THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 26/2012/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ QUỐC GIA
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến
đầu tư quốc gia,
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Các đề án xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm 2012 được áp dụng
quy định tại Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2007 về Quy chế xây dựng
và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007 - 2010 cho đến
khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều
3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban quản lý các khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mật trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Quản lý các KKT, KCN, KCX, KCNC;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
26/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
việc xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia (sau đây gọi tắt
là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng
đối với:
a) Các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban quản lý các khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao là đơn vị chủ trì tổ
chức thực hiện đề án xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình (sau đây gọi tắt là đơn
vị chủ trì);
b) Các cơ quan, doanh
nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng là đơn vị tham gia thực hiện
đề án xúc tiến đầu tư thuộc. Chương trình (sau đây gọi tắt là đơn vị tham gia).
Điều
2. Mục tiêu của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
Mục tiêu của Chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia là thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
đầu tư, tạo sự gắn kết hợp lý, có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài thuộc
mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế trong một chương trình tổng thể thống nhất; kết
nối hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch và lĩnh vực liên
quan khác.
Điều
3. Nội dung của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Tuyên truyền, quảng
bá môi trường đầu tư của Việt Nam:
a) Thông tin, tuyên
truyền về môi trường đầu tư, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu
tư trên phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, xuất bản tài liệu
hướng dẫn đầu tư, kinh doanh và các ấn phẩm liên quan;
b) Đặt hàng cơ quan
truyền thông trong nước và nước ngoài viết bài, làm phóng sự trên báo chí, truyền
thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử; làm phim quảng bá môi trường đầu
tư tại Việt Nam theo hợp đồng trọn gói;
c) Nâng cấp, duy trì
hoạt động của trang thông tin điện tử giới thiệu về môi trường đầu tư của Việt
Nam, kết nối trang thông tin điện tử này với các trang thông tin điện tử của Bộ,
ngành, địa phương trong cả nước và với trang thông tin điện tử có uy tín trên
thế giới;
d) Tổ chức hoặc tham
gia triển lãm trong nước và ngoài nước nhằm giới thiệu môi trường đầu tư và kết
quả đầu tư tại Việt Nam.
2. Xây dựng định hướng,
chính sách và chiến lược xúc tiến đầu tư:
a) Xây dựng đề án đánh
giá thực trạng các lĩnh vực, vùng, ngành kinh tế để làm cơ sở xây dựng và triển
khai các đề án xúc tiến đầu tư;
b) Xây dựng Danh mục dự
án trọng điểm quốc gia kêu gọi đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
phù hợp chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, quy hoạch
phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật; xây dựng tài liệu chi tiết dự án cho các dự
án trọng điểm quốc gia;
c) Hợp tác với tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, viết đề án để xúc tiến đầu tư theo đối
tác chiến lược (quốc gia hoặc tập đoàn xuyên quốc gia).
3. Tổ chức hội nghị, hội
thảo và chương trình vận động xúc tiến đầu tư:
a) Tổ chức chương
trình vận động xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm ở nước ngoài theo chủ
đề, lĩnh vực để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến đầu
tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài đối với một số lĩnh vực phù hợp;
b) Tổ chức hội nghị, hội
thảo xúc tiến đầu tư ở trong nước theo vùng, lĩnh vực, ngành nhằm thu hút đầu
tư vào các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm.
4. Tập huấn, đào tạo:
a) Tổ chức đào tạo,
nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thu hút đầu tư và doanh nghiệp, kể cả việc mời
chuyên gia, giảng viên nước ngoài vào giảng dạy;
b) Đào tạo cán bộ xúc
tiến đầu tư thông qua việc tổ chức đoàn khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm
với các tổ chức xúc tiến đầu tư thành công trên thế giới.
5. Các hoạt động khác:
a) Hỗ trợ, cung cấp
thông tin, xúc tiến, quảng bá việc triển khai các dự án có quy mô lớn, có ảnh
hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, lĩnh vực kinh tế trọng
điểm;
b) Thực hiện hoạt động
xúc tiến đầu tư tại chỗ, gồm tổ chức các cuộc đối thoại chính sách, hoàn thiện
khung pháp lý, giải quyết khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp đã đầu tư tại Việt
Nam;
c) Tổ chức các trung
tâm hỗ trợ nhà đầu tư của quốc gia có công nghệ nguồn, quốc gia có tiềm lực về
vốn để có cơ chế hỗ trợ đặc thù cho nhà đầu tư của các quốc gia này.
6. Các hoạt động xúc
tiến đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 2.
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ QUỐC GIA
Điều
4. Xây dựng nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng nội dung định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ dựa
trên các yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Căn cứ điều kiện thực
tế của địa phương, vùng, lĩnh vực, ngành kinh tế, trên cơ sở nội dung định hướng
nêu tại Khoản 1 Điều này, các Bộ, ngành, địa phương, Ban quản lý các khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu
tư theo từng năm và dài hạn gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có đề xuất
đề án xúc tiến đầu tư theo địa phương, vùng, lĩnh vực, ngành kinh tế trọng điểm.
3. Căn cứ nội dung định
hướng xúc tiến đầu tư theo từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lựa chọn các đề
án đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều này để tổng hợp thành Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm. Các đề án được lựa chọn có thể thực hiện
trong một năm hoặc trong nhiều năm.
4. Đề án xúc tiến đầu
tư được đưa vào Chương trình phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ; quy hoạch, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố, vùng kinh tế và quy hoạch,
chiến lược phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b) Phù hợp với định hướng
của Chính phủ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và định hướng
đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài trong từng thời kỳ; phù hợp với chủ trương xã
hội hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu
tư vào các dự án phù hợp với định hướng phát triển chung;
c) Phù hợp với mục
tiêu, nội dung quy định tại Điều 2 và 3 Quy chế này;
d) Có tính chất xúc tiến
đầu tư vào ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm theo định hướng thu hút đầu
tư từng giai đoạn; trong đó có đánh giá cụ thể về nhu cầu đầu tư, phân tích số
liệu, các thông tin cần cập nhật và có giá trị thực tiễn cao;
đ) Có hiệu quả và khả
thi về phương thức triển khai, thời gian, tiến độ và nguồn lực; không chồng
chéo với các chương trình xúc tiến quốc gia khác;
e) Đơn vị chủ trì phải
xây dựng nội dung và kinh phí cho từng năm đối với những đề án kéo dài qua hai
năm tài chính.
5. Các nội dung về định
hướng hoạt động xúc tiến đầu tư được Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi tới các Bộ, ngành,
địa phương trước tháng 7 của năm trước năm kế hoạch; các nội dung về nhu cầu, kế
hoạch xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương được gửi tới Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trước tháng 8 của năm trước năm kế hoạch.
Điều
5. Thẩm quyền phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
Căn cứ quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư, các quy định tại Quy
chế này, sau khi đã tiếp thu ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành, địa phương đối
với các đề án thuộc Chương trình, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm.
Điều
6. Trình tự, thủ tục phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Trong vòng 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất kế hoạch xúc tiến đầu tư của các Bộ,
ngành, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, xây dựng dự thảo Chương
trình và gửi các cơ quan liên quan để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình, các cơ quan liên quan
phải có ý kiến tham gia bằng văn bản, nêu rõ ý kiến về sự phù hợp của nội dung
các đề án, sự chồng chéo của đề án xúc tiến đầu tư trong dự thảo Chương trình với
đề án xúc tiến khác và những vấn đề liên quan khác.
3. Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tiếp thu, hoàn thiện và phê duyệt Chương trình. Trường hợp cần thiết, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan để thống nhất những nội
dung còn ý kiến khác nhau trong dự thảo Chương trình. Trường hợp không thống nhất
được, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định phê duyệt Chương trình và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ khi Chương trình được phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ; đồng thời, thông báo bằng văn bản
cho các cơ quan liên quan về nội dung của Chương trình đã được phê duyệt, trong
đó quy định rõ mục tiêu, đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện đề án; mức kinh phí
được hỗ trợ; tiến độ thực hiện; địa điểm triển khai; cơ quan phối hợp và các
yêu cầu cần thiết khác đối với từng đề án thuộc Chương trình.
Chương 3.
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ QUỐC GIA
Điều
7. Triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi và tổng hợp việc thực hiện Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia.
2. Các Bộ, ngành, địa
phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch xúc
tiến đầu tư từng năm và nhiều năm; rà soát để bảo đảm tránh chồng chéo trong việc
tổ chức thực hiện các đề án thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia với các
hoạt động thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành, địa phương mình; tổ chức thực hiện có
hiệu quả các đề án xúc tiến đầu tư vào ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Đơn vị chủ trì chủ
động tổ chức triển khai thực hiện đề án theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ
được phê duyệt và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
4. Đối với đề án có
nhiều đơn vị tham gia, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các
đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của đề án.
5. Đơn vị tham gia có
trách nhiệm thực hiện nội dung được phân công theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến
độ quy định; báo cáo kết quả thực hiện và thanh quyết toán kinh phí thực hiện nội
dung được phân công với đơn vị chủ trì.
6. Trường hợp đề án được
thực hiện tại nước ngoài, đơn vị chủ trì phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài trong việc tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu và yêu cầu
đặt ra.
Điều
8. Hoạt động xúc tiến đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý các khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao theo thẩm quyền xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư kèm theo kinh phí phù hợp
với quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và thực tế của địa phương;
tham khảo chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm để xây dựng, điều chỉnh
nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư của mình cho phù hợp, bảo đảm không chồng
chéo.
Nguồn kinh phí của hoạt
động xúc tiến đầu tư của địa phương được thực hiện trực tiếp từ nguồn ngân sách
địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương.
2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xem xét phê duyệt đưa vào Chương trình các đề án xúc tiến đầu tư theo
vùng kinh tế và quyết định địa phương được giao làm đầu mối tiếp nhận, quản lý
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho đề án xúc tiến đầu tư theo vùng đó.
Điều
9. Điều chỉnh và chấm dứt đề án xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu
tư quốc gia
1. Trường hợp đơn vị
chủ trì có yêu cầu điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt đề án thuộc
Chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì có văn bản đề nghị gửi tới Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trong đó giải thích rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị chủ trì, Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc
chấm dứt đề án đã được phê duyệt và thông báo bằng văn bản tới đơn vị chủ trì,
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan về việc điều chỉnh đề án.
2. Trường hợp không thực
hiện được hoặc không hoàn thành đề án xúc tiến đầu tư trong năm kế hoạch, đơn vị
chủ trì có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có thể đề nghị
chấm dứt hoặc gia hạn thực hiện sang năm sau và giải trình nêu rõ lý do. Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định phương án xử lý, có văn bản gửi Bộ Tài chính để
kiến nghị xử lý về mặt thủ tục tài chính cho đề án.
3. Việc điều chỉnh,
thay đổi nội dung đề án xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình nêu tại Khoản 1 và 2
Điều này do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định trên cơ sở tổng kinh phí
điều chỉnh của Chương trình không vượt tổng kinh phí được phê duyệt.
4. Trường hợp phát hiện
đơn vị chủ trì có sai phạm trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, tiến độ của
đề án, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định việc chấm dứt đề án
và thông báo bằng văn bản tới đơn vị chủ trì và các cơ quan liên quan.
Điều
10. Báo cáo thực hiện đề án xúc tiến đầu tư
1. Trước ngày 15 tháng
11 hàng năm, đơn vị chủ trì gửi báo cáo đánh giá kết quả thu được và tác động của
đề án so với mục tiêu, nội dung, yêu cầu xúc tiến đầu tư đề ra; nêu rõ tình hình
giải ngân và các kiến nghị liên quan đến việc thực hiện đề án xúc tiến đầu tư
đã được thông báo trong năm kế hoạch tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với đề án hoàn
thành sau ngày 15 tháng 11 hàng năm, đơn vị chủ trì gửi báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành đề án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư không xem xét, đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo đề án
của đơn vị chủ trì không thực hiện đầy đủ quy định về chế độ báo cáo của năm
trước năm kế hoạch.
3. Trước ngày 31 tháng
3 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm trước; nêu cụ thể
các trường hợp đơn vị chủ trì không thực hiện quy định về chế độ báo cáo, đồng
gửi Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan.
Điều
11. Kinh phí thực hiện Chương trình và quản lý kinh phí xúc tiến đầu tư quốc
gia
1.
Kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được bố trí từ ngân
sách nhà nước, các khoản thu và nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch kinh phí ngân sách nhà
nước hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia theo quy định hiện
hành.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
phê duyệt danh mục và kế hoạch kinh phí thực hiện từng đề án thuộc Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia, đảm bảo tổng mức kinh phí không vượt quá mức kinh phí
đã được phê duyệt.
3.
Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể mức hỗ
trợ đối với các nội dung xúc tiến đầu tư quy định tại Điều 3 Quy chế này trên
nguyên tắc:
a) Hỗ trợ 100% kinh
phí áp dụng cho nội dung quy định tại Khoản 1 và 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4, Điểm
a và b Khoản 5 Điều 3 Quy chế này;
b) Hỗ trợ tối đa 70% đối
với nội dung quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm c Khoản 5 Điều 3 Quy chế này;
c) Hỗ trợ 70% kinh phí
đối với các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia nội dung
quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm b Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều 3 Quy chế này.
4. Kinh phí xúc tiến đầu
tư quốc gia hàng năm do ngân sách nhà nước cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch
được bổ sung để sử dụng trong năm tiếp theo.
5.
Đơn vị chủ trì thực hiện đề án chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí được cấp,
đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung các khoản thu,
chi theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
6. Đơn vị chủ trì có
trách nhiệm quyết toán toàn bộ các khoản thu, chi của đề án theo quy định của
pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập dự
toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chương trình xúc tiến đầu
tư quốc gia.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều
12. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình xúc tiến đầu
tư quốc gia; bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng mục tiêu, nội dung,
tiến độ, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
2. Đơn vị chủ trì có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến đề án do mình chủ
trì và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát chương trình.
Điều
13. Xử lý vi phạm
Tổ chức và cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ, bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, ngoài nhiệm vụ thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia quy định tại Quy chế này, được tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến
đầu tư khác không thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành và nhu cầu của Bộ, ngành, địa phương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế./.