ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 24 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 tháng 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh tại Tờ trình số 1495/TTr-VP ngày 31 tháng 8 năm 2022 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 152/BC-STP ngày 23
tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 12 năm 2022 và thay thế Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10
năm 2018 của UBND tỉnh ban hành Quy chế về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH Quảng Ngãi;
- Bưu điện tỉnh, VNPT Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng, ban, đơn vị, CBTH;
- Lưu: VT, TTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
VỀ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá
nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ
tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính của UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi tại Quy chế này được gọi là Bộ phận Một cửa.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính:
a) Các cơ quan chuyên môn và cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là UBND cấp huyện).
c) UBND các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là UBND cấp xã).
d) Các cơ quan của Trung ương được tổ
chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương.
2. Các doanh nghiệp cung ứng các dịch
vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao, thuê hoặc ủy quyền thực hiện
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ
quan quân đội, sỹ quan công an, người làm việc và nhân viên của các cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cán bộ, công
chức, viên chức).
4. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính (gọi là cá nhân, tổ chức).
5. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn
tỉnh áp dụng Quy chế này trong hoạt động giải quyết thủ tục cho cá nhân, tổ chức.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Lấy sự phục vụ và sự hài lòng của
cá nhân, tổ chức để làm tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của
Bộ phận Một cửa.
2. Quản lý tập trung, thống nhất về
quy trình, phương thức tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính đối với các thủ tục được đưa vào thực hiện tại Bộ phận Một cửa.
3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp
thời, đúng thời hạn, đúng thẩm quyền, công bằng, bình đẳng, công khai, minh bạch,
thuận tiện.
4. Phối hợp kịp thời trong việc luân
chuyển, giải quyết hồ sơ liên thông, có ý kiến trao đổi khi nhận được yêu cầu
phối hợp giải quyết thủ tục hành chính.
5. Cơ quan, cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện trách nhiệm giải trình về hoạt động, việc thực thi công vụ liên
quan đến giải quyết thủ tục hành chính; chịu sự kiểm soát trực tiếp về hoạt động
giải quyết thủ tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh và giám sát, kiểm tra, thanh
tra của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
6. Đảm bảo đồng bộ giữa hồ sơ giấy với
dữ liệu hồ sơ điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 4. Những
hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa
và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi không được làm quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
61/2018/NĐ-CP), khoản 2 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2021/NĐ-CP), khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2020/NĐ-CP) và quy định pháp luật liên quan.
b) Cố tình tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết theo quy định pháp luật.
c) Trả hồ sơ, dừng giải quyết hồ sơ
không đủ điều kiện hoặc trả kết quả giải quyết nhưng không
thực hiện thông qua Bộ phận Một cửa đối với thủ tục hành chính đã được phê duyệt
đưa vào thực hiện tại Bộ phận Một cửa.
d) Yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ
thủ tục hành chính thực hiện chuyển hồ sơ, mang hồ sơ đến cơ quan, đơn vị, người
có thẩm quyền liên quan để giải quyết hoặc thực hiện việc xác minh, lấy ý kiến
thay cho cơ quan nhà nước mà theo quy định trách nhiệm thực
hiện thuộc về cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Ép buộc, gây tác động đến cá nhân,
tổ chức có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính từ bỏ quyền thực hiện thủ tục
hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải
quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi không được làm tại khoản
2 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, khoản 3 Điều 5 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
b) Cố tình kê khai, cung cấp thông
tin hồ sơ không trung thực, sử dụng giấy tờ giả mạo để lừa dối cán bộ, công chức,
viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
c) Thực hiện trái pháp luật trong việc
nhận ủy quyền, đại diện làm thay hồ sơ, nộp hồ sơ, nhận kết quả cho cá nhân, tổ
chức khác tại Bộ phận Một cửa.
d) Không tuân thủ theo sự hướng dẫn,
điều hành trong việc thực hiện thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa.
3. Các doanh nghiệp cung ứng các dịch
vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính và các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân được giao, thuê hoặc ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật không được thực hiện các hành vi theo quy định tại điểm
a, b, c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 5. Thủ tục
hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa
1. Thủ tục hành chính thực hiện theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa gồm:
a) Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, của các cơ
quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh.
b) Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện, của các cơ quan chuyên
môn và cơ quan trực thuộc UBND cấp huyện.
c) Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã.
d) Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc
tại địa phương.
đ) Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các bộ, ban ngành được giao tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa các cấp.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a) Công bố danh mục thủ tục hành
chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thực hiện tại Bộ phận
Một cửa các cấp; quyết định cho phép việc thực hiện lồng ghép một số dịch vụ
công khác để phục vụ cá nhân, tổ chức tại Bộ phận Một cửa.
b) Giao Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát
thủ tục hành chính tỉnh thay mặt một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có số
lượng hồ sơ giao dịch ít thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả.
Điều 6. Tổ chức Bộ
phận Một cửa
1. Bộ phận Một cửa được thành lập, tổ
chức hoạt động đầy đủ tại các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh:
a) Bộ phận Một cửa cấp tỉnh là Trung
tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh, do UBND tỉnh thành lập, là đơn
vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
b) Bộ phận Một cửa của Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi là Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp Quảng Ngãi, do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp Quảng Ngãi quyết định thành lập theo quy định.
c) Bộ phận Một cửa cấp huyện là Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện/Văn phòng cấp
huyện, do UBND cấp huyện quyết định thành lập.
d) Bộ phận Một cửa cấp xã là Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã, do UBND cấp xã
quyết định thành lập.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một
cửa; trách nhiệm của người đứng đầu, người làm việc tại Bộ phận Một cửa; tiêu
chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Bộ phận Một cửa; trách nhiệm của cơ
quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cử cán bộ, công chức, viên chức,
người làm việc đến làm việc tại Bộ phận Một cửa được thực hiện theo quy định
như sau:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một
cửa được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , khoản 4
Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP .
b) Trách nhiệm của người đứng đầu tại
Bộ phận Một cửa:
- Người đứng đầu Bộ phận Một cửa các cấp có trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP và theo quy định cụ thể của cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định thành lập Bộ phận Một cửa.
- Người đứng đầu Bộ phận Một cửa có
trách nhiệm ban hành nội quy làm việc, bố trí thời gian đón tiếp, tiếp nhận và
trả kết quả giải quyết đúng quy định, hợp lý, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, thực hiện
thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và thực hiện công khai, niêm yết tại Bộ
phận Một cửa để cá nhân, tổ chức biết.
- Trường hợp người làm việc tại Bộ phận
Một cửa có thái độ, tác phong, cư xử không đúng văn hóa công sở, văn hóa giao
tiếp, dẫn đến gây phiền hà, bức xúc cho cá nhân, tổ chức trong quá trình hướng
dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính thì người đứng đầu Bộ phận Một cửa có trách nhiệm xin lỗi cá nhân, tổ
chức và nêu rõ lý do, cách thức khắc phục.
c) Người làm việc tại Bộ phận Một cửa;
tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi và thời hạn làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Bộ phận Một cửa; trách nhiệm của
cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cử cán bộ, công chức, viên
chức, người làm việc đến làm việc tại Bộ phận Một cửa như sau:
- Người làm việc tại Bộ phận Một cửa;
tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, người làm
việc tại Bộ phận Một cửa; trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ cử cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc đến làm việc tại
Bộ phận Một cửa được thực hiện theo quy định tại Điều 10 và khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 11, Điều 12 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , khoản 5, khoản 6 Điều 1
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP , khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP , quy định
cụ thể của cơ quan, người có thẩm quyền đối với người làm việc tại Bộ phận Một
cửa và quy định pháp luật có liên quan.
- Thời hạn làm việc: Cán bộ, công chức,
viên chức, người làm việc được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa theo quy định
tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này tối thiểu từ 06 tháng trở lên và không nhiều
hơn 24 tháng mỗi đợt, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 12 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức và lao động (không áp dụng
đối với người của các doanh nghiệp được cử đến cung ứng các dịch vụ liên quan đến
việc thực hiện thủ tục hành chính).
d) Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt nhân sự chính thức, nhân sự dự phòng
làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và quy định pháp luật
có liên quan.
3. Bố trí trụ sở, trang thiết bị của
Bộ phận Một cửa thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ,
khoản 7 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP đảm bảo đáp ứng tốt năng lực giải
quyết số lượng hồ sơ thủ tục hành chính phát sinh hăng ngày và phù hợp với điều
kiện thực tế, khả năng ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 7. Thời gian
làm việc tại Bộ phận Một cửa
1. Thời gian làm việc từ thứ Hai đến
thứ Sáu hàng tuần. Căn cứ nhu cầu của cá nhân, tổ chức và điều kiện thực tế, Bộ
phận Một cửa tham mưu cơ quan, người có thẩm quyền quyết định lựa chọn các thủ
tục hành chính, tổ chức làm việc 1/2 ngày hoặc cả ngày thứ Bảy hàng tuần (trừ ngày lễ, ngày tết và ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật) để tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và phải thông
báo công khai rộng rãi, niêm yết tại Bộ phận Một cửa.
2. Thời gian làm việc buổi sáng từ 07
giờ đến 11 giờ 30 phút; buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ. Trong đó, thời
gian phục vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức:
a) Buổi sáng: Từ 07 giờ 15 phút đến
11 giờ 15 phút.
b) Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến
16 giờ 30 phút.
Ngoài thời gian phục vụ hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính nêu tại khoản 2 này, cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện sắp xếp, phân loại, xử lý, nhập dữ liệu hồ sơ thủ
tục hành chính vào phần mềm quản lý công việc; rà soát cơ sở dữ liệu về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực được phân công giải quyết và thực hiện các nhiệm vụ
khác được giao.
c) Căn cứ vào điều kiện đặc thù về điều
kiện tự nhiên và thực tiễn, Bộ phận Một cửa các cấp được phép điều chỉnh thời
gian tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả nêu tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này nhưng
đảm bảo không được ít hơn hoặc vượt quá thời gian quy định của pháp luật. Việc
điều chỉnh thời gian tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả khác với Quy chế này phải thực
hiện bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan và phải thông
báo cho Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đồng thời thực hiện
công khai rộng rãi, niêm yết tại Bộ phận Một cửa.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đến làm việc và công chức, viên chức, người lao động của Bộ phận Một cửa có
trách nhiệm thực hiện đúng thời gian làm việc tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc
chấp hành thời gian làm việc được đưa vào đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động hàng năm và thông báo cụ thể cho cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền cử người biết.
Chương II
TIẾP NHẬN HỒ SƠ,
TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 8. Phạm vi
tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
1. Tại cấp tỉnh, Trung tâm Phục vụ -
Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh tiếp nhận:
a) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh.
b) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan của Trung ương được
tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các bộ, ban ngành, của UBND cấp
huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính
tỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch
2. Tại Ban Quản lý Khu kinh tế Dung
Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Bộ phận Một cửa của Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi thực hiện tiếp nhận:
a) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
b) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các bộ, ngành, của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, của UBND
cấp huyện được giao tiếp nhận tại Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp Quảng Ngãi theo chỉ đạo cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Tại cấp huyện, Bộ phận Một cửa cấp
huyện thực hiện tiếp nhận:
a) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
huyện, phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
b) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
UBND tỉnh.
c) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các bộ, ban ngành, của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ
quan chuyên môn và cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp xã được giao tiếp nhận tại
Bộ phận Một cửa cấp huyện theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tại cấp xã, Bộ phận Một cửa cấp xã
tiếp nhận:
a) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã.
b) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện được giao tiếp nhận
tại cấp xã theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của một số cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào thực tiễn và yêu cầu quản
lý từng lĩnh vực, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các thủ tục hành chính không
đưa vào thực hiện tại Bộ phận Một cửa quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này nhưng phải áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận,
xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết được quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và Quy chế này.
6. Căn cứ việc triển khai số hóa, kết
nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính và kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính của bộ, ban ngành, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định mở rộng phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính không phụ thuộc
vào địa giới hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
Điều 9. Công
khai, hướng dẫn thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận Một cửa các cấp phải công
khai đầy đủ, kịp thời toàn bộ thông tin về thực hiện thủ tục hành chính bằng
màn hình điện tử để phục vụ tra cứu, tìm hiểu thông tin,
thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; kết hợp
với việc công khai bằng các hình thức phù hợp
khác để hướng dẫn cá nhân, tổ chức tìm hiểu, thực hiện thủ
tục hành chính.
2. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện thủ
tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa:
a) Hướng dẫn cách tra cứu, tìm hiểu
các thông tin về thực hiện thủ tục hành chính trên màn hình điện tử hoặc các
hình thức khác tại Bộ phận Một cửa.
b) Cung cấp thông tin, tư vấn chính
xác, đầy đủ, cụ thể về nội dung thực hiện theo đúng quy định pháp luật về thủ tục
hành chính, quyết định công bố thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền và
nội dung được công khai tại Bộ phận Một cửa.
c) Hướng dẫn việc chuẩn bị hồ sơ, giấy
tờ, việc điền mẫu đơn, mẫu tờ khai; cách thức nộp hồ sơ trực tuyến, trực tiếp,
qua dịch vụ bưu chính và thanh toán trực tuyến.
3. Việc hướng dẫn cá nhân, tổ chức được
thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc
bằng văn bản.
b) Tư vấn qua hệ thống tổng đài hoặc
số điện thoại chuyên dùng đã công bố, công khai.
c) Trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia, Cổng Dịch vụ công của bộ, ban ngành và Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
d) Bằng các bộ hồ sơ mẫu đặt tại Bộ
phận Một cửa, bằng video mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức phù hợp khác.
4. Việc hướng dẫn bằng văn bản phải
được lưu tại Bộ phận Một cửa. Người hướng dẫn phải chịu trách nhiệm hướng dẫn đầy
đủ, chính xác và thống nhất một lần để cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy
định; trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng theo nội
dung đã hướng dẫn.
Điều 10. Cách thức
cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính có quyền lựa chọn nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính thông qua các cách thức sau đây:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.
b) Thông qua dịch vụ bưu chính đối với
những thủ tục hành chính áp dụng cách thức nộp hồ sơ, nhận kết quả qua dịch vụ
bưu chính, thông qua người đại diện, ủy quyền theo quy định
pháp luật.
c) Trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của bộ, ban ngành và Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh đối với những thủ tục áp dụng cách thức thực hiện
qua dịch vụ công trực tuyến.
d) Qua hệ thống tổng đài điện thoại,
số điện thoại chuyên dùng, cách thức khác khi được cơ quan, người có thẩm quyền
cho phép theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).
2. Bộ phận Một cửa các cấp có trách
nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, khuyến khích việc nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trực tuyến để tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức và thực hiện mục tiêu chuyển đổi số quốc gia.
Điều 11. Tiếp nhận
hồ sơ thủ tục hành chính
1. Đối với hồ sơ thủ tục hành chính
nhận trực tiếp tại Bộ phận Một cửa, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận Một cửa có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo đúng quy định:
a) Trường hợp hồ sơ đã thực hiện đúng
với quy định thì phải tiếp nhận, nhập thông tin hồ sơ vào phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
hoặc Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ, ban ngành hoặc Cổng Dịch vụ
công quốc gia (gọi tắt là Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính) và
lập, gửi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức nộp hồ
sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử (trừ trường hợp thực hiện nộp bồ sơ trực
tuyến) để cập nhật vào phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính.
Đối với một số hồ sơ thủ tục hành
chính, giấy tờ chuyên ngành theo quy định có tính chất đặc thù và khối lượng lớn không đảm bảo thực hiện quét (scan) hồ sơ giấy thành hồ sơ điện tử hoặc hồ sơ thủ tục hành chính đặc thù có số
lượng phát sinh nhiều thi tiến hành nhập thông tin cần thiết vào
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.
b) Trường hợp hồ sơ còn thiếu, chưa
đúng với quy định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho cá nhân, tổ chức
thực hiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo mẫu Phiếu yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, phải
nêu rõ lý do bằng văn bản theo mẫu Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ.
d) Trường hợp tiếp nhận thông qua dịch
vụ bưu chính thì thực hiện kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm a,
b, c khoản 1 Điều này và quy định pháp luật có liên quan; việc gửi các thông
tin hoặc Giấy, phiếu về tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ, từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ thực hiện khi cá nhân, tổ
chức có yêu cầu thông qua dịch vụ bưu chính, tổng đài tin nhắn (SMS), thư điện
tử (nếu có), qua mạng xã hội (nếu có) theo quy định pháp luật.
đ) Trường hợp vì lý do khách quan dẫn
đến số lượng hồ sơ nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa tăng cao, vượt quá khả
năng phục vụ, tiếp nhận trong buổi, trong ngày làm việc thì người đứng đầu Bộ
phận Một cửa có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phù hợp để đảm bảo sự công
bằng trong phục vụ, tiếp nhận hồ sơ và xử lý việc giải quyết thủ tục hành chính
cho mọi cá nhân, tổ chức.
2. Đối với hồ sơ thủ tục hành chính
được nộp trực tuyến trên môi trường điện tử, cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện kiểm tra, hướng dẫn và thông báo tiếp nhận chính thức hoặc yêu cầu chỉnh sửa,
bổ sung hồ sơ cho cá nhân, tổ chức không muộn hơn tám giờ làm việc kể từ khi hệ
thống tiếp nhận theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và quy định
có liên quan.
3. Trường hợp tiếp nhận theo cách thức
được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì thực hiện kiểm tra, tiếp nhận
theo quy định pháp luật liên quan và yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định.
4. Trường hợp thực hiện số hóa hồ sơ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính thì người có trách nhiệm thực hiện thêm một số nhiệm vụ theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Kiểm tra, xác
thực tài khoản số của cá nhân, tổ chức thông qua số định danh cá nhân của công
dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức theo quy định. Trường hợp cá
nhân, tổ chức chưa có tài khoản số, người tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa
hướng dẫn thực hiện hoặc tạo tài khoản cho cá nhân, tổ chức. Trường hợp ủy quyền
giải quyết thủ tục hành chính, tài khoản số được xác định
theo số định danh của cá nhân, tổ chức ủy quyền.
b) Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử
của các thành phần hồ sơ thủ tục hành chính. Trường hợp thông tin, dữ liệu, hồ
sơ, giấy tờ điện tử có giá trị pháp lý của cá nhân, tổ chức đã được kết nối,
chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin, Cổng Dịch vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thì cá nhân, tổ chức không phải khai lại thông tin hoặc nộp lại hồ
sơ, giấy tờ, tài liệu; người làm việc tại Bộ phận Một cửa kiểm tra và chuyển
vào hồ sơ thủ tục hành chính điện tử cho cá nhân, tổ chức. Trường hợp khi tiếp
nhận, phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất với thông
tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc điều chỉnh, sửa đổi
thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
c) Đối với thành phần hồ sơ là kết quả
giải quyết thủ tục hành chính hoặc phải số hóa theo quy định của pháp luật
chuyên ngành mà chưa có dữ liệu điện tử, người làm việc tại Bộ phận Một cửa thực
hiện sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác của các nội dung
theo bản giấy. Ký số vào tài liệu đã được số hóa theo quy định trước khi chuyển hồ sơ đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Đối với các thành phần hồ sơ chưa có
dữ liệu điện tử còn lại thì triển khai thực hiện số hóa hồ sơ thủ tục hành
chính theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, hướng dẫn của bộ, ban ngành liên
quan và quy định pháp luật có liên quan.
5. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính được
tiếp nhận sẽ được cấp một mã số hồ sơ theo quy định và ghi trong Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả để phục vụ cho cá nhân, tổ chức sử
dụng mã số hồ sơ tra cứu tiến độ giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính, qua tổng đài tin nhắn, qua mạng xã hội
được cho phép.
6. Trường hợp thủ tục hành chính quy
định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi nộp hồ sơ, cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu nhưng phải thực hiện cập nhật hồ
sơ, tình hình, kết quả giải quyết vào phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính.
7. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức tại Bộ phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải
quyết, trả kết quả ngay tại chỗ (thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả) cho cá nhân, tổ chức thì thực
hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết (xử lý thẩm định, thẩm tra,
xác minh hồ sơ và phê duyệt kết quả giải quyết), trả kết quả ngay tại chỗ theo
quy định tại Quy chế này và cập nhật hồ sơ, tình hình, kết quả giải quyết vào
phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 12. Chuyển
hồ sơ thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
1. Ngay sau khi hoàn thành việc nhận
hồ sơ, người tiếp nhận có trách nhiệm chuyển dữ liệu hồ sơ
(dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến hoặc hồ sơ giấy đã được số
hóa) đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thông
qua phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và
chuyển hồ sơ giấy ngay trong ngày làm việc theo đúng thời gian đã được phê duyệt
trong quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính hoặc đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ
hàng ngày.
2. Hồ sơ giấy được chuyển đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết phải đính kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả (liên thứ hai); Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, trừ trường hợp
hồ sơ được giải quyết trả kết quả ngay tại chỗ và hồ sơ trực tuyến toàn trình.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phải ghi đầy đủ thông tin ngày, giờ
giao, nhận hồ sơ trên Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, sau đó luân
chuyển hồ sơ trả lại cho Bộ phận Một cửa cùng với kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
3. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuộc cấp có thẩm quyền khác, người tiếp nhận
chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan cấp có thẩm
quyền đó trong ngày làm việc theo đúng thời gian đã được phê duyệt trong
quy trình nội bộ giải quyết thủ. tục hành chính hoặc đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để xử lý
theo quy định.
4. Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết quy định tại Điều này được thực hiện thông qua dịch vụ
bưu chính hoặc bằng cách thức phù hợp bảo đảm nhanh chóng, hiệu quả, an toàn hồ
sơ tài liệu.
Điều 13. Trách
nhiệm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ do Bộ
phận Một cửa chuyển đến, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện
ngay việc phân công cán bộ, công chức, viên chức xem xét, thẩm định hồ sơ,
trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng thời gian đã được
phê duyệt trong quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ sơ không quy định phải
thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cán
bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định; cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý của Hệ
thông thông tin giải quyết thủ tục hành chính và chuyển trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cho Bộ phận Một cửa để giao trả cho cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm
tra, xác minh, lấy ý kiến hồ sơ hoặc kiểm tra, đánh giá
phương tiện, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết
định:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được
giao xử lý hồ sơ phải thực hiện và sau đó cập nhật thông tin thực hiện vào phần
mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
b) Kết quả thực hiện phải được lập thành
hồ sơ, lưu thông tin vào phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính và lưu tại cơ quan giải quyết.
c) Trường hợp việc thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến hồ sơ hoặc kiểm tra, đánh giá phương tiện, thiết
bị, sản phẩm cần có mặt trực tiếp của cá nhân, tổ chức có liên quan thì phải cập
nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung thẩm tra, xác minh,
lấy ý kiến, kết quả kiểm tra, đánh giá vào cơ sở dữ liệu
phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính hoặc
thông báo bằng văn bản các nội dung trên cho Bộ phận Một cửa.
d) Đối với trường hợp đặc thù, sau
khi kiểm tra, đánh giá phương tiện, thiết bị, sản phẩm,
hàng hóa mà trả kết quả ngay tại hiện trường để tạo sự thuận
lợi cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết
phải thông báo cho người đứng đầu Bộ phận Một cửa và phải được đồng ý trước khi
thực hiện; cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ phải cập nhật kịp thời
kết quả giải quyết vào phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính, đồng thời phải bàn giao lại Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả,
Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, biên lai, chứng từ thu phí, lệ phí
(nếu có) cho Bộ phận Một cửa theo dõi, kiểm tra.
4. Trường hợp hồ sơ liên thông phải lấy
ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết
hồ sơ gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị phối hợp có ý kiến,
trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến. Việc lấy ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật vào phần mềm quản lý của Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
b) Cơ quan, đơn
vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được
lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật kết quả tham gia ý kiến vào phần
mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính hoặc Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ trong trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có phần mềm
quản lý.
c) Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến
mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì lấy
ý kiến thông báo cho người đứng đầu Bộ phận Một cửa đã chuyển hồ sơ về việc chậm
trễ để phối hợp xử lý, đồng thời báo cáo đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp
trên trực tiếp để xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định.
5. Trường hợp hồ sơ giao cho Bộ phận
Một cửa cấp này tiếp nhận thay cho Bộ phận Một cửa thuộc cấp hành chính khác:
a) Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ giấy
đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trường hợp theo quy định cần phải
có xác nhận hồ sơ trước khi chuyển thì cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ phận
Một cửa nhận hồ sơ thực hiện xác nhận trước khi chuyển đi.
Đồng thời với việc chuyển hồ sơ giấy,
Bộ phận Một cửa phải chuyển thông tin về hồ sơ đã nhận trên phần mềm quản lý của
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cho Bộ phận Một cửa của cơ
quan tiếp nhận hồ sơ giấy để giám sát, chuyên dữ liệu hồ sơ điện tử đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khi giải quyết xong hồ sơ, có trách nhiệm chuyển trả kết
quả giải quyết cho Bộ phận Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ để trả kết quả và có trách nhiệm cập nhật việc giải quyết vào phần mềm quản lý của
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
6. Trường hợp thực hiện số hóa hồ sơ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính thì người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Kiểm tra thông tin trên tài liệu
điện tử mà Bộ phận Một cửa chuyển đến và cập nhật thông tin, dữ liệu điện tử
trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao
y đối với thành phần hồ sơ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Dữ liệu điện tử của giấy tờ phải có tối
thiểu các trường thông tin: Mã loại giấy tờ; số định danh của cá nhân, tổ chức,
trường hợp cá nhân không có số định danh cá nhân thì phải bổ sung họ tên, năm
sinh, ngày cấp, cơ quan cấp; tên giấy tờ; trích yếu nội dung chính của giấy tờ;
thời hạn có hiệu lực; phạm vi có hiệu lực (nếu có). Các thông tin, dữ liệu khác được thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Trường hợp phải thẩm tra, xác
minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm
tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải
được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
trình cấp có thẩm quyền ký số, phát hành theo quy định pháp luật về công tác
văn thư để trả bản giấy và bản điện tử cho cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp thủ
tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử hoặc cá
nhân, tổ chức đề nghị chỉ cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử. Khi có kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa,
có giá trị pháp lý trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì
được sử dụng trong thực hiện các thủ tục hành chính khác của cá nhân, tổ chức.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp hoặc giữa các cơ
quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính thì thực hiện theo quy định tại
khoản 6, khoản 7 Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Trách
nhiệm trong việc giải quyết quá hạn, dừng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
1. Xử lý hồ sơ bị quá hạn giải quyết:
a) Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày
trước ngày hết hạn giải quyết, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ
phải thông báo xin lỗi bằng văn bản theo mâu gửi đến cá nhân, tổ chức, trong đó nêu rõ lý do quá hạn và thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả.
Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một
(01) lần.
b) Thời gian gia hạn trả kết quả
không quá một phần hai (1/2) thời hạn giải quyết của thủ tục hành chính đó theo
quy định, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về thời gian
này thì áp dụng theo pháp luật chuyên ngành.
c) Trường hợp cơ quan, đơn vị được lấy
ý kiến cần gia hạn thêm thời gian giải quyết thì chậm nhất 01 ngày trước ngày hết
thời hạn phối hợp phải gửi văn bản nêu rõ thời gian cần gia hạn cho cơ quan,
đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính biết để chủ động trong việc
thực hiện xin lỗi và hẹn lại thời gian trả kết quả giải
quyết cho cá nhân, tổ chức theo quy định.
Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến trả lời
quá thời hạn dẫn đến cơ quan, đơn vị chủ trì không đủ thời gian giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính đúng thời hạn thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo xin lỗi
bằng văn bản và hẹn lại thời gian trả kết quả theo quy định; đồng thời, báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền quản lý trực tiếp biết và xem xét, xử lý trách nhiệm
chậm phối hợp theo quy định.
2. Việc giải quyết hồ sơ vượt quá thời hạn quy định hoặc bị chậm so với thời gian hẹn trả
kết quả mà không có văn bản xin lỗi, không có lý do hoặc có lý do nhưng không
chính đáng, Bộ phận Một cửa tổng hợp, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quản
lý trực tiếp chỉ đạo làm rõ, xác định trách nhiệm, xử lý nghiêm và phối hợp
thông báo công khai theo quy định.
3. Xử lý việc dừng giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính:
a) Đối với hồ sơ sau khi được tiếp nhận
nhưng qua thẩm tra, thẩm định nhận thấy không đủ cơ sở để
giải quyết theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết dừng giải quyết và
trả lại hồ sơ cho cá nhân, tổ chức, kèm theo thông báo bằng văn bản theo mẫu gửi
đến cá nhân, tổ chức, trong đó nêu rõ lý do không giải quyết. Thời hạn thông
báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định hoặc trong thời gian đã đề nghị gia hạn.
b) Đối với hồ sơ sau khi được tiếp nhận
nhưng qua thẩm tra, thẩm định nhận thấy thông tin, thành phần hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ hoặc qua kiểm tra thực tế nhận thấy cơ sở vật
chất, trang thiết bị, yêu cầu, điều kiện chưa đạt theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản theo mẫu gửi đến
cá nhân, tổ chức, trong đó nêu rõ lý do, nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện lại hồ sơ.
c) Thời gian thông báo trả lại hồ sơ;
thông báo bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Bộ phận Một cửa chuyển đến, trừ trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định khác về thời gian này thì áp dụng theo pháp luật chuyên ngành.
d) Thời hạn giải quyết hồ sơ đối với
trường hợp dừng giải quyết để yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện lại hồ sơ được tính lại từ đầu kể từ ngày cá nhân, tổ chức
hoàn thành việc nộp bổ sung đầy đủ hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hoặc trên môi trường
mạng.
đ) Đối với các hồ sơ thủ tục hành
chính có quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính mà tại các bước không
quy định thời gian giải quyết hoặc trường hợp hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định nhận
thấy theo quy định hiện hành có vướng mắc, chồng chéo chưa đủ cơ sở pháp lý hoặc
việc phối hợp giải quyết hồ sơ giữa cơ quan, đơn vị gặp khó khăn, vướng mắc vì
lý do khách quan, bất khả kháng dẫn đến việc chưa giải quyết hồ sơ theo quy định
thì cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ thông báo và nêu rõ lý do gửi đến cá nhân,
tổ chức biết.
4. Văn bản thông báo xin lỗi quá hạn
giải quyết và gia hạn trả kết quả; văn bản thông báo trả lại,
không giải quyết hồ sơ; văn bản thông báo bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ phải được
cập nhật kịp thời vào phần mềm quản lý, công khai trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính và sử dụng dịch vụ tin nhắn tự động để kịp thời gửi
thông tin đến cá nhân, tổ chức qua hệ thống tin nhắn tổng đài. Đối với những
nơi chưa sử dụng hệ thống tin nhắn tổng đài thì được phép sử dụng điện thoại, mạng
xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép để thông tin kịp thời đến cá nhân, tổ chức
biết. Văn bản thông báo xin lỗi quá hạn giải quyết và gia
hạn trả kết quả; văn bản thông báo trả lại, không giải quyết hồ sơ; văn bản
thông báo bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ được lưu trữ vào hồ sơ thủ tục hành
chính.
5. Bộ phận Một cửa các cấp có nhiệm vụ
kiểm soát các thông báo xin lỗi và gia hạn thời gian trả kết quả giải quyết,
thông báo trả lại, không giải quyết hồ sơ, thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện lại hồ sơ của các cơ quan, đơn vị và bộ phận chuyên môn thông qua phần
mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp có căn cứ xác
định thông báo của các cơ quan, đơn vị và bộ phận chuyên môn không phù hợp với
quy định pháp luật thì có quyền không đồng ý và yêu cầu cơ quan, đơn vị và bộ
phận chuyên môn phải tiếp tục giải quyết theo quy định pháp luật, đồng thời đề
nghị xử lý trách nhiệm.
Điều 15. Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải quyết gửi trả cho cá nhân, tổ chức bảo đảm đầy đủ về số lượng,
chính xác về thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP. Trường hợp có sai sót về thông tin ghi trên kết quả do lỗi của
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thì phải chỉnh sửa, hẹn trả lại trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác) và phải chịu chi phí phát sinh liên quan nếu có.
2. Cá nhân, tổ chức nhận kết quả giải
quyết theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
trường hợp đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức khác thì
thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp thực hiện số hóa hồ sơ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính
phải đảm bảo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP , cụ thể
như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính điện tử được gắn mã số giấy tờ và lưu trữ trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia hoặc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục
hành chính của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của bộ, ban
ngành, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh. Mã số giấy tờ gồm
hai thành phần là mã số định danh của cá nhân, tổ chức và mã loại giấy tờ,
trong đó mã loại giấy tờ đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thống
nhất sử dụng theo mã loại kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
b) Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính điện tử được trả cho cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của bộ, ban ngành hoặc Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh, trừ trường hợp thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật chuyên ngành phải có mặt để trực tiếp nhận kết quả.
c) Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy được trả theo quy định tại khoản 2 Điều
này, trừ trường hợp thủ tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải
quyết điện tử cho cá nhân, tổ chức.
4. Trường hợp trả kết quả giải quyết
trước thời hạn đã ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì phải
chuyển ngay thông tin và kết quả giải quyết đến Bộ phận Một cửa để thông báo
cho cá nhân, tổ chức đến nhận hồ sơ, kết quả giải quyết thông qua tin nhắn, điện
thoại, mạng xã hội.
5. Trường hợp hồ sơ đã được tiếp nhận,
giải quyết nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện có đơn xin rút lại hồ sơ thủ tục
hành chính (đối với cơ quan nhà nước có thể thực hiện bằng văn bản hành chính)
thì nộp tại Bộ phận Một cửa hoặc nộp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của bộ, ban ngành, Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh. Người có thẩm quyền kiểm soát tại Bộ phận Một
cửa các cấp có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận nội dung việc rút hồ sơ trước
khi trả lại hồ sơ cho cá nhân, tổ chức. Đơn xin rút hồ sơ thủ tục hành chính phải
được cập nhật vào phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính,
lưu trữ.
6. Kết quả giải quyết được lưu trữ
vào phần mềm quản lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính để phục
vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ liệu, sử dụng để thực hiện các
thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật và công khai theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm
trong việc để mất, thất lạc hồ sơ hoặc bị hư hỏng và chậm trả kết quả không có
lý do
1. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với cá nhân, tổ chức nộp
hồ sơ và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả và chịu mọi chi
phí phát sinh trong việc chuẩn bị lại hồ sơ, giấy tờ.
2. Trường hợp chậm trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo thời hạn quy định, gây thiệt
hại cho cá nhân, tổ chức thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có
trách nhiệm xin lỗi, bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp bất
khả kháng.
3. Việc để mất, thất lạc, hư hỏng hồ
sơ; chậm trả kết quả mà không có lý do hoặc có lý do nhưng không chính đáng, Bộ
phận Một cửa cập nhật và thông báo công khai để các cơ quan, tổ chức, cá nhân
biết, đồng thời báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quản lý trực tiếp chỉ đạo
làm rõ, xác định trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định.
Điều 17. Nộp
phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
1. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm nộp
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính và nghĩa vụ tài chính khác theo đúng
quy định pháp luật khi thực hiện thủ tục hành chính. Phương thức nộp thực hiện
theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Điều
13 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và khoản 12 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và
quy định pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, tổ chức đã nộp phí, lệ
phí giải quyết thủ tục hành chính cùng với thời điểm nộp hồ sơ nhưng sau đó có
yêu cầu xin rút lại hồ sơ thì được xem xét hoàn trả phí, lệ phí đã nộp theo quy
định pháp luật có liên quan. Bộ phận Một cửa chịu trách nhiệm xác nhận việc
hoàn trả lại phí, lệ phí cho cá nhân, tổ chức đã nộp theo đề nghị của cơ quan
chủ trì giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 18. Lưu trữ
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính (bản giấy, điện tử) thực hiện theo quy định tại Nghị định số:
61/2018/NĐ-CP , 45/2020/NĐ-CP , 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ và pháp luật chuyên
ngành có liên quan.
2. Số liệu thống kê việc giải quyết
thủ tục hành chính lưu trữ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính đảm bảo trung thực, khách quan và không được phép tự thay đổi khi không
có cơ sở pháp lý và ý kiến của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định pháp
luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
Việc giải quyết thủ tục hành chính được
thực hiện đánh giá theo quy định tại các Điều: 27, 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, khoản 15 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ,
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP , Quyết định số 70/2021/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh và pháp luật hiện
hành.
Điều 20. Áp dụng
pháp luật
1. Áp dụng trình tự rút gọn về xử lý văn bản đến đối với hồ sơ thủ tục hành chính:
a) Việc tiếp nhận các hồ sơ, giấy tờ
liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông được thực hiện tại Bộ phận Một cửa
không áp dụng chế độ tiếp nhận văn bản đến theo quy định pháp luật về công tác
văn thư tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác
văn thư.
b) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính khi nhận được hồ sơ, giấy tờ từ Bộ
phận Một cửa chuyển đến, phải xử lý chuyển ngay cho cán bộ, công chức, viên chức để tham mưu giải quyết, không phải
đăng ký vào sổ văn thư tại cơ quan, đơn vị để rút ngắn tối đa thời gian xử lý hồ
sơ.
2. Đối với các sở, ban ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và cơ quan liên quan có thủ tục hành chính chưa đưa vào thực
hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại Trung tâm
Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh, Bộ phận Một cửa các cấp, tiếp tục
thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại trụ sở
làm việc hoặc phòng chuyên môn theo đúng trình tự tại Quy chế này.
Điều 21. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Bộ phận Một cửa các cấp có trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề xuất cơ quan, người có thẩm quyền
xét khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính, nếu tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm trong
việc phối hợp, cản trở việc tổ chức thực hiện, gây khó khăn, phiền
hà, sách nhiễu hoặc chậm trễ trong việc thực hiện Quy chế
này thì tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của
Đảng và pháp luật hiện hành.
3. Việc giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính trong năm quá hạn của cơ quan, đơn vị
và địa phương sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định tại Chương III Quy định
một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định số 48/2021/QĐ-UBND
ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh và các quy định có liên quan.
Điều 22. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông theo quy định của pháp luật và Quy chế này tại cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý.
2. Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, quán triệt,
thông tin, tuyên truyền việc thực hiện nghiêm túc các quy định về giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định của pháp
luật và Quy chế này.
b) Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền hoặc tham mưu, trình cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành quyết định kiện toàn người làm việc tại
Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh, Bộ phận Một cửa các cấp.
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã phân công người làm đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ
phận Một cửa.
c) Theo dõi, chỉ đạo cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, chuyển hồ
sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm các trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
d) Bố trí kinh phí tổ chức triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong dự toán ngân sách theo quy định
về ngân sách nhà nước.
đ) Chủ động nghiên cứu, thực hiện hợp
đồng với đơn vị viễn thông cung cấp tin nhắn thông báo kịp thời đến cá nhân, tổ
chức về kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước hạn, giải quyết quá hạn và
xin gia hạn, trả hồ sơ không giải quyết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện lại
hồ sơ. Kết quả tin nhắn phải được báo cáo về Trung tâm Phục
vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi chung,
kiểm soát, đối chiếu với kết quả giải quyết trên thực tế thông qua phần mềm quản
lý của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
3. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, triển
khai và phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện
và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện
Quy chế này.
b) Tham mưu, hướng dẫn thực hiện thống
nhất các biểu mẫu liên quan đến việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Theo dõi, quản lý, vận hành và
khai thác, hướng dẫn sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
d) Phối hợp với cơ quan liên quan
tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt người làm việc
tại Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh và hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị và địa phương thực hiện cử, kiện toàn về nhân sự làm việc tại Bộ
phận Một cửa các cấp.
đ) Phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Quy chế này và quy định pháp luật liên quan.
4. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham
mưu ban hành cơ chế động viên, khích lệ, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp dựa trên kết quả đánh giá mức độ
hài lòng của cá nhân, tổ chức.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan liên quan hướng
dẫn cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân, tổ chức nộp hồ
sơ, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy
trình điện tử đối với việc giải quyết từng thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn tỉnh để cấu hình, cập nhật, công khai trên Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu
ban hành quy định ủy quyền cho đơn vị bưu chính thực hiện dịch vụ tiếp nhận hồ
sơ trực tiếp tại nơi ở, nơi làm việc của cá nhân, tổ chức có nhu cầu đối với những
thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện theo quy định pháp luật.
6. Các cơ quan của Trung ương được tổ
chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa theo quy định và phối hợp với cơ
quan nhà nước ở địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
7. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, thay đổi về nội dung quy định cần sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (thông qua Văn
phòng UBND tỉnh) để xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho
phù hợp./.