|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 161/KH-UBND 2021 giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tỉnh Hà Giang
Số hiệu:
|
161/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hà Giang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Sơn
|
Ngày ban hành:
|
20/05/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
161/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 20 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG GẮN VỚI THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT TTHC TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ, CHUYỂN ĐỔI
SỐ DỊCH VỤ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2025
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03//2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 406/QĐ-TTg ngày
22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến
tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ
điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Chuyển đổi số dịch vụ công với mục
tiêu lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ; sự hài lòng của người
dân, doanh nghiệp là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công
chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính, nhất là
việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai và thực hiện tốt chiến
lược 4 không - 1 có “Làm việc không giấy tờ; Hội họp không tập trung; Dịch vụ
công không gặp mặt; Thanh toán không tiền mặt; Dữ liệu có chuyển đổi số” kết hợp
với đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính,
gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết
TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình
thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số,
xã hội số.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ
thể
Năm 2021:
- Sửa đổi, bổ sung quy chế, quy định
về kiểm soát TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải
quyết TTHC trên môi trường điện tử đáp ứng yêu cầu triển khai đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC.
- Chuẩn hoá quy trình cung cấp dịch vụ
công trực tuyến (Tái cấu trúc quy trình TTHC; Tạo lập dữ liệu điện tử; Đăng
tải, nhập dữ liệu, Tích hợp, công khai, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Thực
hiện quy trình kiếm thử việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến) trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch
vụ công của tỉnh để đạt mục tiêu cung cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực
tuyến mức độ 4.
- Cung cấp tối thiểu 50% biểu mẫu trực
tuyến trên tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 100%
thông tin của người dân, doanh nghiệp được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến
đã được cung cấp.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ,
các bộ, ban, ngành Trung ương hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia,
Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh phục vụ
xác thực, định danh cá nhân, doanh nghiệp và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy
tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại BPMC
các cấp.
- Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên (Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh) trên tổng, số giao dịch
thanh toán của dịch vụ công đạt 25%.
- Tỷ lệ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài
chính được thanh toán trực tuyến hên Cổng Dịch vụ công quốc gia đạt 50%.
- Tỷ lệ đơn vị cấp xã cung cấp dịch vụ
chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên 35%.
- 100% kết quả giải quyết TTHC được
ban hành dưới dạng văn bản điện tử có ký số của cơ quan, tổ chức ban hành (Trừ
những kết quả giải quyết TTHC không biên tập được dưới dạng điện tử) và được
gửi trả trực tiếp cho khách hàng đồng thời lưu trữ vào tài khoản của khách hàng
trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
- Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của
tỉnh được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đạt 100%.
- Tỷ lệ hồ sơ của Hệ thống một cửa điện
tử của tỉnh được đồng bộ trạng thái trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ việc
theo dõi, giám sát, đánh giá đạt 100%.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với kết quả
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc
kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đạt 100% tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, 30% BPMC cấp huyện và 10% BPMC cấp xã.
- 100% hồ sơ, quy trình giải quyết
TTHC trong nội bộ cơ quan nhà nước được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Tối thiểu 85% người dân và doanh
nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
Năm 2022
- Tiếp tục rà soát các Quyết định
công bố TTHC của các bộ, ban, ngành Trung ương ban hành thực hiện tái cấu trúc
quy trình theo hướng đơn giản, thuận lợi, cắt giảm chi phí, hoàn thiện cung cấp
các DVCTT mức độ 4 để tính hợp cung cấp trên Cổng Dịch vụ
công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, duy trì 100% TTHC đủ điều kiện được
cung cấp dịch vụ công mức độ 4.
- Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên (Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh) trên tổng, số giao dịch
thanh toán của dịch vụ công tăng thêm 25% so với năm 2021.
- Tỷ lệ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài
chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tầng thêm 25%
so với năm 2021.
- Tỷ lệ đơn vị cấp xã cung cấp dịch vụ
chứng thực bản sao điện tử từ bản chính đạt 100%.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết tăng tối thiểu 20% đối với
kết quả thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối
chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ,
các bộ, ban, ngành Trung ương hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh phục vụ việc giải
quyết TTHC tại BPMC các cấp.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại 50% BPMC cấp huyện và 30% BPMC cấp
xã.
- Tối thiểu 30% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã
được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được
cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu.
- Giảm thời gian chờ đợi của người dân,
doanh nghiệp tại BPMC xuống trung bình còn tối đa 30 phút/01 lần đến giao dịch.
- Tối thiểu 90% người dân và doanh
nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
Năm 2023 - 2025:
- Tiếp tục rà soát các Quyết định
công bố TTHC của các bộ, ban, ngành Trung ương ban hành thực hiện tái cấu trúc
quy trình theo hướng đơn giản, thuận lợi, cắt giảm chi phí, hoàn thiện cung cấp
các DVCTT mức độ 4 để tính hợp cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch
vụ công của tỉnh, duy trì 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công mức
độ 4.
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng
Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa của tỉnh phục vụ cho việc cắt
giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC
tại BPMC các cấp.
- Tăng tỷ lệ số hóa và lưu trữ điện tử
đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được giải quyết thành công
trong mỗi năm thêm 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để
đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện
tử.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại các BPMC cấp huyện, cấp xã theo tỷ
lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%, trừ các xã đặc biệt khó
khăn.
-100% người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp
nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan
nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50%
so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ
sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ có thẩm quyền giải
quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử;
100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái
sử dụng.
- Tăng năng suất lao động trung bình
trong việc giải quyết TTHC thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết TTHC, cụ thể: Năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân
sự trực tại BPMC trong 1 năm lên mức tối thiểu cấp tỉnh 1.600 hồ sơ; cấp huyện
1.200 hồ sơ; cấp xã 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong
năm/01 BPMC ít hơn chỉ tiêu trên). Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt
giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ vào năm
2025.
- Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá
kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm 2025.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Chuẩn
hoá quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến (Tái cấu trúc quy trình TTHC;
Tạo lập dữ liệu điện tử; Đăng tải, nhập dữ
liệu, tích hợp, công khai, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Thực hiện quy
trình kiểm thử việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến)
trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đạt mục tiêu
cung cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4. Nâng cao tỷ lệ
tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện TTHC trên
môi trường điện tử.
2. Gắn kết
việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá trình tiếp nhận, xử
lý TTHC tại BPMC tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác.
3. Đổi
mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hoá trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
4. Mở rộng
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
5. Nâng
cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng
suất lao động của BPMC.
6. Đổi mới
việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời gian thực trên ứng
dụng công nghệ mới.
(Có Khung kế hoạch tổ chức thực hiện
kèm theo).
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế
- Sửa đổi, bổ sung quy chế, quy định
liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông để đáp ứng yêu cầu triển khai
các nội dung nhiệm vụ của Đề án.
- Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật làm cơ sở triển khai tiếp nhận, giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
2. Triển khai nhiệm vụ hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống
công nghệ thông tin, số hóa
- Nâng cấp Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh đáp ứng yêu cầu số hóa và sử dụng kết quả
số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC, cũng như việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành. Phát triển thêm các chức năng: kiểm soát, thống
kê hồ sơ, kết quả TTHC được số hóa, tải lên Hệ thống Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử; đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi
gửi hồ sơ giải quyết TTHC; kiểm soát, thống kê giao dịch trên các nền tảng
thanh toán trực tuyến.
- Rà soát, cập nhật, hoàn thiện danh
mục tài liệu, hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Xây dựng, hoàn thiện Kho dữ liệu cá
nhân, tổ chức trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đáp ứng yêu cầu
lưu trữ điện tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC của Đề án.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ,
các bộ, ngành Trung ương kết nối, tích hợp dữ liệu kết quả giải quyết TTHC giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý với Cổng Dịch vụ công Quốc gia,
Hệ thống thông tin một cửa điện tử phục vụ giải quyết TTHC qua Trục liên thông
văn bản quốc gia phục vụ giải quyết TTHC.
- Tổ chức sắp xếp lại bộ phận một cửa
để triển khai quy trình số hóa theo yêu cầu, tiến độ triển khai của Đề án.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận,
giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu của Đề
án.
- Tái cấu trúc, phê duyệt và tổ chức
thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông theo hướng cắt giảm thủ tục hoặc các bước kiểm tra, xác nhận, đơn giản
hóa hồ sơ, giấy tờ TTHC trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống.
3. Triển khai nhiệm vụ tiếp nhận,
giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành
chính
Rà soát, đánh giá, phê duyệt các TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết có thể triển khai ngay việc tiếp nhận và giải quyết
không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC chưa được triển khai
toàn quốc để tổ chức triển khai thí điểm tại tỉnh.
4. Triển khai các mô hình, giải
pháp mới tăng năng suất lao động trong thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông
- Đánh giá lại hoạt động của bộ phận
một cửa để đề xuất cơ cấu, số lượng nhân sự phù hợp để triển khai bảo đảm nâng
cao năng suất lao động và triển khai các mô hình, giải pháp đổi mới phù hợp với
điều kiện thực tế để nâng cao năng suất, hiệu quả, chất lượng phục vụ.
- Đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở
vật chất, nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và khả năng đảm
nhận các nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết
TTHC của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để tổ chức áp dụng (phạm vi, quy mô, nội dung tổ chức triển khai thí điểm) cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận,
số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
5. Thiết kế bản sắc thương hiệu của
bộ phận một cửa
Triển khai nhận diện thương hiệu của
Bộ phận một cửa các cấp và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh theo hướng
dẫn của Văn phòng Chính phủ.
6. Thực hiện nhiệm vụ giám sát,
đánh giá trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới
- Căn cứ Bộ chỉ số đánh giá, giám
sát, đo lường chất lượng giải quyết TTHC, hoàn thiện chức năng giám sát, đánh
giá chất lượng giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ cổng, Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ
theo dõi, giám sát, đánh giá giữa Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC của tỉnh và Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo thời gian thực.
- Tổ chức triển khai thực hiện giám
sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo các yêu cầu, nhiệm vụ của Đề án
7. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện
- Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án đổi mới cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC.
- Tăng cường công tác phối hợp với
các bộ, ngành trong quá trình triển khai thực hiện Đề án; kết nối, chia sẻ
thông tin giữa các phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Hệ thống thông tin
một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; kịp
thời biểu dương, khen thưởng các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tốt; đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm
cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị không nghiêm túc thực hiện Đề án, gây khó
khăn, chậm trễ cho việc triển khai thực hiện Đề án.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch đổi mới việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC do ngân sách nhà nước đảm bảo
theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
2. Hàng năm,
căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập
dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn khẩn trương tổ chức triển khai, thực hiện theo hướng xác định rõ trách nhiệm tập thể,
cá nhân gắn với đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện; đề cao trách nhiệm của từng
CBCCVC “không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, bảo đảm chất lượng và thời hạn xử
lý các nhiệm vụ”. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả triển khai về UBND tỉnh (qua
Trung tâm Phục vụ hành chính công), các nội dung báo cáo được bổ sung vào báo
cáo công tác KSTTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện từ theo quy định tại Thông tư
số 01/2020/TT-VPCP ngày 21/10/2020.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện
đúng nội dung, tiến độ đối với các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, kịp thời
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
- Chủ trì phối hợp với Sở tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp danh mục dự án đầu
tư phục vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh để tham mưu
UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tổ chức Đoàn kiểm tra
công tác cải cách TTHC và việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị.
- Đề xuất khen thưởng thường xuyên, đột
xuất, chuyên đề đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác cải cách TTHC (nếu có).
- Hằng năm căn cứ vào nhiệm vụ Chính
phủ giao và tình hình thực tiễn việc triển khai Kế hoạch này tham mưu UBND tỉnh chỉnh sửa, bổ sung các nhiệm vụ, chỉ tiêu
đúng với quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí từ ngân
sách nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
4. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực
rà soát tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện
thực tế của công tác cải cách hành chính, bao gồm việc đánh giá kết quả hoàn
thành nhiệm vụ tại Kế hoạch này đảm bảo chính xác, hiệu quả.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc hoàn thiện chức
năng, tính năng kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của tỉnh đáp ứng triển khai, thực hiện TTHC các nhiệm vụ giao tại Kế hoạch
này; Phối hợp hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ CSDL, Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của các bộ, ban, ngành Trung ương với Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ
thống thông tin một cửa của tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ; Bố trí cán bộ kỹ
thuật để quản lý, duy trì hoạt động và kịp thời xử lý các sự cố liên quan đến Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đảm bảo hệ thống vận
hành thông suốt, an toàn thông tin.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với thực
hiện giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, chuyển đổi số dịch vụ công trên địa
bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công ty Điện Lực Hà Giang;
- VNPT Hà Giang, Bưu điện tỉnh;
- Các phòng, đơn vị thuộc Văn phòng
- Cổng TTĐT tỉnh, Cổng DVC tỉnh;
- Lưu: VT, PVHCC.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC
KHUNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT
CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG GẮN VỚI THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT TTHC TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN
TỬ, CHUYỂN ĐỔI SỐ DỊCH VỤ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch 161/KH-UBND
ngày 20 tháng 5 năm
2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang)
STT
|
Tên
văn bản giao nhiệm vụ
|
Nhiệm
vụ
|
Kết quả công việc
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
A
|
Năm 2021
|
|
|
|
|
I
|
Hoàn thiện
thể chế
|
1
|
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ
|
Ban hành Quy chế hoạt động của Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh
|
Quyết định ban hành Quy chế hoạt động
của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan có liên quan.
|
Thời
gian hoàn thành trong quý IV
|
2
|
Nhu cầu thực tiễn công tác quản lý,
triển khai thực hiện nhiệm vụ
|
Ban hành Quy chế hoạt động kiểm
soát TTHC trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định ban hành Quy chế hoạt động
kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan
|
Thời
gian hoàn thành trong quý IV
|
3
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sửa đổi, bổ sung quy chế, quy định
về cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử
|
Văn bản được sửa đổi
|
Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
|
Sau
khi Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 có hiệu lực.
|
4
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Hướng dẫn lưu trữ điện tử đối với hồ
sơ TTHC.
|
Văn bản hướng dẫn
|
Sở Nội
vụ chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh
|
Sau
khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ
|
5
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định
đặc thù hỗ trợ chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận
Một cửa các cấp.
|
Văn bản quy định hỗ trợ chế độ,
chính sách cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.
|
Sở Nội
vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính
|
Thời
gian hoàn thành trong quý IV
|
6
|
Nhu cầu thực tiễn triển khai thực
hiện nhiệm vụ
|
Ban hành quy định biện pháp có tính
chất đặc thù miễn giảm phí, lệ phí khi thực hiện gửi hồ sơ TTHC trực tuyến mức
độ 4 hoặc hỗ trợ tổ chức, cá nhân khi thực hiện gửi hồ sơ TTHC trực tuyến mức
độ 4
|
Văn bản quy định miễn giảm phí, lệ
phí khi thực hiện gửi hồ sơ TTHC trực tuyến mức độ 4 hoặc hỗ trợ tổ chức, cá
nhân khi thực hiện gửi hồ sơ TTHC trực tuyến mức độ 4
|
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư
pháp, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan
|
Thời
gian hoàn thành trong quý IV
|
II
|
Tiếp tục
triển khai nhiệm vụ chưa hoàn thành tại Quyết định số 2499/QĐ-UBND ngày
12/11/2018 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ
|
1
|
Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày
08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của
Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn
phòng Chính phủ
|
Thực hiện giải quyết TTHC theo
phương án 5 tại chỗ: tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình “tiếp nhận, thẩm
định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả” trực tiếp tại Trung tâm PVHCC tỉnh
(Bộ phận Một cửa cấp huyện đăng ký triển khai) hoặc số hóa hồ sơ, ứng
dụng chữ ký số để thực hiện toàn bộ hoặc một số bước thực hiện TTHC bằng
phương tiện điện tử thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
|
- Trung tâm PVHCC tỉnh: Tiếp tục
triển khai Quy chế phối hợp giải quyết TTHC số 987/QĐ- UBND ngày 26/6/2020 của
UBND tỉnh.
- Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả TTHC cấp huyện: Tổ chức triển khai thực hiện, ban hành
quy chế phối hợp giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân tại Bộ phận một cửa.
- Tổ chức triển khai quy trình số
hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đạt 100%.
- 100% kết quả giải quyết TTHC được
ban hành dưới dạng văn bản điện tử có ký số của cơ quan, tổ chức ban hành (Trừ
những kết quả giải quyết TTHC không biên tập được dưới dạng điện tử).
|
Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC
cấp huyện: Thời gian hoàn thành trong quý III
|
III
|
Tiếp tục
triển khai nhiệm vụ chưa hoàn thành tại Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày
06/10/2020 của UBND tỉnh Hà Giang về triển khai thực hiện TTHC trên môi trường
điện tử (Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020)
|
1
|
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ; Quyết định số 406/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của
Chính phủ; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ; Công văn số
7616/VPCP-KSTT ngày 12/9/2020 của Văn phòng Chính phủ; Công văn số
1145/BTTTT-THH ngày 19/4/2021 của Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
Chuẩn hoá quy trình cung cấp dịch vụ
công trực tuyến (Tái cấu trúc quy trình
TTHC; Tạo lập dữ liệu điện tử; Đăng tải, nhập dữ liệu, Tích hợp, công khai,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Thực hiện quy trình kiểm thử việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến) trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh:
|
Tính đến ngày 06/5/2021, đã ban
hành 27 Quyết định công bố 1863 TTHC được tái cấu trúc quy trình áp dụng trên
địa bàn tỉnh, trong đó:
- Theo tiêu trí của Văn phòng Chính
phủ tại Công văn số 7616/VPCP-KSTT ngày 12/9/2020: 1502 TTHC cung cấp DVC trực tuyến mức độ 4, đạt
80,62%; 169 TTHC cung cấp DVC trực tuyến mức độ 3, đạt 9,07%; 192 TTHC cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 2, đạt 10,31 %.
- Theo tiêu trí của Bộ Thông tin và
Truyền thông tại Công văn số 1145/BTTTT-THH ngày 19/4/2021: 1502 TTHC cung
cấp DVC trực tuyến mức độ 4, đạt 100% trên tổng số TTHC đủ điều kiện.
|
Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thống, các sở,
ban, ngành liên quan.
|
Thường
xuyên rà soát khi có Quyết định công bố TTHC mới của các bộ, ban, ngành
|
2
|
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ, Công văn số 2995/VPCP-KSTT ngày 16/4/2021 của Văn
phòng Chính phủ
|
Ban hành Kế hoạch số hóa kết quả giải
quyết TTHC trên địa bàn tỉnh đang còn hiệu lực từ nay đến 31/12/2025 theo quy
định tại Điều 25 và khoản 3 Điều 27 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
|
Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết
TTHC; Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân và cơ sở dữ liệu dùng
chung về hồ sơ điện tử.
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính
|
Thời
gian hoàn thành trong quý IV
|
3
|
Công văn số 2995/VPCP-KSTT ngày
16/4/2021 của Văn phòng Chính phủ
|
Quy định mẫu kết quả TTHC điện tử
(thể thức, kỹ thuật trình bày ở định dạng điện tử) theo thẩm quyền đối với
văn bản chuyên ngành (được nêu tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05/3/2020 về công tác văn thư) để bảo đảm sự thống nhất trên toàn quốc.
|
Văn bản hướng dẫn
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thời
gian hoàn thành trong quý II
|
4
|
Quyết định số 987/QĐ- UBND ngày
26/6/2020 của UBND tỉnh.
|
Tích hợp Hệ thống thông tin một cửa
điện tử với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc (VNPT-loffice)
|
Hệ thống được
tích hợp
|
Sở
Thông tin và Truyền chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, VNPT Hà Giang
|
Thời
gian hoàn thành trong quý II
|
IV
|
Tiếp tục
triển khai các chỉ tiêu giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của
Chính phủ
|
1
|
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ
|
- Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên (Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh) trên tổng, số giao dịch thanh toán của dịch vụ công đạt 25%.
- Tỷ lệ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ
tài chính được thanh toán trực tuyến tiên Cổng Dịch vụ công quốc gia đạt 50%.
- Tỷ lệ đơn vị cấp xã cung cấp dịch
vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên 35%
|
Đạt chỉ tiêu Nghị quyết giao
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
2
|
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ
|
- Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của
tỉnh được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đạt 100%
- Tỷ lệ hồ sơ của hệ thống một cửa
điện tử của tỉnh được đồng bộ trạng thái tiên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục
vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá đạt 100%
|
Đạt chỉ tiêu Nghị quyết giao
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
V
|
Triển
khai các nhiệm vụ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ
|
1
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ,
Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Phối hợp với Văn phòng Chính phủ,
các bộ, ban, ngành Trung ương hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với Cổng Dịch vụ công Quốc
gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công
dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại BPMC các cấp.
|
Hệ thống được kết nối
|
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ
quan có liên quan
|
Khi
có chỉ đạo phối hợp của Văn phòng Chính phủ, các bộ, ban, ngành Trung ương
|
2
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ,
Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với kết quả
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết
nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử
|
Hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết
TTHC được số hoá
|
Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
Thời
gian hoàn thành trong quý IV
|
3
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ,
Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Triển khai quy trình số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm
PVHCC
|
Tỷ lệ hồ sơ được số hóa ứng dụng chữ ký Số thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử đạt
100%
|
Nhiệm
vụ III.1
|
Nhiệm
vụ III.1
|
4
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của
Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát
TTHC
|
Rà soát, đánh giá và đề xuất giải
pháp, triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Trung tâm
PVHCC, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã theo nội dung đổi
mới của Đề án
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Thời
gian hoàn thành trong quý IV
|
5
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ,
Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Đánh giá để đề xuất đưa vào triển
khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Thời
gian hoàn thành trong quý IV
|
6
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số
2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC
ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Triển khai thực hiện tiếp nhận và
giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC về hộ
tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội, thuế và các TTHC đáp ứng
yêu cầu tại điểm a, mục 3, phần III Đề án.
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, BHXH tỉnh, Cục Thuế tỉnh
|
Thời
gian hoàn thành trong quý IV
|
7
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của
Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát
TTHC
|
Triển khai thực hiện cơ chế giao doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong
quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hoá hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC tại
Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã trên cơ sở đánh giá khả
năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước và
khả năng đảm nhận các nhiệm vụ này của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Bưu điện tỉnh
|
Sau
khi có văn bản hướng dẫn tiếp nhận, số hoá hồ sơ, giấy tờ, trả kết quả giải
quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa do doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích thực hiện của Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
8
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ,
Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục
vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Trong
năm 2021 và các năm tiếp theo
|
9
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ,
Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Triển khai rà
soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT tham mưu UBND tỉnh giải pháp
nâng cấp cơ sở cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng các điều kiện để khai thực hiện Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 tại Bộ phận Một cửa các cấp.
Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao
|
Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị Công nghệ thông tin
|
Cấp
tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cấp
huyện: UBND cấp huyện
|
Thời
gian hoàn thành trong quý III
|
10
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ,
Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Một cửa.
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Thời
gian hoàn thành trong quý III, IV
|
B
|
Năm 2022
|
|
|
|
|
1
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ,
Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Hoàn thành việc số hoá kết quả giải
quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết tăng tối thiểu 20% đối với
kết quả thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết
nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử
|
Hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết
TTHC được số hoá
|
Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
|
2
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ,
Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Phối hợp hoàn thành kết nối, chia sẻ
dữ liệu từ CSDL quốc gia về BHXH và đất đai với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa của tỉnh phục vụ giải quyết
TTHC tại Bộ phận Một của các cấp
|
|
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Văn phòng
UBND, Sở tài nguyên và Môi trường, BHXH tỉnh
|
|
3
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Tổ chức triển khai quy trình số
hoá, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC 50% tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, 30%
tại Bộ phận Một cửa cấp xã.
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Thực hiện đánh giá chất lượng giải
quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp thông qua
Hệ thống giám sát, đánh giá tự động theo thời gian thực
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố
|
|
5
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC
ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát TTHC
|
Hoàn thành việc nâng cấp, hiệu chỉnh
Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin một
cửa của tỉnh.
|
|
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
|
|
6
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Tối thiểu 30% tổ chức, cá nhân khi
thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được
chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó)
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
7
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Giảm thời gian chờ đợi của tổ chức,
cá nhân tại Bộ phận Một cửa xuống trung bình còn tối đa 30 phút/01 lần đến giao dịch.
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
C
|
Năm 2023
- 2025
|
|
|
|
|
1
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Phối hợp hoàn thành kết nối, chia sẻ
dữ liệu từ CSDL còn lại, các CSDL chuyên ngành với Cổng Dịch vụ công Quốc
gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh phục vụ cho việc cắt giảm,
đơn giản hoá hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại
Bộ phận Một cửa các cấp
|
|
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
2
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Tăng tỷ lệ số hoá, ký số và lưu trữ
điện từ đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được giải quyết
thành công trong mỗi năm tăng thêm 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi
đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu
trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
|
3
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Tổ chức triển khai quy trình số
hoá, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa cấp
huyện, cấp xã theo tỷ lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%.
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
100% tổ chức, cá nhân khi thực hiện
TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận
khi thực hiện thành công TTHC (trước đó) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà
nước kết nối, chia sẻ.
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
5
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Tỷ lệ người dân thực hiện các DVC
trực tuyến và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% so với
tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu 80% trở lên hồ sơ giải
quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử;
100% hồ sơ đã được giải quyết thành công được số hoá
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
6
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm soát
TTHC
|
Năng suất tiếp nhận hồ sơ trung
bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa trong 1 năm lên mức tối thiểu: cấp
tỉnh 1.600 hồ sơ; cấp huyện 1.200 hồ sơ; cấp xã 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng
số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 BPMC ít hơn chỉ tiêu trên).
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
7
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời
gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ.
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
8
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Điện tử hoá việc giám sát, đánh giá
kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
9
|
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021
của Văn phòng Chính phủ, Công văn 114/KSTT-NC ngày 20/4/2021 của Cục kiểm
soát TTHC
|
Mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm 2025.
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
* Ghi chú:
Các nhiệm vụ số: 1, 5, 6.1, 6.2, 6.3,
6.4, 6.5, 6.6, 6.8, 6.9, 6.10, 6.11 tại Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 19/01/2021
của UBND tỉnh Hà Giang hết hiệu lực kể từ ngày ký ban hành Kế hoạch này.
Các nhiệm vụ số:
I.3, II, III.2, III.4, III.5, IV.11, VI, VIII tại Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày
06/10/2020 của UBND tỉnh Hà Giang hết hiệu lực kể từ ngày ký ban hành Kế hoạch
này.
Nhiệm vụ số II tại
Quyết định số 2499/QĐ-UBND ngày 12/11/2018 của UBND tỉnh Hà Giang hết hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành Kế hoạch này.
Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, chuyển đổi số dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 161/KH-UBND ngày 20/05/2021 triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, chuyển đổi số dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025
1.508
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|