ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 405/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
17 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Căn cứ Quyết định 766/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ Chỉ số chỉ đạo,
điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện
thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực hiện trên môi trường điện
tử;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân,
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
22/2019/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định các tiêu chí thống nhất về chức năng, tính năng kỹ thuật trong
xây dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2411/QĐ-UBND ngày
18 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động
của Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Hậu Giang (sau đây viết tắt là Hệ thống).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây viết tắt là UBND); các cơ
quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang có thủ tục hành chính (TTHC) thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và cấp xã (sau đây gọi
chung là cơ quan giải quyết TTHC).
2. Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và cấp xã (sau đây gọi
chung là Bộ phận Một cửa).
3. Cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều này trực tiếp tham
gia vào quá trình giải quyết TTHC.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ TTHC qua Hệ thống.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh Hậu Giang là điểm truy cập duy nhất để tiếp nhận, giải quyết và trả kết
quả hồ sơ TTHC của Tỉnh và có tên miền truy cập là
https://dichvucong.haugiang.gov.vn.
2. Dịch vụ hành chính công là
những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi
nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức
các loại giấy tờ có giá trị pháp lý hoặc dưới hình thức thông báo kết quả thực
hiện trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
3. Dịch vụ công trực tuyến của
cơ quan nhà nước: là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan
nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
4. Dịch vụ công trực tuyến toàn
trình: là dịch vụ công bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về TTHC, việc thực hiện
và giải quyết TTHC đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được
thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
5. Dịch vụ công trực tuyến một
phần: là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động của Hệ thống
1. Hệ thống được xây dựng, triển
khai và quản lý tập trung, thống nhất.
2. Vận hành liên tục 24 giờ/ngày
và 07 ngày/tuần nhằm phục vụ tốt cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhu cầu
giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
3. Toàn bộ hồ sơ yêu cầu giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và dịch vụ công trực tuyến của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh phải được nhập, luân chuyển, xử lý và trả kết
quả (đối với dịch vụ công trực tuyến toàn trình) qua Hệ thống.
4. Cập nhật đầy đủ, kịp thời
các TTHC, dịch vụ công trực tuyến thuộc các lĩnh vực trên Hệ thống; Công khai,
minh bạch tình trạng, tiến độ giải quyết hồ sơ TTHC của từng đơn vị cụ thể lên
Hệ thống.
5. Phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về giải quyết TTHC, ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông
tin; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ
DỤNG HỆ THỐNG
Điều 5. Các
yêu cầu chung của Hệ thống
1. Phải bảo đảm tuân thủ phiên
bản mới nhất của Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang đã được ban hành.
2. Phải bảo đảm các yêu cầu
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và các Điều 12, 14 của Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Điều 6. Nộp
hồ sơ trực tuyến, trả kết quả và thanh toán phí, lệ phí
1. Dịch vụ công trực tuyến
toàn trình
a) Tổ chức, cá nhân điền các mẫu
đơn trực tuyến, đính kèm các giấy tờ liên quan (được chứng thực điện tử từ bản
chính) và gửi hồ sơ trực tuyến qua Hệ thống. Cán bộ tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận
hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống và gửi Phiếu hẹn trả kết quả qua Hệ thống.
b) Thanh toán phí, lệ phí (nếu
có) trực tuyến qua Hệ thống.
c) Kết quả được trả trực tuyến
qua Hệ thống (bản điện tử) hoặc qua đường bưu điện (bản giấy).
2. Dịch vụ công trực tuyến một
phần
a) Tổ chức, cá nhân điền các mẫu
đơn trực tuyến, đính kèm các giấy tờ liên quan (được chứng thực điện tử từ bản
chính) và gửi hồ sơ trực tuyến qua Hệ thống. Cán bộ tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận
hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống và gửi Phiếu hẹn trả kết quả qua Hệ thống.
b) Thanh toán phí, lệ phí (nếu
có) trực tuyến qua Hệ thống (nếu có cung cấp) hoặc tại Bộ phận Một cửa.
c) Kết quả được trả trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa, trực tuyến qua Hệ thống (bản điện tử) hoặc qua đường bưu điện
(bản giấy).
3. TTHC chưa được cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
a) Cán bộ tại Bộ phận Một cửa
tiếp nhận hồ sơ giấy, quét thành tệp điện tử và nhập vào Hệ thống.
b) Thanh toán phí, lệ phí (nếu
có) tại bộ phận Một cửa.
c) Kết quả có thể trả trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện.
Điều 7. Thời
gian thụ lý, giải quyết đối với hồ sơ nộp trực tuyến
1. Thời gian giải quyết được
tính từ lúc Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, thời gian thụ lý và giải
quyết hồ sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của từng cơ quan đã được công bố. Trường hợp các dịch vụ công trực
tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết, nhưng
phải đảm bảo trả kết quả đúng theo thời gian quy định đã niêm yết công khai. Cơ
quan nào giải quyết hồ sơ vượt quá thời gian quy định thì sẽ chịu trách nhiệm về
kết quả giải quyết.
2. Khuyến khích các cơ quan thực
hiện đơn giản hóa quy trình TTHC, giảm thời gian xử lý so với thời gian quy định
và trả kết quả điện tử trong giải quyết các hồ sơ nộp trực tuyến.
Điều 8. Tra
cứu tình trạng giải quyết hồ sơ TTHC
1. Hệ thống cho phép tra cứu
tình trạng giải quyết hồ sơ TTHC theo các cách sau:
a) Nhập mã Phiếu hẹn trả kết quả
vào Hệ thống.
b) Quét QR được cung cấp trên
Phiếu hẹn trả kết quả.
c) Quét khuôn mặt (Tra cứu AI)
nếu đã có đăng ký thông tin khuôn mặt.
2. Tổ chức, cá nhân có thể tra
cứu tình trạng giải quyết hồ sơ TTHC thông qua chức năng tra cứu trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 9. Lưu
trữ hồ sơ TTHC điện tử
1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ TTHC
điện tử theo thời hạn quy định tại Luật Lưu trữ và các luật chuyên ngành.
2. Đối với các hồ sơ, giấy tờ
được số hóa nhưng không thuộc dữ liệu của các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin dịch vụ công của bộ, ngành thì được lưu
trữ điện tử tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống.
3. Việc tổ chức lưu trữ hồ sơ TTHC
điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ điện tử.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 10.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm giám sát,
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc công khai TTHC và việc triển khai, sử dụng Hệ
thống theo đúng quy định.
2. Giao Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh: giám sát và báo cáo tình trạng giải quyết hồ sơ TTHC của các sở,
ban, ngành và các Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm định, ban hành TTHC của sở, ban, ngành và địa phương trình khi có thay đổi
(thêm mới, điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ TTHC) và các quy trình xử lý nội bộ của
từng TTHC theo quy định.
4. Chủ trì xây dựng bộ câu hỏi,
trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết các TTHC, công
khai trên Hệ thống và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
5. Đánh giá, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, dịch vụ công trực tuyến đảm bảo theo quy định của Trung
ương và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công trực tuyến theo thời gian thực trên
môi trường điện tử.
Điều 11. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm quản trị,
quản lý chung về mặt kỹ thuật đối với Hệ thống; phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan đảm bảo các phần mềm hệ thống, hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng tốt
cho việc vận hành Hệ thống ổn định 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần; đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin và các hệ thống khác được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống.
3. Hỗ trợ các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan cập nhật quy trình điện tử của các
TTHC dựa trên quy trình nội bộ đã được ban hành.
4. Thường xuyên rà soát, kiểm
tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên nhân kỹ thuật của Hệ
thống, thực hiện chế độ lưu trữ dự phòng dữ liệu; đảm bảo việc tích hợp, liên
thông, đồng bộ theo yêu cầu.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thông tấn, báo chí tăng cường truyền thông đối với các hoạt động trên Hệ
thống.
6. Thường xuyên theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong quá trình tương tác, sử dụng
Hệ thống; đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin để Hệ thống
hoạt động thông suốt, hiệu quả.
7. Chủ trì, lập dự trù kinh phí
hàng năm để duy trì vận hành Hệ thống hoạt động ổn định, thông suốt.
8. Tổng hợp thông tin, ý kiến
góp ý của các cơ quan, đơn vị để đề xuất hiệu chỉnh, nâng cấp Hệ thống và bổ
sung, sửa đổi kịp thời Quy chế này cho phù hợp với thực tế.
Điều 12. Sở
Tài chính
Phối hợp cùng với cơ quan, đơn
vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách để thực hiện
Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 13. Sở
Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra, đánh giá và chấm điểm chỉ số cải cách hành chính hàng năm của
các cơ quan, đơn vị có dựa trên các tiêu chí sử dụng Hệ thống này.
Điều 14.
Các cơ quan giải quyết TTHC
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị giải quyết TTHC (kể cả các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh) có
trách nhiệm chỉ đạo công chức, viên chức sử dụng, vận hành Hệ thống trong xử lý
hồ sơ TTHC; Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ của
cơ quan, đơn vị thông qua Hệ thống nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng
mắc phát sinh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan cung cấp TTHC, dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống;
Thường xuyên rà soát, đánh giá, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên Hệ thống.
3. Quán triệt, chỉ đạo thống nhất
việc sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân.
4. Thông tin, tuyên truyền để tổ
chức, cá nhân biết về Hệ thống, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, địa phương mình.
5. Thường xuyên thực hiện rà
soát, cải tiến và tham mưu UBND tỉnh ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện
tử cho phù hợp. Chủ trì việc cập nhật quy trình điện tử khi quy trình nội bộ
thay đổi.
6. Chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh về sự sai lệch thời gian xử lý hồ sơ giữa thực tế với việc xử lý hồ sơ
trên Hệ thống.
Điều 15.
Cán bộ, công chức sử dụng, vận hành Hệ thống
1. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ,
nhập thông tin đầy đủ, quét hồ sơ đính kèm vào Hệ thống, in phiếu hẹn, các biểu
mẫu có liên quan; xử lý, luân chuyển, lưu và bàn giao, trả kết quả hồ sơ theo
quy trình để kịp thời cập nhật tình trạng xử lý hồ sơ lên Hệ thống.
2. Sử dụng đúng và đầy đủ các
chức năng của hệ thống tương ứng với vai trò, chức năng được phân quyền để phát
huy hiệu quả và nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ TTHC.
3. Tham gia đầy đủ, nghiêm túc
các buổi tập huấn sử dụng Hệ thống, thường xuyên nâng cao kỹ năng công nghệ
thông tin để khai thác, sử dụng và vận hành Hệ thống đạt hiệu quả.
4. Bảo mật thông tin tài khoản
của tổ chức, cá nhân; thông tin của Hệ thống và các thông tin khác theo quy định.
Nghiêm cấm hành vi phát tán vi rút, mã độc hoặc gây cản trở hoạt động, làm ảnh
hưởng đến hệ thống dưới mọi hình thức.
5. Cán bộ, công chức, viên chức
chuyên trách công nghệ thông tin của đơn vị có trách nhiệm làm đầu mối hỗ trợ kỹ
thuật, theo dõi tình hình sử dụng Hệ thống của đơn vị; thực hiện hướng dẫn cán
bộ, công chức, viên chức sử dụng, vận hành Hệ thống tại đơn vị đạt hiệu quả.
6. Phản hồi thông tin, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng, khắc phục sự
cố.
7. Xử lý hồ sơ điện tử trên Hệ thống
đúng thời gian quy định, chỉ được yêu cầu cập nhật trạng thái hồ sơ quá hạn
trong trường hợp hồ sơ trễ do lỗi Hệ thống.
8. Cung cấp các thông tin cụ thể
(mã hồ sơ, cơ quan xử lý, nội dung lỗi,…) khi có các yêu cầu hỗ trợ về kỹ thuật
hoặc lỗi phát sinh trong quá trình xử lý hồ sơ.
Điều 16.
Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên Hệ thống
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những thông tin được khai báo trong việc đăng ký tài khoản trên Hệ thống,
chỉ sử dụng Hệ thống cho các mục đích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động được thực hiện bằng tài khoản của mình.
2. Quản lý tài khoản, giữ bí mật
thông tin tài khoản, mật khẩu của mình, trường hợp bị mất, bị đánh cắp hoặc
phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp thời
cho cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống.
3. Chịu trách nhiệm đối với tất
cả các nội dung do tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung cấp khi thực hiện TTHC,
dịch vụ công và các tiện ích khác trên Hệ thống và phải có trách nhiệm đối với
các bên có liên quan khác.
4. Thực hiện các yêu cầu của cơ
quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến và nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định
của pháp luật đối với từng loại TTHC, dịch vụ công trực tuyến.
5. Cho phép chia sẻ thông tin
đã đăng ký trên Hệ thống để thực hiện các dịch vụ liên quan theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Chế độ báo cáo
Định kỳ, trước ngày 30/6 và
30/11 hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh:
1. Tình hình vận hành, sử dụng
Hệ thống của các cơ quan giải quyết TTHC;
2. Tình hình cung cấp dịch vụ
công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần của các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ HỆ THỐNG
Điều 18.
Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Tổ chức, cá nhân có quyền gửi
phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết TTHC bằng các hình thức sau:
1. Qua hộp thư điện tử hoặc
chuyên mục Hỏi đáp , chuyên mục phản ánh kiến nghị được công bố trên Hệ thống.
2. Qua số điện thoại hỗ trợ tiếp
nhận phản ánh kiến nghị về giải quyết TTHC được công bố trên Hệ thống.
3. Qua số điện thoại Tổng đài
Zalo “Tiếp nhận phản ánh về cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang”: 0939.01.55.99
4. Qua chức năng Phản ánh hiện
trường trên Ứng dụng di động Hậu Giang.
5. Hoặc gửi văn bản đến cơ quan
giải quyết TTHC.
Điều 19. Xử
lý phản ánh, kiến nghị
Đối với phản ánh, kiến nghị về
giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân, trong thời gian quy định kể từ ngày
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, các cơ quan giải quyết TTHC phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thông tin phản hồi cho tổ chức, cá
nhân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Các văn bản quy phạm pháp luật
dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng các văn bản sửa đổi bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.