ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1909/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số
nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Quyết định số
31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số
chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường
điện tử;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1249/TTr-VPUBND ngày 14 tháng 8 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy chế hoạt động Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, 1.12.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, quyền hạn, trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long và việc thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có
nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan
có thẩm quyền).
2. Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh Vĩnh Long, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và cấp xã (sau
đây gọi chung là Bộ phận Một cửa).
3. Cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều này (sau đây gọi chung
là công chức, viên chức).
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thực hiện thủ tục hành chính và tổ chức, cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi
chung là tổ chức, cá nhân).
5. Các cơ quan, đơn vị thuộc
Trung ương tổ chức theo ngành dọc tại địa phương, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
công được giao giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long.
6. Khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ
công khác trên địa bàn tỉnh áp dụng Quy chế này trong việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long là điểm truy cập duy nhất để tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh.
2. Dịch vụ công trực tuyến của
cơ quan nhà nước là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan
nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
3. Phần mềm chuyên ngành là
phần mềm đặc thù của từng cơ quan dùng để quản lý chuyên sâu ngành, lĩnh vực của
cơ quan đó.
4. Đăng nhập một lần
(Single-Sign-On) là cơ chế cho phép với một tài khoản, người sử dụng được
phép truy nhập vào nhiều ứng dụng khác nhau.
5. Hồ sơ điện tử trong giải
quyết thủ tục hành chính là các thông điệp điện tử hình thành từ việc công
chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cập nhật hoặc được hình
thành từ việc cá nhân tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính.
6. Kho quản lý dữ liệu điện
tử của tổ chức, cá nhân là cách thức tổ chức dữ liệu, quản lý, lưu giữ dữ
liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với giao diện hiển thị
giúp quản lý dữ liệu điện tử của từng tổ chức, cá nhân theo tài khoản sử dụng.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
1. Tuân thủ theo các quy định của
pháp luật về: Ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an ninh mạng, an toàn, an
ninh thông tin giao dịch điện tử, bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định khác
có liên quan của pháp luật đảm bảo cho việc thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử được thông suốt, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
2. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu
cầu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số
61/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (sau đây
viết tắt là Nghị định số 107/2021/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi
hành; Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ
quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà
nước trên môi trường mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2022/NĐ-CP).
3. Việc tổ chức thông tin lấy
người dùng làm trung tâm, các thông tin được cung cấp trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long bảo đảm chính xác, rõ ràng, được cập
nhật kịp thời theo các quy định hiện hành.
4. Việc tham gia quản lý, vận
hành, khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
bảo đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu và đảm
bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Việc khai thác, sử dụng lại
thông tin của tổ chức, cá nhân trong thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ thông
tin, dữ liệu cá nhân.
Điều 5. Xây
dựng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
1. Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long được xây dựng tập trung, thống nhất để tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, địa chỉ
truy cập trên môi trường mạng (Internet) là: https://dichvucong.vinhlong.gov.vn
(đối với dịch vụ công trực tuyến) và https://motcua.vinhlong.gov.vn (đối với tiếp nhận hồ sơ trực tiếp).
2.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính thông qua dịch
vụ công trực tuyến, truy cập vào địa chỉ quy định tại khoản 1 Điều này để tìm
hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng các dịch vụ.
3.
Yêu cầu đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; điểm b, điểm c,
khoản 14 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ; Điều 13, 14 Nghị định số
42/2022/NĐ-CP và Chương V Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023
của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2023/TT-
VPCP).
4. Bảo
đảm khả năng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của các cơ
quan nhà nước với nhau; khả năng tiếp nhận, kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính với tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thực hiện thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện tử, truyền thông, mạng
xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép; đảm bảo an toàn thông tin và vận hành
liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày trên mạng Internet.
5.
Cho phép tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử dụng; cung cấp chức năng đăng nhập
một lần (Single-Sign-On) và các cơ chế xác thực người dùng để thực hiện các thủ
tục hành chính tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
6. Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long phải được thường
xuyên kiểm tra, bảo dưỡng và có phương án nâng cấp, chỉnh sửa hằng năm đảm bảo
đúng quy định và đáp ứng nhu cầu thực tế của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi sử dụng
dịch vụ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
1.
Quyền, nghĩa vụ và các hành vi không được làm của tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được áp dụng thực hiện theo Điều
5 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (sau đây viết tắt là Nghị định số
45/2020/NĐ-CP).
2. Những
hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long được quy định tại Điều
12 Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Điều 9 Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các quy định khác có liên quan của pháp luật
hiện hành.
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin được khai báo trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long, chỉ sử dụng Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh cho các mục đích hợp pháp và phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực hiện bằng tài khoản của mình.
4. Quản
lý tài khoản, chữ ký số, giữ bí mật thông tin tài khoản, mật khẩu của mình, trường
hợp bị mất, bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của
mình, phải thông báo kịp thời cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chịu
trách nhiệm đối với tất cả các nội dung do tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung
cấp khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công và các tiện ích khác trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long và phải có trách
nhiệm đối với các bên có liên quan khác trước pháp luật.
6. Thực
hiện các yêu cầu của cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến và nộp phí, lệ
phí (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với từng loại thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến.
Điều 7. Trách nhiệm và hành vi không được làm của công chức,
viên chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
1.
Trách nhiệm
a) Hướng
dẫn, hỗ trợ để tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long;
b) Kiểm
tra hồ sơ, gửi các thông tin phản hồi cho tổ chức, cá nhân theo các thông tin tổ
chức, cá nhân đã đăng ký khi thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long;
c) Sử
dụng tài khoản giao dịch điện tử đã đăng ký đăng nhập vào Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long để theo dõi, giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định và đảm bảo hiệu quả;
d)
Báo cáo Thủ trưởng cơ quan giải quyết thủ tục hành chính khi phát hiện các hành
vi sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
không đúng mục đích, các dấu hiệu gây ảnh hưởng đến an toàn, an ninh thông tin
để kịp thời xử lý;
đ)
Tuân thủ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015, Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018 và các quy định pháp luật liên quan về bảo vệ thông
tin cá nhân khi thực hiện thu thập thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Vĩnh Long;
e) Cập
nhật các kiến thức bảo đảm sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng được triển
khai trong giải quyết thủ tục hành chính.
2.
Hành vi không được làm
a) Cửa
quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính;
b) Tiết
lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức,
cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi;
c) Từ
chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu
bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;
d)
Yêu cầu cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu điện tử hoặc đã được số hóa
có giá trị pháp lý theo quy định pháp luật, được kết nối, chia sẻ dữ liệu trong
quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp sử dụng cho
mục đích xác minh, thẩm tra lại tính xác thực của thông tin, giấy tờ, tài liệu
đã được số hóa;
đ)
Các hành vi bị cấm khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động của cán bộ,
công chức, viên chức trên môi trường điện tử.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH LONG
Điều 8. Quản lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh Vĩnh Long, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng các yêu cầu, chức năng theo quy
định.
Điều 9. Quản lý và khai thác dữ liệu
1. Cơ
sở dữ liệu các phần mềm chuyên ngành của cơ quan có thẩm quyền được đồng bộ về
cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính.
2. Cơ
sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ được đảm bảo an toàn, chính xác.
3. Việc
quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
4.
Lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ- CP.
Điều 10. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
1. Tổ
chức, cá nhân có tài khoản đã đăng ký để thực hiện dịch vụ công trực tuyến được
cấp một Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long.
2.
Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân lưu giữ các thông tin, dữ liệu
theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP , Điều 24
Thông tư số 01/2023/TT-VPCP và các quy định, hướng dẫn hiện hành.
Điều 11. Bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp,
chỉnh sửa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long
1. Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long phải được thường
xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, giám sát hoạt động để đảm bảo hoạt động liên tục 24
giờ trong tất cả các ngày.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát và đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long cho phù hợp với
quy định hiện hành và đáp ứng nhu cầu thực tế. Đồng thời xây dựng phương án
trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động của Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh.
Chương III
KHAI THÁC, SỬ
DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH LONG
Điều 12. Chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử
1. Tổ
chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử thực hiện
theo yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP. Trường hợp
có yêu cầu riêng về hồ sơ điện tử thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử của pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
2.
Sau khi hoàn thành chuẩn bị hồ sơ, mẫu đơn, tờ khai điện tử, tổ chức, cá nhân gửi
đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông qua chức năng của Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long.
Điều 13. Giá trị của hồ sơ điện tử
1. Việc
chuyển đổi giấy tờ, tài liệu của tổ chức, cá nhân sang bản điện tử để nộp hồ sơ
dịch vụ công trực tuyến được các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện
theo hình thức cấp bản sao từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản
chính giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
2. Hồ
sơ điện tử được ký số của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thủ tục hành chính và
được gửi nhận thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Vĩnh Long có giá trị tương đương hồ sơ giấy. Khi nhận được hồ sơ điện tử trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long, các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính ưu tiên xử lý trên hồ sơ điện tử.
Điều 14. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1.
Thông tin về dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn
tỉnh, đăng tải, cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời tại địa chỉ
https://dichvucong.vinhlong.gov.vn.
2. Cơ
quan cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để được hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình xây dựng,
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.
Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp
thông tin về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
mình trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long theo
Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng và thực hiện giải pháp bảo đảm phương thức
thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Vĩnh Long theo các nội dung quy định của Chính phủ.
Điều 15. Tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính
1. Tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính
a) Đối
với hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một
cửa hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng ký, đăng nhập tài khoản, chuẩn bị
và nộp hồ sơ điện tử theo quy định tại Điều 12 Quy chế này. Trường hợp tổ chức,
cá nhân không có nhu cầu nộp hồ sơ điện tử, cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và
thực hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 21a được bổ sung
tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP .
b) Đối
với hồ sơ tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền
theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa
thực hiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP và thực hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
21a được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP .
c) Đối
với hồ sơ tiếp nhận trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Vĩnh Long, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa thực hiện
theo Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Điều 11
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP , khoản 2 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2.
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều
này, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa thực hiện chuyển hồ sơ đến
cơ quan giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP .
3. Việc
giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Vĩnh Long được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
và khoản 2 Điều 21a được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP .
4. Việc
trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại
Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , khoản 3 Điều 21a được bổ sung tại khoản 11
Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và Điều 14 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
Điều 16. Thanh toán trực tuyến
1.
Căn cứ trên yêu cầu nộp phí, lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu
có) trong giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức, cá nhân thanh toán trực tuyến
thông qua chức năng thanh toán trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh Vĩnh Long hoặc bằng hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
2.
Căn cứ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thông tin đã trích nộp vào ngân
sách nhà nước thành công, các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện
các bước tiếp theo trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến
cho tổ chức, cá nhân.
Điều 17. Đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Việc
đánh giá, phân loại, xếp hạng kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công của các sở, ban, ngành, địa phương được thực hiện tự động trên Hệ thống
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia
thông qua việc đồng bộ, tích hợp từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Vĩnh Long; tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; dữ liệu của người dân, doanh nghiệp thực
hiện trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long.
2.
Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính được quy định tại
Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực
trên môi trường điện tử.
3. Kết
quả đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến được công bố, công khai định kỳ hàng tháng, hàng năm, làm căn cứ đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 18. Xử lý sự cố
Trường
hợp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long xảy ra sự cố
không thực hiện được các quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên ứng dụng:
1.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho tổ chức, cá nhân và cơ quan có
liên quan bằng nhiều hình thức, đồng thời khẩn trương phối hợp với các đơn vị
có liên quan xử lý sự cố đưa Hệ thống vào hoạt động kịp thời.
2. Cơ
quan có thẩm quyền chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức chuyển sang hình thức
ghi, chép vào sổ quá trình giải quyết thủ tục hành chính, sau đó cập nhật vào Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long khi hệ thống này
hoạt động trở lại.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quản
trị Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long bảo đảm hoạt
động thông suốt, an toàn, ổn định.
2.
Triển khai rà soát, đánh giá, thiết kế biểu mẫu điện tử thủ tục hành chính cung
cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Tổ
chức đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các chức năng của Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long để công khai thủ tục hành chính, giải
quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến theo Quy chế này và các quy định
pháp luật có liên quan.
4.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong kết nối, tích
hợp thông tin, công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính; công
khai thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến.
5.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố,
duy trì hệ thống vận hành thông suốt, liên tục 24/24 giờ tất cả các ngày trong
tuần; đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin theo quy định; thực hiện chế độ lưu trữ
dự phòng dữ liệu; đảm bảo việc tích hợp, liên thông, đồng bộ theo yêu cầu.
6. Tổng
hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của các cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính về tình hình sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Vĩnh Long, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc chỉ đạo xử lý theo thẩm
quyền.
7.
Thường xuyên nghiên cứu, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong quá trình khai thác, sử dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung,
nâng cấp các chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Vĩnh Long.
8. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm vận hành Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long bảo mật, an toàn, thông
suốt.
9. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện các
quy định của Quy chế này đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, phát
hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng
dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên
truyền để nâng cao nhận thức và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia, sử
dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường truyền thông đối với các hoạt động
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Vĩnh Long.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Vĩnh Long theo Quy chế này; thường xuyên rà soát, đánh giá, nâng cao hiệu quả
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Vĩnh Long.
2.
Quán triệt, chỉ đạo thống nhất việc sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Vĩnh Long nh m nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và
cung cấp dịch vụ công thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân.
3.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ
quan, đơn vị mình thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính nh
m giảm tối đa trường hợp trễ hạn. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
toàn bộ hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tại cơ
quan, đơn vị, địa phương mình.
4.
Thường xuyên rà soát các quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình khi có sửa đổi,
bổ sung.
5. Thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo quy định và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu; đồng thời phản ánh, thông tin kịp thời những vấn đề phát sinh, vướng mắc
trong quá trình sử dụng gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này trong toàn cơ quan, đơn vị.
3.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
4.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản
ánh, thông tin kịp thời (bằng văn bản) về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.