BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2668/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM
AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của
Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09/3/2019 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 702b/QĐ-BTP ngày 28/03/2019
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch hành động của Ngành Tư pháp
triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một
số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 2041/QĐ-BTP ngày 30/9/2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp Phiên
bản 2.0;
Trên cơ sở Công văn số 2606/BTTT-CATTT ngày
15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính
phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và
Kế hoạch năm 2021;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông
tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng dụng công nghệ
thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt
động của Ngành Tư pháp năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Ban chỉ đạo XDCPĐT Ngành Tư pháp (để chỉ đạo t/h);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để phối hợp);
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2668/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày
29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày
29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
- Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 ngày 12/6/2018;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 13/6/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính,
cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số
Nghị quyết của Chính phủ;
- Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những
năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính
phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng
đến năm 2021;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
- Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021”;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng năm 2030;
- Quyết định số 465/QĐ-BTP-m ngày 08/9/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện
Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số
22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược An ninh mạng quốc gia;
- Quyết định số 2041/QĐ-BTP ngày 30/9/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp Phiên bản
2.0;
- Quyết định số 2237/QĐ-BTP ngày 03/11/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp Công bố Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận trên Cổng Dịch
vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp;
- Quyết định số 2484/QĐ-BTP ngày 11/12/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ
thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024;
- Công văn số 2606/BTTT-CATTT ngày 15/7/2020 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính
quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm
2021.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan Bộ; tiếp tục phát triển các hệ thống nền tảng kết
nối, chia sẻ dùng chung của Bộ nhằm từng bước xây dựng Chính phủ điện tử, hướng
tới Chính phủ số; cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ nhu cầu của người
dân và doanh nghiệp.
- Bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; hiện đại
hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến,
liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng Dịch vụ
công của Bộ Tư pháp;
- 100% văn bản giữa bộ với các cơ quan nhà nước được
trao đổi dưới dạng điện tử (trừ các văn bản mật theo quy định của pháp luật);
- 70% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng;
- Đẩy mạnh triển khai Hệ thống Hội nghị truyền hình
phục vụ họp và xử lý công việc của Lãnh đạo Bộ; Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ với Sở
Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đảm bảo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cung cấp
đầy đủ thông tin theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ
quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông
tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Kết nối Cổng
thông tin điện tử của Bộ với Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các Bộ, ngành;
- Đảm bảo Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật cung
cấp đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định số
52/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; kết
nối, chia sẻ với trang/mục văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng/trang thông tin
của Bộ, ngành, địa phương;
- Đảm bảo các hệ thống thông tin, phần mềm ứng dụng
và cơ sở dữ liệu hoạt động ổn định, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về năng
lực xử lý thông tin, gia tăng về dung lượng lưu trữ dữ liệu;
- Đảm bảo an toàn an ninh cho các hệ thống công nghệ
thông tin của Bộ Tư pháp nhằm đảm bảo an toàn cho Trung tâm Dữ liệu điện tử và
các hệ thống mạng nói chung, các hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quan trọng của
Bộ, ngành, các phần mềm ứng dụng tác nghiệp điện tử, các hệ thống thông tin
công cộng, dịch vụ công trực tuyến…;
III. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện môi trường pháp
lý
- Xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin,
phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của
Ngành Tư pháp năm 2022;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử
Ngành Tư pháp theo hướng bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ về chuyển đổi số;
- Thành lập Tổ công tác chuyển đổi số của Ngành Tư
pháp.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục triển khai chữ ký số cho các đơn vị và
cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến trao đổi văn bản điện tử
trên môi trường mạng;
- Gia hạn bảo hành thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật cho
các hạng mục chính của hệ thống tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp; Bảo
trì sửa chữa hệ thống cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo Trung
tâm dữ liệu hoạt động liên tục, thông suốt; Trang bị nguồn điện dự phòng cho
Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Tiếp tục duy trì, mở rộng kết nối internet tốc độ
cao cho Trung tâm dữ liệu điện tử; Nghiên cứu, triển khai giải pháp kết nối, sử
dụng mạng chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước;
- Tiếp tục duy trì dịch vụ thuê Trung tâm dữ liệu
điện tử dự phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ
Tư pháp;
- Nghiên cứu, triển khai Dự án Đầu tư Hạ tầng Trung
tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đáp ứng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong Ngành Tư pháp;
- Nghiên cứu, triển khai mở rộng Hệ thống Hội nghị
truyền hình của Bộ tới các cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trên toàn quốc.
3. Phát triển các hệ thống nền
tảng
Nâng cấp phát triển Dịch vụ nền tảng và Hệ thống
thư điện tử tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp.
4. Phát triển dữ liệu
- Phát triển, mở rộng Hệ thống thông tin đăng ký và
quản lý hộ tịch đảm bảo kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cập nhật
một số quy định mới có liên quan;
- Hoàn thiện, nâng cấp Phần mềm Quản lý quá trình
thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự;
- Đề xuất, nghiên cứu xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính.
5. Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ
- Thiết lập Cổng thông tin điện tử về phổ biến,
giáo dục pháp luật;
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự
và các trang thông tin điện tử của các Cục Thi hành án dân sự địa phương;
- Phát triển, mở rộng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công
mức độ 4;
- Triển khai thu tạm ứng án phí qua Cổng Dịch vụ
công trực tuyến quốc gia;
- Xây dựng Phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản nhằm hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ
Tư pháp;
- Xây dựng phần mềm tổng hợp kế toán hành chính sự
nghiệp.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
- Cập nhật các phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu
điện tử Bộ Tư pháp;
- Tiếp tục duy trì thuê dịch vụ giám sát an toàn
thông tin cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Duy trì và đảm bảo an toàn thông tin cho mạng
truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ;
- Duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp tại
Bộ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an
toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát
an toàn không gian mạng quốc gia;
- Duy trì và xác thực tên miền nhằm đảm bảo
tính chính danh tin cậy và xác thực các địa chỉ tên miền của Bộ Tư pháp hoạt động
trên môi trường mạng internet;
- Rà soát, cập nhật, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý và triển khai
phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp
thông tin về sự cố an toàn mạng.
7. Phát triển nguồn nhân lực
- Cử công chức, viên chức phù hợp đi đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về xây dựng, triển khai kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ; đào
tạo các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, an toàn, an
ninh thông tin; cử cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin tham gia các chương
trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng;
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho công chức,
viên chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng, các hệ thống
thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; khai thác, sử dụng và đảm bảo
an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư pháp.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nâng cao hiểu
biết, nhận thức về văn hóa số; các chuyên đề, kỹ năng cơ bản về an toàn thông
tin; các dịch vụ về Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp
cũng như người dân thông qua các kênh thông tin của Bộ Tư pháp như: Cổng Thông
tin điện tử Bộ; Báo Pháp luật Việt Nam….;
- Lồng ghép các nội dung đào tạo về kỹ năng số, an
toàn thông tin trong quá trình tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng
công nghệ thông tin.
2. Phát triển các mô hình kết
hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp với các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ
công do Bộ cung cấp thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của
doanh nghiệp;
- Đổi mới công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức về vai trò và hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến kích
người dân, doanh nghiệp tham gia các hoạt động cung cấp, trao đổi thông tin qua
mạng, đặc biệt là sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm
chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Triển khai ứng dụng các công nghệ mới, các giải
pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số;
- Huy động các nguồn vốn khác nhau trong và ngoài
nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về
ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp, các ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ cá nhân và tổ chức; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA và hợp tác với
nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng.
4. Thu hút nguồn lực công nghệ
thông tin
- Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp thu hút,
sử dụng và giữ nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin làm việc tại Bộ,
Ngành;
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn và bồi
dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ việc triển khai, quản lý, vận
hành và khai thác sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ,
ngành;
- Khuyến khích thuê dịch vụ kỹ thuật và nhân sự
trong triển khai giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống, dịch vụ công nghệ
thông tin phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tiếp tục tăng cường các hoạt động triển khai hợp
tác quốc tế, học tập kinh nghiệm về xây dựng Chính phủ điện tử. Đồng thời, cử
cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tham gia các đoàn học tập, chia sẻ
kinh nghiệm ở một số nước bạn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin
trong triển khai thực hiện Kế hoạch này; sử dụng kết quả của các dự án theo Kế
hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; tránh trùng lắp, lãng phí;
- Đưa nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin vào kế
hoạch công tác năm 2021, đảm bảo ứng dụng, phát triển, công nghệ thông tin là nội
dung bắt buộc trong từng kế hoạch công tác, từng đề án, dự án đầu tư của đơn vị;
khuyến khích sắp xếp, có biện pháp sử dụng đúng quy định kinh phí tự chủ được
giao để triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ
quan, đơn vị;
- Khai thác và tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị
quản lý vào các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng chung của đơn vị, của Bộ
đã được xây dựng, triển khai; khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng
chung của Bộ;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt tập huấn, triển
khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ tổ chức.
2. Cục Công nghệ thông tin:
- Đơn vị thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ
điện tử Ngành Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ triển khai các
giải pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành theo nhiệm vụ
được giao;
- Tăng cường vai trò tham mưu, quản lý nhà nước về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, thường xuyên kiểm
tra, giám sát và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; đề xuất các giải
pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện,
trình lãnh đạo Bộ;
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để
kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng,
lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ phê duyệt;
- Xây dựng và trình Bộ ban hành các văn bản thúc đẩy
ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp và các quy chế, quy định về quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp;
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy định
các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện tử, về
các hệ thống thông tin... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống;
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn các đơn vị trong Bộ
Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
3. Văn phòng Bộ:
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong công tác
theo dõi, đôn đốc thực hiện, tham mưu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính:
- Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin trong việc phân bổ kinh phí trong dự toán ngân sách được
giao cho các hạng mục của Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển
Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm
2021 đảm bảo hiệu quả, tránh trùng lắp.
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc
xây dựng Phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhằm hỗ trợ công tác quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Tư pháp.
5. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin
trong việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về biện pháp kỹ thuật bảo
đảm an toàn thông tin, cũng như các chính sách pháp luật về công tác an toàn,
an ninh thông tin;
- Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin
trong việc cử công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin tham gia
các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các lớp bồi dưỡng
hoàn thiện chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
6. Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các cấp triển khai việc số hóa, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy;
chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu từ các phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử của địa
phương (nếu có) đã triển khai thực hiện trước ngày 15/9/2020 và cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong triển
khai thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp xây dựng, triển
khai nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Căn cứ trên Kế hoạch này và Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin trong
hoạt động của UBND tỉnh để ban hành Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát
triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của Sở;
- Triển khai cập nhật chính xác, kịp thời, đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt tập huấn, triển
khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp tổ chức.
7. Cơ quan Thi hành án dân sự:
- Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ
trì hoặc phối hợp với Cục Công nghệ thông tin triển khai, đôn đốc, hướng dẫn và
kiểm tra các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch
các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thi hành án dân sự;
- Các đơn vị thuộc Tổng cục, các cơ quan thi hành
án dân sự có trách nhiệm vận hành, sử dụng hiệu quả các ứng dụng công nghệ
thông tin được triển khai, hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến; cử công chức
tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư
pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức.
VI. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch)
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRỌNG TÂM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 2668/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tư
pháp)
TT
|
Tên dự án, nhiệm
vụ
|
Sản phẩm chủ yếu
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Nguồn kinh phí
|
I
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
1
|
Tiếp tục triển khai chữ ký số cho các đơn vị và
cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến trao đổi văn bản điện
tử trên môi trường mạng
|
Văn bản trao đổi trên môi trường mạng được ký số
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan
|
Không sử dụng kinh
phí
|
2
|
Gia hạn bảo hành thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật cho
các hạng mục chính của hệ thống tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp; Bảo
trì sửa chữa hệ thống cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo Trung
tâm dữ liệu hoạt động liên tục, thông suốt; Trang bị nguồn điện dự phòng cho
Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp
|
Các thiết bị chính tại Trung tâm Dữ liệu điện tử
được gia hạn, bảo hành, bảo trì, sửa chữa đảm bảo hoạt động thông suốt
|
Quý III-IV
|
Cục CNTT
|
|
Nguồn kinh phí Gia
hạn bảo hành thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật cho các hạng mục chính của hệ thống
và Nguồn kinh phí Bảo trì, sửa chữa hệ thống
|
3
|
Tiếp tục duy trì, mở rộng kết nối internet tốc độ
cao cho Trung tâm dữ liệu điện tử; Nghiên cứu, triển khai giải pháp kết nối,
sử dụng mạng chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước
|
Các đường truyền internet được kết nối đến Trung
tâm Dữ liệu điện tử; các đường truyền kết nối từ Trung tâm Dữ liệu điện tử đến
139 Nguyễn Thái Học, Học viện Tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.....
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
- Tổng cục THADS;
- Cục ĐKQGGDBĐ;
- Trung tâm LLTPQG
|
Nguồn kinh phí
Thuê kênh kết nối internet
|
4
|
Tiếp tục duy trì dịch vụ thuê Trung tâm dữ liệu
điện tử dự phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ tại Trung tâm dữ liệu điện tử
Bộ Tư pháp
|
Hạ tầng phục vụ backup dữ liệu, dự phòng cho một
số ứng dụng lớn của Bộ được duy trì, đảm bảo
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Nguồn kinh phí
Thuê trung tâm dữ liệu dự phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ
|
5
|
Nghiên cứu, triển khai Dự án Đầu tư Hạ tầng Trung
tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đáp ứng triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong Ngành Tư pháp
|
Đề xuất phương án, giải pháp để hạ tầng tại Trung
tâm Dữ liệu điện tử có thể đáp ứng việc triển khai các ứng dụng công nghệ
thông tin trong Ngành Tư pháp
|
Cả năm
|
Cục CNTT
|
- Cục Đăng ký
QGGDBĐ
- Cục HTQTCT;
- Một số đơn vị
thuộc Bộ có liên quan
|
|
6
|
Nghiên cứu, triển khai mở rộng Hệ thống Hội nghị
truyền hình của Bộ tới các cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trên toàn quốc
|
Hệ thống Hội nghị truyền hình được triển khai, mở
rộng tới các cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trên toàn quốc
|
Cả năm
|
Cục CNTT
|
Tổng cục THADS
|
|
II
|
PHÁT TRIỂN CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG
|
1
|
Nâng cấp phát triển Dịch vụ nền tảng và Hệ thống
thư điện tử tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp
|
Dịch vụ nền tảng và Hệ thống thư điện tử được
nâng cấp, phát triển
|
Quý III-IV
|
Cục CNTT
|
|
Nguồn kinh phí Mua
sắm một số phần mềm
|
III
|
PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU
|
1
|
Phát triển, mở rộng Hệ thống thông tin đăng ký và
quản lý hộ tịch đảm bảo kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cập
nhật một số quy định mới có liên quan
|
Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch được
phát triển, mở rộng, được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
Cả năm
|
Cục CNTT
|
Cục HTQTCT
|
Nguồn kinh phí Mua
sắm một số phần mềm
|
2
|
Hoàn thiện, nâng cấp Phần mềm Quản lý quá trình
thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự
|
Phần mềm Quản lý thụ lý, tổ chức thi hành án và
báo cáo thống kê thi hành án dân sự được nâng cấp, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu
quản lý, chỉ đạo điều hành và phục vụ công tác chuyên môn
|
2021
|
- Tổng cục THADS;
- Cục CNTT.
|
Các Cục THADS địa
phương và các đơn vị liên quan
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Đề xuất, nghiên cứu xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính
|
Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính được xây dựng
|
2021-2025
|
- Cục QLXLVPHC
- Cục CNTT
|
Cục KHTC
|
Nguồn kinh phí đầu
tư, phát triển
|
IV
|
PHÁT TRIỂN CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ
|
1
|
Thiết lập Cổng thông tin điện tử về phổ biến giáo
dục pháp luật
|
Cổng thông tin điện tử về phổ biến giáo dục pháp
luật được thiết lập
|
Cả năm
|
Cục CNTT
|
Vụ PBGDPL
|
Nguồn kinh phí Mua
sắm một số phần mềm
|
2
|
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự
và các trang thông tin điện tử của các Cục Thi hành án dân sự địa phương
|
Cổng thông tin điện tử THADS, các trang thông tin
điện tử của Cục THADS địa phương được nâng cấp đáp ứng yêu cầu quản lý, tuyên
truyền
|
2021
|
- Tổng cục THADS
- Cục CNTT.
|
Các Cục THADS
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Phát triển, mở rộng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công
mức độ 4
|
Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của Bộ Tư pháp được phát triển, mở rộng đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ
công mức độ 4
|
Quý I-III
|
Cục CNTT
|
- Văn phòng Bộ;
- Các đơn vị thuộc
Bộ có cung cấp dịch vụ công
|
Nguồn kinh phí Mua
sắm một số phần mềm
|
4
|
Triển khai thu tạm ứng án phí qua Cổng Dịch vụ
công trực tuyến quốc gia
|
Việc thu tạm ứng án phí được tích hợp trên Cổng dịch
vụ công trực tuyến quốc gia kết nối với phần mềm của Tòa án nhân dân tối cao
|
2021
|
- Tổng cục THADS;
- Cục CNTT.
|
- TANDTC;
- Văn phòng CP;
- Các Cục THADS và
các đơn vị liên quan.
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Xây dựng Phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản nhằm hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ
Tư pháp
|
Phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản được
xây dựng nhằm hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của
Bộ Tư pháp
|
Cả năm
|
Cục CNTT
|
Cục Kế hoạch - Tài
chính
|
Nguồn kinh phí Mua
sắm một số phần mềm
|
6
|
Xây dựng phần mềm tổng hợp kế toán hành chính sự
nghiệp
|
Phần mềm tổng hợp kế toán hành chính sự nghiệp được
xây dựng, đáp ứng yêu cầu của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn
|
2021
|
- Tổng cục THADS;
- Cục CNTT.
|
Cục KHTC
|
Ngân sách nhà nước
|
V
|
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
|
1
|
Cập nhật các phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu
điện tử Bộ Tư pháp
|
Các thiết bị và phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ
liệu được cập nhật thường xuyên
|
Quý IV-2021
|
Cục CNTT
|
|
Nguồn kinh phí Cập
nhật phần mềm bảo mật
|
2
|
Tiếp tục duy trì thuê dịch vụ giám sát an toàn
thông tin cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp
|
Trung tâm Dữ liệu được giám sát an toàn thông tin
đảm bảo hoạt động thông suốt
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
(CTMT)
|
3
|
Duy trì và đảm bảo an toàn thông tin cho mạng
truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ
|
An toàn thông tin cho mạng truyền số liệu chuyên
dùng tại Bộ được duy trì, đảm bảo
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Không sử dụng kinh
phí
|
4
|
Duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp tại
Bộ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý
an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn và chia sẻ thông tin với Trung tâm
Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia
|
Mô hình 4 lớp tại Bô được duy trì bảo đảm an toàn
thông tin; hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn được áp dụng
và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia
|
Cả năm
|
Cục CNTT
|
|
Không sử dụng kinh
phí
|
5
|
Duy trì và xác thực tên miền nhằm đảm bảo
tính chính danh tin cậy và xác thực các địa chỉ tên miền của Bộ Tư pháp hoạt
động trên môi trường mạng internet
|
Các tên miền của Bộ được duy trì, xác thực
|
Quý IV
|
Cục CNTT
|
|
Nguồn kinh phí duy
trì và xác thực tên miền
|
6
|
Rà soát, cập nhật, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý và triển khai
phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
|
Toàn bộ các ứng dụng đang triển khai tại Bộ được
phê duyệt cấp độ về an toàn thông tin
|
Quý III
|
Cục CNTT
|
|
Không sử dụng kinh
phí
|
7
|
Tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp
thông tin về sự cố an toàn mạng
|
Các cán bộ phù hợp được cử tham gia vào các hoạt
động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia
|
Theo Công văn của
Bộ Thông tin và truyền thông
|
Cục CNTT
|
|
Không sử dụng kinh
phí
|