Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 03/2014/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/01/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 03/2014/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư,

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2014.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là "các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh") và Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi tắt là “Ban quản lý”) trong hoạt động xúc tiến đầu tư.

2. Hoạt động xúc tiến đầu tư ở trong nước và ở nước ngoài bao gồm: xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm:

1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư;

2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước;

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài mà không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Điều 3. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư

Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:

1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư;

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư;

3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư;

4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư;

5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư;

6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư;

7. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

8. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.

Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước hoạt động xúc tiến đầu tư

Nội dung quản lý nhà nước hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ và hàng năm;

2. Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư;

3. Điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư;

4. Theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình và hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư;

5. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân trong hoạt động xúc tiến đầu tư.

Điều 5. Nguyên tắc đối với hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Các hoạt động xúc tiến đầu tư tại trong nước và nước ngoài phải được xây dựng, tập hợp thành chương trình xúc tiến đầu tư, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Khuyến khích các hoạt động xúc tiến đầu tư mang tính liên ngành, liên vùng; hạn chế thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đơn lẻ nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực.

3. Có tính khả thi về nội dung, phương thức, thời gian, địa điểm, kinh phí và tiến độ triển khai.

4. Chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (xúc tiến đầu tư tại chỗ) thông qua các hình thức hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án hiệu quả.

5. Khuyến khích kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa.

6. Khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.

Điều 6. Yêu cầu đối với hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành và địa phương.

2. Phù hợp với định hướng của Chính phủ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp từ Việt Nam ra nước ngoài trong từng thời kỳ.

3. Có tác động thiết thực đến việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào các lĩnh vực hoặc địa bàn, khu vực ưu tiên phát triển để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Chương 2.

XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

Điều 7. Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư

1. Chương trình xúc tiến đầu tư là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư hàng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trong đó xác định rõ nội dung, địa điểm, thời gian, tiến độ, kinh phí và đầu mối thực hiện.

2. Căn cứ vào mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư với các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Mục tiêu, yêu cầu đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;

b) Định hướng về lĩnh vực và địa bàn xúc tiến đầu tư;

c) Định hướng về đối tác đầu tư;

d) Tiêu chí đánh giá, phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư;

đ) Các nội dung khác căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

3. Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư phải được gửi cho các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 7 hàng năm để có cơ sở xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư của năm kế hoạch tiếp theo.

Điều 8. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư

1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và mục tiêu, định hướng phát triển của ngành, địa phương để xây dựng hoặc đề xuất chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm; bao gồm:

a) Các hoạt động đề xuất đưa vào chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;

b) Chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoạt động xúc tiến đầu tư của Ban quản lý được tập hợp trong chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);

c) Các hoạt động xúc tiến đầu tư đề xuất đưa vào chương trình của các đoàn cấp cao của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.

2. Chương trình xúc tiến đầu tư được xây dựng theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.

3. Quy trình xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:

a) Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư và dự thảo chương trình xúc tiến đầu tư gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 8 hàng năm để phối hợp với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, địa phương khác.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến bằng văn bản về nội dung chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi tổng hợp toàn bộ các chương trình xúc tiến của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

d) Trên cơ sở tổng hợp chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra văn bản thông báo với Bộ Ngoại giao về các hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài để phối hợp thực hiện.

đ) Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào điều kiện thực tế, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư và ra quyết định điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Đăng ký hoạt động xúc tiến đầu tư:

Tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế này thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư trước 30 ngày thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư đó.

5. Việc xây dựng và phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia thực hiện theo Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 8 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia.

Điều 9. Hoạt động xúc tiến đầu tư không thuộc chương trình xúc tiến đầu tư

1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư không thuộc chương trình xúc tiến đầu tư do các tổ chức, doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư thực hiện bằng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước nếu hoạt động xúc tiến đầu tư đó đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 5, 6 của Quy chế này.

2. Khi tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nêu tại khoản 1 của Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung chương trình, địa điểm, thành phần của hoạt động xúc tiến đầu tư chậm nhất trước 30 ngày tổ chức.

Điều 10. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư

1. Các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Thu thập thông tin, nghiên cứu, tổng hợp xây dựng các đề án, báo cáo;

b) Tổ chức các đoàn khảo sát, nghiên cứu trong nước và nước ngoài;

c) Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và nước ngoài;

d) Các hình thức khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao và các tổ chức, cá nhân liên quan nghiên cứu, đánh giá chung và cập nhật thông tin về tiềm năng, thị trường, xu hướng, nhu cầu đầu tư và đối tác đầu tư... để làm cơ sở cho việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư.

3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, đánh giá về tiềm năng, thị trường, xu hướng, nhu cầu đầu tư và đối tác đầu tư trong phạm vi quản lý của mình.

Điều 11. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Thu thập, hệ thống hóa các số liệu; môi trường đầu tư; pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, cơ hội và đối tác đầu tư;

b) Xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, môi trường, tiềm năng, cơ hội đầu tư, đối tác đầu tư;

c) Các hình thức khác.

2. Cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư phải được cập nhật thường xuyên để bảo đảm phục vụ có hiệu quả cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu chung để phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi quản lý của mình.

4. Ngân sách cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu được lấy từ nguồn ngân sách cấp hàng năm cho chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 12. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư theo từng thời kỳ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, tiêu chí xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư để áp dụng thống nhất trong cả nước.

3. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo từng thời kỳ trong phạm vi quản lý của mình.

4. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải công khai và cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của mình các nội dung sau đây:

a) Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư;

b) Tình hình thực hiện Danh mục dự án kêu gọi đầu tư;

c) Các nội dung liên quan đến điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Danh mục dự án kêu gọi đầu tư.

Điều 13. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư gồm các hình thức:

a) Sách hướng dẫn; tờ rơi; danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc Danh mục dự án kêu gọi đầu tư;

b) Các tài liệu nghiên cứu tổng hợp, nghiên cứu chuyên đề;

c) Các chuyên đề hoặc bài báo, tạp chí; các chương trình phát thanh, truyền hình, quảng cáo... để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài;

d) Quà tặng, đồ lưu niệm;

đ) Các hình thức ấn phẩm và tài liệu khác.

2. Các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư phải bảo đảm cập nhật thông tin về môi trường đầu tư; pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, cơ hội và đối tác đầu tư.

3. Các ấn phẩm, tài liệu có thể được xây dựng để phục vụ chung cho hoạt động xúc tiến đầu tư hoặc để phục vụ riêng cho các hoạt động xúc tiến đầu tư cụ thể tùy thuộc vào yêu cầu của hoạt động xúc tiến đầu tư.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng ấn phẩm, tài liệu chung để phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư Quốc gia. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi quản lý của mình.

Điều 14. Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư

1. Việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư trong nước và nước ngoài bao gồm:

a) Tổ chức hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ, diễn đàn, tọa đàm trong nước và nước ngoài;

b) Tổ chức hoặc tham gia các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;

c) Tổ chức hoặc tham gia đoàn công tác để xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể;

d) Thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài; Đặt hàng cơ quan truyền thông trong nước và nước ngoài viết bài, làm phóng sự trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử; làm phim quảng bá môi trường đầu tư tại Việt Nam theo hợp đồng trọn gói;

đ) Các hình thức tuyên truyền, quảng bá khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá mang tính liên ngành, liên vùng; xúc tiến đầu tư các dự án thuộc Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư;

b) Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia các hoạt động tuyên truyền, quảng bá trong nước và quốc tế;

c) Hỗ trợ và tham gia các hoạt động tuyên truyền, quảng bá trong nước và quốc tế do các Bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức khi có yêu cầu.

3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư các dự án thuộc Danh mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình;

b) Tham gia các hoạt động tuyên truyền, quảng bá trong nước và quốc tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức khi có yêu cầu;

c) Thông báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết quả thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá sau khi hoàn thành.

4. Đối với những hoạt động xúc tiến đầu tư do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ở nước ngoài, trong trường hợp cần thiết tùy thuộc vào địa bàn, đối tác, quy mô của hoạt động xúc tiến đầu tư..., Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Hỗ trợ về nội dung và tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;

b) Tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài để giới thiệu về định hướng và chính sách chung về đầu tư của Việt Nam.

Điều 15. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư

1. Nội dung đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư gồm:

a) Bối cảnh kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và vùng lãnh thổ;

b) Cập nhật pháp luật, cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư;

c) Các kết quả nghiên cứu, đánh giá về tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư;

d) Các kỹ năng xúc tiến đầu tư;

đ) Các nội dung khác theo yêu cầu của công tác xúc tiến đầu tư.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư cho các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước.

3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư cho các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư

1. Trong phạm vi quản lý của mình, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư.

2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và vùng lãnh thổ; pháp luật, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư khi có yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư;

b) Hướng dẫn thủ tục đầu tư;

c) Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư;

d) Tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư.

3. Trong trường hợp cần thiết, đối với các dự án đầu tư quy mô lớn, có nội dung phức tạp, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phối hợp thành lập tổ công tác để hỗ trợ trong quá trình: xúc tiến đầu tư (nghiên cứu, thành lập hồ sơ, triển khai các thủ tục), cấp Giấy chứng nhận đầu tư, hỗ trợ triển khai dự án đầu tư.

Điều 17. Hợp tác về xúc tiến đầu tư

1. Khuyến khích việc hợp tác trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong hoạt động xúc tiến đầu tư; bao gồm:

a) Hợp tác và phối hợp giữa các hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch;

b) Hợp tác giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý;

c) Hợp tác giữa các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý với các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp và nhà đầu tư;

d) Hợp tác quốc tế về xúc tiến đầu tư.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Chủ trì đàm phán, tham gia và làm đầu mối triển khai thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế song phương và đa phương liên quan đến đầu tư và xúc tiến đầu tư;

b) Hỗ trợ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các hoạt động hợp tác về xúc tiến đầu tư.

3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ động thực hiện hợp tác về xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động xúc tiến đầu tư.

Điều 18. Đầu mối quản lý nhà nước xúc tiến đầu tư

1. Ở cấp trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư.

2. Ở cấp địa phương:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ở cấp địa phương;

b) Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định hoặc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư trong cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, biên chế, ngân sách và kinh phí hoạt động phù hợp cho bộ phận xúc tiến đầu tư.

Điều 19. Bộ phận xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

1. Nhiệm vụ của Bộ phận xúc tiến đầu tư nước ngoài:

a) Nghiên cứu chiến lược, môi trường đầu tư, luật pháp, chính sách, chiến lược đầu tư; nhu cầu thu hút đầu tư và khả năng huy động đầu tư, tiềm năng và khả năng của các đối tác đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là đầu tư vào Việt Nam, thủ tục đầu tư của nước sở tại; phương hướng hợp tác và phát triển quan hệ đầu tư của nước sở tại với Việt Nam tổng hợp thành báo cáo gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp thông tin và đề xuất kịp thời với các cơ quan trong nước;

b) Chủ động tìm kiếm cơ hội, tiếp xúc và vận động các nhà đầu tư của nước sở tại vào Việt Nam; hỗ trợ các doanh nghiệp nước sở tại đầu tư vào Việt Nam; hướng dẫn, tham gia và hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư của Việt Nam tại nước sở tại; giới thiệu tình hình, khả năng và nhu cầu hợp tác của nước sở tại với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam;

c) Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư Việt Nam tại nước sở tại; giới thiệu tình hình, khả năng và nhu cầu hợp tác đầu tư của Việt Nam với các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nước sở tại; phối hợp với các cơ quan liên quan của Việt Nam để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư tại nước sở tại; theo dõi tình hình hoạt động của các nhà đầu tư Việt Nam tại nước sở tại;

d) Phối hợp thẩm tra các nhà đầu tư nước sở tại đầu tư vào Việt Nam và các đối tác của doanh nghiệp Việt Nam ở nước sở tại khi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; tham gia hội thảo, hội nghị, diễn đàn, sự kiện về hợp tác đầu tư tại nước sở tại; tham gia đàm phán dự án; tham gia đàm phán và theo dõi đôn đốc việc thực hiện các điều ước quốc tế của Việt Nam về hợp tác đầu tư khi được phân công;

đ) Phối hợp với các bộ phận khác trong Cơ quan đại diện hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hợp tác đầu tư tại nước sở tại; kiến nghị với Người đứng đầu Cơ quan đại diện xử lý các vấn đề phát sinh trong quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam với các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nước sở tại;

e) Lập kế hoạch, chương trình công tác định kỳ 6 tháng, hàng năm trình Người đứng đầu Cơ quan đại diện phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Người đứng đầu Cơ quan đại diện phân công.

2. Quản lý tài chính, tài sản, phương tiện làm việc:

a) Kinh phí hoạt động của Bộ phận xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các quy định của pháp luật về cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

b) Bộ phận Xúc tiến đầu tư có trách nhiệm thực hiện dự toán chi tiêu đã được duyệt và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Cơ quan đại diện trên cơ sở các quy định hiện hành;

c) Bộ phận Xúc tiến đầu tư có trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản, phương tiện làm việc được giao theo đúng quy định của Nhà nước và quy chế của Cơ quan đại diện.

Chương 3.

KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

Điều 20. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước.

1. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước chỉ được chi cho các hoạt động xúc tiến đầu tư nằm trong chương trình xúc tiến đầu tư đã được phê duyệt.

3. Việc lập kế hoạch và phê duyệt kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo Quy chế này và các quy định có liên quan của pháp luật.

Điều 21. Kinh phí xúc tiến đầu tư của chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia từ nguồn ngân sách nhà nước

1. Kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm do nhà nước cấp được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm.

2. Việc lập kế hoạch và phê duyệt kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia thực hiện theo Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia.

Điều 22. Huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Khuyến khích việc huy động các nguồn lực xã hội từ tài trợ của các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp và nhà đầu tư để hỗ trợ thực hiện các hoạt động thuộc chương trình xúc tiến đầu tư.

2. Việc huy động các nguồn lực xã hội phải đảm bảo minh bạch, rõ ràng, phù hợp với kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư đã được phê duyệt, phù hợp với các quy định pháp luật; bảo đảm cân đối hài hòa lợi ích chung của xã hội và lợi ích của nhà tài trợ.

Điều 23. Phối hợp trong việc xây dựng chương trình, bố trí kinh phí và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Việc xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm phải bảo đảm có sự phối hợp ngay từ đầu với việc bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho chương trình xúc tiến đầu tư.

2. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình xúc tiến hàng năm có trách nhiệm dự toán kinh phí cho từng hoạt động thuộc chương trình xúc tiến đầu tư phù hợp với các quy định của pháp luật và đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm của mình.

3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư liên quan đến lĩnh vực, địa bàn cụ thể nào thì phải phối hợp với Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến lĩnh vực, địa bàn cụ thể đó về nội dung và/hoặc tổ chức thực hiện.

4. Khi nhận được yêu cầu, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp để hỗ trợ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.

Chương 4.

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 24. Chế độ thông tin

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; hỗ trợ và cung cấp các thông tin có liên quan cho các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý trong việc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.

2. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý có trách nhiệm tổng hợp, thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trong phạm vi quản lý của mình và thông báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung định kỳ theo quý, 6 tháng và hàng năm.

Điều 25. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ 6 tháng và cả năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước.

2. Đối với báo cáo 6 tháng, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư và sử dụng ngân sách thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi về Bộ Kế hoạch trước ngày 20 tháng 6 hàng năm để tổng hợp.

3. Đối với báo cáo năm:

a) Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý tổng hợp và bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi về Bộ Kế hoạch trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp;

b) Trên cơ sở tổng hợp báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý và bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo đánh giá về tình hình xúc tiến đầu tư hàng năm.

4. Chế độ báo cáo đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia thực hiện theo Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia.

5. Bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo tháng, quý, 6 tháng và hàng năm.

Điều 26. Ứng dụng thông tin điện tử phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư nằm trong trang thông tin điện tử của mình.

2. Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về xúc tiến đầu tư quy định tại Điều 24 và 25 của Quy chế này thực hiện bằng hình thức văn bản và hình thức thông tin điện tử.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài, trong đó có hệ thống tiếp nhận thông tin, báo cáo điện tử về xúc tiến đầu tư.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ liên quan xây dựng kế hoạch, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm; hướng dẫn chế độ thông tin, báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư;

2. Tổng hợp, xây dựng và thẩm tra Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và đôn đốc việc thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia;

3. Hướng dẫn nội dung chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm để thực hiện thống nhất;

4. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư của mình và các hoạt động được phân công thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;

5. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử cán bộ tại bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về nội dung xúc tiến đầu tư đối với bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;

6. Rà soát, kiểm tra các hoạt động xúc tiến đầu tư không hiệu quả và không theo quy định của Quy chế này và pháp luật Việt Nam;

7. Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư.

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức cụ thể trong việc sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.

3. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục giải ngân kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.

5. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Tham gia, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại.

2. Hỗ trợ và tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp phát sinh các hoạt động xúc tiến đầu tư mới, Cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thực hiện.

3. Chủ trì và hướng dẫn các Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước đối với bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.

4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập mới hoặc rút bộ phận xúc tiến đầu tư và biên chế bộ phận xúc tiến đầu tư tại các Cơ quan đại diện.

5. Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao, cử và gia hạn cán bộ làm về xúc tiến đầu tư đi công tác nhiệm kỳ tại các Cơ quan đại diện theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra ngoại ngữ và bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại đối với cán bộ làm về xúc tiến đầu tư được cử đi làm xúc tiến đầu tư tại các Cơ quan đại diện.

7. Cơ quan đại diện có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.

Điều 30. Trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ liên quan xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm và đề xuất các hoạt động đưa vào chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.

2. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư của mình và các hoạt động được phân công thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.

3. Hỗ trợ việc triển khai hoặc tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan thực hiện trong phạm vi quản lý của mình khi có yêu cầu.

4. Các trách nhiệm cụ thể khác theo quy định của Quy chế này.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Điều khoản thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.

THE PRIME MINISTER
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 03/2014/QĐ-TTg

Hanoi, January 14, 2014

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON STATE MANAGEMENT OVER INVESTMENT PROMOTION ACTIVITIES

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Investment dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Representative Agencies of the Socialist Republic of Vietnam in overseas countries;

Pursuant to the Government’s Decree No. 108/2006/NĐ-CP dated September 22, 2006 on providing instructions on the implementation of several articles of the Law on Investment;

At the request of the Minister of Planning and Investment;

The Prime Minister hereby decides to promulgate the regulation on state management over investment promotion activities,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. This Decision shall come into force from March 1, 2014.

Article 3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Decision./. 

 

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

REGULATION

STATE MANAGEMENT OVER INVESTMENT PROMOTION ACTIVITIES

(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 03/2014/QĐ-TTg dated January 14, 2014)  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of application

1. This Regulation shall stipulate the state management over investment promotion activities and the mechanism for cooperation among Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as Ministries and provincial People’s Committees) and management boards of industrial zones, hi-tech zones, processing and exporting zones, economic zones and border-gate economic zones (hereinafter referred to as management board) in investment promotion activities.

2. Domestic and overseas investment promotion activities shall comprise the promotion of foreign direct investment into Vietnam and promotion of Vietnam's outward direct investment in foreign countries.

Article 2. Applicable entities

Entities governed under this Regulation shall include the followings:

1. Regulatory agencies including Ministries, provincial People’s Committees and Management Boards carrying out investment promotion activities;

2. Organization or individual assigned by competent authorities to carry out investment promotion activities financed by the government budget;

3. Organization or individual carrying out outward investment promotion activities which are not financed by the government budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The investment promotion shall include the following activities:

1. Study and assessment of investment potentials, markets, tendencies and partners;

2. Development of database used for investment promotion activities;

3. Compilation of the list of projects calling for investments;

4. Availability of publications and materials used for investment promotion activities;

5. Propagation, promotion and highlighting of investment environment, policies, potentials, opportunities and connection;

6. Training, education and improvement in investment promotion capability;

7. Assistance provided for organizations, enterprises and investors in getting thoroughly understanding of investment laws, policies and procedures; potentials, markets, partners and opportunities; execution of investment projects accredited by the investment certificate; 

8. Enhancement of domestic and international cooperation in investment promotion activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Content of state management over investment promotion activities shall include:

1. Formulation and implementation of investment promotion plans in specific periods or on an annual basis;

2. Guidance on development and execution of the investment promotion programs;

3. Coordination in investment promotion activities;

4. Supervision and general evaluation of investment promotion performance and efficiency;

5. Cooperation among regulatory agencies, organizations and individuals in investment promotion activities.

Article 5. Principle of investment promotion activities

1. Investment promotion activities that take place inland areas and overseas countries must be created and unified into the investment promotion program after obtaining the consent from the Ministry of Planning and Investment.

2. Investment promotion activities joined by different departments and regions must be encouraged; separate investment promotion activities must be restricted so as to avoid overlapping, repetition or resource waste.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Promotion activities must focus on investment projects accredited by the Investment certificate (hereinafter referred to as in-country investment promotion) by offering support, dealing with any difficulty, discrepancy and enhancing the efficiency in the project execution.

5. The combination of investment promotion activities with trade and tourism promotion activities and programs for external relation and cultural promotion activities must be strengthened. 

6. Mobilizing resources from all levels of society to support investment promotion activities must be improved.

Article 6. Requirements of investment promotion activities

1. Conform to the socio-economic developmental plan and program of the whole country, specific sectors and localities.

2. Align with the Government’s orientation towards attraction of foreign direct investment in Vietnam and Vietnam’s outward direct investment in overseas countries for specific periods.

3. Have a significant influence over the attraction and effective use of resources in all aspects or locations or regions given the developmental priority with the aim of fulfilling socio-economic objectives in specific periods.

Chapter II

DEVELOPMENT AND EXECUTION OF THE INVESTMENT PROMOTION PROGRAM

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The investment promotion program is the collection of annual investment promotion activities approved by competent authorities in accordance with legal regulations in which implementation factors like contents, locations, time, progress, budget and focal point must be clearly determined. 

2. Based on socio-economic development objectives and orientation in specific periods, the Ministry of Planning and Investment shall provide instructions on development of the investment promotion program which contains the following important contents:

a) Objectives and requirements of investment promotion activities;

b) Proposed fields and sites in which the investment must be promoted;

c) Proposed partners;

d) Criteria for evaluation and approval of the investment promotion program;

dd) Other contents, depending on socio-economic development requirements.

3. Guidance on development of the investment promotion program must be submitted to Ministries, provincial People’s Committees before July 30 every year as a basis for development of the investment promotion program in the subsequent plan year.

Article 8. Development of the investment promotion program

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Proposed activities integrated into the national investment promotion program;

b) Investment promotion program of Ministries, provincial People’s Committees (inclusive of investment promotion activities of Management Boards integrated into the investment promotion program of Ministries, provincial People’s Committees);

c) Proposed investment promotion activities integrated into the work agenda of the senior delegation from the leadership of the Communist Party and Government.

2. The investment promotion program shall be developed by adopting the identical form stipulated in the Appendix enclosed herewith.

3. Procedure for development of the investment promotion program:

a) Ministries, provincial People’s Committees shall collect investment promotion activities and develop a draft investment promotion program for submission to the Ministry of Planning and Investment before August 30 every year so as to integrate them into the national investment promotion program and investment promotion program of Ministries and other localities.

b) The Ministry of Planning and Investment shall give their written opinions on the contents of the investment promotion program developed by Ministries, provincial People’s Committees after aggregating all of investment promotion programs developed by Ministries, provincial People’s Committees.   

c) Ministries, provincial People’s Committees shall decide to grant their approval for these investment promotion programs after agreeing with the Ministry of Planning and Investment. 

d) Based on investment promotion programs of Ministries, provincial People’s Committees which have been collected, the Ministry of Planning and Investment shall send a written notification of investment promotion activities that take place in foreign countries to the Ministry of Foreign Affairs to request their cooperation. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Registration of investment promotion activities:

Organizations or individuals stipulated in Clause 3 Article 2 of this Regulation, upon organizing investment promotion activities in foreign countries, must apply for registration with the Department of Planning and Investment 30 days before such investment promotion activities are organized.  

5. Development and approval of the national investment promotion program shall be governed under the Prime Minister’s Decision No. 26/2012/QĐ-TTg dated June 8, 2012 on promulgating the regulation on development and execution of the national investment promotion program.

Article 9. Non-program investment promotion activities

1. Ministries, provincial People’s Committees can collaborate in organizing non-program investment promotion activities funded by the non-state budget finance provided by organizations, enterprises or investors if these activities conform to requirements stipulated in Article 5, 6 hereof.

2. When organizing investment promotion activities stipulated in Clause 1 of this Article, Ministries, provincial People’s Committees must notify the Ministry of Planning and Investment in writing of the activity content, location and participant composition not later than 30 days prior to the opening date.

Article 10. Study and evaluation of investment potentials, markets, tendencies and partners

1. Study and evaluation of investment potentials, markets, tendencies and partners shall be carried out in the following manners:

a) Collecting information, and studying and formulating proposals and reports;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Organizing forums, conferences or workshops in the country and overseas countries;

d) Adopting other manners.

2. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for collaborating with the Ministry of Foreign Affairs and other relevant organizations or individuals in fundamentally studying, evaluating and providing updated information about investment potentials, markets, tendencies, demands and partners, etc. in order to lay a foundation for guidance on development of investment promotion programs. 

3. Ministries, provincial People’s Committees shall be responsible for studying and evaluating investment potentials, markets, tendencies, demands and partners in the areas under their management.

Article 11. Development of database used for investment promotion activities

1. Development of database used for investment promotion activities shall be carried out in the following manners:

a) Collecting, systemizing data and figures; setting up database of investment environment; investment legislation, policies and procedures; investment potentials, opportunities and partners; 

b) Establishing and operating electronic information network of investment legislation, policies and procedures, potentials, opportunities and partners;

c) Adopting other manners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Ministry of Planning and Investment shall set up the general database used for supporting investment promotion activities. Ministries, provincial People’s Committees shall develop the database used for supporting investment promotion activities under their management.

4. The budget for the database development shall be derived from the annual financing for the investment promotion program of Ministries, provincial People’s Committees.

Article 12. Compilation of the list of projects calling for investments

1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with Ministries, provincial People’s Committees in compilation of the list of national projects calling for investments in specific periods for submission to the Prime Minister. 

2. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for providing guidance on contents and standards for compilation of the list of projects calling for investments and detailed contents of projects that appear in such list for consistent use throughout the country.

3. Based on the guidance of the Ministry of Planning and Investment provided in Clause 2 of this Article, Ministries, provincial People’s Committees shall preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in compilation and announcement of the list of projects calling for investments in specific periods under their management.

4. Ministries, provincial People’s Committees shall take responsibility to publicly post and update the electronic information network with the following contents:

a) The list of projects calling for investments and detailed contents of projects that appear in this list;

b) Current condition of the list of projects calling for investments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Availability of publications and materials used for investment promotion activities

1. Publications and materials used for investment promotion activities shall include the followings:

a) Guide books, handouts; the list of projects calling for investments and detailed contents of projects that appear in this list;

b) Printed materials about general and thematic study;

c) Periodicals, newspapers or magazines; radio, television programs and commercials, etc. broadcasted through domestic and overseas media;

d) Gifts and souvenirs;

dd) Other publications or materials.

2. Publications and materials used for investment promotion activities must provide updated information about investment environment, legislation, policies, procedures, potentials, opportunities and partners.

3. Publications and materials can be designed for common use in different investment promotion activities or can be designed for particular use in separate investment promotion activities, depending on the requirements of such activities. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Propagation, promotion and highlighting of investment environment, policies, potentials, opportunities

1. Propagation, promotion and highlighting of investment environment, policies, potentials and opportunities in country and overseas country shall include:

a) Organizing or participating in conferences, workshops, exhibitions, forums or seminars in the country and overseas countries;

b) Organizing or participating in talks with agencies, organizations, enterprises and investors;

c) Forming or joining the delegation for investment promotion, depending on specific subjects or partners;

d) Running investment propagation and promotion programs through mass media in the country and overseas countries; signing a contract with domestic and foreign media agencies to produce news and features in the press, on radio or television programs or websites; producing films to promote the investment environment in Vietnam under the terms and conditions of a lump-sum contract;

dd) Adopting other propagation and promotional forms.

2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the following duties:

a) Preside over, cooperate with Ministries, provincial People’s Committees in organizing propagation and promotion activities which have intersectorial and interregional attributes; promote the investment in projects that appear in the list of national projects calling for investments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Support and participate in domestic and international propagation and promotion activities held by Ministries, provincial People’s Committees upon request;

3. Ministries, provincial People’s Committees shall assume the following duties:

a) Preside over and collaborate with relevant Ministries in organizing propagation and promotion activities to call for investments in the projects in the list under their management;

b) Participate in domestic and international propagation and promotion activities held by relevant Ministries, provincial People’s Committees upon request;

c) Notify the Ministry of Planning and Investment of the outcome of propagation and promotion activities after completion.

4. With regard to investment promotion activities organized by Ministries, provincial People’s Committees in overseas countries, depending on location, partner and extent, etc. of specific investment promotion activities, it may be necessary for the Ministry of Planning and Investment to assume the following duties:

a) Provide their assistance with the activity content and undertake investment promotion activities in overseas countries;

b) Participate in investment promotion activities in overseas countries in order to disseminate the general investment orientation and policy in Vietnam.

Article 15. Training, education and improvement in investment promotion capability

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) International economy background, socio-economic context; current investment status; plan for socio-economic development and planning for development of specific economic sectors and regions;

b) Update on the investment legislation, regulations, policies and procedures;

c) The result of researches on investment potentials, markets, tendencies and partners;

d) Investment promotion practices;

dd) Other contents necessary for the investment promotion activity.

2. The Ministry of Planning and Investment Training shall preside over and cooperate with Ministries, provincial People’s Committees in training, education and improvement in investment promotion capability for in-charge officers across the nation.

3. Ministries, provincial People’s Committees shall be charged with training, educating and improving investment promotion capability of in-charge officers under their management.

Article 16. Enterprise and investor support

1. Ministries, provincial People’s Committees shall be responsible for providing assistance for enterprises or investors inside their area of competence to prepare and execute investment projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Providing information about socio-economic characteristics; current investment status; plan for socio-economic development and planning for development of specific economic sectors and regions; the legislation, regulations and policies; investment potentials, markets, tendencies and partners upon the request of these enterprises and investors; 

b) Providing guidance on investment procedures;

c) Providing guidance and assistance for enterprises, investors so as to eliminate any difficulty in the process of investment project execution;

d) Receiving, aggregating and submitting proposals or recommendations of enterprises or investors to competent authorities to find possible solutions.

3. With respect to large-scale and complicated investment projects, it is necessary for Ministries, provincial People’s Committees must together form a collaborative team to offer their support in all stages such as investment promotion (research, documentation and initiation of procedures), issuance of Investment certificates and investment project execution.

Article 17. Investment promotion cooperation

1. Domestic and international cooperations should be increased in order to improve the effectiveness and quality of investment promotion activities, including:

a) Coordination between investment promotion activities with trade and tourism promotion activities;

b) Cooperation between Ministries, provincial People’s Committees and Management boards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) International investment promotion cooperation.

2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the following duties:

a) Undertake the cooperation negotiation, participate and act as the focal point in execution of bilateral and multilateral cooperation programs relating to investment and investment promotion;

b) Assist Ministries, provincial People’s Committees in engaging in investment promotion cooperation activities.

3. Ministries, provincial People’s Committees shall be responsible for actively engaging investment promotion cooperation activities in order to improve the effectiveness and quality of these activities.

Article 18. Focal point for state management over investment promotion

1. At the central level, the Ministry of Planning and Investment shall play their role as the focal point that assists the Government in consistent state management over investment promotion activities.

2. At the local level:

a) The Department of Planning and Investment shall act as the focal point that assists the provincial People’s Committee in state management over investment promotion at the local level;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 19. Investment promotion unit of Vietnam’s representative agencies in overseas countries:

1. Duties of the foreign investment promotion unit: 

a) Study the investment strategies, environment, legislation, policies and tactics; demand for attraction of invested capital and capability of mobilizing investments, potentiality and capability of partners who make outward investment, especially for those who make outward investment in Vietnam, investment procedures of the host country; aims and objectives of cooperation and development of investment relations between the host country and Vietnam, all of which shall be reported to the Ministry of Planning and Investment for the purpose of providing updated information and serving as the timely proposal sent to domestic agencies;

b) Show their initiative in finding out investment opportunities, and encourage investors of the host country to make their investment in Vietnam; provide assistance for enterprises of the host country in making their investment in Vietnam; provide instructions on, participate in and assist with investment promotion activities of Vietnam in the host country; keep Vietnam's agencies, organizations and enterprises well-informed about cooperation state, possibilities and demands of the host country;

c) Provide guidance and assistance for Vietnamese investors operating in the host country; inform agencies, organizations and enterprises of the host country of investment cooperation state, possibilities and demands of Vietnam; cooperate with relevant agencies of Vietnam in supporting and dealing with any difficulty of Vietnam's investors who make their investment in the host country; keep track of the performance of investment activities of Vietnam's investors in the host country;

d) Cooperate in inspection of investors of the host country who make their investment in Vietnam and partners of Vietnam’s enterprises in the host country upon the request of competent authorities in Vietnam; participate in conferences, workshops, forums and any events concerning the investment cooperation held in the host country; get involved in the investment project-related negotiation; get involved in negotiating and monitor or ensure the strict conformity with the International Agreement on investment cooperation when they are assigned to do so; 

dd) Cooperate with other departments in the representative agencies in fulfillment of assigned tasks, protect lawful rights and interests of Vietnam’s agencies, organizations and enterprises when they are involved in investment cooperation in the host country; request the head of the representative agency to deal with any difficulty that may arise in relation to the investment cooperation between Vietnam and agencies, organizations and enterprises of the host country;

e) Prepare the work plan and program on a biannual and annual basis for submission to the head of the representative agency to seek his/her approval and report to the Ministry of Planning and Investment;

g) Perform other duties assigned by the head of the representative agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Operating budget of the investment promotion unit shall be governed by legal regulations on Vietnam's representative agencies;

b) The investment promotion unit shall be responsible for adhering to the approved budget estimate and complying with specific instructions of the representative agencies on a basis of current regulations;

c) The investment promotion unit shall be responsible for managing allocated finance, property and employment tools in accordance with governmental regulations and rules of the representative agency.

Chapter III

BUDGET FOR INVESTMENT PROMOTION ACTIVITIES

Article 20. Investment promotion expenditure of Ministries, provincial People’s Committees derived from the state budget.

1. The investment promotion expenditure of Ministries, provincial People’s Committees shall be specified in their annual budget plan.

2. The investment promotion expenditure of Ministries, provincial People’s Committees derived from the state budge shall only be used for financing investment promotion activities specified in the approved investment promotion program.

3. Planning and approving investment promotion expenditure of Ministries, provincial People’s Committees derived from the state budget shall be governed by this Regulation and other relevant legal regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The expenditure on investment promotion activities of the national investment promotion program allocated by the government on an annual basis shall be specified in the annual budget plan.

2. Planning and approving expenditure on investment promotion activities of the national investment promotion program shall be governed by the Prime Minister’s Decision No. 26/2012/QĐ-TTg dated June 8, 2012 on promulgating the regulation on development and execution of the national investment promotion program.

Article 22. Mobilization of resources from all levels of society used as assistance with investment promotion activities

1. Resources from all levels of society should be increasingly mobilized in the manner of aids granted by organizations, associations, enterprises and investors so as to support activities defined in the investment promotion program.

2. Such resource mobilization must be transparent and definite, and conform to the approved plan and program for investment promotion activities and legal regulations; ensure the equality between interests of the society and those of sponsors.

Article 23. Coordination in the development of investment promotion program, allocation of investment promotion budget and implementation

1. The cooperation from the beginning of development of the annual investment promotion program along with allocation of state expenditures on investment promotion activities the must be guaranteed.

2. Ministries, provincial People’s Committees, after agreeing with the Ministry of Planning and Investment on the annual investment promotion program, shall be responsible for ensuring that the estimate of expenditures on specific activities specified in the investment promotion program must conform to legal regulations and must be specified in their annual budget plan.

3. Ministries, provincial People’s Committees, when undertaking investment promotion activities relating to a specific field or location, must cooperate with Ministries, provincial People’s Committees concerned in that field or location in contents and/or implementation. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

INFORMATION AND REPORTING SYSTEM

Article 24. Information system

1. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for aggregating information about the current state of investment promotion activities across the nation; support and provide relevant information for Ministries, provincial People’s Committees and Management boards during the process of investment promotion activities.

2. Ministries, provincial People’s Committees and Management board shall be responsible for aggregating information about the current state of investment promotion activities under their management, and notify the Ministry of Planning and Investment of this in order to together aggregate such information on a quarterly, biannual and annual basis. 

Article 25. Reporting system

1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over compilation of evaluation report on the current state of investment promotion activities throughout the country on a biannual and annual basis.

2. As for the biannual report, Ministries, provincial People’s Committees shall report on the current state of investment promotion activities and use of expenditures under their management and submit it to the Ministry of Planning and investment before June 20 every year to serve the aggregation purpose.

3. As for the annual report:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) On the basis of the aggregated report on the current state of investment promotion activities of Ministries, provincial People’s Committees, Management boards and foreign investment promotion units, the Ministry of Planning and Investment shall submit the annual evaluation report on the current state of investment promotion activities to the Prime Minister.

4. The reporting system applied to the national investment promotion program shall be governed under the regulation on development and execution of the national investment promotion program.

5. The foreign investment promotion unit shall implement the monthly, quarterly, biannual and annual reporting system.

Article 26. Application of electronic information system for investment promotion activities

1. Ministries, provincial People’s Committees shall be responsible for setting up their own website and updating it with information about investment promotion activities.

2. The information and reporting system stipulated in Article 24 and 25 hereof shall be implemented in both written and electronic form.

3. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for setting up and operating the website providing updated information about foreign investment which also includes the system receiving electronic information or report on investment promotion activities.

Chapter V

RESPONSIBILITY OF REGULATORY AGENCIES FOR INVESTMENT PROMOTION ACTIVITIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Planning and Investment shall act as the focal point that assists the Government in state management over investment promotion activities. The Ministry of Planning and Investment shall assume the following responsibilities:

1. Preside over, cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and relevant Ministries in formulation of the plan to call for foreign and outward investments; provide guidance on development of the annual investment promotion program; provide guidance on the system for information and report on the current state of investment promotion activities; 

2. Aggregate, develop and inspect the national investment promotion program and promote the implementation of the national investment promotion program; 

3. Provide guidance on the consistent content of the biannual and annual report;

4. Undertake activities specified in their investment promotion program and assigned tasks defined in the national investment promotion program;

5. Collaborate with the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Home Affairs in submitting the plan to designate officers to work at foreign investment promotion units to the Prime Minister; practice their state management of the content of investment promotion activities managed by foreign investment promotion units;

6. Review and inspect any activity which is ineffective and does not adhere to provisions laid down in this Regulation and Vietnam's laws;

7. Hold training in investment promotion profession.

Article 28. Responsibility of the Ministry of Finance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Preside over and collaborate with the Ministry of Planning and Investment in providing guidance on the limit on using expenditures derived from the state budget for investment promotion activities.

3. Provide instructions on procedures and processes for disbursing expenditures derived from the state budget on investment promotion activities.

4. Preside over and collaborate with the Ministry of Planning and Investment, other relevant Ministries, provincial People’s Committees in dealing with any difficulty relating to allocation and use of expenditures derived from the state budget on investment promotion activities.

5. Cooperate with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Planning and Investment in allocation of expenditures on investment promotion activities managed by foreign investment promotion units.

Article 29. Responsibility of the Ministry of Foreign Affairs

1. Engage in and collaborate with the Ministry of Planning and Investment, other relevant Ministries and provincial People’s Committees in executing programs, undertaking investment promotion activities, and integrating investment promotion activities into the foreign affairs. 

2. Provide assistance with and participate in investment promotion activities in overseas countries which have been approved in the notification of the Ministry of Planning and Investment. In case there is any new activity, the representative agency shall be responsible for notifying and agreeing with the Ministry of Planning and Investment before starting it.

3. Preside over and provide guidance for representative agencies on practicing state management over investment promotion units in overseas countries.

4. Collaborate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Home Affairs in requesting the Prime Minister to make the decision on establishment or dissolution of the investment promotion unit and on the payroll system of this unit within representative agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Hold training and examination in language skills and improve the foreign affair practices of investment promotion officers who are sent to take over the investment promotion task at representative agencies.

7. Representative agencies shall be responsible for providing proper facilities, means of transport, working conditions and operating expenditure for investment promotion units in overseas countries.

Article 30. Responsibility of Ministries, provincial People’s Committees

1. Preside over and collaborate with the Ministry of Planning and Investment and relevant Ministries in developing the annual investment promotion program and integrating proposed activities into the national investment promotion program.

2. Undertake activities specified in their investment promotion program and assigned tasks defined in the national investment promotion program;

3. Provide assistance for or participate in investment promotion activities directed by relevant Ministries, provincial People’s Committees under their management upon request.

4. Assume other specific responsibilities in accordance with provisions laid down in this Regulation.

Chapter VI

IMPLEMENTARY PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of the People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for enforcing this Regulation./.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


22.505

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.33.184
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!