CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí
ngày 09 tháng 6 năm 2000 và ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản lý tài
chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm
2021, áp dụng từ năm tài chính 2021, thay thế Nghị định số 06/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ ban hành Quy chế tài chính của Công ty mẹ -
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực, Công ty mẹ thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 06/2015/NĐ-CP , đối với các nội dung Nghị định số
06/2015/NĐ-CP không có quy định thì thực hiện theo quy định pháp luật thời điểm
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý tài chính đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; bao gồm việc quản
lý vốn của Công ty mẹ đầu tư vào doanh nghiệp khác được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc quy định của pháp luật nơi doanh nghiệp
được thành lập.
2. Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam (bao gồm cả người đại diện phần vốn của Công ty mẹ tại doanh nghiệp
khác) có trách nhiệm thực hiện các quy định về quản lý tài chính và đầu tư vốn
vào doanh nghiệp khác theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
và Quy chế này. Đối với những vấn đề chưa được quy định tại Quy chế này thì thực
hiện theo quy định tại các văn bản của pháp luật có liên quan.
3. Căn cứ quy định về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ tại Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của
Chính phủ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế
này; Công ty mẹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế quản lý tài chính đối
với công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. “Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam” là nhóm doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân (sau đây gọi tắt là Tập
đoàn), bao gồm: Công ty mẹ; các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn; các doanh
nghiệp liên kết của Tập đoàn.
2. “Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam” là doanh nghiệp cấp I trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam,
được thành lập theo Quyết định số 199/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2006 và
được chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
làm chủ sở hữu theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (sau đây
gọi tắt là Công ty mẹ).
3. “Tiền lãi dầu, khí nước chủ
nhà” là phần lợi nhuận sau khi nộp các loại thuế được chia cho nước chủ nhà từ
các hợp đồng dầu khí, không bao gồm lợi nhuận từ khí đồng hành được chuyển giao
miễn phí cho nước chủ nhà.
4. "Tiền lãi dầu khí được
chia của nhà thầu" là phần lợi nhuận sau thuế được chia cho nhà thầu từ
các hợp đồng dầu khí.
5. “Chi phí thu hồi dầu khí” là
các khoản chi phí mà Công ty mẹ được phép thu hồi tại các hợp đồng dầu khí để
bù đắp chi phí sản xuất.
6. “Tiền hoa hồng chữ ký” là khoản
tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà khi ký hợp đồng dầu, khí.
7. “Tiền hoa hồng phát hiện
thương mại dầu, khí” là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà sau
khi kết quả thẩm lượng cho thấy mỏ có giá trị thương mại và nhà thầu tuyên bố
phát hiện thương mại.
8. “Tiền hoa hồng sản xuất” là
khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà tương ứng với từng mức sản lượng
khai thác được quy định cụ thể tại Hợp đồng dầu khí.
9. “Tiền đọc và sử dụng tài liệu
dầu, khí” là khoản tiền nhà thầu phải trả cho Công ty mẹ để được đọc và sử dụng
các tài liệu dầu khí có sẵn và tiền sử dụng tài liệu dầu khí mà Công ty mẹ thu
được/được chia từ các hợp đồng địa chấn không độc quyền.
10. “Cam kết nghĩa vụ đào tạo”
là khoản tiền cam kết của nhà thầu được quy định trong Hợp đồng dầu khí nhằm mục
đích đào tạo cán bộ, công nhân viên dầu khí.
11. “Tiền đền bù không thực hiện
các cam kết tối thiểu” là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà
trong trường hợp nhà thầu chấm dứt hợp đồng dầu khí khi chưa thực hiện hết các
cam kết tối thiểu quy định trong hợp đồng.
12. "Nước chủ nhà" là
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
13. "Nhà thầu" là tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép tiến hành hoạt động dầu khí
trên cơ sở Hợp đồng dầu khí.
Chương II
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY MẸ
Mục 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY MẸ
Điều 3. Vốn
của Công ty mẹ
Vốn của Công ty mẹ bao gồm vốn
nhà nước tại Công ty mẹ, vốn do Công ty mẹ tự huy động và các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật. Công ty mẹ có trách nhiệm tổ chức hạch toán, theo
dõi riêng từng nguồn vốn theo quy định hiện hành.
Điều 4. Vốn Điều
lệ của Công ty mẹ
1. Vốn điều lệ của Công ty mẹ được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật
Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
và được ghi tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Điều lệ của Công ty mẹ).
2. Trong quá trình kinh doanh,
tuỳ theo yêu cầu phát triển từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều
chỉnh vốn điều lệ của Công ty mẹ theo đề nghị của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Cơ quan đại diện chủ sở hữu), ý kiến của Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ với mức
tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quyết
định đầu tư bổ sung sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
Trình tự lập, phê duyệt hồ sơ và
thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho Công ty mẹ thực hiện theo quy định hiện
hành.
Khi điều chỉnh vốn điều lệ, Công
ty mẹ đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh.
3. Trường hợp Công ty mẹ không
có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều
lệ theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Quy chế này
mà vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển và
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản) trên báo cáo tài chính năm của Công ty mẹ lớn
hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt của năm trước liền kề, cơ quan đại diện
chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo việc Công ty mẹ thực
hiện nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà
nước.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của Công ty mẹ trong việc sử dụng vốn và các quỹ do Công ty mẹ quản
lý
1. Công ty mẹ được quyền quản lý
và sử dụng số vốn do Nhà nước đã đầu tư, các loại nguồn vốn hợp pháp khác vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp
luật, quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ với mục tiêu thu lợi nhuận; chịu
trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn;
đảm bảo quyền lợi của những người liên quan đến Công ty mẹ như các chủ nợ,
khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
2. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu
tư xây dựng phải theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Công ty mẹ trực tiếp quản lý
và hạch toán vào vốn chủ sở hữu toàn bộ vốn góp của Chính phủ Việt Nam trong
Liên doanh Việt - Nga "Vietsovpetro" theo Hiệp định liên Chính phủ ký ngày 27 tháng 12 năm
2010 và quy định của pháp luật Việt Nam, Công ty mẹ có trách nhiệm quản lý và
giám sát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Liên doanh Việt - Nga
“Vietsovpetro” theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Công ty mẹ có trách nhiệm bảo
toàn vốn nhà nước tại công ty mẹ bằng các biện pháp theo quy định của Chính phủ
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
do Nhà nước làm chủ sở hữu cụ thể:
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý
sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế
độ kế toán theo quy định của pháp luật.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy
định của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản
tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự
phòng rủi ro theo quy định hiện hành, gồm:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
- Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu
tư tài chính dài hạn;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây lắp.
d) Các biện pháp khác về bảo
toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Công ty mẹ phải báo cáo mọi
biến động về tăng, giảm vốn chủ sở hữu với cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ
quan tài chính để theo dõi, giám sát. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Công ty mẹ phải
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn theo quy định.
6. Khi đánh giá mức độ bảo toàn
vốn, hiệu quả hoạt động, Công ty mẹ được loại trừ những ảnh hưởng của các yếu tố
sau:
a) Do Nhà nước điều chuyển vốn
chủ sở hữu;
b) Do nguyên nhân khách quan
như: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
c) Do đầu tư mở rộng phát triển
sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận trong hai năm đầu tiên kể từ năm đưa công trình đầu tư vào sử dụng;
d) Do Nhà nước điều chỉnh giá (đối
với sản phẩm do Nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp
hoặc phải thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Huy
động vốn
1. Công ty mẹ được quyền vay vốn
của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh
nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức
huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu
tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư hàng năm
của Công ty mẹ;
b) Phương án huy động vốn phải đảm
bảo khả năng thanh toán nợ;
c) Người phê duyệt phương án huy
động vốn phải chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra đảm bảo vốn huy động được sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
d) Đối với việc huy động vốn của
tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, Công ty mẹ phải thực hiện thông qua hợp đồng
với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vay vốn từ nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về tín dụng đầu tư phát triển và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Đối với việc huy động vốn của
tổ chức, cá nhân nước ngoài, vay hoặc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh, Công ty mẹ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
e)
Đối với việc huy động vốn nước ngoài dưới hình thức tự vay, tự trả của Công ty
mẹ, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, vay trả nợ nước ngoài của
doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, pháp luật về quản lý sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác liên
quan, trong đó, Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt chủ trương khoản vay để gửi
Bộ Tài chính có ý kiến theo quy định tại Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế;
g) Việc huy động vốn dưới hình
thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật;
h) Công ty mẹ sử dụng vốn vay
đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động, không
được làm thay đổi hình thức sở hữu của Công ty mẹ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn.
3. Thẩm quyền phê duyệt hợp đồng
vay vốn được thực hiện theo Điều lệ của Công ty mẹ.
Trường hợp Công ty mẹ có tổng
nhu cầu huy động vốn vượt mức phân cấp; huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, Hội đồng thành viên Công ty mẹ phải báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu
xem xét, phê duyệt.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu có
trách nhiệm thông báo với Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và giám sát.
4. Công ty mẹ được bảo lãnh cho
các công ty con vay vốn tại các tổ chức tín dụng và tài chính theo nguyên tắc
sau đây:
a) Doanh nghiệp được bảo lãnh phải
có tình hình tài chính lành mạnh, không có các khoản nợ quá hạn; việc bảo lãnh
vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phải trên cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án
đầu tư và phải có cam kết trả nợ đúng hạn đối với khoản vay được bảo lãnh;
b) Tổng giá trị các khoản bảo
lãnh vay vốn đối với một công ty con do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ
không quá giá trị vốn chủ sở hữu của công ty con theo báo cáo tài chính quý hoặc
báo cáo tài chính năm gần nhất tại thời điểm bảo lãnh;
c) Tổng giá trị các khoản bảo
lãnh vay vốn đối với công ty con do Công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
không được vượt quá giá trị vốn góp thực tế của Công ty mẹ tại thời điểm bảo
lãnh.
5. Tổng mức vốn huy động để phục
vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty mẹ (bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn của
các công ty con do Công ty mẹ thực hiện) phải bảo đảm hệ số nợ phải trả không quá
ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài
chính năm của Công ty mẹ tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn theo
thẩm quyền quy định. Trong đó:
a) Vốn chủ sở hữu ghi trên Bảng
cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công
ty mẹ được xác định không bao gồm chỉ tiêu “Nguồn kinh phí và quỹ khác”;
b) Nợ phải trả ghi trên Bảng cân
đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty
mẹ được xác định không bao gồm các chỉ tiêu: “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”, “Quỹ
bình ổn giá” (nếu có), “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
Điều 7. Chuyển
nợ vay khi bàn giao dự án
1. Đối với những hợp đồng tín dụng
do Công ty mẹ vay để đầu tư các công trình/dự án sau đó được chuyển giao sang
các công ty con theo quyết định/phê duyệt chấp thuận của cấp có thẩm quyền thì
Công ty mẹ phải thỏa thuận với các tổ chức cho vay, bên bảo lãnh cho vay để đổi
chủ thể hợp đồng vay sang các công ty tiếp nhận các dự án từ Công ty mẹ.
2. Trường hợp các tổ chức cho
vay, bên bảo lãnh cho vay không đồng ý chuyển đổi chủ thể vay thì Công ty mẹ tiếp
tục đứng tên là chủ thể vay thực hiện trả nợ vay cho các tổ chức tín dụng và ký
thỏa thuận chuyển nợ vay cho các công ty tiếp nhận dự án theo quy định của pháp
luật với các nội dung cơ bản sau:
- Các công ty tiếp nhận dự án do
Công ty mẹ chuyển giao có trách nhiệm quản lý, hạch toán tăng tài sản cố định,
thực hiện trích khấu hao theo quy định.
- Các điều khoản tại thỏa thuận
chuyển nợ vay phải đảm bảo lợi ích của Công ty mẹ khi so sánh với hợp đồng vay
của Công ty mẹ với các tổ chức tín dụng.
- Định kỳ các công ty tiếp nhận
dự án/công trình phải thực hiện chuyển cho Công ty mẹ số tiền tương ứng với số
nợ (bao gồm cả gốc và lãi) mà Công ty mẹ phải trả cho các tổ chức cho vay và
khoản chi phí mà Công ty mẹ phải bỏ ra để phục vụ cho việc vay và trả nợ vay đối
với công trình Công ty mẹ chuyển giao cho công ty quản lý.
- Đối với các khoản chuyển nợ
vay dưới hình thức ký thỏa thuận chuyển nợ vay đối với công ty tiếp nhận công
trình/dự án, Công ty mẹ có trách nhiệm giám sát, đánh giá khả năng trả nợ của
các công ty tiếp nhận công trình/dự án để có các giải pháp đảm bảo thanh toán nợ.
Điều 8. Đầu
tư, chuyển nhượng vốn ra ngoài Công ty mẹ
1.
Nguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài Công ty mẹ:
a) Công ty mẹ được phép sử dụng
vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của Công ty mẹ để đầu tư ra ngoài theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Việc đầu tư ra ngoài của Công
ty mẹ phải tuân theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Công ty mẹ được Chính
phủ phê duyệt; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển 05
năm, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của Công ty mẹ và phù hợp với ngành
nghề kinh doanh chính, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty mẹ đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư;
c) Công ty mẹ không được góp vốn
hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với khoản vốn đã góp, đầu tư
tại các lĩnh vực nêu trên không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho
phép đầu tư, Công ty mẹ có trách nhiệm lập phương án cơ cấu lại, thoái toàn bộ
số vốn đã đầu tư theo quy định;
d) Công ty mẹ không được góp vốn,
mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại
doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch
và thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng của Công ty mẹ;
đ) Công ty mẹ không được góp vốn
cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh trừ các Hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai
thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.
2.
Các hình thức đầu tư ra ngoài Công ty mẹ:
a) Đầu tư thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Góp vốn để thành lập công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh
doanh không hình thành pháp nhân mới, bao gồm việc góp vốn theo gọi vốn của người
điều hành, pháp nhân điều hành dự án dầu khí;
c) Mua cổ phần tại các công ty cổ
phần, mua phần vốn góp hoặc góp vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh;
d) Mua toàn bộ doanh nghiệp
khác;
đ) Mua công trái, trái phiếu;
e) Các hình thức đầu tư khác
theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định đầu tư
ra ngoài Công ty mẹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ và pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Trường hợp dự án đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp có giá trị lớn hơn mức quy định đối với Hội đồng thành viên, dự án
góp vốn liên doanh của doanh nghiệp với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, dự
án đầu tư vào doanh nghiệp khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, Hội đồng
thành viên Công ty mẹ báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt chủ
trương trước khi quyết định.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát
việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài công ty mẹ theo quy định. Trường hợp
Công ty mẹ có hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài không đúng đối tượng nhưng
không thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư như quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ
quan đại diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý trách nhiệm đối với Hội đồng thành viên
Công ty mẹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Chuyển nhượng các khoản đầu
tư vốn ra ngoài Công ty mẹ:
Việc chuyển nhượng các khoản đầu
tư vốn ra ngoài Công ty mẹ (bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền mua cổ phần,
quyền góp vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên) thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các quy định hiện hành của
pháp luật và đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Phản ánh đầy đủ giá trị thực tế
doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
- Bảo đảm nguyên tắc thị trường,
công khai, minh bạch;
- Việc xác định giá khởi điểm đối
với phần vốn Công ty mẹ trước khi tổ chức bán đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh hoặc thỏa thuận được thực hiện thông qua tổ chức có chức năng thẩm định
giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá đảm bảo xác định đầy đủ giá trị
thực tế phần vốn Công ty mẹ tại doanh nghiệp bao gồm cả giá trị được tạo bởi
giá trị quyền sử dụng đất giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp theo quy định của pháp luật về đất đai và giá trị các quyền sở hữu trí tuệ
(nếu có) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng
vốn.
6.
Đối với việc sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ để đầu tư ra nước ngoài phải
tuân thủ quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp
luật có liên quan về đầu tư ra nước ngoài.
Điều 9. Quản
lý các khoản nợ phải trả
Công ty mẹ có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy định của pháp luật về quản lý nợ phải trả; trong đó:
1. Xây dựng, ban hành, thực hiện
quy chế quản lý nợ phải trả. Quy chế quản lý nợ phải trả quy định trách nhiệm của
tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, đối chiếu, xác nhận, thanh toán nợ.
2. Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản
nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả.
3. Theo dõi nợ phải trả theo từng
đối tượng nợ, thường xuyên phân loại nợ; xây dựng kế hoạch thanh toán nợ, cân đối
dòng tiền bảo đảm thanh toán nợ; thanh toán các khoản nợ theo đúng thời hạn đã
cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ, phát
hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp
thời, không để phát sinh các khoản nợ quá hạn; các khoản nợ phải trả mà không
phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập khác của Công ty
mẹ.
4. Trường hợp quản lý để phát
sinh nợ phải trả quá hạn, nợ không có khả năng thanh toán thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà Hội đồng thành viên công ty mẹ, người có liên quan phải bồi
thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty
mẹ.
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY MẸ
Điều 10.
Tài sản của Công ty mẹ
1.
Tài sản của Công ty mẹ được hình thành từ vốn nhà nước đầu tư tại Công ty mẹ, vốn
vay và các nguồn vốn hợp pháp khác do Công ty mẹ trực tiếp quản lý và sử dụng.
Tài sản của Công ty mẹ bao gồm:
a)
Tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn
khác và tài sản ngắn hạn của văn phòng Công ty mẹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc,
ban quản lý dự án, đơn vị sự nghiệp;
b) Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn bao gồm: vốn Công ty mẹ đầu tư vào công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Công ty mẹ là chủ sở hữu; vốn góp trong các công ty cổ phần, công
ty liên doanh và các doanh nghiệp khác; vốn góp trong các hợp đồng hợp tác kinh
doanh; các khoản đầu tư trái phiếu, tín phiếu dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn
khác;
c) Công ty mẹ là đại diện cho nước
chủ nhà ký kết các hợp đồng dầu khí theo Luật Dầu
khí, thực hiện rà soát, chuyển đổi chủ thể tại các hợp đồng mua khí từ các
mỏ về Công ty mẹ.
2. Tài sản của Công ty mẹ không
bao gồm tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ là
chủ sở hữu, tài sản của công ty cổ phần mà Công ty mẹ giữ cổ phần chi phối.
3. Đối với tài sản dầu khí chưa
được thu hồi do nhà thầu để lại cho nước chủ nhà được xử lý theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11.
Tài sản cố định, đầu tư tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định
1. Tiêu chuẩn xác định tài sản cố
định thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về trích lập, quản lý
và sử dụng khấu hao tài sản cố định.
2. Thẩm quyền quyết định dự án đầu
tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thực hiện theo Điều lệ của Công ty mẹ.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.
a) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản
cố định do Công ty mẹ thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
b) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản
cố định bên ngoài đưa về sử dụng, Công ty mẹ phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Đối với đầu tư, mua sắm, sử dụng
phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục
vụ công tác chung, Công ty mẹ phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử
dụng phục vụ công tác đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo
quy định của Chính phủ.
4. Người quyết định dự án đầu
tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật nếu quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản cố định được đầu
tư, mua, bán không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả.
5.
Công ty mẹ được thuê tài sản (bao gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của Công ty mẹ và đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê phải tuân theo đúng quy định
của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 12.
Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1. Công ty mẹ được quyền cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của Công ty mẹ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo
toàn, và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định việc
cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thực hiện theo Điều lệ của Công ty mẹ.
3. Việc sử dụng tài sản để cho
thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp
luật.
Điều 13.
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
1. Công ty mẹ được quyền chủ động
và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ
thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên
nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Việc thanh lý, nhượng bán tài sản
gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thẩm quyền quyết định việc
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo Điều lệ của Công ty mẹ.
3. Nguyên tắc thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định:
a) Trường hợp nhượng bán tài sản
cố định của Công ty mẹ không có khả năng thu hồi đủ vốn, Công ty mẹ phải giải
trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Cơ quan đại diện chủ
sở hữu, Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám
sát.
b) Riêng trường hợp tài sản cố định
mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu
nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Công ty mẹ không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng
bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn dẫn tới Công ty mẹ không trả được
nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những
người có liên quan để báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý theo quy định của
pháp luật.
c)
Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản mang tính chất đặc thù của ngành dầu
khí thì ngoài việc chấp hành quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Phương thức thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định:
Việc thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản hoặc do Công ty mẹ tự tổ chức thực hiện công khai theo
đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới
100 triệu đồng, Tổng giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá
hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định
không có giao dịch trên thị trường thì Công ty mẹ được thuê tổ chức có chức
năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức
trên. Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Trình tự, thủ tục thanh lý,
nhượng bán tài sản:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên
Công ty mẹ quyết định thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại
Công ty mẹ. Thành phần hội đồng gồm: Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, các trưởng
ban có liên quan; đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tại Công ty mẹ và một
số chuyên gia am hiểu về tính năng kỹ thuật của tài sản cố định (nếu cần). Nhiệm
vụ của hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Công ty mẹ gồm:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật,
giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán;
- Xác định nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư
không mang lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi
đủ vốn đầu tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được
phải thanh lý, nhượng bán để báo cáo chủ sở hữu xử lý theo quy định;
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ
chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản
thanh lý, nhượng bán;
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê
tổ chức có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy
định của pháp luật có liên quan;
- Hội đồng thanh lý, nhượng bán
tài sản tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định của Công ty mẹ.
b) Trường hợp khi Công ty mẹ thực
hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty mẹ phải dỡ
bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định
cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Công ty mẹ thực hiện như đối với trường hợp thanh
lý tài sản cố định quy định tại Điều này.
Điều 14. Quản
lý hàng hoá tồn kho
1. Hàng hoá tồn kho là hàng hoá
mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc
đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, sản
phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi
bán.
2. Công ty mẹ có quyền và chịu
trách nhiệm xử lý ngay những hàng hoá tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ
thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
3. Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc
hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
thì Công ty mẹ phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
Điều 15. Quản
lý các khoản nợ phải thu
Công ty mẹ có trách nhiệm:
1. Xây dựng và ban hành quy chế
quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể,
cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi nợ phải thu.
2. Mở sổ theo dõi các khoản nợ
theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ
khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ.
3. Được quyền bán các khoản nợ
phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu
khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Công ty mẹ chỉ được bán nợ
cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được trực tiếp
bán nợ cho khách nợ. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và tự chịu
trách nhiệm về quyết định bán các khoản nợ phải thu. Trường hợp bán nợ dẫn tới
bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh toán dẫn đến tình trạng phải giải
thể, phá sản thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty mẹ và người có liên
quan trực tiếp đến việc phát sinh khoản nợ phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật, Điều lệ của Công ty mẹ và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty mẹ.
4. Nợ phải thu khó đòi là các
khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán trên 6 tháng (tính theo thời hạn trả nợ
ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), Công ty mẹ đã áp dụng các biện
pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được;
hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ
chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ
mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử,
đang thi hành án hoặc đã chết. Công ty mẹ phải trích lập dự phòng đối với khoản
nợ phải thu khó đòi theo quy định tài chính hiện hành.
5. Công ty mẹ có trách nhiệm xử
lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi. Số nợ không có khả năng thu hồi được
sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể liên quan được bù đắp bằng khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh
doanh của Công ty mẹ.
Đối với những khoản nợ không có
khả năng thu hồi sau khi đã xử lý như trên, Công ty mẹ phải theo dõi trên hệ thống
quản trị của mình, trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính và tổ chức thu
hồi. số tiền thu hồi được ghi nhận vào thu nhập khác của Công ty mẹ.
6. Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc Công ty mẹ có trách nhiệm xử lý, báo cáo kịp thời các khoản nợ phải
thu khó đòi, nợ không thu hồi được.
Điều 16. Kiểm
kê tài sản
1. Công ty mẹ phải tổ chức kiểm
kê định kỳ hoặc đột xuất, xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và đầu tư
dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải
trả, phải thu khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính theo quy định; khi
thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi
xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của
Công ty mẹ; hoặc theo quy định của Nhà nước. Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ
không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những
người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.
2. Xử lý tổn thất tài sản
a)
Xử lý tổn thất tài sản sau kiểm kê:
Tổn thất về tài sản là tài sản bị
mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho,
ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Công ty mẹ phải xác định giá
trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
- Nếu nguyên nhân do chủ quan
thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng thành viên quyết định mức bồi
thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc đã quyết định;
- Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn
thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
- Giá trị tài sản tổn thất sau
khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu
thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp khoản bồi thường chưa xác
định được ngay tại kỳ kế toán phát sinh tổn thất tài sản thì sẽ được ghi nhận
là thu nhập khác cho kỳ kế toán xác định được khoản bồi thường;
- Trường hợp đặc biệt do thiên
tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Công ty mẹ
không thể tự khắc phục được thì Hội đồng thành viên Công ty mẹ lập phương án xử
lý tổn thất trình Thủ tướng Chính phủ và gửi Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ
Tài chính. Sau khi có ý kiến của Cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính,
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền;
- Công ty mẹ có trách nhiệm xử
lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản
không được xử lý thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty mẹ chịu trách
nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực
tình hình tài chính Công ty mẹ.
b)
Tài sản thừa sau kiểm kê:
Tài sản thừa sau kiểm kê là
chênh lệch giữa số tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản ghi trên sổ sách kế
toán. Trường hợp tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân thì giá trị tài sản
thừa được hạch toán vào phải trả, phải nộp khác. Trường hợp giá trị tài sản thừa
đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì căn cứ vào quyết định xử
lý để hạch toán cho phù hợp.
Điều 17.
Đánh giá lại tài sản
1. Công ty mẹ thực hiện đánh giá
lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện tổ chức lại doanh
nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật;
c) Dùng tài sản để đầu tư ra
ngoài Công ty mẹ;
d) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Việc đánh giá lại tài sản phải
theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị
do đánh giá lại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của
Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
Mục 3. CHẾ ĐỘ THU CHI TÀI CHÍNH
Điều 18.
Các khoản thu của Nhà nước
1. Các khoản thuế và thu ngân
sách phải nộp theo quy định của pháp luật.
2. Thu chênh lệch giá khí theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thu tiền khí đồng hành mỏ Bạch Hổ và các mỏ
khác theo quy định hiện hành.
3. Thu vào ngân sách nhà nước
100% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia từ các hợp đồng phân chia sản phẩm
dầu khí (sau khi đã trừ 1,5% để Công ty mẹ bù đắp chi phí quản lý, giám sát các
hợp đồng dầu khí), tiền lãi dầu khí và các khoản khác được chia từ Liên doanh
Việt - Nga “Vietsovpetro”, tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu khí.
4. Thu vào ngân sách nhà nước
100% tiền thu về hoa hồng dầu khí các loại (hoa hồng chữ ký, hoa hồng phát hiện,
hoa hồng sản xuất...); khoản tiền đền bù do không thực hiện đầy đủ cam kết tối
thiểu của nhà thầu trong các Hợp đồng dầu khí.
5. Hàng năm, trong trường hợp
Chính phủ không có quy định khác, Công ty mẹ phải xây dựng kế hoạch về nhu cầu
chi ngoại tệ báo cáo Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Căn cứ nhu cầu
chi ngoại tệ, Công ty mẹ được sử dụng một phần số ngoại tệ phải nộp ngân sách
nhà nước để cân đối cho nhu cầu chi tiêu ngoại tệ nhưng không vượt quá 30% nhu
cầu chi ngoại tệ của Công ty mẹ. Phần còn thiếu, Công ty mẹ tự cân đối. Các khoản
thu nộp ngân sách nhà nước tương ứng với số ngoại tệ nói trên sẽ được quy đổi
ra tiền đồng Việt Nam theo quy định.
Căn cứ khả năng cân đối ngoại tệ
của ngân sách nhà nước và nhu cầu chi ngoại tệ của Công ty mẹ; Bộ Tài chính xem
xét, quyết định và thông báo về khả năng cân đối cho Công ty mẹ được sử dụng một
phần từ số ngoại tệ phải nộp ngân sách nhà nước hàng năm.
Công ty mẹ thực hiện giao dịch
thu, chi bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 19. Quản
lý, sử dụng các khoản tiền Nhà nước đầu tư lại cho Công ty mẹ
1.
Nhà nước đầu tư trở lại nguồn lãi nước chủ nhà từ ngân sách nhà nước cho Công
ty mẹ theo hình thức đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho Công ty mẹ theo quy định tại
Luật Ngân sách nhà nước và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Quy trình thủ tục đầu tư bổ
sung vốn điều lệ cho Công ty mẹ từ nguồn lãi nước chủ nhà thực hiện theo quy định
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và các quy định sau:
a) Căn cứ chiến lược phát triển
ngành dầu khí, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh 05 năm đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn, Công ty mẹ xây dựng
phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Hàng năm, căn cứ nhu cầu, phương
án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Công ty mẹ
dự kiến mức đầu tư bổ sung vốn điều lệ gửi Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp xem xét cho ý kiến, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
vào dự toán chi ngân sách nhà nước (nguồn lãi nước chủ nhà đầu tư trở lại), báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Căn cứ dự toán đầu tư bổ sung vốn
điều lệ từ nguồn chi đầu tư phát triển (nguồn lãi nước chủ nhà đầu tư trở lại)
của ngân sách nhà nước hàng năm được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
giao, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo Công ty mẹ lập hồ sơ
đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về ngân
sách nhà nước.
3. Hội đồng thành viên Công ty mẹ
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn lãi dầu, khí nước
chủ nhà đầu tư trở lại theo đúng quy định pháp luật.
Khoản lãi dầu, khí nước chủ nhà
đầu tư trở lại bổ sung vốn điều lệ cho Công ty mẹ được sử dụng để tham gia thực
hiện các dự án trọng điểm dầu khí (theo tiêu chí, danh mục do Bộ Công Thương đề
xuất, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), các dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí
phục vụ mục đích an ninh quốc phòng và các dự án khác được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Điều 20.
Doanh thu của Công ty mẹ
Doanh thu của Công ty mẹ bao gồm
doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và
thu nhập khác do Công ty mẹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện.
1. Doanh thu hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
a) Tiền bán sản phẩm hàng hoá,
cung cấp dịch vụ của Công ty mẹ, gồm cả 1,5% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà của
các Hợp đồng dầu khí để Công ty mẹ bù đắp các chi phí quản lý, giám sát các hợp
đồng dầu khí;
b) Tiền lãi dầu khí sau thuế
Công ty mẹ được chia với tư cách nhà thầu;
c) Tiền dầu khí thu hồi chi phí
thu được từ các hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu;
d) Các khoản thu khác của Công
ty mẹ với vai trò nhà thầu trong các hợp đồng dầu khí.
2. Doanh thu hoạt động tài chính
bao gồm:
a) Các khoản thu phát sinh từ tiền
bản quyền; tiền lãi từ việc cho vay vốn; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm,
trả góp;
b) Lãi tỷ giá hối đoái, bao gồm
cả lãi do bán ngoại tệ;
c) Chênh lệch lãi chuyển nhượng
vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết và đầu tư ra ngoài Công ty mẹ;
d) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng
tiền từ hoạt động đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết và đầu tư ra
ngoài Công ty mẹ; bao gồm cả các khoản lợi nhuận, cổ tức được chia từ hoạt động
đầu tư của Công ty mẹ tại nước ngoài nhưng để lại lợi nhuận được chia (đối với
trường hợp liên doanh) hoặc lợi nhuận sau thuế (đối với trường hợp không có sự
tham gia góp vốn của đối tác nước ngoài) nhằm mục đích đầu tư (góp vốn trực tiếp
hoặc cho dự án vay lại) hoặc sử dụng để đầu tư cho những dự án khác.
Đối với lợi nhuận được chia từ
hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Công ty mẹ thực hiện kê khai nộp thuế ở Việt
Nam theo quy định Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Tiền lãi dầu khí và các khoản
khác được chia cho bên Việt Nam từ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”;
e) Các khoản thu khác từ Liên
doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” và từ các Hợp đồng dầu khí theo quy định;
g) Các khoản thu khác theo quy định.
3. Thu nhập khác gồm:
a) Các khoản thu từ việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định;
b) Thu tiền bồi thường của cá
nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm; các khoản nợ phải trả nay mất chủ; thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
c) Các khoản thu khác được ghi
tăng thu nhập theo quy định.
4.
Doanh thu và thu nhập khác để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp thực
hiện theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Điều 21.
Chi phí, quản lý chi phí của Công ty mẹ
1.
Chi phí của Công ty mẹ bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí
khác của Công ty mẹ, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp thuộc Công
ty mẹ.
a)
Chi phí sản xuất kinh doanh:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực
tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa
chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
tính theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Chi phí tiền lương, chi phí có
tính chất lương phải trả cho người lao động do Hội đồng thành viên quyết định
theo quy định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội.
- Chi phí tiền lương, thù lao của
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
- Chi phí thực hiện chế độ đối với
người lao động theo quy định của pháp luật, gồm:
+ Bảo hiểm xã hội theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội;
+ Bảo hiểm y tế theo quy định của
Luật Bảo hiểm y tế;
+ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của Luật Việc làm;
+ Kinh phí công đoàn theo quy định
của Luật Công đoàn;
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động;
+ Chi phí cho lao động nữ;
+ Tiền ăn ca theo quy định của
pháp luật;
+ Chi phí an toàn vệ sinh lao động
theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
+ Các khoản tiền khác được chi
theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể của
Công ty mẹ.
- Chi phí giao dịch, môi giới,
tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí
thực tế phát sinh theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí thu hồi dầu khí tương ứng
tiền dầu, khí được thu hồi theo Hợp đồng dầu khí.
Trường hợp, đến thời điểm kết
thúc hợp đồng dầu khí, hoặc kết thúc dự án phát triển khai thác, thu hồi chi
phí theo hợp đồng không đủ bù đắp chi phí hoạt động dầu khí thì phần chi phí
còn lại chưa được thu hồi, sau khi có quyết định kết thúc dự án và quyết toán
chi phí của cấp có thẩm quyền, được phân bổ vào chi phí doanh nghiệp (chi phí
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp) trong thời
gian không quá 05 năm.
- Các khoản chi phí không có khả
năng thu hồi của dự án dầu khí đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định của
Chính phủ về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
- Chi phí bằng tiền khác gồm:
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp;
+ Tiền thuê đất;
+ Đào tạo nâng cao năng lực quản
lý, tay nghề của người lao động;
+ Chi cho công tác y tế;
+ Chi phí cho công tác bảo vệ
môi trường;
+ Chi phí cho công tác Đảng,
đoàn thể tại công ty (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được
chi từ nguồn quy định);
+ Các khoản chi phí bằng tiền
khác theo quy định.
- Các khoản chi cho việc quản lý,
giám sát các Hợp đồng dầu khí, Hiệp định Liên
Chính phủ tại Liên doanh Việt - Nga "Vietsovpetro" mà nhà nước
giao cho Công ty mẹ thực hiện.
- Giá trị tài sản tổn thất thực
tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định.
- Giá trị các khoản dự phòng giảm
giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp
trích lập theo quy định, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự
phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
đặc thù.
b) Chi phí hoạt động tài chính,
bao gồm:
- Các khoản chi phí hoặc các khoản
lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
- Chi phí cho vay và đi vay vốn;
- Chi phí góp vốn liên doanh,
liên kết;
- Lỗ chuyển nhượng chứng khoán
ngắn hạn;
- Chi phí giao dịch bán chứng
khoán;
- Dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh;
- Dự phòng tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác;
- Lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ,
lỗ tỷ giá hối đoái;
- Các chi phí khác theo quy định.
c) Chi phí khác, bao gồm:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng
bán;
- Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xoá sổ kế toán;
- Chi phí để thu tiền phạt;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm
hợp đồng sau khi trừ đi các khoản xử lý trách nhiệm (nếu có);
- Các chi phí khác theo quy định.
2. Không tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của Công ty mẹ các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên
quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:
a) Chi phí mua sắm xây dựng, lắp
đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;
b) Chi phí lãi vay vốn được tính
vào chi phí đầu tư và xây dựng;
c) Các khoản chi phí khác không
liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ; các khoản chi không có chứng
từ hợp lệ.
3. Các khoản chi phí được trừ để
tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn.
4. Xử lý thu hồi chi phí dự án
tìm kiếm, thăm dò, phát triển dầu khí không thành công:
Chi phí tìm kiếm, thăm dò, phát
triển dầu khí của dự án tìm kiếm, thăm dò, phát triển dầu khí không thành công;
sau khi có quyết định kết thúc dự án và quyết toán chi phí của cấp có thẩm quyền,
được phân bổ vào chi phí doanh nghiệp (chi phí không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp) trong thời gian không quá 05 năm.
5. Quản lý chi phí của Công ty mẹ:
việc quản lý chi phí của Công ty mẹ thực hiện theo quy định hiện hành đối với
doanh nghiệp và các quy định sau đây:
a) Hội đồng thành viên Công ty mẹ
ban hành các quy định về quản lý chi phí hoạt động dầu khí sau khi có ý kiến chấp
thuận của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tổng giám đốc Công ty mẹ xây
dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật,
ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị để làm căn cứ
điều hành sản xuất và quản lý chi phí của Công ty mẹ trình Hội đồng thành viên
phê duyệt;
c) Công ty mẹ phải xây dựng định
mức lao động, trên cơ sở định mức lao động đã xây dựng và chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định, Tổng giám đốc Công ty mẹ xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch
trình Hội đồng thành viên phê duyệt theo quy định.
Mục 4. LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP
CÁC QUỸ
Điều 22. Lợi
nhuận của Công ty mẹ
Lợi nhuận của Công ty mẹ gồm lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu
tư vốn của Công ty mẹ, lợi nhuận khác của Công ty mẹ và đơn vị phụ thuộc Công
ty mẹ.
1. Lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm:
a) Chênh lệch giữa doanh thu từ
việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ;
b) Chênh lệch giữa doanh thu từ
hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
2. Lợi nhuận các hoạt động khác
là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động khác với chi phí của hoạt động
khác phát sinh trong kỳ.
Điều 23.
Phân phối lợi nhuận của Công ty mẹ
Lợi nhuận của doanh nghiệp sau
khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, trích quỹ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại phân phối như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn
liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm
trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
3. Số lợi nhuận còn lại sau khi
trừ đi các nội dung quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này được phân phối
theo thứ tự như sau:
a) Trích không quá 30% vào quỹ đầu
tư phát triển.
b) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
cho người lao động trong doanh nghiệp:
- Công ty mẹ xếp loại A được
trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Công ty mẹ xếp loại B được
trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Công ty mẹ xếp loại C được
trích 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
Công ty mẹ không thực hiện xếp
loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
c)
Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên:
- Công ty mẹ xếp loại A được
trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Công ty mẹ xếp loại B được
trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Công ty mẹ xếp loại C hoặc
doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng người
quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
d)
Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển quy định
tại điểm a khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì
Công ty mẹ được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ
sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, Kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá
mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
đ) Số lợi nhuận còn lại sau khi
trích lập theo quy định tại các điểm a, b, c khoản này được nộp về ngân sách
nhà nước.
4.
Hội đồng thành viên Công ty mẹ quyết định việc phân phối lợi nhuận, trích lập
các Quỹ sau khi được Cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
Điều 24. Mục
đích sử dụng các quỹ
1.
Nguyên tắc sử dụng các quỹ:
a) Việc sử dụng các quỹ nói trên
phải thực hiện công khai theo đúng quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ
ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
b) Việc sử dụng các quỹ của Công
ty mẹ phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
- Công ty mẹ phải xây dựng, ban
hành quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để áp dụng
trong nội bộ Công ty mẹ; quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch và công khai trong
Công ty mẹ trước khi thực hiện. Riêng quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khen thưởng,
phúc lợi cần có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn Công ty mẹ trước khi được
ban hành.
- Trong năm tài chính, Công ty mẹ
chủ động thực hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của Công ty mẹ có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định để có nguồn chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy định.
2.
Mục đích sử dụng Quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển:
Quỹ đầu tư phát triển được dùng
để đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho Công ty mẹ và thực hiện các dự án đầu tư phát
triển phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty mẹ và thực hiện
chi các nội dung theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
b) Quỹ nghiên cứu khoa học và
đào tạo của Công ty mẹ được hình thành từ nguồn thu "cam kết nghĩa vụ đào
tạo" trong các Hợp đồng dầu khí. Quỹ được sử dụng để duy trì, phát triển sự
nghiệp nghiên cứu khoa học, đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên của ngành dầu
khí. Mức dư quỹ hàng năm không vượt quá 1% vốn điều lệ, vượt mức đó kết chuyển
sang Quỹ đầu tư phát triển. Trường hợp với mức dư quỹ 1% vốn điều lệ mà không đủ
để trang trải cho nhu cầu đào tạo thì Hội đồng thành viên báo cáo Cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Việc sử dụng Quỹ nghiên cứu khoa
học và đào tạo của Công ty mẹ thực hiện theo quy chế quản lý, sử dụng quỹ do Hội
đồng thành viên Công ty mẹ phê duyệt ban hành, sau khi có ý kiến chấp thuận của
Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
c) Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm của Công ty mẹ. Hội
đồng thành viên quyết định mức trích hàng năm trên cơ sở nhu cầu chi cho mục
đích này.
Việc quản lý, sử dụng, quyết
toán quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường
thiệt hại về môi trường được trích từ chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hàng năm của doanh nghiệp để bù đắp một phần hoặc toàn bộ thiệt hại đối với
rủi ro về môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gây ra.
Việc trích lập, sử dụng và quyết
toán quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ) Quỹ khen thưởng của Công ty mẹ:
- Quỹ khen thưởng của Công ty mẹ
được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ và nguồn đóng góp khác (nếu
có); Quỹ được sử dụng để thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất
lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên, thưởng đột xuất
cho những cá nhân, tập thể trong Công ty mẹ; thưởng cho những cá nhân và đơn vị
ngoài Công ty mẹ có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của
Công ty mẹ;
- Đối tượng được chia Quỹ khen
thưởng là toàn bộ người lao động của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp làm việc theo hợp đồng lao động);
- Quỹ khen thưởng của Công ty mẹ
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không dùng để chi thưởng cho đối tượng là người quản
lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm (trừ khoản thưởng theo quy
định pháp luật về thi đua khen thưởng);
- Mức thưởng theo quy định tại
điểm đ khoản này do Tổng giám đốc Công ty mẹ quyết định được ghi trong Quy chế
quản lý, sử dụng quỹ của Công ty mẹ.
e)
Quỹ phúc lợi tập trung được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ và
nguồn đóng góp khác (nếu có). Quỹ phúc lợi được dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa
các công trình phúc lợi của Công ty mẹ;
- Chi cho các hoạt động phúc lợi
của người lao động trong Công ty mẹ bao gồm cả người quản lý, kiểm soát viên của
Công ty mẹ làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý, kiểm soát viên của
Công ty mẹ do nhà nước bổ nhiệm;
- Góp một phần vốn để đầu tư xây
dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp
đồng;
- Sử dụng một phần quỹ phúc lợi
để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về
hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công
tác từ thiện xã hội;
- Mức chi sử dụng quỹ do Tổng
giám đốc Công ty mẹ quyết định được ghi trong quy chế quản lý, sử dụng quỹ của
Công ty mẹ.
g) Quỹ thưởng người quản lý Công
ty mẹ, Kiểm soát viên được sử dụng để:
- Thưởng hàng năm; thưởng khi kết
thúc nhiệm kỳ cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng, thành viên, Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng Công ty mẹ;
- Mức thưởng hàng năm và thưởng
khi kết thúc nhiệm kỳ do Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với tiêu
chí đánh giá người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty mẹ, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên
Công ty mẹ;
- Trường hợp Chủ tịch và thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, Kế
toán trưởng Công ty mẹ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng thì Công ty mẹ sử dụng nguồn quỹ khen thưởng của Công ty mẹ để chi
thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức thưởng mà pháp luật về thi đua khen
thưởng đã quy định đối với từng hình thức thi đua, khen thưởng.
h) Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài
chính cho việc thu dọn công trình dầu khí (Quỹ thu dọn mỏ) do nhà thầu trích để
bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn mỏ.
Trong thời gian chưa sử dụng Quỹ
thu dọn mỏ, Công ty mẹ gửi số tiền của Quỹ vào các tài khoản tại các ngân hàng
thương mại có hoạt động ổn định. Tiền lãi phát sinh hàng năm sau khi thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước được ghi tăng vào Quỹ thu dọn mỏ.
Việc quản lý, sử dụng Quỹ thu dọn
mỏ thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động dầu khí. Công ty mẹ có
trách nhiệm thực hiện việc quản lý và bảo toàn Quỹ thu dọn mỏ, đảm bảo sử dụng
Quỹ đúng quy định.
Mục 5. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN
Điều 25. Kế
hoạch tài chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến
lược, quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Công ty mẹ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp với kế hoạch định hướng của Công ty mẹ đã được quyết định.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
sản xuất kinh doanh 05 năm, căn cứ vào năng lực của Công ty mẹ và nhu cầu thị
trường, Công ty mẹ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo trình Hội
đồng thành viên Công ty mẹ quyết định.
3. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh
doanh được Hội đồng thành viên quyết định, Công ty mẹ thực hiện việc đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm
kế tiếp gửi Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện chủ sở hữu trước ngày 31 tháng 7
hàng năm.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát lại kế hoạch tài chính do Công ty mẹ
lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để Công ty mẹ hoàn chỉnh kế hoạch tài
chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở
cho Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện chủ sở hữu giám sát, đánh giá quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ.
Điều 26. Chế
độ kế toán, thống kê, kiểm toán
Công ty mẹ phải tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép
chứng từ ban đầu, cập nhật số liệu trong số sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy
đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài
chính.
Hàng năm, Công ty mẹ thực hiện
việc kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính năm, kiểm toán nội bộ theo quy
định và phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để được kiểm toán theo chương
trình công tác của Kiểm toán Nhà nước.
Báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước và trước khi công
khai.
Điều 27.
Báo cáo tài chính và các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm)
Công ty mẹ phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê
cho các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. Hội đồng thành
viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Ngoài các báo cáo gửi theo
quy định chung, Công ty mẹ còn phải lập và gửi Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện
chủ sở hữu các báo cáo:
a) Trước ngày 10 của tháng kế tiếp;
báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng và dự kiến tháng kế tiếp về khai thác,
tiêu thụ và thu nộp về dầu khí có chi tiết theo từng mỏ và từng loại thu.
b) Trước ngày 10 của tháng 01 và
tháng 7 hàng năm, báo cáo định kỳ 6 tháng về tình hình cấp vốn và thực hiện đầu
tư các dự án đầu tư từ Quỹ đầu tư phát triển và từ nguồn Nhà nước đầu tư lại từ
tiền lãi dầu, khí của nước chủ nhà theo quy định tại Điều 19 Quy
chế này.
c) Báo cáo tình hình thực hiện
các dự án theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
d) Trước ngày 15 của tháng đầu
quý, báo cáo số phát sinh đã nộp ngân sách nhà nước của quý trước về tiền lãi dầu
khí nước chủ nhà được chia, hoa hồng dầu khí các loại, tiền đọc và sử dụng tài
liệu dầu khí.
đ) Báo cáo tình hình sử dụng, kế
hoạch thu, chi và nhu cầu được sử dụng một phần từ số ngoại tệ phải nộp ngân
sách nhà nước của Tập đoàn hàng năm và hàng quý gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam; gồm:
- Báo cáo kế hoạch năm kế tiếp
(kèm tài liệu thuyết minh) gửi trước ngày 15 tháng 12 năm báo cáo;
- Báo cáo tình hình thực hiện của
quý và kế hoạch quý kế tiếp gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý trước;
- Báo cáo về tình hình sử dụng số
ngoại tệ để lại của năm thực hiện chậm nhất trước ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp.
3. Ngoài các báo cáo nêu trên,
Công ty mẹ phải thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các
bộ, ngành có liên quan và cơ quan quản lý nhà nước; trường hợp Công ty mẹ có
khoản vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, Công ty mẹ phải
thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản
lý nợ công.
4. Công ty mẹ chịu sự thanh tra,
kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính, cơ quan thanh tra, kiểm toán có thẩm
quyền đối với công tác tài chính kế toán của Công ty mẹ theo quy định của pháp
luật.
5. Công ty mẹ thực hiện việc
công bố công khai tình hình tài chính của Công ty mẹ theo quy định và Hội đồng
thành viên Công ty mẹ chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các nội dung đã
công bố.
Mục 6. QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, TỔNG GIÁM ĐỐC TRONG VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 28.
Quyền hạn của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thực hiện
chức năng quản lý Công ty mẹ, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm
tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của Công ty mẹ.
2. Nhận và chịu trách nhiệm bảo
toàn, phát triển vốn nhà nước giao. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ, đảm bảo thực hiện mục tiêu nhà nước giao
cho Công ty mẹ. Lập phương án, đề nghị Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh tăng vốn điều
lệ của Công ty mẹ.
3. Trình Cơ quan đại diện chủ sở
hữu phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương trước khi quyết
định đầu tư và xây dựng, đầu tư ra ngoài Công ty mẹ, hợp đồng nhượng, bán tài sản
vượt mức phân cấp cho Hội đồng thành viên; chấp thuận phương án phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các Quỹ.
4. Ngoài thẩm quyền quy định tại
các điều nêu của Quy chế này và quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ, Hội đồng
thành viên quyết định các vấn đề sau đây:
a) Tỷ lệ trích các quỹ theo quy
định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ là chủ sở
hữu;
b) Ban hành quy chế nội bộ về quản
lý tài chính Công ty mẹ, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, năng
suất lao động, các định mức chi phí tài chính và các định mức khác;
c) Các chỉ tiêu kế hoạch tài
chính dài hạn và hàng năm của Công ty mẹ trong thời gian 30 ngày kể từ ngày được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Cử người đại diện phần vốn đầu
tư vào các doanh nghiệp khác.
5. Thông qua Báo cáo tài chính của
Công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn hàng năm, phương án sử dụng
lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ sau khi được Cơ quan đại diện chủ sở hữu
chấp thuận; thực hiện việc công bố, công khai các báo cáo tài chính hàng năm
theo quy định.
6. Kiểm tra, giám sát Tổng giám
đốc, Giám đốc, các đơn vị thành viên trong việc sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các mục tiêu Nhà nước giao cho
công ty theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện quy chế giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty thành viên theo quy định của Nhà nước.
8. Phê duyệt đề án góp vốn của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều
lệ để thành lập mới các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
9. Quyết định hoặc ủy quyền cho
Tổng giám đốc quyết định các dự án góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước
ngoài, dự án đầu tư ra nước ngoài của công ty thành viên do mình nắm giữ toàn bộ
vốn điều lệ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
10. Quyết định các vấn đề khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên
1.
Nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên:
a) Thực hiện trung thực, có
trách nhiệm các quyền hạn và nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Nhà nước và của
Công ty mẹ;
b) Không được lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ nhằm thu lợi riêng cho bản
thân, gia đình và người khác;
c) Hàng năm phải báo cáo đầy đủ,
chính xác, trung thực kết quả quản lý, giám sát hoạt động của Công ty mẹ theo
quy định, kết quả xếp hạng của công ty thành viên do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ; báo cáo kịp thời các nội dung liên quan đến tình hình sản xuất,
kinh doanh của Công ty mẹ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
d)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.
Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Đề nghị với Hội đồng thành
viên để trình cấp có thẩm quyền về việc điều chỉnh vốn Điều lệ của Công ty mẹ.
2. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại Công ty mẹ.
3. Quyết định các dự án đầu tư,
dự án đầu tư ra ngoài Công ty mẹ, phương án vay vốn, phương án thanh lý, nhượng
bán tài sản theo phân cấp của Hội đồng thành viên. Trình Hội đồng thành viên
phê duyệt các dự án, phương án vượt thẩm quyền.
4. Xây dựng để trình Hội đồng
thành viên quyết định kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm
phù hợp với kế hoạch kinh doanh; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao
động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác phù hợp với điều kiện kinh
doanh của Công ty mẹ làm căn cứ điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ.
5. Xác định tỷ lệ trích các quỹ,
báo cáo Hội đồng thành viên quyết định.
Điều 31.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng giám đốc
1. Thực hiện trung thực, có
trách nhiệm các quyền hạn, nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Nhà nước và của
Công ty mẹ.
2. Không được lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ nhằm thu lợi riêng cho bản
thân, gia đình và người khác.
3. Khi Công ty mẹ không thanh
toán được các khoản nợ phải trả, các nghĩa vụ tài sản thì phải báo cáo Hội đồng
thành viên, thông báo cho các chủ nợ biết, tìm các giải pháp khắc phục khó khăn
về tài chính của công ty và không được tăng lương, trả tiền thưởng cho người
lao động, cán bộ quản lý công ty. Nếu không thực hiện các biện pháp này mà gây
thiệt hại cho các chủ nợ thì phải chịu trách nhiệm cá nhân với các thiệt hại
đó.
4. Trường hợp vi phạm Điều lệ của
Công ty mẹ, quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây thiệt hại cho Công ty mẹ và Nhà nước thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật, Điều lệ của Công ty mẹ.
5. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên và trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động của Công ty mẹ.
6. Chịu trách nhiệm và thực hiện
nghĩa vụ đối với các khoản vốn huy động và các nguồn vốn khác của Công ty mẹ;
chịu trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho
Công ty mẹ.
7. Lập và trình Hội đồng thành
viên thông qua báo cáo tài chính của Công ty mẹ. Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của số liệu báo cáo tài chính và các thông tin tài chính khác.
8. Hàng năm, Tổng giám đốc phải
có báo cáo về kết quả điều hành hoạt động của Công ty mẹ gửi Hội đồng thành
viên.
9. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY
MẸ ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 32.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn của Công ty mẹ đầu tư vào doanh nghiệp
khác
1.
Công ty mẹ thực hiện việc quản lý tài chính đối với công ty con do doanh nghiệp
nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, trong đó:
a) Công ty mẹ phải ban hành quy
chế tài chính của công ty con do mình nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó quy định
cụ thể việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế, thu lợi nhuận sau thuế còn
lại sau khi trích lập các quỹ tại công ty con do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều
lệ, thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con do
Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ về Công ty mẹ;
b) Các khoản thu lợi nhuận sau thuế,
chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con do Công ty mẹ nắm
giữ 100% vốn điều lệ về Công ty mẹ là doanh thu hoạt động tài chính của Công ty
mẹ.
Trường hợp vốn chủ sở hữu được
xác định trên báo cáo tài chính năm tại công ty con do Công ty mẹ nắm giữ 100%
vốn điều lệ lớn hơn mức vốn điều lệ được phê duyệt mà các công ty con không có
nhu cầu điều chỉnh tăng vốn điều lệ thì Công ty mẹ thực hiện điều chuyển khoản
chênh lệch theo quy định hiện hành của pháp luật;
c)
Trường hợp Công ty mẹ nhận được cổ phiếu của công ty cổ phần có vốn góp của
Công ty mẹ mà không phải thanh toán do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ
phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hoặc chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ, Công ty mẹ căn cứ vào số lượng cổ phiếu nhận được thực hiện mở sổ kế toán
theo dõi, ghi chép và phản ánh trên Báo cáo tài chính theo quy định của chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành.
2. Việc cử và tiêu chuẩn của người
đại diện phần vốn của Công ty mẹ tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 46 và Điều
47 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
3. Quyền và nghĩa vụ của Công ty
mẹ với tư cách chủ sở hữu vốn đối với công ty con do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn
điều lệ:
a) Quyết định thành lập (sau khi
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương), vốn điều lệ khi thành lập, mục
tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; quyết định điều chỉnh vốn điều lệ
trong quá trình hoạt động, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu
phá sản công ty con;
b) Ban hành quy chế tài chính của
công ty con;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Kiểm soát viên của
Công ty con;
d) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của công ty
con;
đ) Phê duyệt, sửa đổi điều lệ của
công ty con;
e) Phê duyệt phương án huy động
vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định có mức vốn không vượt quá
dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công
và có giá trị trên 50% vốn Điều lệ của công ty con được ghi trên báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của công ty con tại thời điểm gần nhất với
thời điểm huy động vốn hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại điều lệ của
công ty con. Trường hợp vượt mức nêu trên, Công ty mẹ phê duyệt sau khi có chấp
thuận của Cơ quan đại diện chủ sở hữu;
g) Phê duyệt báo cáo tài chính,
phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm của công ty con;
h) Thực hiện kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng vốn Công ty mẹ đầu tư vào công ty con.
4. Quyền và nghĩa vụ của Công ty
mẹ với tư cách chủ sở hữu phần vốn góp tại Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng, giảm vốn, thu hồi vốn hoặc chuyển nhượng
quyền mua, quyền góp vốn đầu tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty mẹ;
b) Quy định tiêu chuẩn, cử, bãi
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền
thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn Công ty mẹ theo quy định;
c) Giao nhiệm vụ cho người đại
diện phần vốn của Công ty mẹ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty mẹ tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Giao người đại diện phần vốn
của Công ty mẹ yêu cầu công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên kịp thời chuyển phần lợi nhuận, cổ tức được chia hoặc thu hồi vốn
đầu tư về Công ty mẹ; giám sát việc thu hồi vốn đầu tư, thu lợi nhuận, cổ tức
được chia;
đ) Yêu cầu người đại diện phần vốn
của Công ty mẹ báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
người đại diện trong việc định hướng doanh nghiệp mà Công ty mẹ có quyền chi phối
để thực hiện các mục tiêu, chiến lược của Công ty mẹ;
e) Yêu cầu người đại diện phần vốn
của doanh nghiệp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình tài chính, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên;
g) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời thiếu
sót, yếu kém của người đại diện.
Điều 33.
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ tại doanh nghiệp
khác
1.
Báo cáo, xin ý kiến bằng văn bản Công ty mẹ trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết
và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh, mục
tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh;
b) Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ
sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng,
xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám dốc;
c) Phân phối lợi nhuận, trích lập
các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
d) Tổ chức lại, giải thể, phá sản;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Báo cáo kịp thời về việc công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoạt động thua lỗ,
không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những
trường hợp sai phạm khác.
3. Định kỳ hàng quý, hàng năm và
đột xuất theo yêu cầu của Công ty mẹ, người đại diện phần vốn của Công ty mẹ tổng
hợp, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính và kiến nghị
giải pháp.
4. Không được tiếp tục làm người
đại diện khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn
đáp ứng tiêu chuẩn của người đại diện.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của doanh nghiệp.
6. Thực hiện quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 34.
Trách nhiệm của Hội đồng thành viên trong việc quản lý vốn đầu tư vào các doanh
nghiệp khác
Hội đồng thành viên kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác, chịu trách nhiệm về
hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư ra ngoài Công ty mẹ; thu lợi
nhuận từ việc đầu tư này; cử người quản lý trực tiếp phần vốn đầu tư tại các
doanh nghiệp khác.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Điều 35. Đối
với Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý và
tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty mẹ
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, ban hành Nghị định về Quy chế tài chính của Công
ty mẹ, giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Hội đồng thành viên
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu về lĩnh vực
tài chính.
Điều 36. Thủ
tướng Chính phủ
1.
Quyết định việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ
trong quá trình hoạt động đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên
cơ sở đề nghị của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi tổng hợp
ý kiến của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật quản
lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.
Quyết định các vấn đề khác theo quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ và quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 37. Bộ
Tài chính
1. Phối hợp với Cơ quan đại diện
chủ sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ về phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ.
Chủ trì, phối hợp với Cơ quan đại
diện chủ sở hữu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng nguồn lãi nước chủ nhà
đầu tư trở lại cho Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để tổng hợp dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Trên cơ sở đề nghị của Cơ quan
đại diện chủ sở hữu, trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Nghị định của
Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam.
3. Hướng dẫn việc thực hiện nộp
và quyết toán các khoản thu quy định tại Điều 18 Quy chế này.
4. Phối hợp với Cơ quan đại diện
chủ sở hữu thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu
tư vào Công ty mẹ; kiểm tra việc thực hiện Nghị định về Quy chế tài chính đối với
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
5. Phối hợp với Cơ quan đại diện
chủ sở hữu thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, xếp loại của Công
ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
6. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 38. Ủy
ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Chủ trì, phối hợp Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án tăng vốn điều
lệ của Công ty mẹ trên cơ sở phương án đề xuất của Hội đồng thành viên Công ty
mẹ.
2. Phê duyệt chủ trương theo thẩm
quyền trước khi Hội đồng thành viên Công ty mẹ quyết định đầu tư và xây dựng, đầu
tư ra ngoài Công ty mẹ, hợp đồng vay, cho vay, nhượng, bán tài sản vượt mức
phân cấp cho Hội đồng thành viên Công ty mẹ.
3. Chấp thuận để Hội đồng thành
viên phê duyệt phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các Quỹ; Báo
cáo tài chính của Công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn.
4. Chủ trì thực hiện kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào Công ty mẹ, khoản tiền
lãi dầu khí nước chủ nhà đầu tư trở lại cho công ty mẹ tại khoản
3 Điều 19, các quỹ Công ty mẹ được giao quản lý; kiểm tra việc thực hiện Nghị
định này.
5. Chủ trì thực hiện đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của Hội đồng thành viên Công ty mẹ
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
6. Quyết định các vấn đề khác
theo quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 39. Bộ
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quản
lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, cập nhật các
tiêu chí, danh mục dự án trọng điểm dầu khí sử dụng tiền lãi dầu khí nước chủ
nhà cấp lại cho Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Xử
lý chuyển tiếp
1. Xử lý số dư Quỹ tìm kiếm thăm
dò dầu khí:
Khi lập báo cáo tài chính năm
2020, toàn bộ số dư của nguồn Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí đến thời điểm ngày
31 tháng 12 năm 2020, Công ty mẹ kết chuyển vào Quỹ đầu tư phát triển của Công
ty mẹ để tiếp tục sử dụng theo kế hoạch và mục đích đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
2. Đối với các dự án được sử dụng
từ nguồn Quỹ tìm kiếm thăm dò do Công ty mẹ và công ty con do Công ty mẹ nắm giữ
100% vốn điều lệ tham gia với tư cách là nhà đầu tư đang trong thời gian thực
hiện các thủ tục quyết toán thì việc thực hiện quyết toán các dự án này được áp
dụng theo các quy định tại Quyết định số 143/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ
tìm kiếm thăm dò dầu khí và Thông tư số 17/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 02 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Quy chế trích lập, quản lý
và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm
2023.
Đối với các dự án đã và đang triển
khai được sử dụng từ nguồn Quỹ tìm kiếm thăm dò do Công ty mẹ và công ty con do
Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ tham gia với tư cách là nhà đầu tư được tiếp
tục sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển quy định tại khoản 2 Điều
24 Nghị định này để triển khai và quyết toán theo quy định pháp luật.
Trường hợp các dự án sử dụng Quỹ
tìm kiếm thăm dò được thực hiện bởi công ty con do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều
lệ tham gia với tư cách là nhà đầu tư có phát hiện thương mại nhưng công ty con
chưa đủ điều kiện tăng vốn theo quy định thì công ty con sẽ hoàn trả Quỹ đầu tư
phát triển (nguồn kết dư Quỹ tìm kiếm thăm dò) từ 100% dầu, khí thu hồi chi phí
của công ty con trong dự án.
3.
Xử lý chênh lệch chi phí thu hồi theo hợp đồng dầu khí và chi phí theo sổ sách
kế toán tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực:
- Đối với các lô dầu, khí có chi
phí còn được thu hồi theo Hợp đồng dầu khí lớn hơn chi phí theo sổ sách kế
toán, công ty mẹ thực hiện phân bổ chi phí tương ứng tiền dầu, khí được thu hồi
theo hợp đồng dầu khí;
- Đối với các lô dầu khí có chi
phí theo sổ sách kế toán lớn hơn chi phí còn được thu hồi theo hợp đồng dầu
khí, công ty mẹ thực hiện phân bổ phần chênh lệch theo cơ chế hiện hành (theo tỷ
lệ sản lượng khai thác thực tế và sản lượng dự báo đến hết đời mỏ theo tiêu chí
và công thức do Hội đồng thành viên Công ty mẹ phê duyệt).
Điều 41.
Hội đồng thành viên Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam căn cứ vào Quy chế này chỉ đạo Công ty mẹ thực hiện. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn phát sinh, đề nghị báo cáo Ủy ban Quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp đề xuất Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ sửa đổi,
bổ sung.