BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 06 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định
số 26/2012/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định
số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến
đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư liên tịch hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư như sau:
MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư quy định tại Quy chế quản lý nhà nước đối
với hoạt động xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg
ngày 14/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình
của các đoàn cấp cao của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
b) Các hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh), Ban quản lý
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa
khẩu (Ban quản lý).
2. Cơ chế tài chính đối
với hoạt động thuộc chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia thực hiện theo
Thông tư số 31/2013/TT-BTC ngày 18/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản
lý tài chính chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến
đầu tư gồm: Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh;
Ban quản lý; các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực
hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư:
các cơ quan, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng.
3. Các tổ chức, các cá nhân khác có liên quan đến
việc tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Kinh phí
xúc tiến đầu tư của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành.
2. Kinh phí xúc tiến đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương.
3. Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư của các Ban
quản lý được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm và các nguồn thu hợp pháp
của Ban quản lý.
4. Ngoài ra, các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư được phép huy động kinh phí từ các nguồn đóng góp, tài trợ của các tổ chức,
hiệp hội, doanh nghiệp và nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý chi
tiêu
1. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện
các hoạt động xúc tiến đầu tư nằm trong chương trình xúc tiến đầu tư đã được
phê duyệt phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, theo đúng quy định về
tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hiện hành và mức chi cho nội dung chương trình theo
quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các nội dung chi chưa có chế độ hướng dẫn,
căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn chứng từ
chi tiêu thực tế, hợp lý, hợp pháp theo quy định của pháp luật, đơn vị chủ trì
phải chịu trách nhiệm về các quyết định chi cũng như tính chính xác, trung thực
của các khoản chi và chứng từ kèm theo.
3. Đối với các khoản chi theo quy định phải thực hiện
đấu thầu thì áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn
Luật Đấu thầu.
4. Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí cho hoạt động
xúc tiến đầu tư của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp
tỉnh, Ban quản lý, các tổ chức cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư. Các đối tượng khác tham gia hoạt động
xúc tiến đầu tư tự trang trải kinh phí.
5. Việc huy động các nguồn lực xã hội phải đảm bảo
minh bạch, rõ ràng, phù hợp với kế hoạch, chương trình được phê duyệt, phù hợp
với các quy định của pháp luật, đảm bảo cân đối hài hòa lợi ích chung của xã hội
và lợi ích của các bên liên quan.
Kinh phí tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp,
kinh phí huy động từ nguồn hợp pháp, kinh phí thu được bên lề các hoạt động Xúc
tiến đầu tư đều phải thể hiện đầy đủ trong quyết toán chương trình và được giảm
trừ vào nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ. Trường hợp kinh phí huy động vượt quá
kinh phí thực hiện của hoạt động xúc tiến đầu tư trong năm thì được sử dụng cho
chương trình hoạt động xúc tiến đầu tư của năm sau.
MỤC II. NỘI DUNG, ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ
Điều 5. Nội dung chi được Ngân
sách nhà nước hỗ trợ:
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu
hướng và đối tác đầu tư:
a) Thu thập thông tin, nghiên cứu, tổng hợp xây dựng
các đề án, báo cáo: Hỗ trợ chi phí thu thập tài liệu, chi phí viết chuyên đề,
báo cáo.
b) Tổ chức các đoàn khảo sát, nghiên cứu trong nước
và nước ngoài:
- Đối với các đoàn khảo sát, nghiên cứu trong nước:
Hỗ trợ công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tổ chức, tham
gia đoàn khảo sát, nghiên cứu.
- Đối với các đoàn khảo sát, nghiên cứu tại nước
ngoài:
Hỗ trợ công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện tổ chức đoàn nghiên cứu khảo sát. Đối với đơn vị tham gia đoàn, hỗ trợ
công tác phí cho 1 cán bộ, công chức, viên chức/1 đơn vị tham gia. Trường hợp
theo yêu cầu cấp bách về xúc tiến đầu tư thì các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh quyết
định số lượng người tham gia nghiên cứu khảo sát nhưng không quá 2 cán bộ, công
chức, viên chức/1 đơn vị tham gia.
c) Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, trong
nước và nước ngoài:
- Hỗ trợ chi phí thuê hội trường, trang thiết bị,
trang trí, chi phí in ấn, phô tô tài liệu, phiên dịch, giải khát giữa giờ, chi
phí văn phòng phẩm, hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu theo quy định.
- Đối với hội nghị, hội thảo trong nước: Hỗ trợ chi
phí công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị tổ chức, tham gia
hội nghị, hội thảo.
- Đối với hội nghị, hội thảo tại nước ngoài: Hỗ trợ
chi phí công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị tổ chức hội
nghị, hội thảo. Đối với đơn vị tham gia hội nghị, hội thảo, hỗ trợ công tác phí
cho 1 cán bộ, công chức, viên chức/1 đơn vị tham gia. Trường hợp theo yêu cầu cấp
bách nhằm tuyên truyền quảng bá, xúc tiến đầu tư thì các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh quyết định số lượng người tham
gia hội nghị, hội thảo tại nước ngoài nhưng không quá 2 cán bộ, công chức, viên
chức/1 đơn vị tham gia.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc
tiến đầu tư:
- Hỗ trợ chi phí thu thập, hệ thống hóa các số liệu;
môi trường đầu tư; pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, cơ hội và
đối tác đầu tư;
- Hỗ trợ chi phí xây dựng và vận hành trang thông
tin điện tử về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, môi trường, tiềm năng, cơ
hội đầu tư, đối tác đầu tư.
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
a) Chi phí thu thập, tổng hợp tài liệu;
b) Chi phí dịch thuật tài liệu;
c) Chi phí tư vấn, thiết kế, in ấn xây dựng nội
dung chi tiết dự án thuộc Danh mục dự án;
d) Chi phí khảo sát điều tra thực tế;
đ) Chi phí tổ chức họp lấy ý kiến: Thuê hội trường,
trang thiết bị, trang trí, nước uống, chi phí văn phòng phẩm.
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt
động xúc tiến đầu tư:
a) Sách hướng dẫn, tờ rơi: Hỗ trợ chi phí viết bài,
biên tập, chi phí thiết kế, in ấn và phát hành.
Đối với danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung
chi tiết của dự án thuộc Danh mục kêu gọi đầu tư: Hỗ trợ chi phí in ấn, phát
hành (chi phí xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư được hỗ trợ theo quy định
tại Khoản 3 Mục 1 Điều 5).
b) Các tài liệu nghiên cứu tổng hợp, nghiên cứu
chuyên đề: Hỗ trợ chi phí thu thập tài liệu, chi viết bài nghiên cứu, viết
chuyên đề.
c) Các chuyên đề, bài báo, tạp chí, chương trình
phát thanh, truyền hình, quảng cáo để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng trong nước và nước ngoài: Hỗ trợ chi phí viết bài, biên tập, xây dựng
chương trình, chi phí phát sóng và đăng tải trên các phương tiện thông tin.
d) Quà tặng, đồ lưu niệm: Hỗ trợ chi phí thiết kế,
làm quà tặng, chi phí mua và vận chuyển quà tặng cho các đối tác theo quy định.
5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư:
a) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo diễn
đàn, tọa đàm trong nước và nước ngoài: nội dung hỗ trợ quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều này.
b) Tổ chức, tham gia hội chợ về xúc tiến đầu tư: Hỗ
trợ kinh phí tổ chức hội chợ triển lãm bao gồm chi phí thuê mặt bằng gian hàng
quốc gia (bao gồm cả các chi phí điện, nước, trang trí, chi phí thiết kế và vật
liệu cần thiết), chi phí in ấn tài liệu (nếu có) và vận chuyển tài liệu vật phẩm
cho hoạt động xúc tiến đầu tư tới địa điểm
tổ chức, chi phí văn phòng phẩm, chi phí quảng bá cho hoạt động tổ chức hội
chợ, chi phí thuê công ty tổ chức sự kiện, công tác phí cho cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện tổ chức hoặc tham gia chương trình.
c) Tổ chức, tham gia các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư; Tổ chức, tham gia đoàn công
tác để xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể:
- Hỗ trợ chi phí công tác phí trong và ngoài nước
cho cán bộ công chức, viên chức thực hiện;
- Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, trang thiết bị,
trang trí, chi phí tài liệu, phiên dịch, giải khát giữa giờ, chi phí văn phòng
phẩm (trường hợp phía Việt Nam là đơn vị tổ chức).
d) Thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng
bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài, đặt hàng
cơ quan truyền thông trong nước và nước ngoài viết bài, làm phóng sự trên báo
chí, truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử, làm phim quảng bá môi
trường đầu tư tại Việt Nam theo hợp đồng trọn gói;
đ) Các hình thức tuyên truyền, quảng bá khác.
6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến
đầu tư:
Hỗ trợ các chi phí: thuê hội trường; trang thiết bị;
trang trí; chi phí in ấn, phô tô tài liệu; phiên dịch; giải khát giữa giờ; thù
lao giảng viên, chi phí văn phòng phẩm; chi phí làm giấy chứng nhận khóa học,
chi phí thông tin liên lạc tổ chức lớp học, công tác phí cho đối tượng tổ chức,
tham gia khóa học là cán bộ công chức,
viên chức.
7. Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong
việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng thị trường, đối
tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư,
bao gồm:
a) Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế - xã
hội, tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành
và vùng lãnh thổ, pháp luật, cơ chế, chính sách, tiềm năng, thị trường, xu hướng
và đối tác đầu tư khi có yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư;
b) Hướng dẫn thủ tục đầu tư;
c) Hướng dẫn và hỗ
trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai
dự án đầu tư;
d) Tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền
giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc
tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 6. Định mức chi
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động
xúc tiến đầu tư theo nội dung chi được quy định tại Điều 5 Thông
tư này và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức chi thực tế hợp lý
nhưng không vượt quá các định mức chi hiện hành quy định đối với cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể như sau:
1. Chi hội nghị, hội thảo và công tác phí cho đối
tượng đi công tác trong nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện các công việc về xúc tiến
đầu tư thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi thanh toán công tác phí cho đối tượng đi nước
ngoài thực hiện, tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư theo quy định tại Thông
tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.
3. Chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về xúc tiến
đầu tư theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
4. Chi tổ chức các lớp đào tạo nâng cao năng lực và
kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thu hút đầu tư
và doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Chi nghiên cứu, xây dựng các đề án đánh giá tiềm
năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với
các đề tài dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Chi vận hành trang thông tin điện tử về pháp luật,
chính sách thủ tục đầu tư, môi trường tiềm
năng, cơ hội đầu tư, đối tác đầu tư: thực hiện theo quy định tại Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày
15/2/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước.
7. Đối với các nội dung chi chưa có chế độ hướng dẫn,
các khoản chi có tính chất đặc thù như hoạt động thông tin, tuyên truyền phương
tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước; xuất bản các ấn phẩm, sách, tài
liệu; chi làm phim; chi quảng bá; chi tổ chức sự kiện, phiên dịch tại nước
ngoài..., các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư phải thực hiện chào
giá cạnh tranh hoặc đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng
dẫn Luật Đấu thầu.
MỤC III. QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ
TOÁN, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, TẠM ỨNG, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ, KIỂM TRA GIÁM SÁT
Điều 7. Lập và phân bổ dự toán
kinh phí
1. Đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện hoạt động
xúc tiến đầu tư cùng với kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tài chính.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, ý
kiến bằng văn bản về việc thống nhất thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thực hiện phân công của Chính phủ báo cáo Quốc
hội xem xét phê duyệt và bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu
tư.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
căn cứ dự toán Bộ Tài chính được giao, thực hiện phân bổ dự toán chi tiết cho
các đơn vị trực thuộc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư của UBND cấp tỉnh,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh
tế cửa khẩu:
Căn cứ ý kiến bằng văn bản về việc thống nhất thực
hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch Đầu tư, UBND cấp tỉnh căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách địa phương để giao nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho
các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu
tư được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
3. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư phát sinh đột
xuất theo chương trình công tác của Đảng, Nhà nước: Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thực hiện, xây dựng dự toán, đề xuất
kinh phí, gửi Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 8. Thủ tục tạm ứng, thanh
quyết toán kinh phí
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND cấp tỉnh thực hiện tạm ứng và thanh quyết toán kinh phí thông qua rút dự
toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát
chi, đảm bảo việc sử dụng kinh phí xúc tiến đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ
và quy định tại Thông tư này.
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Chậm nhất đến ngày 31/1 năm sau, các Bộ, UBND cấp
tỉnh có báo cáo về tình hình thực hiện và sử dụng, quyết toán kinh phí được
giao để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(theo biểu mẫu tại Phụ lục 01).
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp tình hình thực hiện kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư của
năm (theo biểu mẫu tại Phụ lục 02) và đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí hoạt động
xúc tiến đầu tư gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/3 hàng năm.
Điều 10. Kiểm tra giám sát
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND cấp tỉnh, Ban quản lý chịu trách nhiệm giám sát các đơn vị trực thuộc thực
hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và đơn vị tham gia.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND cấp tỉnh, Ban quản lý có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu và chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí nhà nước hỗ trợ của các cơ quan
quản lý theo chức năng quy định.
3. Trường hợp phát sinh các khoản kinh phí phải thu
hồi qua kiểm tra của các cơ quan chức năng, các đơn vị được giao thực hiện hoạt
động xúc tiến đầu tư có nghĩa vụ hoàn trả ngân sách nhà nước và báo cáo về Bộ
Tài chính kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.
MỤC IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/8/2015.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh, Ban quản lý và các đơn vị
liên quan phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để phối hợp nghiên cứu hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Trung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Nơi nhận:
- Ban bí thư TW;
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- VPQH, VP Chủ tịch nước; VPCP
- VPTW Đảng và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- KTNN; VPBCĐTW PCTN;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Bộ KHĐT;
- Các đơn vị của Bộ Tài chính; Bộ KHĐT;
- Lưu: VT Bộ Tài chính (Cục TCDN), Bộ KHĐT (Cục ĐTNN)
|
|
PHỤ LỤC 01
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT)
ĐƠN VỊ: ……..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN, SỬ DỤNG KINH PHÍ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM...
I/ NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Số lượng hoạt động xúc tiến đầu tư được phê
duyệt:
2. Số lượng hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện:
3. Tình hình thực hiện:
- Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Địa điểm thực hiện:
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Kết quả thực hiện:
4. Nhận xét/Kiến nghị
- Thuận lợi:
- Khó khăn, hạn chế:
- Kiến nghị, đề xuất (nếu có):
II/ TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ NĂM ...
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Dự toán NSNN bố
trí
|
Chi phí thực hiện
|
Ghi chú
|
Tổng chi phí
|
NSNN hỗ trợ
|
Huy động đóng
góp, tài trợ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)= (5)+(6)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường,
xu hướng và đối tác đầu tư
|
|
|
|
|
|
1.1
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt
động xúc tiến đầu tư
|
|
|
|
|
|
2.1
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
|
|
|
|
|
|
3.1
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động
XTĐT
|
|
|
|
|
|
4.1
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hoạt động tuyên truyền quảng bá giới thiệu môi
trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
|
|
|
|
|
|
5.1
|
|
|
|
|
|
|
5.2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc
tiến đầu tư
|
|
|
|
|
|
6.1
|
|
|
|
|
|
|
6.2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Các hoạt động Xúc tiến đầu tư khác
|
|
|
|
|
|
7.1
|
|
|
|
|
|
|
7.2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
(Ký, họ tên)
|
…, ngày....
tháng....năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 02
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT)
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG HỢP KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM ....
Số TT
|
Cơ quan, đơn vị
|
Tổng số các hoạt
động
|
Kinh phí NSNN bố
trí
|
Kinh phí thực hiện
|
NSNN hỗ trợ
|
Huy động đóng
góp, tài trợ
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)= (6)+(7)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
A-
|
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
B-
|
UBND cấp
tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
C-
|
Ban quản lý KCN
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
(Ký, họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu cơ quan)
|