng: 2 năm x 3 tháng
|
= 6 tháng
|
20 năm đầu làm
việc có đóng bảo hiểm xã hội:
|
= 5 tháng
|
Từ năm thứ 21
trở đi có đóng bảo hiểm xã hội:
(12 năm 7 tháng,
tính tròn thành 13 năm x 1/2)
|
= 6,5 tháng
|
Tổng cộng
|
17,5 tháng
|
+ Số tiền ông A
được nhận là: 1.101.000 đồng x 17,5 tháng = 19.267.500 đồng
Ví dụ 2: Bà Trần
Thị B, công nhân chế biến dầu thảo mộc, tại thời điểm nghỉ việc đủ
54 tuổi 5 tháng; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 27 năm 3
tháng; tiền lương bình quân của 05 năm cuối trước khi nghỉ việc để làm
căn cứ tính trợ cấp là: 1.160.650 đồng/tháng. Bà B được hưởng các chế
độ sau:
- Chế độ hưu trí quy
định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội, với mức lương hưu hàng tháng
quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp do nghỉ hưu trước
tuổi, cụ thể như sau:
+ Số tháng được hưởng trợ cấp:
Nghỉ hưu trước
tuổi 0 năm 7 tháng (không được tính)
|
= 0 tháng
|
20 năm đầu làm
việc có đóng bảo hiểm xã hội:
|
= 5 tháng
|
Từ năm thứ 21
trở đi có đóng bảo hiểm xã hội:
(07 năm 3 tháng,
tính tròn thành 7 năm x 1/2)
|
= 3,5 tháng
|
Tổng cộng
|
8,5 tháng
|
+ Số tiền bà B được nhận là:
1.160.650 đồng x 8,5 tháng = 9.865.525 đồng
c) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi
nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 06 tháng để đủ
điều kiện hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần cho số tháng
còn thiếu thay cho người lao động và người sử dụng lao động bằng mức
đóng bảo hiểm xã hội của tháng (phần đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất)
trước khi nghỉ việc (từ ngày 01 tháng 8 năm 2007 đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2009 mức đóng là 16%, từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2010 mức đóng là 18%) vào quỹ hưu trí và tử tuất để
giải quyết chế độ hưu trí theo quy định hiện hành.
Ví
dụ 3: Ông Hoàng Văn C, công nhân chế biến sản phẩm ong
tại thời điểm nghỉ việc (01/09/2007) đã đủ 60 tuổi; có đủ 19 năm 7
tháng đóng bảo hiểm xã hội; hệ số tiền lương tại thời điểm nghỉ việc
là: 3,00 (bậc 5, nhóm mức lương I, bảng lương A.2 chế biến lương thực,
thực phẩm ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ); tiền lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng. Ông C
được Nhà nước đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho 05 tháng còn
thiếu với mức 16% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hằng
tháng và làm thủ tục giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện
hành.
-
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm
nghỉ việc:
450.000 đồng x 3,00 =
1.350.000 đồng
+ Tiền bảo hiểm
xã hội đóng 01 lần cho số tháng còn thiếu:
(1.350.000 đồng x
16%) x 05 tháng = 1.080.000 đồng
+
Ông C được hưởng chế độ hưu trí quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã
hội, mức lương hưu hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã
hội.
d) Người lao động
dôi dư không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản
1 mục này, thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và hưởng các chế độ
như sau:
d.1) Trợ cấp 01
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) chia theo các giai đoạn
điều chỉnh của hệ số tiền lương và mức lương tối thiểu cho mỗi năm
(đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, nhưng thấp
nhất cũng bằng 02 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
d.2) Hỗ trợ thêm 01
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) chia theo các giai đoạn
điều chỉnh của hệ số tiền lương và mức lương tối thiểu cho mỗi năm
(đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước.
d.3) Hưởng 06 tháng
tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng để đi tìm việc làm. Nếu có nhu
cầu học nghề thì được học nghề miễn phí tối đa là 06 tháng. Cơ sở dạy nghề do
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thông báo.
Ngoài
các chế độ quy định tại tiết d.1, tiết d.2, tiết d.3 điểm d khoản 1 mục
này, người lao động còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy
định hiện hành.
Ví
dụ 4: Ông Thân Văn D, nhân viên nhà ga tại thời điểm nghỉ
việc (01/9/2007) đã đủ 52 tuổi; thời gian thực tế làm việc trong khu
vực nhà nước 28 năm 3 tháng; hệ số tiền lương bình quân của 06 tháng liền
kề đến thời điểm ngày 30/9/2004 là: 2,30 (bậc 4, nhóm mức lương II, bảng
lương B.13 công nhân, viên chức vận tải đường sắt ban hành kèm theo
Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ), hệ số
tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề đến thời điểm nghỉ việc và hệ số tiền
lương tại thời điểm nghỉ việc là: 2,99 (bậc 4, nhóm mức lương II, bảng
lương B.10 công nhân viên vận tải đường sắt ban hành kèm theo Nghị định
số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ). Ông D được
hưởng các khoản trợ cấp như sau:
+
02 tháng tiền lương (01 tháng tiền lương cho thời gian thực tế làm
việc trong khu vực nhà nước và trợ cấp thêm 01 tháng tiền lương) cho
mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, giai đoạn từ ngày 01/6/1979
đến ngày 01/9/2007, bao gồm:
-
Từ ngày 01/6/1979 đến hết ngày 31/12/2002 là 23 năm 7 tháng, được tính
tròn là 23 năm:
23 năm x 210.000
đồng x 2,30 x 2 tháng = 22.218.000 đồng (1)
-
Từ ngày 01/01/2003 đến hết ngày 30/9/2004 là 01 năm 9 tháng, kể cả 7
tháng cộng dồn của giai đoạn trước là 02 năm 4 tháng, được tính tròn
là 02 năm:
02 năm x 290.000
đồng x 2,30 x 2 tháng = 2.668.000 đồng (2)
- Từ ngày
01/10/2004 đến hết ngày 30/9/2005 là 01 năm, kể cả 4 tháng cộng dồn
của giai đoạn trước là 01 năm 4 tháng, được tính tròn là 01 năm:
01 năm x 290.000
đồng x 2,99 x 2 tháng = 1.734.200 đồng (3)
- Từ ngày
01/10/2005 đến hết ngày 30/9/2006 là 01 năm, kể cả 4 tháng cộng dồn
của giai đoạn trước là 01 năm 4 tháng, được tính tròn là 01 năm:
01 năm x 350.000
đồng x 2,99 x 2 tháng = 2.093.000 đồng (4)
- Từ ngày
01/10/2006 đến ngày 01/9/2007 là 11 tháng, kể cả 4 tháng cộng dồn của
giai đoạn trước là 01 năm 3 tháng, được tính tròn là 1,5 năm:
1,5 năm x 450.000
đồng x 2,99 x 2 tháng = 4.036.500 đồng (5)
- Số tiền được nhận
là (1+2+3+4+5): = 32.749.700 đồng (I)
+ 06 tháng tiền lương
đang huởng để đi tìm việc làm:
450.000 đồng x 2,99
x 06 tháng = 8.073.000 đồng (II)
Tổng số tiền ông D
được nhận là (I+II): = 40.822.700 đồng
Ví
dụ 5: Ông Phạm Văn E, công nhân xây lắp công trình thuỷ,
được tuyển dụng vào khu vực nhà nước ngày 01/10/1976, tại thời điểm
nghỉ việc (01/9/2007) đã đủ 54 tuổi; thời gian thực tế làm việc trong
khu vực nhà nước 30 năm 11 tháng; hệ số tiền lương bình quân của 06 tháng
liền kề đến thời điểm ngày 30/9/2004 là: 3,73 (bậc 7, nhóm mức lương III,
bảng lương A.6 xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP
ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ), hệ số tiền lương bình quân của
06 tháng liền kề đến thời điểm nghỉ việc và hệ số tiền lương tại thời điểm nghỉ
việc là: 4,9 (bậc 7, nhóm mức lương III, bảng lương A.1 xây dựng cơ bản;
vật liệu xây dựng, sành sứ thuỷ tinh ban hành kèm theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ). Ông E đã hưởng
chế độ trợ cấp thôi việc cho 19 năm thực tế làm việc. Do đó, Ông E được
hưởng các khoản trợ cấp như sau:
Thời gian thực tế
làm việc được hưởng chế độ trợ cấp:
30 năm 11 tháng – 19
năm = 11 năm 11 tháng
+
02 tháng tiền lương (01 tháng tiền lương cho thời gian thực tế làm
việc trong khu vực nhà nước và trợ cấp thêm 01 tháng tiền lương) cho
mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, giai đoạn từ ngày
01/10/1995 đến 01/6/2007, bao gồm:
-
Từ ngày 01/10/1995 đến hết ngày 31/12/2002 là 7 năm 3 tháng, được
tính tròn là 7 năm:
07 năm x 210.000
đồng x 3,73 x 2 tháng = 10.966.200 đồng (1)
-
Từ ngày 01/01/2003 đến hết ngày 30/9/2004 là 01 năm 9 tháng, kể cả 3
tháng cộng dồn của giai đoạn trước là 02 năm:
02 năm x 290.000
đồng x 3,73 x 2 tháng = 4.326.800 đồng (2)
- Từ ngày
01/10/2004 đến hết ngày 30/9/2005 là 01 năm:
01 năm x 290.000
đồng x 4,9 x 2 tháng = 2.842.000 đồng (3)
- Từ ngày
01/10/2005 đến hết ngày 30/9/2006 là 01 năm:
01 năm x 350.000
đồng x 4,9 x 2 tháng = 3.430.000 đồng (4)
-
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 01/9/2007 là 11 tháng, được tính tròn là
01 năm:
01 năm x 450.000
đồng x 4,9 x 2 tháng = 4.410.000 đồng (5)
- Số tiền được nhận
là: (1+2+3+4+5): = 25.975.000 đồng (I)
+ 06 tháng tiền lương
đang hưởng để đi tìm việc làm:
450.000 đồng x 4,9 x
06 tháng = 13.230.000 đồng (II)
Tổng số tiền ông E
được nhận là (I+II): = 39.205.000 đồng
2. Chính
sách đối với người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng quy định tại Điều 4 Nghị
định số 110/2007/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
a) Trợ cấp 01
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) chia theo các giai đoạn
điều chỉnh hệ số tiền lương và mức lương tối thiểu cho mỗi năm (đủ
12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước.
b) Trợ cấp 70%
tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) ghi trong hợp đồng cho những
tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết,
nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ví dụ 6: Ông Bùi
Văn G công nhân vận hành thiết bị thông gió, thực hiện giao kết hợp
đồng lao động có thời hạn là 36 tháng, tại thời điểm nghỉ việc mới
thực hiện hợp đồng được 26 tháng (01/11/2007), còn lại 10 tháng chưa
thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết, tiền lương ghi trong hợp đồng
lao động là: 1.890.000 đồng/tháng (4,20 x 450.000 đồng/tháng).
Quá trình làm việc
của ông G như sau:
- Ngày 01/4/1978 Ông
được tuyển dụng vào Công ty X và làm việc đến ngày 15/6/1996;
-
Ngày 01/9/1996 Ông được tuyển dụng vào công ty Y (công ty hiện tại) và thực
hiện liên tục 03 hợp đồng lao động xác định thời hạn là 36 tháng (từ ngày
01/9/1996 đến hết ngày 31/8/1999, tiền lương ghi trong hợp đồng là: 3,07 x mức
lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ; từ ngày 01/9/1999 đến hết ngày
31/8/2002, tiền lương ghi trong hợp đồng là: 3,07 x mức lương tối thiểu theo
quy định của Chính phủ; từ ngày 01/9/2002 đến hết ngày 31/8/2005, tiền lương
ghi trong hợp đồng là: 3,07 x mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
ngày 05/10/2004 ông và công ty Y tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động,
theo đó tiền lương từ ngày 01/10/2004 là: 4,20 x mức lương tối thiểu theo quy
định của Chính phủ);
- Ngày 01/9/2005 Ông
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn là 36 tháng với công ty
Y; tiền lương ghi trong hợp đồng lao động (hệ số 4,20 x mức lương tối thiểu
theo quy định của Chính phủ);
Ông G được hưởng các
khoản trợ cấp như sau:
+ Trợ cấp 01 tháng
tiền lương cho giai đoạn từ ngày 01/9/1996 đến ngày 01/9/2007, bao gồm:
- Từ ngày 01/9/1996
đến hết ngày 31/12/2002 là 6 năm 4 tháng, được tính tròn thành 6 năm:
6 năm x 210.000 đồng
x 3,07 = 3.868.200 đồng (1)
-
Từ ngày 01/01/2003 đến hết ngày 30/9/2004 là 01 năm 9 tháng, kể cả 4
tháng cộng dồn của giai đoạn trước là 02 năm 01 tháng, được tính tròn là 02
năm:
02 năm x 290.000
đồng x 3,07 = 1.780.600 đồng (2)
- Từ ngày
01/10/2004 đến hết ngày 30/9/2005 là 01 năm, kể cả 01 tháng cộng dồn của
giai đoạn trước là 01 năm 01 tháng, được tính tròn là 01 năm:
01 năm x 290.000
đồng x 4,20 = 1.218.000 đồng (3)
- Từ ngày
01/10/2005 đến hết ngày 30/9/2006 là 01 năm, kể cả 01 tháng cộng dồn của
giai đoạn trước là 01 năm 01 tháng, được tính tròn là 01 năm:
01 năm x 350.000
đồng x 4,20 = 1.470.000 đồng (4)
- Từ ngày
01/10/2006 đến ngày 01/11/2007 là 01 năm 01 tháng, kể cả 01 tháng cộng dồn
của giai đoạn trước là 01 năm 02 tháng, được tính tròn là 1,5 năm:
1,5 năm x 450.000
đồng x 4,20 = 2.835.000 đồng (5)
Số tiền được nhận là
(1+2+3+4+5): = 11.171.800 đồng (I)
+ Trợ cấp 70% tiền
lương và phụ cấp lương (nếu có) ghi trong hợp đồng cho những tháng
còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết là:
1.890.000 đồng x
70% x 10 tháng = 13.230.000 đồng (II)
Tổng số tiền ông G
nhận được là (I+II): = 24.401.800 đồng
3. Người
lao động đã nhận chế độ trợ cấp mất việc làm theo quy định tại
Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP nếu được tuyển dụng lại
vào công ty, đơn vị đã cho thôi việc hoặc các công ty, cơ quan khác thuộc
khu vực nhà nước hoặc được nông, lâm trường giao đất, giao rừng thì
phải hoàn trả số tiền trợ cấp theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 110/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Người lao động
dôi dư được tuyển dụng lại vào công ty, đơn vị đã cho thôi việc (đã
chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005) thì nộp lại bản
gốc quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do
sắp xếp lại công ty nhà nước cho công ty, đơn vị đó và toàn bộ số
tiền trợ cấp đã nhận theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
110/2007/NĐ-CP.
Người lao động thực
hiện trả lại khoản trợ cấp nêu trên thì thời gian thực tế làm việc đã được giải
quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định số
110/2007/NĐ-CP, được cộng nối vào thời gian thực tế làm việc tại công ty, đơn
vị (đã chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005) để tính chế độ
trợ cấp thôi việc, mất việc làm sau này.
b) Người lao động
dôi dư được tuyển dụng vào công ty, đơn vị, cơ quan khác thuộc khu vực
nhà nước bao gồm: công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên 100% vốn Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai
thành viên trở lên 100% vốn nhà nước, nông trường quốc doanh, lâm
trường quốc doanh, các cơ quan, đơn vị được hưởng lương từ nguồn ngân
sách nhà nước (hoặc được nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh
giao đất, giao rừng) thì nộp bản sao quyết định nghỉ việc hưởng
chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước
và số tiền được hỗ trợ thêm theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3
Nghị định số 110/2007/NĐ-CP cho công ty, đơn vị, cơ quan đó.
Người lao động thực
hiện trả lại khoản trợ cấp nêu trên thì thời gian thực tế làm việc đã được giải
quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định số
110/2007/NĐ-CP, không được cộng nối vào thời gian thực tế làm việc tại công ty,
đơn vị, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước để tính chế độ trợ cấp thôi việc,
mất việc làm sau này.
c) Các công ty, đơn
vị, cơ quan có trách nhiệm thu số tiền trợ cấp mà người lao động
phải nộp do tuyển dụng lại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III.
NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ
Nguồn kinh phí chi trả chế
độ đối với người lao động dôi dư, kinh phí chi trả cho cơ quan bảo hiểm xã
hội, kinh phi cấp cho cơ sở dạy nghề thực hiện theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của công ty, đơn vị:
Công
ty, đơn vị thực hiện sắp xếp lao động và giải quyết chế độ đối với
người lao động dôi dư quy định tại Điều 9 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP
theo trình tự như sau:
a) Tổ chức tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
và chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà
nước để người lao động hiểu được chính sách của Đảng và Nhà nước.
b) Xây dựng phương
án giải quyết lao động dôi dư.
Sau khi được cơ quan
có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty, đơn
vị thì công ty, đơn vị tiến hành xây dựng phương án giải quyết lao động
dôi dư theo các bước sau đây:
Bước
1. Lập danh sách toàn bộ số lao động của công ty, đơn vị tại
thời điểm quyết định sắp xếp, chuyển đổi công ty, đơn vị (mẫu số 1, mẫu
số 1b đối với nông, lâm trường ban hành kèm theo Thông tư này), bao gồm:
- Số lao động đang
làm việc có hưởng lương và đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng
bảo hiểm xã hội (kể cả số lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định mà thời hạn dưới 01 năm).
-
Số lao động tuy đã nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách của công ty,
đơn vị, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, có đóng bảo hiểm xã
hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.
Bước
2. Lập danh sách lao động cần sử dụng (mẫu số 2
ban hành kèm theo Thông tư này), số lao động không có nhu cầu sử dụng
(mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) như sau:
- Đối với công ty,
đơn vị thực hiện cổ phần hoá trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 8 năm
2007 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2010 thì số lao động cần sử dụng căn
cứ vào phương án cổ phần hoá đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng;
- Đối với công ty,
đơn vị thực hiện hình thức giao cho tập thể người lao động thì số
lao động cần sử dụng là số lao động hiện có của công ty, đơn vị,
trừ những người tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động và được Ban
chấp hành công đoàn công ty, đơn vị hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm
thời hoặc nếu không có Ban chấp hành công đoàn lâm thời thì người
được Đại hội công nhân viên chức bầu làm đại diện xác định số lao
động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với công ty,
đơn vị thực hiện bán thì số lao động cần sử dụng là số lao động theo thoả thuận
giữa hai bên (bán và mua) được ghi trong hợp đồng bán; số lao động còn lại là
số lao động không cần sử dụng;
- Đối với công ty,
đơn vị thực hiện chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn: xác định số lao động
cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất, kinh doanh, công nghệ sản xuất sản
phẩm, máy móc thiết bị, định mức lao động theo hướng phát triển có lãi, được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; số lao động còn lại là số lao động không cần sử
dụng;
-
Đối với công ty, đơn vị thực hiện giải thể, phá sản thì toàn bộ số
lao động trong danh sách của doanh nghiệp được tuyển dụng trước ngày
26 tháng 4 năm 2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị
định số 110/2007/NĐ-CP. Số lao động tuyển dụng từ ngày 26 tháng 4 năm
2002 được giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Số
lao động không có nhu cầu sử dụng đã xác định tại bước 2 nêu trên
được phân làm 2 loại: Số lao động được tuyển dụng trước ngày 21
tháng 4 năm 1998 là lao động dôi dư được thực hiện chế độ theo quy
định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP; số lao động tuyển dụng
từ ngày 21 tháng 4 năm 1998, được thực hiện chế độ theo quy định của
Bộ luật Lao động;
Bước 3. Công ty,
đơn vị phối hợp với Ban chấp hành công đoàn tổ chức Đại hội công
nhân viên chức hoặc Đại hội Đại biểu công nhân viên chức để Đại hội cho ý
kiến về danh sách lao động (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 ban hành kèm
theo Thông tư này).
Bước
4. Trên cơ sở ý kiến của Đại hội công nhân viên
chức hoặc Đại hội Đại biểu công nhân viên chức, công ty, đơn vị chốt danh
sách người lao động (theo quy định tại khoản 4 mục I Thông tư này) để giải
quyết lao động dôi dư;
Bước 5. Hoàn
thiện phương án giải quyết lao động dôi dư để trình cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 6 mục I Thông tư này phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt làm
thành 06 bộ, mỗi bộ gồm có:
- Văn bản đề nghị
phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư (mẫu số 4 ban hành kèm theo
Thông tư này);
- Phương án sắp
xếp lại lao động (mẫu số 5, mẫu 5b đối với nông, lâm trường ban hành
kèm theo Thông tư này);
- Danh sách số lao
động đã được phân loại (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 ban hành kèm theo
Thông tư này).
Đối
với công ty, đơn vị giải thể, phá sản không phải duyệt phương án sắp
xếp, chuyển đổi công ty, đơn vị mà chỉ duyệt phương án giải quyết lao
động dôi dư (mẫu số 1, mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Giải quyết chế độ
nghỉ việc đối với người lao động dôi dư và dự toán kinh phí chi trả.
Trong thời hạn 15
ngày (ngày làm việc), kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư, công ty, đơn vị thực
hiện giải quyết chính sách đối với người lao động như sau:
c.1) Ký quyết định cho từng người
lao động dôi dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách quy định tại Nghị
định số 110/2007/NĐ-CP và được thống nhất một thời điểm theo
mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Quyết định lập ít nhất là 03
bản: 01 bản gửi người lao động, 01 bản lưu tại công ty, đơn vị, 01
bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
c.2) Dự toán kinh phí trả chế độ
đối với người lao động dôi dư theo các nhóm chính sách (mẫu số 7, mẫu
số 8, mẫu số 9, mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này).
c.3) Lập hồ sơ đề
nghị phê duyệt phương án sử dụng kinh phí hỗ trợ người lao động dôi dư theo
quy định của Bộ Tài chính.
c.4)
Đối với lao động không có nhu cầu sử dụng không thuộc diện giải
quyết chế độ theo quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP (mẫu số 11
kèm theo Thông tư này) công ty, đơn vị lập danh sách riêng để giải
quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động (Điều 31, Điều 17, Điều
42 Bộ luật Lao động).
d)
Giải quyết chế độ đối với người lao động.
-
Trách nhiệm của công ty, đơn vị.
+ Căn cứ Quyết
định nghỉ việc, giải quyết đầy đủ và đúng thời hạn quy định các
khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư;
+ Cấp phiếu học nghề
miễn phí cho người lao động (mẫu số 12 kèm theo Thông tư này);
+ Làm đầy đủ hồ
sơ, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật, kèm danh sách người lao động nghỉ hưu theo mẫu số 7, mẫu số 8 ban
hành kèm theo Thông tư này, chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội;
+ Ghi rõ lý do
nghỉ việc và các quyền lợi đã giải quyết vào sổ lao động và trả
lại đầy đủ hồ sơ cho người lao động theo quy định của pháp luật;
+ Trong thời hạn 07
ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ người lao
động dôi dư từ các nguồn theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP,
công ty, đơn vị có trách nhiệm trả trực tiếp, một lần tại công ty,
đơn vị cho người lao động các khoản trợ cấp theo phương án đã được
phê duyệt.
Trường hợp người
lao động không thể trực tiếp đến nhận các khoản trợ cấp thì được
uỷ quyền cho người khác nhận khoản trợ cấp này theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
Trường hợp người
lao động bị chết sau thời điểm ký quyết định nghỉ việc (thời điểm
có hiệu lực thi hành) mà chưa ký nhận số tiền được hưởng thì công
ty, đơn vị chuyển số tiền này cho người quản lý di sản của người
chết theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
- Trách
nhiệm của người lao động khi hưởng chính sách:
+ Ký nhận đầy đủ
các khoản tiền trợ cấp được hưởng;
+ Ký nhận đầy đủ
hồ sơ nghỉ việc;
+ Thanh toán các khoản
còn nợ đối với công ty, đơn vị (nếu có).
đ) Chậm nhất sau 30 ngày (ngày làm việc), kể từ
ngày hoàn thành việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi
dư, công ty, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho các
cơ quan có thẩm quyền. Nội dung báo cáo bao gồm: đánh giá mặt được
và chưa được, kết quả thực hiện chi trả (theo quy định của Bộ Tài
chính) báo cáo làm thành 06 bộ và gửi: cơ quan phê duyệt phương án
giải quyết lao động dôi dư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của công
ty, đơn vị và lưu tại công ty, đơn vị.
2. Trách
nhiệm của người lao động khi học nghề và cơ sở dạy nghề:
a) Người lao động dôi
dư có nhu cầu học nghề đã được cấp phiếu học nghề miễn phí thì nộp hồ sơ học
nghề tại cơ sở dạy nghề đã được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thông báo.
Thời hạn nộp hồ sơ học nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định
nghỉ việc.
b) Cơ sở dạy nghề có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký học nghề của người lao động dôi dư có
nguyện vọng học nghề, hồ sơ có:
- Bản chính phiếu học
nghề miễn phí;
- Bản sao quyết định
nghỉ việc hưởng chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty
nhà nước.
Sau khi tiếp nhận hồ
sơ, cơ sở dạy nghề xác nhận “đồng ý tiếp nhận đào tạo” ký tên, đóng dấu vào mặt
sau của bản chính quyết định nghỉ việc và trả lại cho người lao động.
Cơ sở dạy nghề được
cấp một khoản kinh phí tối đa là 06 (sáu) tháng để đào tạo nghề miễn phí cho
người lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề. Mức học phí đào tạo, quy trình,
thủ tục cấp kinh phí và quyết toán được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
3. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Giúp uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đôn đốc và kiểm tra thực
hiện chính sách đối với người lao động dôi dư trên địa bàn;
b)
Chỉ định cơ sở dạy nghề và lập danh sách các cơ sở dạy nghề (tên cơ sở dạy
nghề, địa chỉ cụ thể, số điện thoại liên lạc…). Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được quy định tối đa 10 cơ sở dạy nghề và được thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
4. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư theo đúng quy định
tại Thông tư này và các quy định hiện hành.
5. Trách nhiệm của các Bộ; cơ quan ngang Bộ; ủy ban nhân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội; hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập:
a) Tổ chức tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước,
nhất là các chính sách đối với người lao động dôi dư;
b)
Phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty,
đơn vị (bao gồm các biểu mẫu tính toán trợ cấp cho người lao động dôi dư tại
các biểu mẫu số 7, mẫu số 8, mẫu số 9, mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư
này) theo phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty, đơn vị đã được phê duyệt;
thẩm định phương án đề nghị hỗ trợ kinh phí của công ty, đơn vị (theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính);
Trong thời hạn 15
ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được phương án giải quyết lao
động dôi dư của công ty, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm
phê duyệt và gửi quyết định cùng 06 bộ hồ sơ cho công ty, đơn vị. Trường
hợp chưa phê duyệt được thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn công ty,
đơn vị sửa đổi, bổ sung phương án.
c)
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức chuyên môn hướng dẫn các đơn vị thuộc
quyền quản lý trong diện thực hiện sắp xếp, chuyển đổi xây dựng phương
án, kiểm tra việc giải quyết chính sách đối với người lao động dôi
dư và thực hiện theo quy định tại Thông tư này;
d) Tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giải quyết lao động dôi dư;
đ)
Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội,
đồng thời gửi Bộ Tài chính về tình hình thực hiện sắp xếp lao
động và giải quyết lao động dôi dư: Đánh giá mặt được và chưa được,
kết quả thực hiện (theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này), kiến
nghị giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực
hiện, thời gian báo cáo chậm nhất là ngày 15/7 hàng năm và báo cáo
cả năm vào ngày 15/01 năm sau để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
V. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Các công ty nhà nước; nông, lâm trường quốc doanh được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư từ ngày 01 tháng 01 năm
2007 đến trước ngày 01 tháng 8 năm 2007 thực hiện theo Thông tư số
19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng
4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ; Thông tư số 18/2005/TT-BLĐTBXH ngày 11
tháng 5 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội.
Đối với người lao động dôi dư thực
hiện chế độ hưu trí thì điều kiện về tuổi đời được thực hiện theo quy định của
các Thông tư nêu trên nhưng người lao động phải có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên.
3. Đối với người lao động có quyết định nghỉ việc của người sử dụng lao
động về việc nghỉ hưu hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại
công ty nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 và công ty, đơn vị đã làm xong
thủ tục hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, thì
tiếp tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư quy
định tại các Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 11 năm 2004 và Thông
tư số 18/2005/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội.
Riêng người lao động nghỉ việc theo
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ trước ngày 01
tháng 01 năm 2007, có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, còn thiếu tối đa
05 năm đủ tuổi nghỉ hưu và đang tự đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho tổ chức
bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú, thì mức đóng hàng tháng của người lao động từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 16% và từ ngày
01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 là 18% trên mức lương
tháng trước khi nghỉ việc cho đến khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với
nữ để hưởng chế độ hưu trí.
4. Người
lao động dôi dư đã nhận trợ cấp theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ nếu được
tuyển dụng lại vào công ty, đơn vị đã nghỉ việc hoặc được tuyển dụng vào công
ty, đơn vị khác thuộc khu vực nhà nước hoặc được nông, lâm trường giao đất,
giao rừng thì phải trả lại số tiến trợ cấp đã nhận theo quy định. Trình tự, thủ
tục theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong quá trình
thực hiện có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc
Chính phủ;
- Văn
phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà
án nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở
LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Công
báo; Website Chính phủ;
- Cục
Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Các đơn
vị thuộc Bộ;
- Lưu:
VT, PC, LĐVL (25 b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân
|