ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
24 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH
QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12
tháng 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11
tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành,
khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng
4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định một số nội
dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày 31
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về tiêu
chí, chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 1161/TTr-STTTT ngày 27 tháng 6 năm 2023 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 113/BC-STP ngày 20 tháng 6 năm 2023, ý kiến thống
nhất của các thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 9
năm 2023 và thay thế Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Vụ Pháp chế, Bộ TT&TT;
- Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Viễn thông Quảng Ngãi; Bưu điện tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng, CBTH;
- Lưu: VT, TTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2023/QĐ-UBND ngày 24/8/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này Quy định về hoạt động của Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi chung là
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ - Kiểm
soát thủ tục hành chính tỉnh/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi/Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện, cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan giải quyết TTHC).
b) Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính
tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện,
cấp xã (sau đây gọi chung là Bộ phận Một cửa).
c) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích; doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành
chính (sau đây viết tắt là TTHC) theo quy định của pháp luật.
d) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
các cơ quan, doanh nghiệp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều này
trực tiếp tham gia giải quyết TTHC.
đ) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện TTHC qua Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
3. Những nội dung không được quy định tại Quy chế
này thì thực hiện theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ
về thực hiện TTHC chính trên môi trường điện tử; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC; Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch
vụ công quốc gia; Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND ngày 24/11/2022 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh là hệ thống
được tạo thành trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
a) Địa chỉ truy cập để thực hiện các dịch vụ công
trực tuyến, tra cứu tình hình giải quyết TTHC và kết quả giải quyết TTHC trên địa
bàn tỉnh là: https://dichvucong.quangngai.gov.vn.
b) Địa chỉ truy cập để tiếp nhận, giải quyết, theo
dõi tình hình tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC điện tử của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh là:
https://motcua.quangngai.gov.vn.
2. Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước là
dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp
cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
3. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
là không gian điện tử riêng của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh để hỗ trợ quản lý, lưu giữ thông tin, dữ liệu điện tử liên quan
đến giao dịch hành chính của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
1. Việc tiếp nhận, giải quyết TTHC trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh được thực hiện hợp pháp, hợp lý, khoa học, bảo đảm
sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch, đảm bảo an toàn thông tin và có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết
công việc. Quá trình giải quyết TTHC được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan tham gia vào Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh bảo đảm thực hiện
đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành; phải
tuân thủ theo các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, giao dịch điện tử, an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ
bí mật Nhà nước và các quy định khác có liên quan, bảo đảm việc thực hiện TTHC
trên môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến được thông suốt, tiết kiệm, an
toàn, hiệu quả.
3. Nội dung thông tin được cung cấp trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh phải chính xác, rõ ràng, cập nhật liên tục theo
quy định; các trường thông tin được thiết kế theo mẫu của bộ TTHC quy định, đồng
thời những trường thông tin có đủ cơ sở dữ liệu sẽ được điền tự động vào các biểu
mẫu liên quan.
4. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh được kết
nối thông suốt, liên tục với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm việc vận hành 24 giờ/ngày
vào tất cả các ngày trong tuần; đồng thời cũng thực hiện kết nối, tích hợp, chia
sẻ dữ liệu với các Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu do Trung ương và các bộ,
ngành triển khai theo quy định.
5. Việc khai thác, sử dụng lại thông tin của tổ chức,
cá nhân trong thực hiện các TTHC trên môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ thông tin, dữ liệu cá
nhân.
6. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước
đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền.
Điều 4. Mô hình, tổ chức của Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
1. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh được thực
hiện theo mô hình quản lý tập trung, dùng chung và được tổ chức cung cấp, giải
quyết các TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Việc kết nối, khai thác, sử dụng được thực hiện
trên môi trường điện tử. Dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ Bộ phận
Một cửa đến các bộ phận chuyên môn để xử lý trong hệ thống.
3. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong quy trình
tiếp nhận xử lý và trả kết quả giải quyết TTHC sẽ được giao tài khoản riêng để
tham gia vào Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh xử lý công việc. Việc đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh được
thống kê chi tiết.
4. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh được tổ
chức cung cấp cho các cá nhân và tổ chức có thể khai thác, theo dõi quá trình xử
lý hồ sơ theo các cách thức khác nhau thông qua thư điện tử, điện thoại, mạng
xã hội được các cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng trong hệ thống.
Điều 5. Đăng ký, đăng nhập và
quản lý người dùng
1. Tài khoản cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
tỉnh được tích hợp trên Hệ thống đăng nhập một lần với Cổng Dịch vụ công quốc
gia và Hệ thống đăng nhập tập trung tỉnh Quảng Ngãi.
Tài khoản do đơn vị quản lý Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh cấp và thu hồi theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản đăng ký tài
khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn hoặc
sử dụng tài khoản định danh điện tử được xác thực với danh tính do Bộ Công an
cung cấp để thực hiện giao dịch đối với các TTHC được cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo quy định.
Việc đăng nhập, quản lý tài khoản của tổ chức, cá
nhân thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 13 Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg
và quy định về xác thực với danh tính điện tử của Bộ Công an.
3. Việc tiếp nhận, giải quyết TTHC trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh chỉ được thực hiện khi hồ sơ được nộp từ tài khoản
đã đăng ký.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
THÔNG TIN GIẢI QUYẾT TTHC TỈNH QUẢNG NGÃI
Điều 6. Quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý, vận hành hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo
Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Thông tin cung cấp trên
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
1. Thông tin về dịch vụ công và cơ quan cung cấp dịch
vụ
a) Danh mục cơ quan, đơn vị thực hiện TTHC, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến gồm: Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Danh mục và nội dung TTHC; Danh mục dịch vụ công
trực tuyến theo 02 mức độ: Dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công
trực tuyến một phần được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
42/2022/NĐ-CP và đảm bảo theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP .
2. Cung cấp thông tin, thống kê, tổng hợp về tình
hình, kết quả giải quyết TTHC tại các đơn vị đầu mối giải quyết TTHC các cấp
trên địa bàn tỉnh.
3. Thanh toán trực tuyến phí, lệ phí và nghĩa vụ
tài chính.
4. Thông tin tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến
nghị trong thực hiện TTHC, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền.
5. Thông tin về đánh giá việc giải quyết TTHC, cung
cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo sát sự hài lòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện TTHC, dịch vụ công trực tuyến.
6. Các thông tin khác có liên quan đến công tác cải
cách hành chính và giải quyết TTHC của các cơ quan Trung ương và địa phương.
7. Cung cấp kho dữ liệu hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
để phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ liệu, sử dụng để thực
hiện các TTHC khác theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện TTHC, dịch vụ công
trực tuyến; câu hỏi tham vấn, khảo sát.
9. Thông báo tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính; số điện thoại của Bộ phận Một cửa các cấp.
Điều 8. Cung cấp,
xử lý thông tin
1. Đối với thông tin quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Quy chế này: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Quyết định công bố (mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ) TTHC,
danh mục TTHC của cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan có trách nhiệm cung cấp các nội dung cụ thể và quy trình nội bộ giải
quyết của từng TTHC gửi Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh để cập nhật, đăng tải,
thiết lập lên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo quy định; đồng thời
tuyên truyền, phổ biến, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để tổ
chức, cá nhân nắm bắt kịp thời khi thực hiện các TTHC trên môi trường điện tử.
2. Đối với thông tin quy định tại
các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 Điều 7 của Quy chế này được cập nhật thường
xuyên, liên tục trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
3. Các sở, ban ngành và địa phương
có liên quan đến việc cung cấp thông tin TTHC tại khoản 1 Điều 8 của Quy chế
này có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chất lượng nội dung dữ liệu TTHC cập nhật,
quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh và kịp thời kiến nghị Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan
liên quan cập nhật lại trong trường hợp nội dung dữ liệu TTHC chưa thống nhất,
phù hợp quy định pháp luật.
Điều 9. Lựa chọn,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan thực hiện TTHC có
trách nhiệm rà soát, đánh giá sự phù hợp của TTHC và các quy định có liên quan
đến TTHC với triển khai dịch vụ công trực tuyến gửi Văn phòng UBND tỉnh xem
xét, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, triển khai tổ chức thực hiện
các dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo
02 mức độ như sau:
a) Dịch vụ công trực tuyến toàn
trình.
b) Dịch vụ công trực tuyến một phần.
2. Tổ chức xây dựng và thực hiện
giải pháp bảo đảm phương thức thực hiện TTHC trên môi trường điện tử theo đúng
quy định tại Điều 23 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật, văn
bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 10. Kho
quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh
1. Tổ chức, cá nhân có tài khoản
đã đăng ký để thực hiện TTHC trên môi trường điện tử được cung cấp một Kho quản
lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các hệ thống
quản lý chuyên ngành theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm bảo quản tài khoản, mật khẩu đăng nhập tại Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh để khai thác sử dụng dữ liệu điện tử được lưu giữ trên Kho quản lý dữ
liệu điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Đánh
giá việc giải quyết TTHC
1. Việc đánh giá, phân loại, xếp hạng
kết quả giải quyết TTHC của các cơ quan thực hiện TTHC được thực hiện tự động
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và được đồng bộ, tích hợp với Cổng
Dịch vụ công quốc gia theo quy định.
2. Kết quả đánh giá việc giải quyết
TTHC được công bố, công khai định kỳ hàng quý, năm; làm căn cứ đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của các cơ quan thực hiện TTHC.
Điều 12. Hỗ
trợ kỹ thuật và xử lý sự cố
1. Trường hợp gặp sự cố hoặc cần hỗ
trợ trong quá trình sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan giải quyết TTHC liên hệ với
Sở Thông tin và Truyền thông theo thông tin cụ thể như sau:
a) Gửi thư điện tử theo địa chỉ:
[email protected]; [email protected].
b) Gửi văn bản về: Sở Thông tin và
Truyền thông, số 118 Hùng Vương, phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi
2. Trường hợp phát hiện có sự cố
không đảm bảo an toàn, an ninh thông tin có liên quan, Sở Thông tin và Truyền
thông báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và cho tạm dừng Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh để xử lý, khắc phục.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, các sở,
ban ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành hoạt động của
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo quy định; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo duy trì hệ thống vận hành thông suốt,
liên tục 24 giờ/ngày; đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin theo quy định; thực hiện
chế độ lưu trữ dự phòng dữ liệu; đảm bảo việc kết nối, tích hợp, liên thông, đồng
bộ dữ liệu với các Hệ thống thông tin do Trung ương, các bộ ngành khi có yêu cầu.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
đăng tải công khai TTHC, xây dựng và thiết lập quy trình điện tử đối với việc
giải quyết từng TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo đúng quy
định.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo
chí trên địa bàn tỉnh tăng cường truyền thông đối với các hoạt động trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
5. Tổng hợp thông tin, ý kiến góp ý của các đơn vị
để đề xuất hiệu chỉnh, nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; bổ
sung, sửa đổi Quy chế này để đảm bảo phù hợp với các quy định khác và điều kiện
thực tế tại địa phương.
Điều 14. Trách nhiệm của Văn
phòng UBND tỉnh
1. Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy
trình nội bộ giải quyết TTHC để làm cơ sở thiết lập quy trình điện tử đối với
các TTHC tiếp nhận trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa
phương liên quan xây dựng câu hỏi tham vấn, khảo sát, trả lời những vấn đề thường
gặp trong quá trình giải quyết các TTHC và công khai trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả
giải quyết TTHC và tiến độ xử lý hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
tỉnh; định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và báo cáo đột xuất (khi
có yêu cầu).
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Cùng với
thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Tài chính thực hiện thẩm tra, tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền xem xét, bố trí theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện công tác quản
lý và duy trì hoạt động Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ
quan giải quyết TTHC
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan cung cấp TTHC, dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh theo Quy chế này; thường xuyên rà soát, đánh giá, nâng cao hiệu
quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
2. Quán triệt, chỉ đạo thống nhất việc sử dụng Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và cung cấp dịch vụ công thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân.
3. Thông tin, tuyên truyền về Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh trong giải quyết TTHC, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, địa phương mình.
4. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình xử lý hồ sơ TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh để kịp thời
phát hiện và giải quyết các vấn đề vướng mắc, tồn tại để đảm bảo thời gian giải
quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; kiểm tra, rà
soát các nội dung của TTHC và quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết, quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương khi có sự thay đổi để phối
hợp cập nhật kịp thời trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
5. Thông báo kịp thời các sự cố liên quan đến Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp khắc
phục, xử lý.
6. Thực hiện báo cáo về kết quả ứng dụng, khó khăn,
vướng mắc và ý kiến góp ý về Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh gửi về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông
tin kê khai, đăng ký và sử dụng tài khoản trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh. Quản lý tài khoản, chữ ký số, giữ bí mật thông tin tài khoản, mật khẩu
của mình, trường hợp mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử
dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời cho Sở Thông tin và
Truyền thông.
2. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các thông tin, nội
dung đã cung cấp khi sử dụng dịch vụ và các tiện ích trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh.
3. Trường hợp sử dụng lại các thông tin, nội dung
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh để đăng tải trên các phương tiện
truyền thông phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh
1. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông vận hành,
quản trị hệ thống, đảm bảo an toàn thông tin và hoạt động ổn định 24 giờ/ngày
trên môi trường điện tử; bố trí nguồn lực hỗ trợ các đơn vị trong quá trình vận
hành, sử dụng; đảm bảo việc kết nối, tích hợp, liên thông, đồng bộ dữ liệu với
các Hệ thống thông tin do Trung ương, các bộ ngành triển khai theo yêu cầu; khi
hệ thống có sự cố phải kịp thời khắc phục, xử lý.
2. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và đề xuất hiệu chỉnh, nâng cấp Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo quy định.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng
tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 22 Quy chế về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND ngày 24/11/2022 của UBND tỉnh.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh bằng
văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.