BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2013/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP
CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ; MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN; XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10/6/2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 68/2012/NĐ-CP
ngày 12/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung thực
hiện Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm
tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục đầu tư từ
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên; xử lý tài sản nhà nước tại các Tổng cục, Cục,
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về
trình tự, thủ tục đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; xử lý tài sản
nhà nước tại các Tổng cục, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với các trường hợp mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị thuộc dự án đầu tư
xây dựng;
3. Riêng việc xử lý tài sản của
dự án khi kết thúc thực hiện theo quy định tại Thông tư 87/2010/TT-BTC ngày
15/6/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án
sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc và các văn bản thay thế bổ sung.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
Tổng cục, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi chung là đơn vị dự toán) và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc, điều kiện thực hiện
1. Việc đầu tư từ nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải bảo đảm thực
hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Khi thực hiện việc đầu tư từ
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên thủ trưởng đơn vị phải căn cứ kế hoạch sử dụng
nguồn kinh phí đã được Bộ phê duyệt.
3. Nguồn vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư chỉ được sử dụng cho đầu tư cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất hiện có
(bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình nhỏ trong các cơ sở đã có
của đơn vị theo mặt bằng qui hoạch đã được phê duyệt). Không sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư cho các dự án đầu tư mới.
4. Không được sử dụng nguồn vốn
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên để: sửa
chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, mua sắm
các loại vật tư, trang thiết bị gắn với dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Số tiền thu được từ việc bán,
chuyển nhượng, thanh lý tài sản sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan (nếu
có) được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
6. Tài sản nhà nước tại các cơ
quan, đơn vị được xử lý theo nguyên tắc cấp nào quyết định đầu tư xây dựng, mua
sắm, sửa chữa thì cấp đó quyết định việc xử lý tài sản.
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN NGUỒN
VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ VÀ MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM
DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
Mục 1. LẬP KẾ
HOẠCH VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 4. Lập
và thẩm định kế hoạch sử dụng kinh phí
1. Căn cứ dự toán ngân sách giao
và các nguồn vốn khác, đơn vị lập kế hoạch sử dụng kinh phí từ nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư và mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên theo Mẫu số 01 trình Bộ phê duyệt, thời hạn gửi về Bộ
trước ngày 01/4 hàng năm.
2. Cơ quan phê duyệt kế hoạch sử
dụng các nguồn kinh phí.
a) Vụ Tài chính phê duyệt kế hoạch
sử dụng tất cả các nguồn kinh phí (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục).
Riêng nguồn chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, việc làm và dạy nghề sẽ căn cứ theo tỷ trọng
sử dụng nguồn kinh phí cho việc đầu tư và mua sắm tài sản do Vụ Tổ chức cán bộ
xác định.
b) Tổng cục trưởng các Tổng cục:
phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục.
Điều 5. Nguồn
vốn để đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước
1. Nguồn vốn để đầu tư, mua sắm
tài sản nhà nước của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp
và coi như ngân sách;
b) Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, Quỹ phúc lợi;
c) Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư phát triển
(ODA) vay ưu đãi (trừ trường hợp Hiệp định vay hoặc điều ước quốc tế có quy định
khác);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ của
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp
theo yêu cầu của nhà tài trợ);
đ) Nguồn thu từ bán, chuyển nhượng
tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật;
e) Các nguồn thu khác từ hoạt động
sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng;
g) Các nguồn vốn huy động, liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các Tổng cục (Văn
phòng Tổng cục), Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thuộc Bộ sử dụng nguồn kinh
phí quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều này.
Mục 2. TRÌNH
TỰ THỰC HIỆN NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
Điều 6. Thẩm
quyền phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ủy quyền phê duyệt chủ trương đầu tư công trình cải tạo, mở
rộng cơ sở vật chất hiện có (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công
trình nhỏ trong các cơ sở đã có của đơn vị) có tổng kinh phí được phê duyệt trong
năm từ 2 tỷ đồng trở lên, như sau:
a) Vụ trưởng Vụ Tài chính phê
duyệt chủ trương đầu tư cho tất cả các nguồn vốn đầu tư (trừ nguồn vốn sự nghiệp
khoa học và môi trường) cho các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ (trừ các
đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);
b) Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ và Môi trường phê duyệt chủ trương đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học
và môi trường cho các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự
toán trực thuộc Tổng cục);
c) Tổng cục trưởng các Tổng cục
phê duyệt chủ trương đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư cho các
đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục trong kế hoạch được duyệt.
2. Bộ trưởng ủy quyền cho Thủ
trưởng các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực
thuộc Tổng cục) căn cứ kế hoạch sử dụng kinh phí hàng năm được duyệt, thực hiện
phê duyệt chủ trương đầu tư cải tạo, sửa chữa các hạng mục công trình có tổng
kinh phí được phê duyệt trong năm dưới 2 tỷ đồng (Không bao gồm công trình: làm
thay đổi kết cấu chịu lực chính của công trình; mở rộng cơ sở vật chất hiện có
của đơn vị làm thay đổi mặt bằng quy hoạch được phê duyệt).
3. Chủ trương đầu tư có thể được
phê duyệt đồng thời với phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khi thời gian thực
hiện đầu tư xây dựng công trình dưới 1 năm.
Điều 7. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ
trương đầu tư.
2. Bản thuyết minh nêu rõ sự cần
thiết phải đầu tư.
3. Kế hoạch sử dụng kinh phí được
cấp thẩm quyền phê duyệt
Điều 8. Phê
duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng kinh
phí được giao trong dự toán ngân sách hàng năm và Quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, các đơn vị lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng (nội dung của Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 35 Luật Xây dựng và Điều 20 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng) trình Bộ trưởng phê duyệt.
2. Đối với các nguồn vốn quy định
tại điểm a, c, d và đ của khoản 1, Điều 5 Thông tư này, Bộ trưởng phân cấp:
a) Tổng cục phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng
cục;
b) Cục Quản lý xây dựng công
trình phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình có tổng kinh phí
được phê duyệt trong năm từ 3 tỷ đồng trở lên cho các đơn vị dự toán thuộc và
trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);
c) Thủ trưởng các đơn vị dự toán
thuộc và trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục) phê duyệt
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đầu tư cải tạo, sửa chữa các hạng
mục công trình có tổng kinh phí được phê duyệt trong năm dưới 3 tỷ đồng (Không
bao gồm công trình: làm thay đổi kết cấu chịu lực chính của công trình; mở rộng
cơ sở vật chất hiện có của đơn vị làm thay đổi mặt bằng quy hoạch được phê duyệt).
3. Đối với các nguồn vốn quy định
tại điểm b, e và g của khoản 1, Điều 5 Thông tư này, thủ trưởng đơn vị dự toán
thuộc và trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục) căn cứ quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư, thực hiện phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình theo quy định.
Điều 9. Công
tác đấu thầu
1. Kế hoạch đấu thầu được lập
theo quy định tại Chương II và phụ lục I Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 và Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng và phê duyệt đồng
thời với phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
2. Tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng
a) Thủ trưởng đơn vị dự toán tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đảm bảo các nội
dung được quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Đấu thầu và
thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Thủ trưởng đơn vị dự toán phải
phê duyệt dự toán gói thầu làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu, Phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu; Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu theo quy
định;
c) Hợp đồng ký kết giữa đơn vị
và nhà thầu phải có phụ lục khối lượng, đơn giá và các thỏa thuận về điều chỉnh
hợp đồng.
3. Thủ trưởng đơn vị thực hiện dự
toán có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện bằng văn bản về đơn vị giao dự
toán sau 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đấu thầu.
Điều 10. Điều
chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Thời gian điều chỉnh: Thực hiện
trong năm tài chính.
2. Khi việc điều chỉnh Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu
dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người
quyết định đầu tư tại khoản 2, khoản 3, Điều 8 của Thông tư này; trường hợp điều
chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình không làm thay đổi địa điểm,
quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì thủ trưởng đơn vị dự
toán (chủ đầu tư) được tự quyết định. Những nội dung điều chỉnh phải được thẩm
định trước khi quyết định.
Điều 11. Quản
lý chất lượng công trình xây dựng và nghiệm thu
1. Thủ trưởng đơn vị dự toán thực
hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng và tổ chức nghiệm thu, bàn giao
công trình đưa vào sử dụng theo quy định hiện hành.
2. Các Tổng cục, Vụ, Cục được Bộ
trưởng giao phê duyệt chủ trương đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình có trách nhiệm kiểm tra việc nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng để
báo cáo Bộ theo quy định.
Điều 12.
Quyết toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
1. Khi công trình, hạng mục công
trình nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, thủ trưởng đơn vị dự toán phải lập
báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian thực hiện nghiệm
thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng phải hoàn thành trong năm ngân sách.
Thời gian lập báo cáo quyết toán
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tối đa là 3 tháng kể từ ngày bàn giao
đưa vào sử dụng. Thời gian thẩm tra phê duyệt quyết toán tối đa là 3 tháng.
2. Báo cáo quyết toán công trình
hoàn thành thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước.
3. Bộ trưởng ủy quyền phê duyệt
quyết toán:
a) Tổng cục trưởng các Tổng cục
thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục;
b) Vụ trưởng Vụ Tài chính thẩm
tra, phê duyệt quyết toán cho tất cả các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ
(trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục).
Mục 3. TRÌNH
TỰ MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
Điều 13. Thẩm
quyền phê duyệt danh mục và giá trị mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên
1. Thẩm quyền quyết định phê duyệt
việc đầu tư mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên từ các nguồn vốn quy định tại điểm a, c, d và đ của khoản 1, Điều 5 Thông
tư này như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là người quyết định phê duyệt danh mục, giá trị mua sắm
tài sản là: nhà, đất, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống
gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia;
b) Bộ trưởng ủy quyền phê duyệt
danh mục, giá trị mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên có tổng kinh phí được duyệt trong năm từ 1 tỷ đồng trở lên (trừ các tài sản
được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này), như sau:
Vụ trưởng Vụ Tài chính phê duyệt
danh mục, giá trị mua sắm tài sản nhà nước đối với tất cả nguồn vốn đầu tư (trừ
vốn sự nghiệp khoa học và môi trường; chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục
và đào tạo, việc làm và dạy nghề) cho các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ
(trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);
Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
và Môi trường phê duyệt danh mục, giá trị mua sắm tài sản nhà nước từ nguồn vốn
sự nghiệp khoa học và môi trường cho các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ
(trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);
Tổng cục trưởng các Tổng cục phê
duyệt danh mục, giá trị mua sắm tài sản nhà nước cho các đơn vị dự toán trực
thuộc Tổng cục theo quy định trong kế hoạch được Bộ duyệt;
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phê
duyệt danh mục, giá trị mua sắm tài sản nhà nước từ nguồn vốn chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, việc làm và dạy nghề cho các đơn vị dự toán
thuộc và trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);
c) Thủ trưởng các đơn vị dự toán
căn cứ kế hoạch sử dụng kinh phí được duyệt, thực hiện phê duyệt danh mục, giá
trị mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có tổng
kinh phí được duyệt trong năm dưới 1 tỷ đồng (không bao gồm các tài sản là:
nhà, đất, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống gốc, các
tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia).
2. Thủ tưởng tổ chức khoa học
công nghệ và môi trường thực hiện mua sắm tài sản để thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ và môi trường theo dự toán đã được duyệt của đề tài, dự án.
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán căn
cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở quy chế hoạt động
của đơn vị quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên; các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh dịch vụ của
đơn vị cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả (không bao gồm các tài sản là: nhà, đất,
phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống gốc) từ các nguồn vốn
quy định tại điểm b, e và g của khoản 1, Điều 5 Thông tư này.
Điều 14.
Công tác đấu thầu
1. Người quyết định phê duyệt
danh mục, giá trị mua sắm tài sản được quy định tại khoản 1, khoản 3 của Điều
13 Thông tư này là người phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Kế hoạch đấu thầu có thể
được phê duyệt đồng thời với phê duyệt danh mục và giá trị mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.
2. Tổ chức đầu thầu và ký hợp đồng
thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Điều 15. Điều
chỉnh danh mục và giá trị mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Trong trường hợp bổ sung hoặc
thay đổi danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ mua sắm hoặc giá trị mua sắm làm
thay đổi tổng kinh phí được duyệt trong năm, thủ trưởng đơn vị dự toán báo cáo người
quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh.
2. Căn cứ tổng kinh phí được duyệt
trong năm, thủ trưởng đơn vị dự toán được phép điều chỉnh dự toán chi tiết của
từng danh mục với mức điều chỉnh tối đa 10%. Trường hợp từ 10% trở lên chỉ được
thực hiện sau khi có ý kiến của người quyết định đầu tư.
3. Căn cứ nhu cầu đầu tư và danh
mục thiết bị được phê duyệt, đơn vị dự toán được phép mua bổ sung các tài sản
có trong danh mục thiết bị đã được phê duyệt từ kinh phí tiết kiệm sau đấu thầu.
Không sử dụng kinh phí của dự án
kết dư (hoặc kinh phí tiết kiệm sau đấu thầu) để thực hiện đầu tư mua sắm mới
tài sản chưa được người quyết định đầu tư phê duyệt danh mục.
4. Thời gian điều chỉnh: Trong
năm tài chính.
Điều 16.
Nghiệm thu, quyết toán
Việc nghiệm thu và quyết toán thực
hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 17. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản nhà nước
1. Thu hồi, bán tài sản nhà nước.
a) Việc thu hồi, bán tài sản là
trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài chính quyết định;
b) Bộ trưởng quyết định thu hồi,
bán tất cả các tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
2. Điều chuyển tài sản nhà nước.
a) Bộ trưởng quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước là nhà, đất, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm,
đàn gia súc giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia;
b) Đối với các tài sản còn lại,
Bộ trưởng ủy quyền:
Vụ trưởng Vụ Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản cho tất cả các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ (trừ
các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục).
Tổng cục trưởng các Tổng cục quyết
định điều chuyển tài sản cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục.
3. Thanh lý tài sản nhà nước.
a) Bộ trưởng quyết định thanh lý
tài sản nhà nước là nhà, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc
giống gốc;
b) Đối với các tài sản còn lại
(không bao gồm nhà, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống
gốc) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên Bộ
trưởng ủy quyền:
Vụ trưởng Vụ Tài chính quyết định
thanh lý tài sản cho các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị
dự toán trực thuộc Tổng cục).
Tổng cục trưởng các Tổng cục quyết
định thanh lý tài sản cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục;
c) Đối với các tài sản có nguyên
giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (không bao gồm nhà, đất,
phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống gốc), thủ trưởng đơn
vị dự toán quyết định thanh lý tài sản theo quy định.
Điều 18.
Trình tự, thủ tục xử lý tài sản nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 17, Điều 21 và Điều 28 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ và quy định cụ thể như sau:
1. Đối với các tài sản thuộc thẩm
quyền xử lý của đơn vị dự toán, đơn vị phải lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản nhà
nước. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý tài sản
nhà nước;
b) Công văn đề nghị được tiếp nhận
tài sản của cơ quan, đơn vị nhận tài sản và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
có liên quan (đối với trường hợp điều chuyển và bán tài sản nhà nước);
c) Danh mục tài sản nhà nước đề
nghị xử lý (đối với trường hợp điều chuyển, bán, thanh lý) thực hiện theo Điều 2 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài
chính quy định một số nội dung thực hiện Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ;
d) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến việc xử lý tài sản nhà nước;
đ) Văn bản xác nhận chất lượng
tài sản của cơ quan chuyên môn của tài sản nhà nước cần xử lý (nếu có).
2. Đối với các tài sản thuộc thẩm
quyền xử lý của Bộ: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp
lệ đề nghị xử lý tài sản, Bộ sẽ ra quyết định xử lý tài sản nhà nước với nội
dung xử lý tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan, đơn vị có tài sản xử
lý;
b) Cơ quan, đơn vị được nhận tài
sản (đối với trường hợp điều chuyển và bán tài sản nhà nước);
c) Danh mục tài sản được xử lý;
d) Phương thức xử lý tài sản;
đ) Quản lý, sử dụng tiền thu được
từ xử lý tài sản;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN
Điều 19. Thời
hạn thẩm tra hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Thời hạn thẩm tra hồ sơ đề
nghị phê duyệt chủ trương đầu tư, dự thảo quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư không quá 05 ngày làm việc theo dấu công văn đến (hồ sơ đầy đủ theo quy định
tại Điều 7).
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị phê
duyệt chưa đúng hoặc thiếu so với quy định, cơ quan thẩm tra có trách nhiệm
thông báo cho đơn vị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc (kể
từ ngày hồ sơ đến văn thư).
Điều 20. Xử
lý sau quyết toán
Sau khi có quyết định phê duyệt
quyết toán của cấp có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị (chủ đầu tư) có trách nhiệm
thu hồi công nợ (nếu có), thanh toán các khoản phải trả và tất toán tài khoản
sau 6 tháng được phê duyệt quyết toán.
Điều 21. Hạch
toán tài sản cố định
Các đơn vị dự toán có trách nhiệm
mở sổ kế toán theo dõi, hạch toán ghi tăng hoặc giảm giá trị tài sản cố định và
vốn hình thành tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị
Trong quá trình thực hiện, thủ
trưởng đơn vị dự toán vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư, gây chậm tiến độ, thất thoát, lãng phí sẽ bị xử phạt theo
quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại kinh tế thì phải bồi thường. Thủ trưởng
đơn vị (Chủ đầu tư) phải chịu trách nhiệm liên đới nếu để các nhà thầu, đơn vị
tư vấn, chuyên gia vi phạm các quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2013 thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BNNPTNT
ngày 15/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng
dẫn về quy trình, thủ tục đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản cố định
hàng năm từ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ và các Ban quản lý dự án thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng các Tổng cục,
Vụ trưởng các Vụ: Tài chính, Khoa học công nghệ và Môi trường, Tổ chức Cán bộ
và Cục trưởng Cục quản lý xây dựng công trình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị dự toán thuộc Bộ tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh
Thông tư này và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị trong lập dự toán từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo về Bộ
(Vụ Tài chính) tình hình quản lý, sử dụng tài sản và kết quả thực hiện quy định
phân cấp, uỷ quyền này cùng với báo cáo quyết toán ngân sách năm, làm căn cứ kiểm
tra, giám sát và tổng hợp việc đầu tư, mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất
về Bộ (Vụ Tài chính) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét và sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
Nơi nhận :
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UB Tài chính ngân sách Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và ĐT;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ;
- Công báo Chính Phủ;
- Lưu: VT, TC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG KINH PHÍ
Kèm theo Thông tư số 45 /2013/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 10 năm 2013 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Mẫu số 01
BIỂU CHI TIẾT
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ; MUA SẮM BẰNG CÁC NGUỒN
KINH PHÍ
(Kèm
theo Tờ trình số ngày
tháng năm 200 của
………………..)
ĐVT:
STT
|
Các
nguồn kinh phí/ Nội dung
|
Tổng
cộng
|
Nguồn
NS cấp
|
Quỹ
PTHĐSN (tạm trích theo TT 172/2009/TT-BTC 26/8/09)
|
Phí,
lệ phí, thu SN khác, quỹ cơ quan, các nguồn kinh phí khác
|
Kinh
phí CTMT
|
Kinh
phí không thực hiện tự chủ
|
|
TỔNG
CỘNG
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
I
|
Loại, khoản
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Mua sắm
|
0
|
|
|
|
|
2
|
Đầu tư từ nguồn
sự nghiệp có tính chất đầu tư
|
0
|
|
|
|
|
2.1
|
Hạng mục ….
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hạng mục …..
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Loại, khoản
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
……
|
0
|
|
|
|
|
|
………
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|