CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 06 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI MỘT SỐ NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên
thông được quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2016-2017 như sau:
1. Nghị quyết 30c/NQ-CP được sửa
đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 3 Điều 7 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 76/NQ-CP) được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3. Bộ Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình;
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức
bộ máy hành chính (trừ nội dung “thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết
quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại điểm c
khoản 3 Điều 3 Nghị quyết này), cải cách công chức, công vụ và cải cách chính
sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an cải cách chính sách tiền lương cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải
pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành
chính;
d) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế
hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm;
đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách
hàng năm về cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mục tiêu, nội
dung để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;
e) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng báo
cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện Chương trình;
g) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương
trình; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc
đột xuất;
h) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai
xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
i) Chủ trì việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành
chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;
k) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức
chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
l) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải
cách hành chính;
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện đề án văn hóa công vụ.”.
b) Khoản 4 Điều 7 (đã được sửa đổi
tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 76/NQ-CP) được sửa đổi như
sau:
“4. Bộ Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ cải cách thể chế;
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao
chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.”
c) Khoản 5 Điều 7 (đã được sửa đổi
tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 76/NQ-CP) được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“5. Văn phòng Chính phủ:
a) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục
hành chính; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương
pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;
c) Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế
trong việc cải cách quy định hành chính;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ trên Internet.”.
2. Nghị quyết số 36a/NQ-CP được
sửa đổi như sau:
a) Bổ sung các điểm g, h, i vào
khoản 2 Mục IV như sau:
“g) Tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền;
h) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm kết nối
liên thông với cổng dịch vụ công Quốc gia.
i) Đẩy mạnh triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính
nhà nước.”
b) Khoản 10 Mục
IV được sửa đổi như sau:
“10. Bộ Tư pháp
a) Ban hành quy định pháp lý về chứng từ, hồ sơ điện
tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy.
b) Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng
điện tử trên toàn quốc đối với việc: cấp lý lịch tư pháp, thực hiện xong trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016; đăng ký giao dịch bảo đảm về động sản (trừ tàu bay,
tàu biển) và các dịch vụ công, trong lĩnh vực quốc tịch, thực hiện xong trước
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
c) Triển khai, nâng cấp và hoàn thiện các hệ thống
thông tin về quản lý hộ tịch; văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung
ương đến địa phương; đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử bảo đảm thiết lập cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
d) Thực hiện khai sinh, khai tử qua mạng điện tử.”
c) Điểm a khoản
15 Mục IV được sửa đổi như sau:
“a) Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải
cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.”
3. Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP được
sửa đổi như sau:
a) Gạch đầu dòng thứ hai khoản 10 Mục III được sửa đổi như sau:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong
giải quyết thủ tục hành chính.”
b) Khoản 19
Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:
“19. Văn phòng Chính phủ đẩy mạnh triển khai thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; mở
diễn đàn tiếp nhận phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
Đoàn kiểm tra, giám sát của Chính phủ và tổng hợp báo cáo Chính phủ tại các
phiên họp thường kỳ tháng cuối quý. Kết quả thực hiện Nghị quyết được đưa vào
đánh giá chất lượng hoạt động của từng Bộ, cơ quan, địa phương tại phiên họp
thường kỳ tháng 12 hàng năm của Chính phủ”.
4. Điểm c khoản
1 Mục II Nghị quyết số 35/NQ-CP được sửa đổi như
sau:
“c) Văn phòng Chính phủ tổng hợp tình hình ban
hành, thực hiện thủ tục hành chính tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đề xuất
các giải pháp cải cách thủ tục hành chính báo cáo Chính phủ định kỳ hàng quý”.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội,
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: VT, KSTT (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|