ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6526/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
30 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
NĂM 2022
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021
I. MÔI TRƯỜNG
PHÁP LÝ
Trên cơ sở các chủ trương, kế
hoạch của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và trình Thường trực Tỉnh ủy
ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm triển khai ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh:
- Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày
17/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án Chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1097/QĐ-TBT
ngày 16/6/2021 của Tổ biên tập Nghị quyết Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận về Quy
chế hoạt động của Tổ Biên tập Nghị quyết Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 352-QĐ/TU ngày
18/6/2021 của Tỉnh ủy Ninh Thuận thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh về Chuyển đổi số
tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 01-QĐ/BCĐCĐS
ngày 12/7/2021 của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số thành lập Ban Điều hành Chuyển đổi
số tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 02-QĐ/BCĐCĐS
ngày 12/7/2021 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 ban hành quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo của tỉnh về Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 52-KH/TU ngày
23/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai xây dựng Đề án, Nghị quyết
Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch 01-KH/BCĐCĐS ngày
12/7/2021 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 triển khai thực hiện
chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận;
- Kế hoạch số 4108/KH-UBND ngày
11/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Kế hoạch số 4125/KH-UBND ngày
16/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 4731/KH-UBND ngày
30/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số năm 2021;
- Kế hoạch số 417/KH-UBND ngày
27/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn
2021-2025”;
- Kế hoạch số 562/KH-UBND ngày
03/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện nhiệm vụ nâng cao
chỉ số chuyển đổi số;
- Kế hoạch số 1266/KH-UBND ngày
18/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2020-2025;
- Kế hoạch số 3566/KH-UBND ngày
18/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1004/QĐ-UBND
ngày 02/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Tổ Biên tập
Nghị quyết Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2030;
- Kế hoạch số 3224/KH-TBT ngày
30/6/2021 của Tổ biên tập Nghị quyết Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận về khảo sát
tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi
số của một số Sở, ngành, địa phương;
- Kế hoạch số 3566/KH-UBND ngày
18/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 4264/KH-UBND ngày
18/8/2021 của Ban Điều hành Chuyển đổi số về hoạt động của Ban Điều hành Chuyển
đổi số tỉnh Ninh Thuận năm 2021;
- Thỏa thuận hợp tác số
3470/23021/TTHT/UBND-FPT ngày 14/7/2021 về chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 giữa
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận với Công ty Cổ phần FPT;
- Thỏa thuận hợp tác số
3624/2021/TTHT/UBND-VNPT ngày 20/7/2021 về Viễn thông và Công nghệ thông tin
giai đoạn 2021-2025 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn bưu chính
Viễn thông Việt Nam.
II. HẠ TẦNG
KỸ THUẬT
1. Tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh có trang bị máy tính đạt 100%, 100% các cơ quan chuyên môn
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đã có mạng nội bộ (LAN); 21 Sở
ban ngành và 07 huyện, thành phố đã kết nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh thông
qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng và Nhà nước phục vụ truy cập
internet và các phần mềm dùng chung tại các cơ quan, đơn vị. Tuyến cáp quang kết
nối internet đã kết nối 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên toàn tỉnh.
2. Hệ thống Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh được Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ vào năm 2014 đến nay
hoạt động rất hiệu quả, giúp cho tỉnh triển khai một cách đồng bộ, tập trung
nhiều phần mềm dùng chung cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hệ
thống cơ sở hạ tầng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đã được trang bị 2
đường truyền internet trực tiếp tốc độ cao để phục vụ truy cập nhanh chóng các ứng
dụng dùng chung cho các cơ quan quản lý nhà nước trong toàn tỉnh. Tính đến nay,
hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu đã được trang bị 16 máy chủ, 04 thiết bị
lưu trữ dữ liệu, 04 thiết bị tường lửa, 01 thiết bị phòng chống thư rác, 01 thiết
bị phòng chống tấn công web, 01 thiết bị giám sát mạng và nhiều thiết bị mạng
khác.
Năm 2021, thực hiện thuê dịch vụ
giám sát an ninh mạng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu, gồm: Dịch vụ giám sát An
toàn thông tin mạng, Phần mềm an toàn thông tin (Phần mềm điều phối, tự động
hóa và phản ứng an toàn thông tin, Phần mềm giám sát an ninh mạng, Phần mềm
giám sát bất thường ở lớp mạng, Phần mềm giám sát bất thường trên Endpoint cho
máy chủ).
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin của tỉnh triển khai theo mô hình điện toán đám mây cho tất cả các ứng
dụng của tỉnh: Dịch vụ công trực tuyến, Hệ thống thư điện tử, Hệ chương trình
quản lý văn bản và hồ sơ công việc, Phần mềm chỉ đạo điều hành, Phần mềm đánh
giá cán bộ, công chức, Dịch vụ giám sát an toàn thông tin, và tất cả các hệ thống
thông tin của các ngành, …. 100% cơ quan nhà nước của tỉnh sử dụng dịch vụ trên
hạ tầng điện toán đám mây của tỉnh.
3. Kết nối Mạng Truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước: 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã đã kết nối với Mạng TSLCD cấp II (Triển khai theo Quyết định số
287/QĐ-UBND ngày 01/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành đề án thiết
lập mạng truyền số liệu chuyện dùng cấp II tại cơ quan, nhà nước các cấp tỉnh
Ninh Thuận) và đã kết nối mạng truyền số liệu cấp II vào mạng truyền số liệu cấp
I (Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng chính phủ).
III. CÁC HỆ
THỐNG NỀN TẢNG
1. Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh
a) Tỉnh đã xây dựng hệ thống
đăng nhập một lần dùng chung của tỉnh, xây dựng hệ thống người dùng chung toàn
tỉnh trên AD(Active Directory) và tích hợp các phần mềm trong tỉnh với hệ thống
người dùng chung.
b) Tỉnh đã triển khai nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP), kết nối với hệ thống NGSP do Bộ Thông tin và
Truyền thông xây dựng; Dữ liệu của các cơ quan bộ, ngành trung ương có trên
NGSP được tỉnh kết nối sử dụng: Lý lịch tư pháp, đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ
liệu dân cư, cơ sở dữ liệu dùng chung. Dịch vụ có kết nối nhưng chưa ứng dụng:
Cấp mã số đơn vị có quan hệ ngân sách, bảo hiểm xã hội, văn bản quy phạm pháp
luật.
c) LGSP của tỉnh thực hiện kết
nối, sử dụng cho Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc để gửi nhận
văn bản điện tử trong tỉnh và giữa tỉnh với các đơn vị khác qua trục gửi nhận
văn bản quốc gia, thực hiện gửi nhận văn bản giữa khối Đảng và Chính quyền
trong tỉnh.
d) Cổng dịch vụ công của tỉnh
đã kết nối Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thanh toán trực tuyến quốc gia. Đảm
bảo 100% dịch vụ công trực tuyến được tích hợp, hỗ trợ thanh toán trực tuyến
qua hệ thống hỗ trợ thanh toán quốc gia.
2. Hiện trạng
hệ thống nền tảng đặc thù, dùng chung triển khai tại tỉnh
a) Hệ chương trình quản lý văn bản
và hồ sơ công việc: Được triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh, kết nối liên
thông 4 cấp, đảm bảo gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước trong tỉnh
với các cơ quan trung ương, các địa phương khác có kết nối với Trục liên thông
quốc gia.
b) Hệ thống thông tin một cửa
điện tử và Cổng dịch vụ công: Đã được xây dựng và triển khai đến tất cả các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm kết nối
đồng bộ, liên thông 3 cấp; hoàn thành việc kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc
gia, Cổng thanh toán trực tuyến quốc gia .
c) Cổng/Trang thông tin điện tử
tỉnh: Đã được đầu tư, nâng cấp, triển khai đến các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
d) Hệ thống ý kiến chỉ đạo điều
hành: Đã được xây dựng và áp dụng rộng rãi từ năm 2016 và được tích hợp với Hệ
chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Đã hỗ trợ tốt cho lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai chỉ đạo kịp thời các nhiệm vụ giao cho các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp theo dõi tiến độ xử lý công việc, tránh
tình trạng bỏ sót và thực hiện chậm trễ các công việc do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
đ) Hệ thống thư điện tử công vụ:
Đã cấp phát hơn 6.000 tài khoản thư điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức tại
các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khai thác, sử dụng.
IV. PHÁT TRIỂN
DỮ LIỆU
Hiện nay toàn tỉnh có nhiều phần
mềm quản lý chuyên ngành nhằm phục vụ quản lý theo ngành, lĩnh vực của các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh. Cụ thể gồm:
(1) Phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu và cung cấp thông tin về các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản
đã được công chứng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và cơ sở dữ liệu tương ứng. (2)
Phần mềm Báo cáo thống kê-tổng hợp thông tin quản lý ngành nông nghiệp. (3) Phần
mềm Quản lý tổng thể bệnh viện tại Bệnh viện tỉnh. (4) Phần mềm Kinh tế -Xã hội
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. (5) Phần mềm Quản lý địa chính thành phố Phan
Rang-Tháp chàm, huyện Bác Ái, huyện Ninh Sơn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
(6) Phần mềm GIS quản lý dữ liệu ngầm đô thị trên địa bàn thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm. (7) Phần mềm Quản lý Ngân sách và Kho bạc. (8) Phần mềm Quản lý
Ngành thuế. (9) Phần mềm Hệ thống thông tin ngành Giao thông.(10) Phần mềm Hệ
thống thông tin ngành Y tế. (11) Phần mềm Hệ thống thông tin ngành Tài nguyên
và Môi trường. (12) Phần mềm Hệ thống thông tin ngành Xây dựng. (13) Phần mềm Hệ
thống thông tin ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.(14) Phần mềm Hệ thống thông
tin ngành Lao động Thương binh và Xã hội. (15) Phần mềm Hệ thống thông tin về
các đề tài khoa học. (16) Phần mềm quản lý giấy phép lái xe. (17) Phần mềm quản
lý hồ sơ Bảo hiểm xã hội. (18) Phần mềm quản lý văn bản chỉ đạo điều hành. (19)
Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. (20) Cơ sở dữ liệu về đăng
ký kinh doanh. (21) Cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. (22) Cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin quản lý của ngành giáo dục. (23) Cơ sở dữ liệu quản lý hộ nghèo, cận
nghèo. (24) Cơ sở dữ liệu quản lý người có công. (25) Cơ sở dữ liệu Hệ thống
thư điện tử của tỉnh. (26) Cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
(27) Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật. (28) CSDL quản lý dự án đầu tư.
(29) CSDL về khiếu nại tố cáo. (30) Hệ thống thông tin và CSDL dân tộc thiểu số.
(31) Phần mềm quản lý hệ thống thông tin xuất nhập khẩu. (32) Hệ thống CSDL
ngành thủy lợi. (33) Hệ thống giám sát tàu thuyền trên biển. (34) CSDL về đăng
ký kinh doanh. (35) Phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Vilis 2.0.
(36)Trang thông tin điện tử Trung tâm Quan trắc Môi trường.(37) Phần mềm WebGis
quản lý thông tin bản đồ quy hoạch sử dụng đất. (38) Phần mềm quản lý tiến độ
giải phóng mặt bằng.(39) Phần mềm tổng hợp dữ liệu tài nguyên và môi trường.(40)
Phần mềm quản lý hồ sơ giao đất, thuê đất.
V. CÁC ỨNG DỤNG,
DỊCH VỤ
1.Hiện trạng
ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà
nước
a) Hệ chương trình quản lý văn
bản và hồ sơ công việc
Toàn tỉnh hiện có 26/26 Sở, ban
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (trong đó có các đơn vị trực thuộc);
65/65 xã, phường, thị trấn đã triển khai Phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công
việc được tích hợp chứng thư số và được gắn mã định danh.
Hoàn thành trục liên thông văn
bản điện tử nội tỉnh giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước 03 cấp (tỉnh, huyện, xã);
xây dựng trục liên thông nội tỉnh (LGSP) phục vụ cho việc gửi nhận văn bản điện
tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh; kết nối, liên thông phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc với
trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ việc gửi nhận văn bản điện tử đảm bảo
gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước trong tỉnh với các cơ quan
Trung ương, và các địa phương khác có kết nối với trục liên thông quốc gia. Qua
đó, đáp ứng yêu cầu gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ. Ngoài ra, Phần mềm cũng được kết nối liên thông, tích hợp với các hệ
thống khác như kết nối liên thông với Hệ thống một cửa điện tử; Phần mềm đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức; Phần mềm chỉ đạo điều hành và tích hợp công
khai trao đổi văn bản điện tử trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
Hiện nay, tất cả cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh đã ứng dụng Phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc để
trao đổi văn bản điện tử, chỉ đạo, điều hành qua mạng, giúp tiết kiệm chi phí,
thời gian gửi, nhận, xử lý văn bản của các cơ quan nhà nước và đã thực sự phát
huy hiệu quả trong thời gian giãn cách xã hội do Dịch bệnh COVID-19. Số lượng
văn bản điện tử đi đến trên Hệ thống hàng năm đều tăng.
Tổng số văn bản đi và văn bản đến
toàn tỉnh tính đến ngày 8/9/2021: 662.269 văn bản. Trong đó, có 494.558 văn bản
đến (tăng 20,45% so với cùng kỳ năm 2020) và phát hành 167.711 văn bản
đi (tăng 28,52% so với cùng kỳ năm 2020) . Cụ thể: cấp tỉnh có 227.890
văn bản đến (tăng 20,11% so với cùng kỳ năm 2020) và 74.369 văn bản đi (tăng
31,45% so với cùng kỳ năm 2020); cấp huyện có 91.819 văn bản đến (tăng
25,1% so với cùng kỳ năm 2020) và 49.085 văn bản đi (tăng 25,88% so với
cùng kỳ năm 2020); cấp xã có 174.849 văn bản đến (giảm 17,4% so với cùng
kỳ năm 2020) và 50.257 văn bản đi (tăng 35,29% so với cùng kỳ năm 2020).
b) Phần mềm theo dõi ý kiến chỉ
đạo điều hành:
Thời gian qua, phần mềm Ý kiến
chỉ đạo điều hành đã hỗ trợ tốt cho lãnh đạo UBND tỉnh triển khai chỉ đạo kịp
thời các nhiệm vụ giao cho các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố; giúp
theo dõi tiến độ xử lý công việc, tránh tình trạng bỏ sót và thực hiện chậm trễ
các công việc do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Trong năm 2021, có 2.527
công việc do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố thông qua phần mềm này, trong đó có 2.328/2.527 công việc đã
thực hiện và báo cáo. tỷ lệ công việc đã xử lý trước và đúng hạn đạt tỷ lệ
92,14%. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian qua.
c) Hệ thống thông tin phục vụ họp
và xử lý công việc không giấy tờ
Từ ngày 01/4/2020, Sở Thông tin
và Truyền thông đã tiến hành triển khai thử nghiệm hệ thống đến tất cả các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Tỉnh ủy đã triển khai chính
thức kể từ ngày 01/6/2021, riêng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc
tỉnh và UBND các huyện thành phố chính thức đưa vào hoạt động 6/2021.
d) Hệ thống thư điện tử công vụ:
hiện nay, hệ thống đã cấp trên 6.000 hộp thư, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong phối hợp xử lý công việc
đạt tỷ lệ từ 90 - 95%. Các cơ quan, đơn vị cán bộ, công chức, viên chức ngày
càng tăng cường việc trao đổi, gửi nhận qua thư điện tử các loại văn bản dự thảo,
báo cáo, góp ý dự thảo, giấy mời,..., góp phần tạo môi trường làm việc điện tử
rộng khắp, nâng cao năng suất, hiệu quả trong công việc.
đ) Hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến của tỉnh
Hiện nay, Hệ thống Hội nghị
truyền hình trực tuyến của tỉnh được triển khai từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến 07
huyện, thành phố và 18 Sở, ban ngành của tỉnh với giải pháp họp trực tuyến tại
các phòng họp của Ủy ban nhân dân tỉnh và 07 huyện, thành phố và giải pháp họp
qua thiết bị đầu cuối di động tại 35 điểm cầu từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các
cơ quan, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh. Hệ thống
hoạt động ổn định, chất lượng về đường truyền, hình ảnh, âm thanh đảm bảo hoạt
động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh. Qua đó, giúp
các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có thời gian xử
lý công việc của cơ quan, có thời gian nghiên cứu các nội dung để trình bày,
phát biểu ý kiến tại cuộc họp, giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian;
phát huy hiệu quả trong thời gian dịch bệnh Covid-19.
e) Phần mềm đánh giá cán bộ,
công chức,viên chức
Hiện nay phần mềm đã kết nối
liên thông với Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc nhằm đáp ứng
nhu cầu quản lý thông tin công việc và đánh giá chất lượng làm việc của cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh một cách nhanh chóng, đầy đủ; phần mềm nâng cao
trình độ quản lý, tạo một bước thay đổi có tính đột phá trong các quy trình
đánh giá, hỗ trợ việc quản lý tốt hơn đối với cán bộ, công chức, viên chức.
h) Chuyên mục Hỏi-Đáp
Đã tiếp nhận, chuyển xử lý 87
câu hỏi của doanh nghiệp, người dân gửi đến chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh (Sở Y tế: 39; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 23;
UBND thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 4; Sở Giáo dục và Đào tạo: 4; Sở Tài
nguyên và Môi trường: 3; Sở Giao thông vận tải: 2; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: 2; Sở Tư pháp: 2; Sở Công thương: 2; Sở Kế hoạch và Đầu tư: 2; Sở Nội
vụ: 1; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 1; Cục Thuế tỉnh: 1; Bảo hiểm Xã hội tỉnh
: 1). Các cơ quan chức năng đã trả lời: 82 câu hỏi, đang trong thời hạn xử lý: 5
câu hỏi (UBND thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 2; Sở Giáo dục và Đào tạo: 1; Sở
Y tế: 1; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 1).
i) Triển khai ứng dụng Chứng
thư số
Đến nay, đã có 1.654 chứng thư số
được cấp (trong đó tổ chức: 400; cá nhân 1.176 chứng thư số dạng usb token và
78 chứng thư số dạng SIM PKI), 100% các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến
cấp xã đã sử dụng chứng thư số ký duyệt, phát hành văn bản điện tử trên Hệ
chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị
sử dụng chứng thư số để khai báo thuế, bảo hiểm xã hội, dịch vụ công trực tuyến
của Kho bạc.
2. Hiện
trạng hoạt động ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ người dân và
doanh nghiệp
a) Dịch vụ công trực tuyến và một
cửa điện tử
Năm 2021, tiếp tục mở rộng triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cho 65 Ủy ban nhân dân cấp xã, đạt 100%
cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã có hệ thống tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa và cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 cho người dân, doanh nghiệp.
Cổng dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh cung cấp: 1.867 dịch vụ công mức độ 3,4. Trong đó mức độ 4: 1.710 TT ( cấp
tỉnh: 1445TT, cấp huyện: 265TT), mức độ 3: 157TT (cấp tỉnh: 10TT, cấp xã: 147
TT). Tiếp nhận 40.032 hồ sơ tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2020 (37.547 hồ sơ.),
cấp tỉnh tiếp nhận 14.598 hồ sơ tăng 5,2% (7.355 hồ sơ tiếp nhận trực tiếp và
7.243 hồ sơ tiếp nhận qua mạng), cấp huyện tiếp nhận 25.434 hồ sơ tăng 5,84%
(Văn phòng Đăng ký đất đai Ninh Thuận tiếp nhận 21.555 hồ sơ; 6 huyện và 1
thành phố tiếp nhận 3.879 hồ sơ); Việc xử lý hồ sơ trên toàn tỉnh (cấp tỉnh đã
xử lý đúng hạn:13.844 hồ sơ, đã xử lý trễ hạn 4 hồ sơ; cấp huyện đã xử lý đúng
hạn 8.810 hồ sơ, trễ hạn 44 hồ sơ; tỷ lệ đồng bộ hồ sơ trên cổng quốc gia từ
ngày (01/01/2021 đến ngày 5/9/2021) 13.153/14.319 đạt 91,86%, tỷ lệ hồ qua mạng
7.243/14.319 đạt 50,58%.
Việc kết nối và tích hợp dịch vụ
công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia và các hệ thống thông tin quốc
gia khác:
- Cổng dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh đã thực hiện kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và tích hợp 879
TTHC mức độ 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Đã rà soát và gán mã số thủ tục
hành chính quốc gia cho 1.704/1.867 thủ tục
- Ngoài ra, Cổng dịch vụ công
trực tuyến của tỉnh đã kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, Lý lịch tư pháp, Hệ thống thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và
dịch vụ công trực tuyến - Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Cổng dịch vụ công của tỉnh
cũng đã kết nối gửi nhận hồ sơ thủ tục hành chính qua hệ thống bưu điện
(VNPost)
Việc phối hợp triển khai Hệ thống
thanh toán trực tuyến với Cổng Dịch vụ công quốc gia: Cổng dịch vụ công tỉnh đã
hoàn thành kết nối thanh toán trực tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia tháng
5/2021, đã triển khai thực hiện cho tất cả các Sở, ban ngành. Đến nay có 20 hồ
sơ đã thực hiện thanh toán phí, lệ phí trực tuyến thuộc lĩnh vực cấp phiếu lý lịch
tư pháp.
b) Cổng thông tin du lịch và ứng
dụng du lịch thông minh trên thiết bị di động: được triển khai và đưa vào hoạt
động năm 2019, góp phần thực hiện mục tiêu cung cấp các dịch vụ du lịch cho du
khách, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp,nhằm
mục tiêu phát triển ngành du lịch đồng thời bổ trợ đắc lực cho các kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng đô thị thông minh cũng như cung cấp các dịch
vụ tiện ích cho người dân, doanh nghiệp.
c) Cổng/Trang thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử của tỉnh
đã tích hợp 19 Trang thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban, ngành, 07
Trang thông tin điện tử của UBND các huyện,thành phố và 22 Trang thông tin điện
tử của các cơ quan Đảng, Đoàn thể, tạo môi trường giao tiếp, công khai minh bạch
hoạt động của các cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh
đã được xây dựng, cập nhật bổ sung 03 chuyên mục (Phòng chống dịch bệnh nCoV,
Công bố thông tin doanh nghiệp và chuyên mục lấy ý kiến Nhân dân về văn kiện Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV), đến ngày 8/9/2021 đăng tải được 633 tin bài,
1.274 văn bản chỉ đạo điều hành, 23 số công báo điện tử;
Trang thông tin điện tử các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cơ bản cung cấp đầy đủ thông tin quy định
tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP như: thông tin giới thiệu chung, thông tin liên
hệ, tin tức, sự kiện về hoạt động quản lý nhà nước, công khai các thủ tục hành
chính, các văn bản quy phạm pháp luật, công bố thông tin quy hoạch, kế hoạch và
chế độ chính sách... , đã đăng tải 8.071 tin bài
3. Triển
khai thí điểm đô thị thông minh
Tỉnh đã triển khai thí điểm
Trung tâm điều hành đô thị thông minh tỉnh với 11 hệ thống thông tin: (1) Hệ thống
dịch vụ công trực tuyến tỉnh; (2) hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc;
(3) Hệ thống du lịch thông minh; (4) Hệ thống quan trắc môi trường; (5) Hệ thống
giám sát tàu cá; (6) Hệ thống CSDL Ngành Thủy lợi tỉnh Ninh Thuận; (7) Hệ thống
camera giám sát an ninh, giao thông; (8) Hệ thống thông tin phản ánh hiện trường;
(9) Hệ thống quản lý hạ tầng ngầm đô thị; (10) Hệ thống quản lý, giám sát thông
tin trên mạng; (11) Hệ thống thông tin quy hoạch sử dụng đất; ngoài ra, còn triển
khai lắp đặt hệ thống tổng đài 1022 để phục vụ cho việc tiếp nhận thông tin phản
ánh trực tiếp của người dân.
4. Việc phối
hợp xử lý các ý kiến phản ánh của người dân thông qua hệ thống thông tin phản
ánh hiện trường
Theo Quyết định số
42/2020/QĐ-UBND ngày 22/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
tiếp nhận, xử lý phản ánh hiện trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, hệ thống tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của người dân đã tiếp nhận: 722 phản ánh trên các nền
tảng gồm Website: 300 phản ánh, Ứng dụng di động: 33 phản ánh, Zalo: 185 phản
ánh, Facebook: 141 phản ánh, Email: 2 phản ánh, Tổng đài 1022: 61 phản ánh. Các
phản ánh, kiến nghị thuộc các lĩnh vực: Văn hóa du lịch; Giao thông; Môi trường;
Dịch vụ hành chính, công ích, sự nghiệp; Đầu tư, kinh doanh, khởi nghiệp; Đất
đai; Hạ tầng đô thị; Bưu chính viễn thông; Y tế, ….
VI. NGUỒN
NHÂN LỰC
Tổng số công chức cấp tỉnh, cấp
huyện có trình độ tin học (chứng chỉ CNTT, trung cấp trở lên) là 1.654/1.654
người đạt 100%. Trong đó, công chức cấp tỉnh 1.083/1.083 người, công chức cấp
huyện 571/571 người
Tổng số cán bộ chuyên trách,
kiêm nhiệm về công nghệ thông tin: 46 người, trong đó có 38 cán bộ có trình độ
đại học trở lên về công nghệ thông tin; có 04 đơn vị chưa bố trí cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin (gồm Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Ban QL các khu công
nghiệp và UBND huyện Bác Ái). Riêng 65 xã, phường, thị trấn chưa bố trí cán bộ
phụ trách về CNTT tại đơn vị.
VII. AN TOÀN
THÔNG TIN
1. Tình
hình thực thi bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
Có 22/27 hệ thống thông tin đã
được kiểm tra đánh giá an toàn thông tin; có 22 hệ thống thông tin được kiểm
tra đánh giá an toàn thông tin định kỳ đáp ứng yêu cầu của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP và Thông tư số 03/2017/TT- BTTTT và đã phê duyệt cấp độ 2 cho 21
hệ thống, cấp độ 3 cho 01 hệ thống. Các đơn vị được phê duyệt cấp độ và phương
án an toàn thông tin theo cấp độ của hệ thống thông tin điều đáp ứng phương án
bảo đảm an toàn thông tin trong thiết kế hệ thống thông tin với tiêu chuẩn Quốc
gia TCVN 11930:2017 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ
bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. (Chi tiết theo Phục lục I)
2. Tình
hình triển khai Trung tâm giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC)
Hiện đang thuê dịch vụ giám sát
an ninh mạng của Tập đoàn Viễn thông Công nghiệp Quân đội, triển khai theo mô
hình Cloud (SOC on cloud) cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để giám sát,
phát hiện, xử lý và bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Đã kết nối, chia sẻ thông tin
giám sát an toàn thông tin của tỉnh với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
3. Tình
hình triển khai bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp: đã hoàn thành triển
khai
a) “Lớp 1” Lực lượng tại chỗ
- Trung tâm Công nghệ thông tin
và Truyền thông là đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng. Đội ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng tỉnh Ninh Thuận được thành lập theo Quyết định số
1258/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 gồm 19 thành viên là đại diện của các Sở, Ban ngành
và UBND các huyện, thành phố, trong đó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là
Đội trưởng, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông là Đội phó.
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận là thành viên mạng lưới ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng quốc gia theo Quyết định số 16/QĐ-VNCERT ngày
09/2/2018.
- Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng tỉnh Ninh Thuận là đầu mối của tỉnh trong mạng lưới ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng Quốc gia; liên kết, phối hợp với các đội ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng của các tỉnh, thành phố khác nhằm ứng phó kịp thời khi xảy
ra sự cố dưới sự điều phối của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam và
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận. Triển khai, hỗ trợ
các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố các đơn vị sự nghiệp
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh; phối hợp các cơ
quan Trung ương, các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, internet đóng
trên địa bàn tỉnh ứng cứu sự cố, đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Hàng năm, Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp các doanh nghiệp an ninh mạng tổ chức các lớp diễn tập ứng
cứu xử lý sự cố và cử các thành viên Đội ứng cứu xử lý sự cố an toàn thông tin
mạng tham gia các lớp diễn tập do Cục An toàn thông tin tổ chức.
b) “Lớp 2” Tổ chức hoặc thuê
doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp
- Các Sở, Ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố đều cử cán bộ phụ trách công nghệ thông tin làm
công tác tham mưu, tổ chức thực thi và kiểm tra, thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các hệ thống thông tin do mình
quản lý (có 20 cơ quan, đơn vị đã xây dựng cấp độ an toàn thông tin đạt cấp độ
2; Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Ninh Thuận đã xây dựng cấp độ an toàn thông
tin đạt cấp độ 3). Các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tự
thực hiện giám sát, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, bảo vệ hệ thống thông
tin thuộc quyền quản lý với phương án an toàn hệ thống thông tin được Sở Thông
tin và Truyền thông phê duyệt. Đồng thời, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền
thông phối hợp hỗ trợ các đơn vị trong trường hợp sự cố vượt ngoài tầm kiểm
soát của đơn vị.
- Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội triển khai dịch vụ giám sát an ninh mạng tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh Ninh Thuận bao gồm: hệ thống thư điện tử công vụ, Cổng thông tin
điện tử, cơ sở dữ liệu lưu trữ tài liệu điện tử tỉnh, hệ thống Trục liên thông
tích hợp chia sẻ dữ liệu LGSP,….. Công ty An ninh mạng Viettel thực hiện giám
sát 24/7 theo dõi màn hình giám sát, thu thập thông tin liên quan tới cảnh báo,
đánh giá phân loại mức độ sự cố, phản ứng nhanh, tạo case sự cố, điều hành xử
lý case sự cố, điều tra, điều hành phản ứng, phân tích rút kinh nghiệm, báo cáo
kết quả xử lý sự cố nghiêm trọng.
- Bên cạnh đó, Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp với Trung tâm VNCERT, Cục An toàn thông tin giám sát, ứng
cứu xử lý sự cố an toàn thông tin khi có sự cố nghiêm trọng ngoài khả năng xử
lý của Đội ứng cứu xử lý sự cố an toan thông tỉnh để hỗ trợ, hướng dẫn xử lý
khi có sự cố xảy ra.
c) “Lớp 3” Tổ chức hoặc thuê
doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
Ninh Thuận đạt cấp độ 3 an toàn thông tin. Do đó việc kiểm tra, đánh giá Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Ninh Thuận được Công ty an ninh mạng Viettel thực hiện
giám sát, bảo vệ, định kỳ kiểm tra đánh giá báo cáo về Sở Thông tin và Truyền
thông. Trên cơ sở đó, Sở sẽ báo cáo an toàn thông tin về Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định hiện hành.
d) “Lớp 4” Kết nối, chia sẻ
thông tin với hệ thống giám sát quốc gia
Ngày 27/8/2020, Sở Thông tin và
Truyền thông ban hành Công văn số 1739/STTTT-TTCNTTTT về việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu giám sát về Cục An toàn thông tin. Ngày 01/9/2020, Sở đã kết nối, chia
sẻ thông tin giám sát an toàn thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng quốc gia trực thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền
thông; và cung cấp các dải địa chỉ IP của các hệ thống thông tin trong đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
4. Tình
hình lây nhiễm và xử lý, bóc gỡ mã độc
Tổng số máy tính trong cơ quan
nhà nước có cài đặt phòng chống mã độc: 3.391, trong đó: số lượng máy chủ: 73,
máy tính để bàn, xách tay: 3.318.
Triển khai chiến dịch rà soát
và bóc gỡ mã độc trên toàn quốc: toàn tỉnh có 1.511 máy tính tham gia chiến dịch
rà soát bóc gỡ mã độc, đã thực hiện xử lý những máy tính có cảnh báo “có kết nối
tới mạng máy tính ma”.
5. Tình
hình tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn
thông tin
Hàng năm tỉnh đều tổ chức đào tạo
chuyên sâu về an toàn an ninh thông tin cho cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin tại các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức
diễn tập về tấn công mạng và phòng chống; tham gia các đợt diễn tập trực tuyến
cho Cục An toàn thông tin, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam tổ chức.
Thường xuyên hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về kiểm tra, rà
soát, xử lý virus, mã độc,…bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đồng thời hỗ trợ ứng
cứu, xử lý, khắc phục kịp thời khi có các sự cố xảy ra.
6. Tình
hình tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng
Hàng năm tỉnh đều tổ chức đào tạo
chuyên sâu về an toàn an ninh thông tin cho cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin tại các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức
diễn tập về tấn công mạng và phòng chống; tham gia các đợt diễn tập trực tuyến
cho Cục An toàn thông tin, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam tổ chức.
Thường xuyên hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về kiểm tra, rà
soát, xử lý virus, mã độc,…bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đồng thời hỗ trợ ứng
cứu, xử lý, khắc phục kịp thời khi có các sự cố xảy ra. Năm 2021, sẽ tổ chức
đào tạo 01 lớp cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin các nội dung về an
toàn thông tin, các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu, các
loại tấn công mạng, bảo mật mạng không dây, kiểm soát truy nhập, sử dụng web an
toàn, quản lý dữ liệu an toàn.
7. Tình
hình xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động
của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng quốc gia
Triển khai Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông, tỉnh đã ban
hành Kế hoạch số 4782/KH-UBND ngày 14/11/2017 thực hiện phương án ứng phó sự cố
đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và thành lập Đội ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Ninh Thuận theo Quyết định số 1258/QĐ-UBND
ngày 09/8/2019.
VIII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kế hoạch năm 2021, thực hiện 14
nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin với tổng kinh phí: 7,2 tỷ đồng, trong đó:
- Bố trí kinh phí thực hiện 13
nhiệm vụ, dự án phát triển chính quyền số của các cơ quan nhà nước năm 2021, với
tổng kinh phí: 7,2 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục II), tỷ lệ chi cho
công nghệ thông tin trong tổng chi ngân sách địa phương: 0,13%.
- Bố trí kinh phí thực hiện 01
nhiệm vụ, dự án về an toàn thông tin mạng năm 2021, với tổng kinh phí: 1 tỷ đồng
(chi tiết theo Phụ lục III); tỷ lệ chi cho an toàn thông tin số trong số
tiền chi cho CNTT: 12,5%.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ
LẬP KẾ HOẠCH
Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng
cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày
10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục lĩnh vực quan trọng cần ưu
tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia;
Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày
25/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng
cứu sự cố, tăng cường năng lực cho các cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự
cố mạng trên toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến 2025;
Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày
14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giám sát an toàn thông tin mạng
đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm
2020, định hướng đến 2025”;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày
23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025”;
Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày
06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”;
Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày
01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025”;
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm
độc hại;
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng
nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
Quyết định số 2323/BTTTT-THH
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến
trúc Chính quyền điện tử của bộ/tỉnh;
Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày
02/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định số 1860/QĐ-UBND ngày
21/10/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án “Phát triển dịch vụ
đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm
2025”;
Quyết định số 1876/QĐ-UBND ngày
22/10/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án thí điểm
Trung tâm điều hành đô thị thông minh tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định số 1912/QĐ-UBND ngày
30/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận, phiên bản 2.0;
Kế hoạch số 4125/KH-UBND ngày
16/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
giai đoạn 2021-2025;
Công văn số 3570/BTTTT-THH ngày
16/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương
xây dựng Kế hoạch phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo đảm an toàn
thông tin mạng năm 2022.
II. MỤC
TIÊU
Phấn đấu cải thiện chỉ số thành
phần Hiện đại hoá nền hành chính trong chỉ số cải cách hành chính tỉnh và chỉ số
chuyển đổi số cấp tỉnh Ninh Thuận ít nhất vào nhóm trung bình của cả nước.
Trong năm 2022, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính
quyền điện tử hướng đến Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh
tập trung vào một số mục tiêu cụ thể như sau:
1. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của từng Sở, Ban, ngành, địa
phương đạt từ 60% trở lên, tích hợp tối thiểu 100% các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia; cung cấp 100% thủ tục hành
chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cung cấp dưới hình thức dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4.
b) 90% người dân, doanh nghiệp
hài lòng với dịch vụ của cơ quan nhà nước.
c) Tối thiểu 60% hồ sơ thủ tục
hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một
lần.
d) 60% cơ sở dữ liệu tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, đăng
ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, văn bản quy phạm pháp luật, lý lịch tư
pháp, đăng ký và quản lý hộ tịch được hoàn thành và kết nối, chia sẻ vào hệ thống
quốc gia; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ
công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Phát
triển Chính quyền số
a) Tiếp tục duy trì 100% phần mềm
quản lý văn bản và hồ sơ công việc của các cơ quan nhà nước trong tỉnh được kết
nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản
điện tử.
b) Tiếp tục xây dựng, cập nhật
các tài liệu tuyên truyền về chuyển đổi số trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) 95% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện, 70% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
d) 30% hoạt động kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
đ) 40% dữ liệu quản lý của các
cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã được số hóa, lưu trữ tập
trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và đưa vào khai thác hiệu quả.
e) 80% cơ quan nhà nước tham
gia cung cấp dữ liệu mở để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn
vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
g) Xây dựng và từng bước hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng
công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách
hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy.
h) Ngành giáo dục và đào tạo chủ
động xây dựng hệ sinh thái giải pháp chuyển đổi số liên thông trong toàn ngành,
hình thành trục cơ sở dữ liệu với nhiều phân hệ theo chuyên ngành, đồng thời
tích hợp với môi trường kiến trúc số của tỉnh (Kiến trúc chính quyền điện tử).
Trong đó tập trung phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa; ứng dụng triệt
để công nghệ số trong công tác quản lý hành chính và quản trị trường học; bảo đảm
100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học trực tuyến kết hợp trực
tiếp để ứng phó với tình hình dịch bệnh có diễn biến phức tạp. Ứng dụng công
nghệ số triệt để trong công tác khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục, công
tác tuyển sinh các cấp học và các giải pháp trường học “không dùng tiền mặt” nhằm
hướng tới sự tiện lợi cho người dùng.
i) Phát triển hệ thống giao
thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, quốc lộ, tỉnh lộ.
k) Triển khai nâng cấp, mở rộng
các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi
trường, cảnh báo sớm thiên tai.
2. Bảo đảm
an toàn thông tin
a) 100% hệ thống thông tin được
xác định cấp độ; Tối thiểu 70% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển
khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
b) Tối thiểu 90% thiết bị đầu
cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.
c) 100% người đứng đầu của các
đơn vị, tổ chức nhà nước (trực thuộc cơ quan) được tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin.
d) 70% cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động của cơ quan (bao gồm cả các đơn vị, tổ chức nhà nước trực
thuộc) được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản
bảo đảm an toàn thông tin;
đ) 30% số lượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của cơ quan được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn
thông tin;
e) 100% trường tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em được
tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi
trường mạng an toàn;
g) 100% trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân
trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội;
h) Tiếp tục triển khai duy trì
Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC)
i) Tiếp tục tổ chức đào tạo, tập
huấn, diễn tập về an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông
tin; tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng.
k) Tiếp tục nâng cấp và duy trì
bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức.
III. NHIỆM
VỤ
1. Hoàn
thiện quy chế, quy định pháp lý
a) Cụ thể hóa các văn bản của
Chính phủ, Bộ, ngành về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phù hợp với
điều kiện của tỉnh nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số.
b) Xây dựng các quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quy chế vận hành, hoạt động Trung tâm IOC, SOC; về quy định
tham gia vào dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Ninh Thuận.
c) Xây dựng các chính sách nhằm
hỗ trợ cán bộ làm công tác công nghệ thông tin của tỉnh.
d) Xây dựng ban hành danh mục
CSDL dùng chung của tỉnh.
2. Phát
triển hạ tầng số
a) Tiếp tục thực hiện đầu tư,
nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; đảm bảo kết nối
an toàn các mạng LAN với mạng internet băng thông rộng và mạng truyền số liệu
chuyên dùng của tỉnh; triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ
quan nhà nước các cấp tỉnh Ninh Thuận theo Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày
01/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
b)Tiếp tục nâng cấp hoàn chỉnh
hạ tầng dùng chung, hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đảm bảo hạ tầng
nền tảng phát triển dịch vụ đô thị thông minh và nền tảng IoT.
c) Xây dựng nền tảng hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và dữ liệu cho đô thị thông minh (điện
toán đám mây, kho dữ liệu tập trung, an ninh bảo mật).
d) Tiếp tục nâng cấp hạ tầng thực
hiện các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ dùng chung của tỉnh, đưa vào sử
dụng nền tảng LGSP và kết nối với hệ thống NGSP quốc gia; tích hợp các hệ thống
thông tin của tỉnh và cơ quan Trung ương.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh việc triển
khai, kết nối sử dụng hệ thống mạng WAN nội tỉnh tốc độ cao trong các cơ quan
nhà nước tỉnh Ninh Thuận.
e) Cung cấp chữ ký số cho các
cơ quan hành chính nhà nước triển khai ứng dụng.
3. Phát
triển các nền tảng, hệ thống
Xây dựng nền tảng tích hợp dữ
liệu hình thành kho dữ liệu dùng chung: cung cấp các tính năng, dịch vụ tích hợp,
quản lý và khai thác tập trung các nguồn dữ liệu có trên địa bàn; tích hợp về
kho dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp dữ liệu các nguồn dữ liệu trên địa bàn
tỉnh; hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung.
4. Phát
triển dữ liệu
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về
giáo dục, công thương.
b) Xây dựng các cơ sở dữ liệu:
hạ tầng giao thông, dữ liệu không gian phục vụ quy hoạch và quản lý đô thị tại tỉnh.
c) Xây dựng hệ thống CSDL dùng
chung của tỉnh, tích hợp và đồng bộ dữ liệu từ các hệ thống thông tin, CSDL
trong tỉnh, CSDL quốc gia để phục vụ quản lý và khai thác.
d) Xây dựng cổng dữ liệu khai
thác CSDL dùng chung cho CBCCVC của tỉnh và cổng dữ liệu mở cho doanh nghiệp,
công dân khai thác.
5. Phát
triển các ứng dụng, dịch vụ
a) Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước
- Xây dựng, triển khai hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc không giấy tờ đến các Sở, Ban ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Tiếp tục thuê dịch vụ Hội nghị
truyền hình trực tuyến.
b) Phát triển ứng dụng, dịch vụ
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện
cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin một cửa điện tử ở các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
quốc gia.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống quản
lý định danh và xác thực người dùng tập trung (SSO) phục vụ cung cấp dịch vụ
công cho người dân và doanh nghiệp tại tỉnh Ninh Thuận.
6. Bảo đảm
an toàn thông tin
a)Tiếp tục triển khai Kế hoạch số
417/KH-UBND ngày 27/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề
án“Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin
giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2020 của
Thủ tướng Chính và Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông
tin giai đoạn 2021-2025”.
b) Hoàn thành xác định cấp độ
và tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Thường xuyên rà soát, cập nhật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và quy định về bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
c) Duy trì và phát triển hoạt động
bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp (Kiện toàn lực lượng tại chỗ; Lựa
chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; Định kỳ
thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập; Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống
giám sát quốc gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Mở rộng phạm
vi, nâng cao chất lượng, mức độ giám sát và bảo vệ cho 100% hệ thống thông tin
của cơ quan. Áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật (nhất là TCVN 11930:2017 ) vào hoạt động của cơ quan;
d) Duy trì và nâng cấp trung
tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ thông
tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An
toàn thông tin);
đ) Thường xuyên rà soát, cập nhật,
phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
e) Rà soát hiện trạng, tăng cường
đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo
đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho
các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân,
doanh nghiệp, hệ thống trung tâm dữ liệu và thiết bị đầu cuối;
g) Thực hiện kiểm tra, đánh giá
(về kỹ thuật) an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin;
i) Định kỳ, đột xuất thực hiện
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
k) Xây dựng và triển khai kế hoạch
dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng;
l) Xây dựng và triển khai kế hoạch
tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông
tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an
toàn thông tin;
m) Xây dựng và triển khai kế hoạch
tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm
an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người
dân;
o) Triển khai Quyết định số
830/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng
giai đoạn 2021 - 2025”: Tăng cường tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến
bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng;
nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn, tổ
chức các lớp dạy kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ và trẻ em ngoài trường học trên
địa bàn có nhận thức và kỹ năng cơ bản tự bảo vệ mình trên môi trường mạng;
p) Giám sát, phát hiện và công
bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam trên các nền tảng số thuộc
phạm vi quản lý; giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng
thuộc phạm vi quản lý.
7. Phát
triển nguồn nhân lực
a) Bố trí cán bộ hỗ trợ việc ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin có đủ năng lực và trình độ cho các cơ
quan, đơn vị nhằm bảo đảm việc tham mưu triển khai các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đồng bộ và hiệu quả.
b) Tổ chức đào tạo các kiến thức,
kỹ năng để quản trị, điều hành các hệ thống thông tin (hạ tầng, ứng dụng, an
ninh, an toàn thông tin…) cho các cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại
các đơn vị cấp sở, ngành, huyện, Trung tâm tích hợp dữ liệu.
c)Thực hiện đào tạo, nâng cao
nhận thức lãnh đạo các cấp
IV. GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
a) Quảng bá, truyền thông sâu rộng
đến người dân và doanh nghiệp về việc triển khai Chính quyền điện tử của tỉnh.
Đảm bảo cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được truyền thông về
Chính quyền điện tử/Chính quyền số và có thể tiếp cận sử dụng các dịch vụ được
cung cấp bởi Chính quyền điện tử/Chính quyền số.
b) Tổ chức các chuyên đề tập huấn
kiến thức cơ bản về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà
nước trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp xã.
c) Tổ chức các khóa đào tạo, giới
thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
các khóa chuyên sâu và nâng cao về kiến thức chuyển đổi số, phương thức tạo lập,
hình thành các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số.
d) Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo,
tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển
đổi số.
đ) Xây dựng các chuyên mục
thông tin, tuyên truyền về kế hoạch chuyển đổi số trên báo chí và phương tiện
truyền thông của tỉnh.
e) Đưa nội dung đào tạo kỹ năng
số vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học.
g) Tiếp tục đẩy mạnh việc đào tạo
cho người dân và doanh nghiệp khai thác các dịch vụ công của tỉnh.
2. Phát
triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
a) Người đứng đầu trong các Sở,
ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố đề cao trách nhiệm tăng cường sự phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ
công (thông qua mạng bưu chính công ích, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp)
gắn với việc thực hiện cải cách hành chính.
b) Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh
nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm triển
khai các dịch vụ Chính quyền số thuận lợi. Xây dựng nền tảng giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ số của các doanh nghiệp hỗ trợ cộng đồng.
3. Nghiên
cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao
nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ nghiên cứu, phát triển các ứng dụng
công nghệ mới cho Chính quyền số, trước hết là công nghệ điện toán đám mây, bảo
mật, an toàn, an ninh thông tin, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu, các nền tảng
cho phát triển các ứng dụng chuyên ngành.
4. Thu
hút nguồn lực CNTT
a) Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu Đề án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các
cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2020-2025.
b) Tập trung xây dựng chương
trình, hợp tác trong và ngoài nước cho đào tạo nhân lực an toàn thông tin, an
ninh mạng đáp ứng tình hình cấp bách về đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin
nhất là nguồn nhân lực phục vụ quốc phòng an ninh.
c) Có cơ chế, chính sách thu
hút các nhà làm công nghệ thông tin, chuyên gia trình độ cao, các đơn vị công
nghệ thông tin có uy tín trong nước tham gia, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
công nghệ thông tin của tỉnh.
5. Tăng
cường hợp tác quốc tế
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt
thông tin về các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin của
Chính phủ, Bộ, ngành, các viện nghiên cứu để đề xuất triển khai các hợp phần
công việc phù hợp trên địa bàn tỉnh; chủ động xây dựng các chương trình, dự án
công nghệ thông tin để đề xuất tài trợ, hỗ trợ thông qua các chương trình hợp
tác quốc tế của Trung ương.
b) Chủ động tham gia các chương
trình hợp tác về công nghệ thông tin với các tỉnh phát triển mạnh về công nghệ
thông tin; tổ chức học tập kinh nghiệm, kết nối chia sẻ thông tin công nghệ
thông tin với các tỉnh thành khác.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự kiến tổng kinh phí triển
khai Kế hoạch năm 2022: 68.015.141.000 đồng (Sáu mươi tám tỷ, không trăm mười
lăm triệu, một trăm bốn mươi mốt nghìn đồng). Kinh phí nêu trên được xem
xét, phê duyệt cụ thể khi triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ và phù hợp với
tình hình thực tế.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Nguồn vốn ứng dụng công nghệ
thông tin năm 2022 (đã tiết kiệm 10%): 7.400.000.000 đồng;
- Nguồn vốn khác (vốn đầu tư; vốn
đầu tư xây dựng cơ bản; huy động đóng góp; xã hội hóa; nguồn thu sự nghiệp của
các đơn vị và các nguồn sự nghiệp khác thuộc ngân sách tỉnh): 60.615.141.000 đồng.
VI. DANH MỤC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
(Danh mục dự án, nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước năm 2022 tại Phụ lục IV)
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, địa phương, các doanh nghiệp, tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế hỗ
trợ kinh phí cho đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin của các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia tham gia xây dựng,
phát triển Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức
đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ
quan nhà nước; rà soát, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thi đua về ứng dụng công
nghệ thông tin hàng năm.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến
việc thực hiện kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với
các Sở, ban ngành và địa phương tuyên truyền đến người dân và doanh nghiệp về
việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh; hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tìm kiếm, khai thác thông tin chính thống
thông qua Cổng/ trang thông tin của các cơ quan nhà nước.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tiến độ thực hiện Kế hoạch năm và đề xuất các giải pháp kịp thời,
cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công Kế hoạch.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, triển khai công
tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để
các cấp, các ngành, đông đảo người dân và doanh nghiệp hiểu và tham gia.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị
trong công tác triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các Sở,
ban, ngành cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thường xuyên chủ động thực hiện việc
rà soát cắt giảm, tái cấu trúc quy trình TTHC.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành
xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn cán bộ, công chức, viên chức (kết hợp lồng
ghép trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của
tỉnh) để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử dụng có hiệu của hệ thống.
Tham mưu rà soát, cân đối- bố trí biên chế phù hợp cơ quan, đơn vị, địa phương
để hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin theo Đề án được
phê duyệt tại Quyết định số 1048/QĐ-UBND ngày 03/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì xây dựng quy định về
thi đua khen thưởng: Đưa kết quả triển khai chính quyền số của cơ quan nhà nước
là một trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các Sở, Ban, ngành, địa phương hoàn thiện cơ sở vật chất, bộ
máy nhân sự, xây dựng các quy trình tác nghiệp để thực hiện các giao dịch và giải
quyết các thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp.
d) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực
hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với
Chương trình cải cách hành chính.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì thực hiện các giải
pháp xây dựng chính sách, tư vấn, hỗ trợ, đề xuất các cơ chế huy động các nguồn
vốn trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ thông
tin.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan thẩm định báo cáo chủ
trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định, bố trí kinh phí thực hiện các
chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm.
5. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
đảm bảo trong khả năng cân đối ngân sách năm 2022 theo quy định.
b) Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương các quy định về quản lý tài chính; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn huy động trong thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông để giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Kế hoạch đồng bộ,
phù hợp với các quy chuẩn công nghệ hiện đại.
b) Tham mưu bố trí nguồn vốn sự
nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng và đầu tư
phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
c) Triển khai chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học công nghệ; hệ sinh
thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, ưu tiên cho lĩnh vực chuyển đổi số trong
doanh nghiệp.
7. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch
phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh, kế hoạch phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng và triển khai hỗ trợ
các doanh nghiệp công nghệ thông tin tham gia thị trường và phát triển thương
hiệu.
8. Sở Lao động -Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức nâng cao nhận thức và từng
bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn tỉnh, tổ chức các lớp dạy kiến
thức, kỹ năng cho cha mẹ và trẻ em ngoài trường học trên địa bàn tỉnh có nhận
thức và kỹ năng cơ bản tự bảo vệ mình trên môi trường mạng.
9. Các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà
nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác và thiết lập,
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với
các đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin được phân công.
c) Đảm bảo đầu tư và thực hiện
các dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022. Đề nghị các cơ quan,
đơn vị và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp) để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thành viên BCĐ xây dựng CQĐT;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT của tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐÃ PHÊ DUYỆT CẤP ĐỘ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 6526/KH-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Đơn vị quản lý
|
Tên hệ thống thông tin
|
Cấp độ an toàn
|
thời gian xác định cấp độ (tháng/năm)
|
Đáp ứng về yêu cầu tối thiểu bảo đảm an toàn thông tin theo cấp
độ (đáp ứng/chưa)
|
1
|
Đài Phát thanh và Truyền hình
|
Hệ thống mạng nội bộ tại Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
2
|
17/8/2020
|
Đáp ứng
|
2
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
Hệ thống thông tin mạng nội bộ
tại Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
2
|
4/2019
|
Đáp ứng
|
3
|
Sở Công Thương
|
Hệ thống thông tin mạng nội bộ
tại Sở Công Thương
|
2
|
4/2019
|
Đáp ứng
|
4
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Hệ thống mạng nội bộ tại Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận
|
2
|
4/2019
|
Đáp ứng
|
5
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hệ thống mạng nội bộ tại Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2
|
4/2019
|
Đáp ứng
|
6
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hệ thống mạng nội bộ tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
2
|
9/2019
|
Đáp ứng
|
7
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Hệ thống mạng nội bộ của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2
|
5/2019
|
Đáp ứng
|
8
|
Sở Nội vụ
|
Hệ thống thông tin tại Sở Nội
vụ tỉnh Ninh Thuận
|
2
|
5/2019
|
Đáp ứng
|
9
|
Sở Tài chính
|
Hệ thống mạng nội bộ của Sở
Tài Chính
|
2
|
5/2019
|
Đáp ứng
|
10
|
Sở Tư pháp
|
Hệ thống thông tin mạng nội bộ
tại Sở Tư pháp
|
2
|
4/2019
|
Đáp ứng
|
11
|
Sở Xây dựng
|
Hệ thống thông tin mạng nội bộ
của Sở Xây dựng
|
2
|
5/2020
|
Đáp ứng
|
12
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
Hệ thống mạng nội bộ Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
2
|
22/7/2019
|
Đáp ứng
|
13
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Hệ thống mạng nội bộ và hệ thống
thông tin Quản lý Giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải
|
2
|
07/9/2020
|
Đáp ứng
|
14
|
Thanh tra tỉnh Ninh Thuận
|
Hệ thống mạng nội bộ Thanh
tra tỉnh
|
2
|
31/8/2020
|
Đáp ứng
|
15
|
Ban Dân tộc
|
Hệ thống mạng nội bộ Ban dân
tộc
|
2
|
18/8/2020
|
Đáp ứng
|
16
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hệ thống mạng nội bộ Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2
|
2020
|
Đáp ứng
|
17
|
Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải
|
Hệ thống thông tin mạng nội bộ
của Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải
|
2
|
05/2019
|
Đáp ứng
|
18
|
Ủy ban nhân dân huyện Thuận Bắc
|
Hệ thống thông tin mạng nội bộ
của Ủy ban nhân dân huyện Thuận Bắc
|
2
|
05/2020
|
Đáp ứng
|
19
|
UBND Huyện Ninh Sơn
|
Hệ thống mạng nội bộ Ủy ban
nhân dân huyện Ninh Sơn
|
2
|
04/9/2020
|
Đáp ứng
|
20
|
UBND Huyện Thuận Nam
|
Hệ thống mạng nội bộ Ủy ban
nhân dân huyện Thuận Nam
|
2
|
28/7/2021
|
Đáp ứng
|
21
|
Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Hệ thống mạng nội bộ tại Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
2
|
07/9/2020
|
Đáp ứng
|
22
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận
|
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh
Ninh Thuận
|
3
|
29/12/2020
|
Đáp ứng
|
PHỤ LỤC II
TÌNH HÌNH BỐ TRÍ KINH PHÍ CHO CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 6526/KH-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn
vị tính: đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Nguồn vốn
|
Hiện trạng
|
1
|
Nền tảng tích hợp dữ liệu
hình thành kho dữ liệu dùng chung
|
1.000.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đang thực hiện
|
2
|
Xây dựng Hệ thống thông tin
kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận
|
1.885.477.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đã ký hợp đồng, đang triển khai
|
3
|
Nâng cấp, duy trì hoạt động Cổng/Trang
thông tin điện tử của tỉnh và của các Sở, ban, ngành và địa phương
|
400.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đã ký hợp đồng, đang triển khai
|
4
|
Triển khai, mở rộng phần mềm
một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 cho Ủy ban nhân dân cấp xã
|
500.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đã ký hợp đồng, đang triển khai
|
5
|
Cổng thông tin du lịch và ứng
dụng du lịch thông tin trên thiết bị di động (chi trả giai đoạn 3)
|
556.509.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Hoàn thành
|
6
|
Xây dựng, cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, phiên bản 2.0
|
300.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đang thực hiện
|
7
|
Thuê các dịch vụ an toàn
thông tin mạng
|
1.000.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đã ký hợp đồng, đang triển khai
|
8
|
Đầu tư trang thiết bị phục vụ
ứng dụng công nghệ thông tin
|
90.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Hoàn thành
|
9
|
Đào tạo, diễn tập CNTT cho
CBCC chuyên trách CNTT các Sở Ban Ngành, UBND huyện, thành phố
|
150.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đã ký hợp đồng, đang triển khai
|
10
|
Đào tạo cho người dân và
doanh nghiệp khai thác các dịch vụ của tỉnh
|
100.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đã có kế hoạch triển khai
|
11
|
Thuê dịch vụ hội nghị truyền
hình trực tuyến
|
830.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Hoàn thành
|
12
|
Tổ chức Hội thi tin học trẻ tỉnh
Ninh Thuận năm 2021
|
50.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Hoàn thành
|
13
|
Kinh phí thuê địa chỉ IP tĩnh
|
21.120.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đang thực hiện
|
14
|
Chi phí tiền điện, tiền dầu, bảo
dưỡng cho Trung tâm tích hợp dữ liệu, Trung tâm giám sát an toàn, an ninh,
thông tin mạng và điều hành đô thị thông minh tỉnh Ninh Thuận
|
356.894.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đang thực hiện
|
15
|
Kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo
Công nghệ thông tin
|
50.000.000
|
Nguồn ứng dụng CNTT 2021
|
Đang thực hiện
|
|
Tổng cộng:
|
7.200.000.000
|
|
|
PHỤ LỤC III
TÌNH HÌNH BỐ TRÍ KINH PHÍ CHO CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VỀ AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 6526/KH-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn
vị tính: đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Nguồn vốn
|
Hiện trạng
|
1
|
Thuê dịch vụ an toàn thông
tin mạng
|
1.000.000.000
|
Ứng dụng CNTT của tỉnh 2021
|
Đã hoàn thành
|
|
Tổng cộng:
|
1.000.000.000
|
|
|