BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ-BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2015
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VIỆC QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với
hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc quản lý, xử
lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, xử
lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật khoa học
và công nghệ, bao gồm:
a) Tài sản được trang bị để triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tài sản là kết quả của việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thể hiện dưới dạng tài sản hữu hình và
tài sản vô hình;
c) Tài sản là vật tư thu được trong quá
trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Việc quản lý, sử dụng, xử lý đối với
tài sản được trang bị cho Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Văn phòng
chương trình và các tổ chức khoa học và công nghệ để phục vụ công tác quản lý;
tài sản do phía nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam không thuộc phạm
vi điều chỉnh tại Thông tư này và được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
2. Các tổ chức, cá nhân là đối tượng thụ
hưởng kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Chỉ thực hiện trang bị tài sản cần thiết
phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Việc trang bị tài sản phải phù hợp với
nhiệm vụ được giao, dự toán được phê duyệt, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
3. Tài sản phải được sử dụng đúng mục
đích, được hạch toán, báo cáo, bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định của pháp luật.
4. Tài sản là kết quả của việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hình thức xử lý và đối tượng thụ hưởng
kết quả đó phải được xác định cụ thể trong thuyết minh các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
5. Tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được xử lý kịp thời
theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan khi nhiệm vụ khoa học
và công nghệ hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng hoặc có quyết định chấm
dứt thực hiện hoặc chưa hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng nhưng không còn
nhu cầu sử dụng.
6. Việc quản lý, xử lý tài sản được thực
hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm phải được xử lý kịp thời, nghiêm
minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN
LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC TRANG BỊ ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Mục 1: TRANG BỊ TÀI SẢN
ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Điều chuyển
tài sản
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm sắp xếp, bố trí trong số tài sản hiện có của
tổ chức để thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp không sắp xếp, bố trí được, tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định điều chuyển tài sản (nếu
có) để thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và quy định tại Điều 10, 21 và 29 Thông tư
này.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và
quy định tại các Điều 11, 12, 23 và 29 Thông
tư này.
Điều 5. Thuê tài sản
1. Việc thuê tài sản được thực
hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Không sắp xếp, bố trí được trong số
tài sản hiện có của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Không áp dụng được hình thức điều chuyển
tài sản hoặc có điều chuyển nhưng chỉ đáp ứng được một phần;
c) Có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời
gian ngắn (dưới 50% thời gian sử dụng theo chế độ quy định đối với từng tài sản
nhưng không quá 3 năm) hoặc nhu cầu sử dụng không thường xuyên;
d) Hiệu quả của việc thuê tài sản cao hơn
việc mua sắm tài sản.
2. Căn cứ vào điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập danh mục
tài sản thuê và đưa vào dự toán của nhiệm vụ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phê duyệt.
3. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thực hiện việc thuê tài sản theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và pháp luật có
liên quan sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Mua sắm tài sản
1. Việc mua sắm tài sản được thực hiện
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Không sắp xếp, bố trí được trong số
tài sản hiện có của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Không áp dụng được hình thức điều chuyển
tài sản hoặc có điều chuyển nhưng chỉ đáp ứng được một phần;
c) Không áp dụng được hình thức thuê tài
sản.
2. Căn cứ vào điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập danh mục
tài sản mua sắm và đưa vào dự toán của nhiệm vụ, trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ phê duyệt.
3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổ chức việc mua sắm
tài sản theo quy định của pháp luật về mua sắm tài sản từ ngân sách nhà nước.
Mục 2: SỬ DỤNG, BẢO
DƯỠNG, SỬA CHỮA, HẠCH TOÁN, BÁO CÁO TÀI SẢN ĐƯỢC TRANG BỊ ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Sử dụng, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản
1. Tài sản phải được sử dụng đúng mục
đích, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
2. Tài sản phải được kiểm tra, bảo dưỡng,
sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan
có thẩm quyền quy định. Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo quy định của pháp
luật.
3. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
được bố trí từ nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ
chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 8. Hạch toán,
báo cáo tài sản
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm mở sổ theo dõi riêng tài sản được trang bị để triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chế độ kế toán hiện hành.
Tài sản mua sắm, nhận điều chuyển được tính hao mòn theo quy định tại Thông tư
số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý,
tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Hàng năm, tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm kê, lập Báo cáo danh mục tài
sản theo Mẫu số 01/TSKHCN ban hành kèm theo Thông
tư này. Báo cáo danh mục tài sản được gửi kèm báo cáo theo niên độ ngân sách đối
với số kinh phí thực nhận và thực chi khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ để cơ quan quản lý tài chính của nhiệm vụ tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng tài sản.
Mục 3: XỬ LÝ TÀI SẢN
ĐƯỢC TRANG BỊ ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Hình thức xử
lý tài sản
1. Điều chuyển tài sản:
a) Điều chuyển sang cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây
gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) có nhu cầu sử dụng tài sản phù hợp với
quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Điều chuyển để thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ khác.
2. Thanh lý đối với các tài sản đã vượt
quá thời gian sử dụng theo chế độ quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được,
tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được.
3. Bán đối với các tài sản không xử lý
theo hình thức điều chuyển hoặc thanh lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này như sau:
a) Ưu tiên bán trực tiếp cho tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không có nhu cầu mua tài sản thì thực hiện bán đấu
giá theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước chuyển giao không bồi hoàn
tài sản được trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết được
quy định tại Điều 32 Luật khoa học và công nghệ và Điều 38 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công
nghệ. Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản để
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết, thực hiện xử lý tài sản theo
quy định của pháp luật có liên quan.
5. Đối với tài sản thuê để thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, việc xử lý thực hiện theo nội dung Hợp đồng thuê tài
sản đã ký kết với bên cho thuê.
Điều 10. Thẩm quyền
quyết định xử lý tài sản
1. Trường hợp điều chuyển tài sản cho doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và cấp cơ sở thuộc bộ (sau đây gọi tắt là nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do trung ương quản lý), trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương có tài sản quyết định (và báo cáo về Bộ Tài chính) điều chuyển tài sản của
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, cơ
quan trung ương khác và các địa phương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương quyết định hoặc phân cấp quyết định điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý; quyết định
bán, thanh lý tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do địa phương quản lý), trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định (và báo cáo về Bộ Tài chính) điều chuyển tài sản của các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc địa phương quản lý cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý hoặc giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hoặc phân cấp quyết định điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý; quyết định bán, thanh
lý tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Trình tự xử
lý tài sản
1. Khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hết
thời hạn thực hiện theo Hợp đồng hoặc có quyết định chấm dứt thực hiện, tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản
cho đến khi hoàn thành việc xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày nhiệm
vụ khoa học và công nghệ hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng hoặc trong
vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định chấm dứt
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải
hoàn thành các công việc sau đây:
a) Thực hiện kiểm kê tài sản. Việc kiểm
kê tài sản phải lập thành Biên bản theo Mẫu số
02/TSKHCN ban hành kèm Thông tư này; trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài
sản phải ghi rõ trong Biên bản kiểm kê tài sản, xác định rõ nguyên nhân, trách
nhiệm và đề xuất biện pháp xử lý theo chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Đề xuất phương án xử lý tài sản theo Mẫu số 03/TSKHCN ban hành kèm theo Thông tư này,
gửi đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao trực tiếp quản lý kinh phí để tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (sau đây gọi là đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhu cầu nhận điều chuyển tài sản hoặc mua trực
tiếp tài sản thì phải đề xuất cụ thể trong phương án xử lý.
3. Đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, lập phương án xử lý tài sản của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý, trình cấp có thẩm quyền quy định tại
Điều 10 Thông tư này quyết định xử lý.
4. Sau khi có quyết định xử lý tài sản của
cấp có thẩm quyền, việc tổ chức xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại
các Điều 12, 13 và 14 Thông tư này.
Điều 12. Tổ chức thực
hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản có quyết định điều chuyển
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có
quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp
nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định tại Thông
tư số 43/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và
bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền và Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày
18/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 43/TC-QLCS.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài
sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Tổ chức thực
hiện bán tài sản
1. Đối với tài sản có quyết định bán trực
tiếp:
a) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm thành lập Hội đồng định giá để
xác định giá bán hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để
xác định giá bán tài sản. Giá bán tài sản phải đảm bảo phù hợp
với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng, xuất xứ;
b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký Hợp đồng bán tài sản theo Mẫu số 04/TSKHCN ban hành kèm theo Thông tư này;
đăng ký mua hóa đơn bán tài sản nhà nước tại Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện, nơi đơn vị đóng trụ sở để xuất cho người mua theo quy định
tại Thông tư số 225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản nhà nước và hóa đơn bán tài sản tịch thu,
sung quỹ nhà nước;
c) Tiền bán tài sản phải được nộp một lần
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng bán tài sản. Trường hợp tài sản
có giá bán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản và đơn vị mua có đề nghị
thì cấp có thẩm quyền quyết định bán tài sản xem xét, quyết định cho người mua
được nộp nhiều lần; mức nộp hàng năm tối thiểu bằng tiền bán tài sản chia cho số
năm sử dụng còn lại của tài sản đó theo chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố
định tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng
ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của
Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách
nhà nước.
2. Đối với tài sản có quyết định bán đấu
giá:
a) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ
chức bán đấu giá. Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
để tổ chức bán đấu giá thì Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá do Lãnh đạo cơ quan quyết
định thành lập Hội đồng làm Chủ tịch; các thành viên khác bao gồm đại diện đơn
vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đại diện cơ quan tài chính cùng cấp,
đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần) và các thành viên khác có liên
quan;
b) Việc xác định giá khởi điểm, trình tự,
thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và pháp luật về bán đấu giá tài sản;
c) Việc xuất hóa đơn bán tài sản nhà nước
cho người mua thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 14. Tổ chức thực
hiện thanh lý tài sản
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản của các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
2. Phương thức, trình tự, thủ tục thanh
lý tài sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC .
Điều 15. Xử lý tài sản
của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng
nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được
1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chưa hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng nhưng có tài sản không còn nhu cầu
sử dụng hoặc không còn sử dụng được, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phải kiểm kê, đề xuất phương án xử lý trình cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 10 Thông tư này xem xét, quyết định.
2. Hình thức, trình tự, thủ tục xử lý tài
sản được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và tại các Điều 9, 11, 12, 13 và 14 Thông tư này.
Chương III
QUẢN
LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 16. Quản lý quá
trình hình thành tài sản
Việc hình thành tài sản và quản lý quá
trình hình thành tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông
tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Điều 17. Xử lý đối với
tài sản là kết quả của quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
một phần ngân sách nhà nước
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước, phương án xử lý tài sản là kết quả của
quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thống nhất giữa các đồng
chủ sở hữu và phải được xác định cụ thể trong thuyết minh các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ. Nhà nước chỉ thực hiện quyền trong phần quyền sở hữu của Nhà nước
đối với tài sản.
Điều 18. Bàn giao tài
sản là kết quả của quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước cho đại diện chủ sở hữu nhà nước
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ từ mức “Đạt” trở lên, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm kê kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, báo cáo đại diện chủ sở hữu để thực hiện bàn giao.
2. Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với
tài sản là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật khoa học và công
nghệ có trách nhiệm giao cho cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý để tiếp
nhận từ tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Việc bàn giao kết quả nghiên cứu khoa
học và công nghệ được lập thành Biên bản theo Mẫu
số 05/TSKHCN ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tài sản là kết quả của quá trình thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết được Nhà nước hỗ trợ không thu hồi
vốn đầu tư theo quy định tại Điều 32 Luật khoa học và công nghệ và
Điều 38 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và
công nghệ thuộc về tổ chức, cá nhân được hỗ trợ.
Điều 19. Xử lý tài sản
1. Việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước dưới dạng tài sản vô hình cho đối tượng thụ hưởng thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày
13/6/2014 quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại
khoản 1 Điều này, việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về tài sản
nhà nước và quy định tại các Điều 20, 21, 22,
23, 24 và 25 Thông tư này.
Điều 20. Hình thức xử
lý tài sản
1. Ưu tiên giao cho tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp tổ chức chủ trì là tổ chức
khoa học và công nghệ công lập.
2. Ưu tiên bán trực tiếp hoặc giao cho tổ
chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế giao vốn nhà
nước cho doanh nghiệp trong trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ là doanh nghiệp có vốn nhà nước.
3. Ưu tiên bán trực tiếp cho tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp tổ chức chủ trì
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức kinh tế không có vốn nhà nước.
4. Trong trường hợp không xử lý được theo
các hình thức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì tài sản được điều
chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị công lập hoặc bán đấu giá cho các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu.
Điều 21. Trình tự xử
lý và thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm bảo quản tài sản cho đến khi bàn giao cho
đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; trường hợp đại diện chủ sở hữu yêu cầu tiếp tục bảo quản thì tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm bảo quản cho đến
khi hoàn thành việc xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm đề xuất phương án xử lý cùng với việc kiểm
kê để bàn giao kết quả cho đại diện chủ sở hữu, gửi đơn vị quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
này quyết định.
3. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp quyết định giao tài sản, bán trực tiếp,
bán đấu giá tài sản của các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
4. Sau khi có quyết định xử lý tài sản của
cấp có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu nhà nước ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thực hiện việc xử lý tài sản theo quy định tại các Điều
22, 23, 24 và 25 Thông tư này.
Điều 22. Tổ chức thực
hiện việc giao tài sản
1. Căn cứ quyết định giao tài sản của cấp
có thẩm quyền, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ bàn giao tài sản
cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Thông tư này.
2. Việc bàn giao tài sản phải được lập
thành Biên bản theo Mẫu số 06/TSKHCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Tổ chức được tiếp nhận tài sản có
trách nhiệm theo dõi, hạch toán tăng tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực
hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp tài sản được tiếp nhận là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ sử dụng một phần ngân sách nhà nước
thì tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải chi trả phần
giá trị còn lại của tài sản không phải do ngân sách nhà nước đầu tư cho các chủ
sở hữu khác.
Điều 23. Tổ chức thực
hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản có quyết định điều chuyển
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có
quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được
tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo
quy định tại Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức
kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Thông tư số 122/2007/TT-BTC
ngày 18/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 43/TC-QLCS.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận có
trách nhiệm hạch toán ghi tăng tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiện
quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tài sản được tiếp nhận là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ sử dụng một phần ngân sách nhà nước,
thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm chi trả phần giá trị còn lại
của tài sản không phải do ngân sách nhà nước đầu tư cho các chủ sở hữu khác.
Điều 24. Tổ chức thực
hiện bán tài sản
Đối với tài sản có quyết định bán, việc
tổ chức bán trực tiếp, bán đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều
13 Thông tư này.
Điều 25. Xác định giá
trị tài sản
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và
các cơ quan chuyên môn có liên quan xác định giá trị tài sản hoặc thuê tổ chức
đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật để xác định
giá trị tài sản.
2. Giá trị tài sản được xác định theo giá
thị trường của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật và công năng sử dụng tương đương.
Đối với tài sản chuyên dùng đơn chiếc, giá trị tài sản được xác định theo chi
phí thực tế hợp lý để hình thành tài sản.
3. Giá trị tài sản được xác định theo quy
định tại Điều này được sử dụng làm căn cứ để hạch toán ghi tăng giá trị tài sản,
nguồn hình thành tài sản, ghi tăng vốn nhà nước; làm giá khởi điểm để bán đấu
giá; làm giá bán trong trường hợp bán trực tiếp.
4. Giá trị tài sản trí tuệ được xác định
theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ Tài chính quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương IV
QUẢN
LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN LÀ VẬT TƯ THU ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 26. Tài sản là vật
tư thu được trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Tài sản là vật tư thu được trong quá
trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc phạm vi xử lý bao gồm:
1. Vật tư, hóa chất, nguyên, nhiên vật liệu
không sử dụng, sử dụng không hết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, trừ vật tư, hóa chất, nguyên, nhiên vật liệu được khoán trong kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Sản phẩm dở dang, sản phẩm mẫu của thí
nghiệm, thử nghiệm, điều tra, thu thập, đánh giá trong quá trình nghiên cứu đối
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa ra được sản phẩm cuối cùng theo
thuyết minh được duyệt.
3. Linh kiện, vật tư thu được từ việc
tháo dỡ các công trình, máy móc, thiết bị không còn sử dụng được.
Điều 27. Xử lý đối với
tài sản là vật tư thu được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chỉ sử dụng một phần ngân sách nhà nước phương án xử lý vật tư thu được được
thống nhất giữa các đồng chủ sở hữu và phải được xác định cụ thể trong thuyết
minh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nhà nước chỉ thực hiện quyền trong phần
quyền sở hữu của Nhà nước đối với số vật tư thu được.
Điều 28. Bảo quản tài
sản là vật tư thu được trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ từ ngân sách nhà nước
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có trách nhiệm bảo quản tài sản là vật tư thu được cho đến khi hoàn
thành việc xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 29. Hình thức xử
lý, thẩm quyền quyết định, trình tự xử lý vật tư thu được trong quá trình triển
khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ
ngân sách nhà nước
Hình thức xử lý, thẩm quyền quyết định,
trình tự xử lý vật tư thu được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ quy định tại Điều 26 Thông tư này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định tại
các Điều 9, 10, 11, 12, 13
và 14 Thông tư này.
Chương V
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC TRIỂN
KHAI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 30. Nội dung chi
1. Chi phí kiểm kê, phân loại tài sản.
2. Chi phí bảo quản tài sản: Chi phí thuê
kho, bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ, duy trì hoạt động của
tài sản.
3. Chi phí tháo dỡ, thu hồi vật tư của
các công trình, máy móc, thiết bị.
4. Chi phí bán, thanh lý tài sản.
5. Chi phí xác định giá trị tài sản, chi
phí thuê thẩm định giá (nếu có).
6. Chi phí phát sinh trong quá trình bàn
giao, tiếp nhận tài sản, bao gồm cả chi phí vận chuyển tài sản.
7. Chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc xử lý tài sản.
Điều 31. Mức chi
Mức chi cho từng nội dung chi quy định
tại Điều 30 Thông tư này thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức
và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn,
định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì người đứng đầu
của cơ quan có trách nhiệm xử lý tài sản quyết định mức chi, đảm bảo phù hợp với
chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
Điều 32. Nguồn kinh
phí
1. Đối với tài sản có quyết định bán,
thanh lý: Nguồn kinh phí để chi cho các nội dung quy định tại Điều
30 Thông tư này được sử dụng từ số tiền thu được do bán hoặc thanh lý tài sản.
Trường hợp việc xử lý tài sản không phát sinh nguồn thu hoặc số thu không đủ bù
đắp chi phí thì phần chi phí còn thiếu được quyết toán và chi trả từ nguồn kinh
phí quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc từ nguồn kinh phí của tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Đối với tài sản có quyết định giao, điều
chuyển, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao, được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm
chi trả các chi phí có liên quan quy định tại Điều 30 Thông tư
này.
Điều 33. Quản lý, sử
dụng số tiền thu được khi bán, thanh lý tài sản
Số tiền thu được từ bán, thanh lý tài
sản, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan quy định tại Điều
30 của Thông tư này, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ quản lý, sử dụng như sau:
1. Trường hợp tài sản được hình thành bằng
nguồn ngân sách nhà nước, thì được nộp ngân sách trung ương (đối với các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do trung ương quản lý); nộp ngân sách địa phương (đối với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do địa phương quản lý).
2. Trường hợp tài sản được hình thành từ
nhiều nguồn, trong đó có một phần từ nguồn ngân sách nhà nước, thì số tiền
tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước đầu tư được nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định tại khoản 1 Điều này; số tiền còn lại được trả cho các chủ sở
hữu khác.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn
bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi,
bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Đối với tài sản của các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đã kết thúc trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
nhưng chưa có quyết định xử lý thì thực hiện xử lý theo quy định tại Thông tư
này. Trường hợp tài sản đã có quyết định xử lý nhưng chưa xử lý xong thì tiếp tục
thực hiện các bước tiếp theo theo quy định tại thời điểm quyết định xử lý hoặc
thực hiện theo Thông tư này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
|
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các đơn vị
thuộc Bộ KH&CN, Bộ Tài chính;
- Cổng TTĐT:
Chính phủ, Bộ KH&CN, Bộ Tài chính;
- Lưu: Bộ
KH&CN (VT, Vụ TC); Bộ TC (VT, QLCS).
|
PHỤ
LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01 tháng 9 năm
2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính)
1. Mẫu số 01/TSKHCN: Báo cáo danh
mục tài sản được trang bị để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước.
2. Mẫu số 02/TSKHCN: Biên bản kiểm
kê tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Mẫu số
03/TSKHCN:
Danh mục tài sản đề nghị xử lý.
4. Mẫu số 04/TSKHCN: Hợp đồng mua
bán tài sản.
5. Mẫu số
05/TSKHCN:
Biên bản bàn giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
6. Mẫu số
06/TSKHCN:
Biên bản bàn giao tài sản.
Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ.……….
Tên nhiệm vụ………………………….
|
Mẫu
số 01/TSKHCN
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC
|
BÁO
CÁO DANH MỤC TÀI SẢN ĐƯỢC TRANG BỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kỳ báo cáo:
STT
|
Danh mục
tài sản (Liệt kê chi tiết từng tài sản)
|
Số hiệu tài
sản
|
Năm đưa vào
sử dụng
|
Số năm sử dụng
tính hao mòn
|
Nguyên giá
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Nguồn NSNN
|
Nguồn khác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
………., ngày ...
tháng … năm …
Người lập biểu
|
………., ngày … tháng
… năm ...
Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ
(ký, họ tên, đóng dấu)
|
|
Mẫu số 02/TSKHCN
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM
KÊ TÀI SẢN CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tên nhiệm vụ: ..................................................................................................................................
2. Tên tổ chức chủ trì nhiệm vụ: ...........................................................................................................
3. Cơ quan chủ quản: ..........................................................................................................................
4. Ngày ………. tháng ……… năm ………..
5. Thành phần gồm:
- Ông (bà): ………………………. Chức vụ: ……………………….
- Ông (bà): ………………………. Chức vụ: ……………………….
6. Kết quả kiểm kê:
STT
|
Danh mục
tài sản
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng tài sản
|
Ghi chú
|
Theo sổ kế toán
|
Thực tế kiểm kê
|
Chênh lệch
|
I
|
Tài sản được trang
bị để thực hiện nhiệm vụ KHCN
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
…………….
|
|
|
|
|
|
II
|
Tài sản là kết quả
của quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
……………
|
|
|
|
|
|
III
|
Tài sản là vật tư
thu được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
……………
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của người tham gia kiểm kê:
Ông, bà
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ông, bà
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ông, bà
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ……….
Tên nhiệm vụ………………………….
|
Mẫu
số 03/TSKHCN
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC
|
DANH
MỤC TÀI SẢN ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ
ĐVT cho: Số lượng: cái;
Giá trị: nghìn đồng
STT
|
Danh mục
tài sản
|
Số hiệu tài sản
|
Nước sản xuất
|
Năm sản xuất
|
Năm sử dụng
|
Nguồn hình
thành tài sản
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
Hình thức xử
lý
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Nguồn NS
|
Nguồn khác
|
I
|
Tài sản được trang
bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tài sản là kết quả
của quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tài sản là vật tư
thu được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: ………..
………., ngày … tháng …
năm …
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
|
………, ngày … tháng …
năm …
Chủ trì nhiệm vụ
(Ký, họ tên)
|
………., ngày … tháng …
năm …
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký, họ tên và đóng dấu)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP
ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ …………………………………………………………………………………………..(1);
Hôm nay, ngày … tháng ... năm …, tại ………………., chúng tôi gồm:
A - Bên bán tài sản (Đơn vị
chủ trì quản lý, xử lý tài sản):
- Ông, bà: ............,
chức vụ
…………………..
- Ông, bà: ............,
chức vụ
…………………..
B- Bên mua tài sản:
- Ông, bà/tổ chức: …………………………………………………
- Địa chỉ: …………………………………………………
- Số CMND/Giấy CNĐKKD: ……….., ngày cấp: …………, nơi cấp: …………….
1. Hai bên đồng ý việc mua, bán các
tài sản sau:
TT
|
Tên tài sản
|
Chủng loại
|
Số lượng/
Khối lượng
|
Hiện trạng
tài
sản
|
Đơn giá bán
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
2. Giá bán và phương thức thanh toán:
- Giá bán tài sản nêu tại khoản 1 là: ……………. (bằng chữ: …………….)
- Phương thức thanh toán: ……………………………………………………………..
- Thời hạn thanh toán:
……………………………………………………………..
3. Thời hạn, địa điểm và phương thức giao
nhận tài sản:
4. Thuế và lệ phí liên quan đến việc mua
bán tài sản theo Biên bản này (nếu có) do Bên ……. chịu trách
nhiệm nộp.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên: ……………………………………………………………..
(1) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc
bán
tài
sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau. Bên bán giữ 02 bản, bên mua giữ
02 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký tên, đóng dấu)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN BÀN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., chúng tôi gồm:
A- Đại diện bên giao:
Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
B- Đại diện bên nhận:
Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
Thực hiện bàn giao và tiếp nhận tài sản
là kết quả từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:
1. Danh mục tài sản là kết quả từ việc
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bàn giao:
STT
|
Danh mục
tài sản (chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Năm đưa vào
sử dụng
|
Nhập khi kiểm
kê
|
Giá trị tài
sản (nếu có)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
A. Tài sản hữu hình
|
|
|
|
|
|
|
Gồm:
|
|
|
|
|
|
|
B. Tài sản vô hình
|
|
|
|
|
|
|
Gồm:
|
|
|
|
|
|
|
C. Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
Gồm:
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ về tài sản bàn giao:
3. Ý kiến các bên giao nhận:
a. Bên nhận: ………………………………………………………………………………………..
b. Bên giao: ………………………………………………………………………………………..
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký
tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký
tên và đóng dấu)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN
Căn cứ Thông tư số
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Thực hiện Quyết định (công văn) số ...
ngày
...
của
...
về việc
...
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., chúng tôi gồm:
A- Đại diện Bên giao:
1. Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
2. Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
B- Đại diện bên nhận:
1. Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
2. Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
C- Đại diện cơ quan chứng kiến bàn
giao:
1. Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
2. Ông (Bà): ………………………………….. Chức vụ: …………………………………..
Thực hiện bàn giao và tiếp nhận tài sản
bao gồm:
Bàn giao tài sản là phương tiện, máy
móc, trang thiết bị (theo quyết định bàn giao của cấp có thẩm quyền)
1. Tài sản thực hiện bàn giao:
STT
|
Danh mục
tài sản bàn giao
|
Số lượng (cái)
|
Giá trị tài
sản bàn giao (ngàn đồng)
|
Hiện trạng
tài sản bàn giao
|
Theo sổ
sách kế toán
|
Theo thực tế
đánh giá lại
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn
lại
|
Nguyên giá
theo giá hiện hành
|
Giá trị còn
lại theo giá hiện hành
|
Tỷ lệ còn lại %
|
Ghi chú (mô
tả tài sản bàn giao)
|
1
|
……….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
……….
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ về tài sản bàn giao:
3. Ý kiến các bên giao nhận:
a. Bên nhận: ……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
b. Bên giao: ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký
tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Đại diện các cơ quan chứng kiến
Đơn vị A
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Đơn vị B
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Đơn vị C
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|