ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2021/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ NGƯỜI QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, KIỂM SOÁT VIÊN, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn
của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ; Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công
chức; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc
làm và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ; Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày
25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Nghị định số 147/2020/NĐ- CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức
và hoạt động của Qũy đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; Nghị định số 112/2020/NĐ- CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày
13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND
và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức
thành viên UBND; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị định số 69/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ; Nghị định số
115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu Nhà nước; Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của
Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
các Văn bản: số 301/TTr-SNV ngày 24/11/2021, số 2360/SNV-XDCQ&TCBC ngày
30/11/2021; số 2559/SNV-XDCQ&TCBC ngày 23/12/2021, số
2582/SNV-XDCQ&TCBC ngày 28/12/2021 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Văn bản số 523/BC-STP ngày 23/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập và người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, kiểm soát
viên, người đại diện phần vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12/01/2022 và
thay thế Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người quản lý doanh nghiệp Nhà
nước, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức, UBKT - Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế, HĐND tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ và DN tỉnh;
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TT tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC, KIỂM SOÁT VIÊN, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: /2021/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi:
Quy định quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp (gọi chung
là cán bộ, công chức, viên chức) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, loại hình tổ chức khác (nếu có) và người quản lý doanh nghiệp Nhà nước,
kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Về tổ chức bộ máy bao gồm:
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã);
Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Văn phòng
Ban An toàn giao thông tỉnh (gọi chung là sở, ban, ngành);
Các ban, chi cục thuộc sở, ban,
ngành;
Văn phòng, thanh tra, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức hành chính khác thuộc sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện;
Các phòng và tổ chức thuộc ban,
chi cục;
Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc: UBND tỉnh, sở, ban, ngành, UBND cấp huyện (gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập);
Các phòng và tổ chức thuộc đơn vị
sự nghiệp công lập;
Các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
quỹ tài chính Nhà nước hoạt động trên địa bàn tỉnh;
Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc
tỉnh là Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ; các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết.
b) Về biên chế:
Biên chế trong tổ chức hành
chính, số người làm việc theo vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập
và các loại hình tổ chức khác (nếu có) hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và nguồn
tự bảo đảm.
c) Về cán bộ, công chức, viên
chức:
Cán bộ, công chức, viên chức, hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ- CP thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
d) Về người quản lý doanh nghiệp
thuộc UBND tỉnh, gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành
viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc của các Công ty Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Phó Giám đốc Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh;
Kiểm soát viên tại các Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Trưởng
Ban Kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
Người đại diện phần vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết.
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các loại hình tổ
chức khác (nếu có) và người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, kiểm soát viên, người
đại diện phần vốn Nhà nước thuộc UBND tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất,
toàn diện của Đảng về tổ chức bộ máy, biên chế, công tác cán bộ. Thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định, đồng thời phát huy đầy
đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý cán
bộ
2. Tuân thủ các quy định của
pháp luật, các quy định của cơ quan có thẩm quyền về quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, các loại hình tổ chức khác (nếu có) và người quản lý doanh nghiệp Nhà
nước, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước thuộc UBND tỉnh.
3. Bảo đảm bộ máy tinh gọn, tổ
chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với tình hình thực tế; bảo đảm hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành; thực hiện đầy đủ, tránh trùng lắp, chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành.
4. Bảo đảm quyền chủ động, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số người làm
việc theo vị trí việc làm, theo quy định của pháp luật.
5. Phân cấp quản lý gắn với
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và nâng cao trách nhiệm, thẩm quyền của
các cấp, các ngành, người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
6. Nội dung về tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, loại hình tổ chức khác (nếu có) và người quản lý doanh nghiệp Nhà nước,
kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước thuộc thẩm quyền tỉnh quản lý
được quy định tại luật, các văn bản của Chính phủ hoặc của cơ quan Trung ương
khác với quy định này thì thực hiện theo văn bản có hiệu lực pháp lý, quy định
của cơ quan có thẩm quyền cao hơn; nếu nội dung chưa được quy định rõ thì trước
khi thực hiện phải có ý kiến của UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền.
7. Trong trường hợp một người đồng
thời đảm nhiệm nhiều chức danh, chức vụ thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cấp
thì trình cấp có thẩm quyền quản lý cao nhất xem xét, quyết định.
Điều 3. Nội
dung quản lý
1. Về tổ chức bộ máy và biên chế:
a) Thành lập, tổ chức lại, giải
thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, đổi tên, phê duyệt vị
trí việc làm các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
khác thuộc thẩm quyền; phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập. Thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thành lập, giải thể,
nhập, chia, đặt tên, đổi tên, phân loại thôn, tổ dân phố;
b) Cho phép thành lập; chia;
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt điều lệ đối với tổ chức
hội; cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ tài chính
Nhà nước;
c) Quản lý và sử dụng vị trí việc
làm, biên chế công chức trong tổ chức hành chính, số người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , các loại
hình tổ chức khác (nếu có) hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và nguồn tự bảo đảm.
2. Về cán bộ, công chức, viên
chức và người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, kiểm soát viên, người đại diện phần
vốn Nhà nước thuộc UBND tỉnh.
Tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, chuyển
công tác, biệt phái, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc, nghỉ hưu, nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng hạng, nâng lương, đánh giá và
các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khác thuộc thẩm quyền và người
quản lý doanh nghiệp Nhà nước, kiểm soát viên; cử, cử lại, cho thôi đại diện,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, đánh giá người đại diện phần vốn Nhà nước thuộc
UBND tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 3 Quy định này.
Chương II
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Lập hồ sơ đề án gửi Bộ Nội vụ
để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Xây dựng Đề án trình HĐND tỉnh
quyết định thành lập, bãi bỏ, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh;
c) Xây dựng Đề án trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh. Quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Xây dựng Đề án trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc UBND tỉnh (trừ các đơn vị sự nghiệp mà văn bản của cơ quan Trung ương
quy định UBND tỉnh có thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể);
đ) Xây dựng trình HĐND tỉnh
thông qua Đề án thành lập, phương án cơ cấu lại, giải thể Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh. Quyết định các nội dung khác thuộc thẩm quyền UBND tỉnh;
e) Trình HĐND tỉnh quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân
phố;
g) Lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện;
h) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể, đổi tên cơ cấu tổ chức thuộc sở, ban, ngành, gồm: Văn phòng,
thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục, ban, tổ chức hành chính khác
và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành; phòng và tổ chức trực
thuộc chi cục, ban, tổ chức hành chính khác;
i) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND tỉnh;
k) Cho chủ trương về thành lập,
bãi bỏ, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện
trước khi HĐND cấp huyện quyết định;
l) Thành lập, tổ chức lại, giải
thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện (trừ các
đơn vị sự nghiệp mà văn bản của cơ quan Trung ương quy định UBND cấp huyện có
thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể);
m) Ủy quyền các sở, ban, ngành
chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn UBND
cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện;
n) Ủy quyền các sở, ban, ngành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban, chi cục và tổ chức hành
chính khác (nếu có) trực thuộc sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ.
2. Về biên chế:
a) Trình HĐND tỉnh quyết định
biên chế công chức trong các cơ quan hành chính, tổng số người làm việc hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc đã được
Bộ Nội vụ thẩm định. Giao chỉ tiêu biên chế công chức trong các tổ chức hành
chính, số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các loại hình tổ
chức khác (nếu có) hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và nguồn tự bảo đảm. Sau
khi được HĐND tỉnh thông qua; UBND tỉnh thông báo số lượng người làm việc đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. Quyết định
phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc UBND
tỉnh. Cho chủ trương về vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc UBND tỉnh;
c) Quyết định phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
Điều 5.
Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Quy định cơ cấu tổ chức của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc chi cục và tương đương thuộc sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp
huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp mà văn bản của cơ quan Trung ương quy định UBND
cấp huyện được Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức). Ủy
quyền Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ (và các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện);
b) Quyết định phân loại, xếp hạng
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, sở, ban, ngành;
c) Quyết định phân loại đơn vị
hành chính cấp xã; phân loại thôn, tổ dân phố;
d) Quyết định cho phép thành lập;
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với
hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều
lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời
hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn;
mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; công nhận quỹ đủ điều
kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc
cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi
hoạt động trong tỉnh (trừ Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với
công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh);
đ) Ủy quyền Chủ tịch UBND cấp
huyện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp trực thuộc (sau khi có ý kiến của
các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực chuyên môn và Sở Nội vụ);
e) Ủy quyền Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể;
đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã;
cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt
động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện
toàn, chuyển đổi quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành
viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập;
thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã
(trừ Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt
Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi trong huyện, xã).
2. Về biên chế: chỉ đạo việc thực
hiện, thống kê, báo cáo về quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Trách
nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Nội vụ
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Quy định này;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành cho ý kiến về phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND cấp huyện;
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện;
d) Cho ý kiến về chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của ban, chi cục, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
2. Về biên chế:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Quy định này;
b) Thông báo chỉ tiêu biên chế
công chức, số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các loại hình
tổ chức khác hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và nguồn tự bảo đảm sau khi UBND
tỉnh giao chỉ tiêu biên chế;
c) Tham mưu UBND tỉnh cho chủ
trương về vị trí việc làm, số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc UBND tỉnh. Cho ý kiến về vị trí việc làm, số
lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực
thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện sau khi có ý kiến đề nghị bằng văn bản của
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
Điều 7.
Trách nhiệm, quyền hạn của sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND tỉnh
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Sở, ban, ngành xây dựng đề
án thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn nghiệp vụ, ban, chi cục, tổ chức hành chính khác và đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh xây dựng đề án thành lập, tổ
chức lại, giải thể, đổi tên đơn vị và các tổ chức trực thuộc trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);
b) Sở, ban, ngành hướng dẫn các
ban, chi cục, các tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng đề án quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban, chi cục, tổ chức hành
chính khác trực thuộc sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
c) Sở, ban, ngành chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện;
d) Sở quản lý Nhà nước về
ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động
thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh
vực chính mà hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động.
2. Về biên chế:
a) Lập kế hoạch biên chế công
chức, số người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trình UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) thẩm định hoặc quyết định;
b) Sở, ban, ngành xây dựng đề
án vị trí việc làm các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh xây dựng đề án vị trí việc làm trình UBND tỉnh, Sở
Nội vụ phê duyệt hoặc cho chủ trương, ý kiến theo thẩm quyền;
c) Thẩm định và đề nghị Sở Nội
vụ cho ý kiến về vị trí việc làm, số lượng người làm việc của các đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc;
d) Sở, ban, ngành hướng dẫn, chỉ
đạo các ban, chi cục, các tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc; xây dựng đề án
vị trí việc làm;
đ) Thống kê, tổng hợp, báo cáo
về vị trí việc làm, biên chế công chức và tổng số người làm việc của các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc.
Điều 8.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã; việc công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã; việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên,
đổi tên thôn, tổ dân phố; phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn;
b) Báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh
về thành lập, bãi bỏ, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn trực thuộc
trước khi trình HĐND cấp huyện xem xét, quyết định. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan chuyên môn trực thuộc theo quy định;
c) Xây dựng Đề án trình UBND tỉnh
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể; trình Chủ tịch UBND tỉnh quy định
cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
d) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc theo quy định của luật chuyên ngành (nếu có).
2. Về biên chế:
a) Lập kế hoạch biên chế công
chức, số người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trình UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) thẩm định hoặc quyết định;
b) Xây dựng đề án vị trí việc
làm các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trình UBND
tỉnh, Sở Nội vụ phê duyệt hoặc cho ý kiến theo thẩm quyền;
c) Thẩm định và đề nghị Sở Nội
vụ cho ý kiến về vị trí việc làm, số lượng người làm việc của các đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc; xây dựng đề án vị trí việc làm; thống kê, tổng hợp, báo cáo về
vị trí việc làm, biên chế công chức và tổng số người làm việc của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc.
Điều 9.
Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước trực thuộc sở, ban,
ngành (ban, chi cục)
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Xây dựng đề án quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các phòng
và tổ chức của đơn vị trình sở, ban, ngành;
b) Tổ chức thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị theo quyết định
được phê duyệt.
2. Về biên chế:
a) Xây dựng kế hoạch biên chế,
đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của đơn vị, báo cáo sở, ban,
ngành tổng hợp trình UBND tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện biên chế của
đơn vị theo quyết định được phê duyệt.
Điều 10.
Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
1. Tổ chức bộ máy:
a) Xây dựng đề án quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thành lập, tổ chức lại, đổi tên, giải thể các phòng
và tổ chức trực thuộc đơn vị trình cấp trên quản lý trực tiếp;
b) Tổ chức thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy sau khi được cấp có thẩm quyền
quyết định.
2. Về biên chế:
a) Xây dựng đề án vị trí việc
làm, kế hoạch số người làm việc của đơn vị, báo cáo sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện tổng hợp, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) phê duyệt;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên tự xây dựng và phê duyệt số người làm việc, vị trí việc
làm sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp và của Sở Nội vụ.
Điều 11.
Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh
quản lý; người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch Công ty
a) Đề nghị UBND tỉnh quyết định
tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
2. Giám đốc công ty xây dựng
phương án thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện trực thuộc công ty trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công
ty quyết định.
3. Người đại diện phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết:
Báo cáo, xin ý kiến UBND tỉnh
trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông,
cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề tổ chức bộ
máy của doanh nghiệp theo quy định.
Chương
III
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP,
KIỂM SOÁT VIÊN, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
Điều 12.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quản lý về số lượng, chất lượng
đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý
và người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn
Nhà nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Phối hợp thực hiện quy trình
về công tác cán bộ đối với các chức danh, chức vụ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy quản lý khối Nhà nước và quyết định theo thẩm quyền.
3. Cho chủ trương thực hiện quy
trình về công tác cán bộ để quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho
từ chức, điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, luân chuyển, biệt phái, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức
danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, kiểm
soát viên; cử, cử lại, cho thôi đại diện, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu đối với người đại diện phần vốn Nhà nước thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh,
UBND tỉnh quản lý:
a) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, chủ tịch Công ty, thành viên Hội đồng thành viên, giám đốc, phó giám đốc,
kiểm soát viên của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc tỉnh mà
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ngoài diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy quản lý; người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; Phó Giám
đốc, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
Cho ý kiến nhân sự cụ thể trước
khi quyết định bổ nhiệm đối với chức danh Phó Giám đốc các Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thuộc tỉnh mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc thẩm
quyền quyết định của Giám đốc Công ty.
b) Người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (ngoài diện
Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý);
c) Thủ trưởng một số cơ quan
đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành (Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Phát triển Quỹ
đất và Kỹ thuật địa chính, Văn phòng Đăng ký đất đai, Vườn Quốc gia Vũ Quang,
Phòng Công chứng, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh); phó giám đốc, kế
toán trưởng ban quản lý các chương trình, dự án thuộc UBND tỉnh (do UBND tỉnh
thành lập và uỷ quyền làm chủ đầu tư); Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân
tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng của các Ban Chỉ đạo tỉnh (trừ đối tượng thuộc diện Tỉnh
ủy quản lý);
d) Phó hiệu trưởng các trường
cao đẳng; hiệu trưởng các trường dạy nghề;
đ) Phó Giám đốc Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Giám đốc Bệnh viện Phổi
tỉnh, Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Giám đốc Bệnh viện Phục hồi chức
năng tỉnh, Giám đốc Bệnh viện Mắt tỉnh, Giám đốc Bệnh viện Tâm thần tỉnh;
e) Một số chức danh, chức vụ
khác thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quản lý.
4. Hiệp y về công tác cán bộ và
cán bộ đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đặc thù cấp tỉnh thuộc
diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý (ngoài diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh
ủy quản lý).
Điều 13.
Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Giới thiệu để HĐND tỉnh bầu
Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND tỉnh. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện. Điều động, đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; giao quyền Chủ tịch UBND cấp
huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND cấp huyện giữa hai kỳ họp HĐND cấp
huyện; yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch UBND, Phó
Chủ tịch UBND cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm
pháp luật.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, luân chuyển,
nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách cho
cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý sau khi có
ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy theo phân cấp quản lý cán
bộ hiện hành của tỉnh.
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, luân chuyển,
biệt phái, nghỉ hưu công chức, viên chức giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản
lý, người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, kiểm soát viên; cử, cử lại người đại
diện phần vốn Nhà nước thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh quản lý
sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối
các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh và các tổ chức liên quan đối với các chức
danh, chức vụ tại khoản 3 Điều 12 Quy định này.
4. Cho chủ trương bổ nhiệm lần
đầu đối với chức vụ trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp thuộc UBND tỉnh (trừ các đối tượng thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh
quản lý).
Điều 14.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện các nội
dung quy định tại Điều 12, Điều 13 Quy định này.
2. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy và các cơ quan liên quan thực hiện quy trình giới thiệu để bổ nhiệm, luân
chuyển, điều động hoặc giới thiệu ứng cử để bầu giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo,
quản lý khối Nhà nước đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban
Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện quy trình để tham mưu bổ nhiệm cán bộ hoặc ứng cử để bầu
giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý khối Nhà nước đối với các chức danh
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo phân cấp.
Điều 15.
Trách nhiệm, quyền hạn của sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND tỉnh
1. Tổ chức thực hiện các quy định
của cấp trên về cán bộ và công tác cán bộ.
2. Xây dựng quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đánh giá đội ngũ cán bộ thuộc thẩm quyền.
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách đối với cán
bộ giữ chức danh, chức vụ: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; người
đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành
ngoài diện quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Xin chủ trương của Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với việc bổ nhiệm lần đầu chức vụ trưởng phòng và
tương đương. Ngoài ra, đối với Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp trao đổi với
Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện hoặc các tổ chức có liên quan về việc bố trí, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nhận xét, đánh
giá đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của sở, ngành, đơn vị nhưng công
tác và sinh hoạt trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
6. Tham gia đánh giá, nhận xét
để đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối
với người quản lý doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở, ban,
ngành.
7. Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành thuộc thẩm quyền quyết định
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 16.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Đối với UBND cấp huyện:
a) Xây dựng, phối hợp xây dựng
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ và thực hiện công tác
cán bộ thuộc phạm vi quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Quyết định cụ thể số lượng
Phó Trưởng phòng của từng phòng;
c) Hiệp y về công tác cán bộ và
cán bộ đối với các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch các hội đặc thù cấp huyện
ngoài diện quản lý của Ban Thường vụ huyện, thành, thị ủy;
d) Tham mưu Ban Thường vụ cấp ủy
cấp huyện phối hợp thực hiện các nội dung tại khoản 5 Điều 15 Quy định này.
2. Đối với Chủ tịch UBND cấp
huyện:
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản
lý cán bộ và phân cấp của Ban Thường vụ huyện, thành, thị ủy.
Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch
UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh
Thanh tra tỉnh.
b) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; điều động, đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; giao quyền Chủ tịch
UBND cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND cấp xã giữa hai kỳ họp HĐND cấp
xã.
Điều 17.
Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị quản lý Nhà nước (Ban, Chi cục), đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc phạm vi quản lý trình cấp thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện
chế độ chính sách đối với cán bộ của đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định
và phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 18.
Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh
quản lý; Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
1. Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Công ty:
a) Trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh,
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, tiếp nhận, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và chế độ chính sách đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên;
b) Trình UBND tỉnh có ý kiến
trước khi quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, tiếp nhận,
luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối
với Giám đốc.
c) Trình UBND tỉnh phê duyệt chủ
trương về việc bổ nhiệm Phó Giám đốc.
d) Trình UBND tỉnh có ý kiến về
nhân sự cụ thể trước khi quyết định bổ nhiệm Phó Giám đốc theo quy định và Điều
lệ Công ty.
2. Giám đốc Công ty:
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức, cử đi đào tạo,
bồi dưỡng, xếp lương, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu
đối với các chức danh, chức vụ thuộc thẩm quyền (trừ các chức danh, chức vụ thuộc
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty quản lý) theo Điều lệ của Công ty.
3. Người đại diện phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết:
a) Xin ý kiến UBND tỉnh trước
khi tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp
của Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp nội
dung: Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi
phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng với Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp;
b) Đề nghị UBND tỉnh cử, cử lại,
cho thôi đại diện, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu người đại diện phần vốn Nhà
nước thuộc UBND tỉnh.
4. Hội đồng thành viên, Chủ tịch,
Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thuộc tỉnh quản lý; Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết:
Phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử, cử lại
theo quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 19.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quyết định phê duyệt chỉ
tiêu, kế hoạch tuyển dụng và tổ chức thực hiện tuyển dụng công chức các cơ quan
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Quyết định xét nâng ngạch
công chức lên ngạch cán sự hoặc tương đương, ngạch chuyên viên hoặc tương
đương, ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện,
có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công
chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm; quyết định xét nâng ngạch
công chức lên ngạch chuyên viên cao cấp khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có
thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức
hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ
Nội vụ; tổ chức thi nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên
chính hoặc tương đương.
3. Quyết định phê duyệt các
chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm, giai đoạn
và chuyên đề. Quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức
theo thẩm quyền.
4. Quyết định cử công chức thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước
và nước ngoài; quyết định cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài; cử
công chức thuộc đối tượng hưởng chính sách khuyến khích đào tạo của tỉnh đi đào
tạo sau đại học (trừ đối tượng thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định).
Điều 20.
Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định: thành lập Hội đồng,
Ban Giám sát kỳ tuyển dụng công chức; phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện
tham dự kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển;
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp được đề nghị tiếp
nhận vào làm công chức; công nhận kết quả kỳ tuyển dụng công chức; tuyển dụng
công chức vào làm việc tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với công chức (thực hiện chế độ tập sự) không đạt yêu
cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Quyết định tiếp nhận vào làm
công chức tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện (không qua thi tuyển,
xét tuyển); tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản
lý tại các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Cho chủ trương bằng văn bản
về việc tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý
tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện (trừ các chức danh, chức vụ thuộc
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý).
4. Quyết định tiếp nhận, điều động,
chuyển công tác, luân chuyển, biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ
việc bố trí, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức trong nội bộ sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện); tiếp nhận công chức ngoài tỉnh hoặc tiếp nhận công chức
thuộc các cơ quan Trung ương.
5. Quyết định cử công chức dự
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương (trường hợp tỉnh không tổ
chức thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương); cử công chức dự
thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
6. Xây dựng đề án tổ chức thi
nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương.
7. Quyết định các nội dung về tổ
chức thi nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự hoặc tương đương, chuyên viên hoặc
tương đương, chuyên viên chính hoặc tương đương: xác định chỉ tiêu nâng ngạch
công chức phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu công chức của từng cơ quan, tổ
chức thuộc và trực thuộc; quyết định danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện
dự thi nâng ngạch; thành lập Hội đồng thi, Ban Giám sát kỳ thi nâng ngạch công
chức; tổ chức kỳ thi; công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức.
8. Quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp
lương đối với chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến của Bộ Nội
vụ; nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn đối với chuyên viên cao cấp;
quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với chuyên viên chính hoặc tương
đương, chuyên viên hoặc tương đương, cán sự hoặc tương đương sau khi công chức
trúng tuyển kỳ nâng ngạch; quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương
9. Thực hiện chế độ chính sách,
quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
UBND tỉnh quản lý (trừ các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản
lý).
10. Khen thưởng, kỷ luật công
chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
Điều 21.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh các nội dung tại Điều 19, Điều 20 Quy định này.
2. Quyết định:
a) Tiếp nhận, điều động, chuyển
công tác, luân chuyển, biệt phái công chức giữa UBND cấp huyện với cơ quan thuộc
khối Đảng, đoàn thể; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và UBND cấp xã trong
nội bộ cấp huyện (áp dụng đối với UBND cấp huyện); chuyển công chức ra khỏi cơ
quan quản lý hành chính Nhà nước thuộc tỉnh. Kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc đối với công chức ngạch chuyên viên trở xuống;
b) Nâng lương trước hạn đối với
công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (trừ nâng lương trước hạn đối
với công chức có thông báo nghỉ hưu và đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
UBND tỉnh quản lý); nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương.
3. Xác nhận biên chế, quỹ tiền
lương công chức trong các tổ chức hành chính.
Điều 22.
Trách nhiệm, quyền hạn của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
1. Đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ):
a) Phê duyệt chỉ tiêu, kế hoạch
tuyển dụng công chức; tiếp nhận vào làm công chức (không qua thi tuyển, xét tuyển);
b) Cho ý kiến bằng văn bản về
việc tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý
(trừ các chức danh, chức vụ thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý);
c) Bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối
với chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ; nâng
lương thường xuyên, trước hạn đối với chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ
nhiệm ngạch và xếp lương đối với chuyên viên chính hoặc tương đương, chuyên
viên hoặc tương đương, cán sự hoặc tương đương sau khi công chức trúng tuyển kỳ
nâng ngạch; quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương; khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác đối
với công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý, quyết định;
d) Xét nâng ngạch công chức lên
ngạch cán sự hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, chuyên viên chính
hoặc tương đương, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương khi có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện, có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch
công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc được bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm;
đ) Tiếp nhận, điều động, chuyển
công tác, luân chuyển, biệt phái công chức giữa các cơ quan hành chính Nhà nước
thuộc tỉnh; giữa cơ quan hành chính Nhà nước với cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn
thể và đơn vị sự nghiệp công lập (trừ việc tiếp nhận, điều động, chuyển công
tác, luân chuyển, biệt phái công chức trong nội bộ các sở, ban, ngành và nội bộ
cấp huyện) và tiếp nhận công chức ngoài tỉnh hoặc tiếp nhận công chức thuộc các
cơ quan Trung ương;
e) Cử công chức thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước
ngoài; cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài; cử công chức thuộc đối
tượng hưởng chính sách khuyến khích đào tạo của tỉnh đi đào tạo sau đại học
trong nước (trừ đối tượng thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định).
2. Đề nghị Sở Nội vụ:
a) Tiếp nhận, điều động, chuyển
công tác, luân chuyển, biệt phái công chức giữa UBND cấp huyện với cơ quan thuộc
khối Đảng, đoàn thể; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và UBND cấp xã trong
nội bộ cấp huyện (áp dụng đối với UBND cấp huyện);
b) Nâng lương trước hạn đối với
công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (trừ nâng lương trước hạn đối
với công chức có thông báo nghỉ hưu và đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
UBND tỉnh quản lý); nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương; quyết định kỷ luật hình thức buộc thôi việc đối với
công chức ngạch chuyên viên trở xuống; quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng
đối với công chức (thực hiện chế độ tập sự) không đạt yêu cầu sau thời gian tập
sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Xác nhận biên chế, quỹ tiền
lương công chức trong cơ quan hành chính.
3. Quyết định:
a) Bố trí, điều động, luân chuyển,
biệt phái đối với công chức trong nội bộ sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trên
cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao và cơ cấu, chức danh công chức, vị trí việc
làm được phê duyệt; bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức hoàn thành chế độ tập
sự;
b) Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo,
quản lý cấp phòng và tương đương đối với trường hợp tiếp nhận vào làm công chức
(không qua thi tuyển, xét tuyển) sau khi có văn bản đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Nâng lương thường xuyên và
nâng lương trước hạn đối với công chức có thông báo nghỉ hưu hiện đang giữ ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, UBND tỉnh quản lý). Nghỉ hưu, chuyển ngạch, nâng lương thường xuyên, nâng
lương trước hạn đối với công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống;
d) Cử công chức đi đào tạo, bồi
dưỡng (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý; công
chức thuộc đối tượng hưởng chính sách khuyến khích đào tạo sau đại học của tỉnh;
công chức được cử đi đào tạo tại nước ngoài);
đ) Khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc quyền quản lý theo quy định (trừ hình thức kỷ luật buộc thôi việc);
đánh giá, phân loại, quản lý hồ sơ công chức; tổng hợp số lượng, chất lượng cơ
cấu đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý báo cáo UBND tỉnh và Sở Nội vụ
theo quy định;
e) Định kỳ báo cáo công tác quản
lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức về UBND tỉnh và Sở
Nội vụ theo quy định.
Điều 23.
Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị quản lý Nhà nước trực thuộc sở, ban,
ngành (Ban, Chi cục)
1. Đề nghị sở, ban, ngành thực
hiện chế độ chính sách đối với công chức thuộc quyền quản lý.
2. Bố trí công tác đối với công
chức thuộc quyền quản lý.
3. Quản lý, đánh giá, phân loại,
quản lý hồ sơ công chức thuộc quyền quản lý. Tổng hợp số lượng, chất lượng cơ cấu
đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị báo cáo sở, ban, ngành theo quy định.
Chương V
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 24.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quyết định phê duyệt chỉ
tiêu, cơ cấu tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở
biên chế UBND tỉnh giao hàng năm, đảm bảo vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (kể cả các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên).
2. Quyết định phê duyệt các
chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hàng năm, giai đoạn
và chuyên đề; cử viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương và
viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi
dưỡng; cử viên chức thuộc đối tượng hưởng chính sách khuyến khích đào tạo của tỉnh
đi đào tạo sau đại học trong nước; cho chủ trương để đơn vị quản lý viên chức cử
viên chức đi đào tạo tại nước ngoài. Quản lý và biên soạn các chương trình, tài
liệu bồi dưỡng viên chức theo thẩm quyền.
3. Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV hoặc tương đương; tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng II hoặc tương đương.
Điều 25.
Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Xây dựng đề án thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương trình Bộ Nội vụ thống
nhất về nội dung đề án và chỉ tiêu thăng hạng.
2. Quyết định các nội dung về tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức hạng II hoặc tương đương: Tổng hợp nhu cầu
chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp và danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; thành lập Hội
đồng, Ban Giám sát kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; tổ chức kỳ
thi hoặc xét; công nhận kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Quyết định cử viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương; cử viên
chức dự thi, dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II hoặc
tương đương (trường hợp tỉnh không tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng II).
4. Quyết định: xét và bổ nhiệm
đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I hoặc tương đương sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; xét và bổ nhiệm đặc cách chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II (tương đương chuyên viên chính).
5. Quyết định: bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, trước
hạn, nghỉ hưu cho viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương;
nâng lương vượt bậc đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, II hoặc
tương đương.
6. Quyết định thay đổi chức
danh nghề nghiệp, thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý
7. Quyết định tiếp nhận, điều động,
luân chuyển, biệt phái viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (tương đương
chuyên viên cao cấp) không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
8. Quyết định hủy bỏ các quyết
định về tuyển dụng, sử dụng, bố trí viên chức của giám đốc sở, thủ trưởng ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập
được phân cấp tuyển dụng, quản lý trái với quy định của pháp luật.
9. Cho chủ trương bằng văn bản
về việc: tiếp nhận viên chức ngoài tỉnh; tiếp nhận viên chức thuộc các cơ quan
Trung ương; chuyển công tác của viên chức giữa các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; điều động viên chức giữa các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
10. Khen thưởng, kỷ luật viên
chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
Điều 26.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh các nội dung tại Điều 24, Điều 25 Quy định này.
2. Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II (tương đương chuyên viên chính); nâng
lương trước hạn (trừ nâng lương trước hạn đối với viên chức có thông báo nghỉ
hưu); bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, chuyển chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc
tương đương của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh;
3. Có ý kiến bằng văn bản về Đề
án và kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III,
hạng IV hoặc tương đương.
4. Có ý kiến bằng văn bản về việc
xét đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV hoặc tương
đương.
5. Có ý kiến bằng văn bản đối với
viên chức chuyển công tác ra ngoài tỉnh.
6. Xác nhận biên chế, quỹ tiền
lương đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
Điều 27.
Trách nhiệm, quyền hạn của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
1. Đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ):
a) Phê duyệt chỉ tiêu, cơ cấu
tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trên cơ sở biên chế
UBND tỉnh giao hàng năm, đảm bảo vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(kể cả các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên);
b) Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV hoặc tương đương; cử viên
chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng hoặc tương
đương; cử viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
hạng II hoặc tương đương (trường hợp tỉnh không tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II); bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng I hoặc tương đương; xét và bổ nhiệm đặc cách chức danh
nghề nghiệp hạng I, II hoặc tương đương;
c) Tiếp nhận, điều động, luân
chuyển, biệt phái viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (tương đương
chuyên viên cao cấp) không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; khen thưởng, kỷ luật,
cử đi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
UBND tỉnh quản lý làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp,
nâng lương thường xuyên, trước hạn, quyết định nghỉ hưu cho viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương. Nâng lương vượt bậc đối với viên chức
giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, II hoặc tương đương; quyết định bổ nhiệm,
chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
đ) Cử viên chức giữ chức danh
nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương và viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
UBND tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng; cho ý kiến để đơn vị quản lý viên chức
cử viên chức đi đào tạo tại nước ngoài; cử viên chức thuộc đối tượng hưởng
chính sách khuyến khích đào tạo của tỉnh đi đào tạo sau đại học trong nước;
e) Cho chủ trương bằng văn bản
về việc: tiếp nhận viên chức ngoài tỉnh; chuyển công tác của viên chức từ các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh về công tác tại các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; điều động viên chức giữa
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Đề nghị Sở Nội vụ:
a) Quyết định bổ nhiệm và xếp
lương viên chức trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp lên hạng II (tương đương chuyên viên chính); nâng lương trước hạn đối với
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II - tương đương chuyên viên chính (trừ
đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý và đối tượng viên
chức hạng II - tương đương chuyên viên); có ý kiến về Đề án và kết quả thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV hoặc tương
đương. Có ý kiến bằng văn bản về đề nghị xét đặc cách chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng III và hạng IV hoặc tương đương. Thẩm định đề án thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với chức danh tương đương chuyên
viên chính;
b) Cho ý kiến bằng văn bản về
việc viên chức chuyển công tác ra ngoài tỉnh.
3. Quyết định:
a) Ban hành kế hoạch tuyển dụng
viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (kể cả các đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên).
Tổ chức tuyển dụng viên chức
sau khi có phê duyệt của UBND tỉnh và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi, quản
lý;
Sở, ban, ngành tổ chức tuyển dụng
viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc không đủ điều kiện về số
lượng, cơ cấu thành phần để thành lập Hội đồng tuyển dụng;
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
việc tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
b) Công nhận kết quả tuyển dụng
viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
c) Tiếp nhận, chuyển công tác
viên chức sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản; chuyển công tác
viên chức ra ngoài tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
d) Bố trí, điều động, luân chuyển,
biệt phái đối với viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trên
cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao và cơ cấu, chức danh viên chức, vị trí việc
làm được phê duyệt (riêng đối với việc điều động viên chức giữa các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện sau khi được Chủ tịch
UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản).
đ) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, thôi việc, xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc
tương đương trở xuống (trừ trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức
trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng lên hạng II - tương đương chuyên
viên chính); nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn khi có thông báo nghỉ
hưu đối với chức
danh nghề nghiệp hạng II (tương
đương chuyên viên chính); quyết định nghỉ hưu đối với viên chức giữ chức danh
nghề nghiệp hạng II (tương đương chuyên viên chính) trở xuống (trừ đối tượng
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý); nâng lương trước hạn,
nâng lương vượt bậc đối với chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống và viên chức
chưa xếp hạng; nâng lương thường xuyên đối với viên chức là người đứng đầu tại
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đang giữ chức danh nghề nghiệp hạng III trở
xuống; cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý và
viên chức thuộc đối tượng hưởng chính sách khuyến khích đào tạo sau đại học của
tỉnh);
e) Khen thưởng, kỷ luật viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
4. Xây dựng đề án thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV hoặc tương đương
đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và tổ chức thực hiện
sau khi được UBND tỉnh quyết định về chỉ tiêu thăng hạng và thống nhất về nội
dung đề án của Sở Nội vụ; xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức
hạng III, IV hoặc tương đương; bổ nhiệm đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức
hạng III, IV hoặc tương đương sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Nội vụ.
5. Sở quản lý về ngành, lĩnh vực
chuyên môn xây dựng đề án thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương đối với viên chức các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, sở, ngành, UBND cấp huyện và tham mưu
UBND tỉnh tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức chức danh nghề nghiệp hạng
II hoặc tương đương.
6. Xác nhận biên chế, quỹ tiền
lương viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Báo cáo Sở Nội vụ
theo dõi quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Điều 28.
Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh
1. Đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ):
a) Phê duyệt chỉ tiêu, cơ cấu
tuyển dụng viên chức trên cơ sở biên chế UBND tỉnh giao hàng năm, đảm bảo vị
trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên);
b) Quyết định chỉ tiêu thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III và hạng IV hoặc tương đương;
c) Các chế độ, chính sách: nâng
lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận,
đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức thuộc diện UBND tỉnh trực tiếp quản lý và
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I (tương đương chuyên viên
cao cấp) không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; cử viên chức thuộc đối tượng hưởng
chính sách khuyến khích đào tạo của tỉnh đi đào tạo sau đại học trong nước.
d) Cho chủ trương bằng văn bản
về việc tiếp nhận viên chức ngoài tỉnh; tiếp nhận viên chức từ các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh về công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc UBND tỉnh.
đ) Cử viên chức dự thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I hoặc tương đương, cử viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II hoặc tương
đương(trường hợp tỉnh không tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II). Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức
trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I
hoặc tương đương; xét và bổ nhiệm đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
I, hạng II hoặc tương đương.
2. Đề nghị Sở Nội vụ:
a) Cho ý kiến bằng văn bản về
việc viên chức chuyển công tác ra ngoài tỉnh;
b) Nâng lương trước hạn, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II - tương đương chuyên
viên chính (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý).
Có ý kiến bằng văn bản về Đề án và kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức đối với chức danh nghề nghiệp hạng III, IV hoặc tương
đương. Có ý kiến bằng văn bản trước khi bổ nhiệm đặc cách chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng III và hạng IV hoặc tương đương;
c) Xác nhận biên chế, quỹ tiền
lương viên chức của đơn vị.
3. Quyết định:
a) Tổ chức tuyển dụng viên chức
trên cơ sở biên chế UBND tỉnh giao hàng năm, đảm bảo vị trí việc làm được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý. Ký và chấm
dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng đề
án và tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III,
IV hoặc tương đương; xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
III, IV hoặc tương đương; bổ nhiệm đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
III, IV hoặc tương đương sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ;
b) Tiếp nhận, chuyển công tác
viên chức sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản; chuyển công tác
viên chức ra ngoài tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
c) Bố trí, điều động, luân chuyển,
biệt phái đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị trên cơ sở chỉ
tiêu biên chế được giao và cơ cấu, chức danh viên chức, vị trí việc làm được
phê duyệt;
d) Nâng lương thường xuyên, trước
hạn, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật, cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, giải quyết khiếu nại, tố cáo (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều
26).
Điều 29.
Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
1. Đề nghị sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện các nội dung quy định tại Điều 27 Quy định này.
2. Quyết định:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc sở, ban, ngành: Tổ chức tuyển dụng viên chức nếu đủ điều kiện
về số lượng, cơ cấu thành phần để thành lập Hội đồng tuyển dụng (sau khi có phê
duyệt của UBND tỉnh và được sở, ban, ngành thống nhất bằng văn bản); bố trí
công tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; nâng bậc lương thường
xuyên đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương trở
xuống; ký và chấm dứt hợp đồng làm việc, xử lý kỷ luật, lập và quản lý hồ sơ
viên chức, báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND cấp huyện: ký và chấm dứt hợp đồng làm việc, xử lý kỷ luật, lập và
quản lý hồ sơ viên chức, báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý.
Chương VI
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 30.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quyết định bố trí số lượng
cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ.
2. Ban hành Quy chế tuyển dụng
công chức cấp xã.
3. Quản lý và biên soạn các
chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc tuyển dụng, lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã; từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng công chức cấp xã.
Điều 31.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện các nội dung tại Điều 30 Quy định này.
2. Thẩm định chỉ tiêu, cơ cấu
tuyển dụng công chức cấp xã; cho ý kiến bằng văn bản đối với các trường hợp đặc
biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã và tiếp nhận, điều động công chức cấp xã
giữa các địa phương trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh về công tác tại các địa phương
trong tỉnh và ngược lại trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao.
Điều 32.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện
1. Lập kế hoạch, quy hoạch xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
2. Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định
chỉ tiêu, cơ cấu tuyển dụng công chức cấp xã; cho ý kiến bằng văn bản đối với
các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã và tiếp nhận, điều động
công chức cấp xã giữa các địa phương trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh về công tác tại
địa phương mình quản lý và ngược lại trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao.
3. Phê duyệt chỉ tiêu, cơ cấu
tuyển dụng công chức cấp xã sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ; tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định hiện hành và báo cáo về Sở Nội vụ để
theo dõi, quản lý.
4. Quyết định điều động, biệt
phái, khen thưởng đối với cán bộ, công chức cấp xã theo thẩm quyền thuộc địa
phương mình quản lý. Quyết định tiếp nhận, điều động công chức cấp xã ở các địa
phương khác trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh về công tác tại địa phương mình quản lý
và ngược lại trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao sau khi có ý kiến thống nhất
của Sở Nội vụ. Quyết định kỷ luật đối với công chức cấp xã; thỏa thuận với cơ
quan đảng, tổ chức chính trị xã hội cùng cấp trong việc kỷ luật cán bộ cấp xã để
cơ quan đảng, tổ chức chính trị - xã hội quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
5. Xác nhận biên chế, quỹ tiền
lương thay đổi, bổ sung của cán bộ, công chức cấp xã theo định kỳ hàng quý,
hàng năm và báo cáo (có danh sách biên chế quỹ tiền lương thay đổi, bổ sung
hàng quý, hàng năm) về Sở Nội vụ để tổng hợp và theo dõi.
6. Thực hiện chế độ tiền lương
(quyết định nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn, chuyển xếp ngạch) và
các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã. Thông báo nghỉ
hưu, quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã.
7. Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp
xã: thực hiện chế độ chính sách, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã hàng năm; lập
và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
8. Thẩm định, tổng hợp và báo
cáo Sở Nội vụ về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện, thành phố, thị xã.
Điều 33.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp xã
1. Trực tiếp quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức cấp xã. Nhận xét, đánh giá hàng năm đối với cán bộ, công chức
cấp xã; lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của UBND cấp
huyện.
2. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo UBND cấp huyện xem xét,
phê duyệt. Bố trí, sử dụng và thực hiện các quy định của Nhà nước đối với công
chức được phân công về UBND cấp xã công tác.
3. Thực hiện chế độ, chính
sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với cán bộ, công chức
cấp xã.
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền ở cấp huyện khen thưởng, xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
6. Thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; lập danh sách biên chế, quỹ tiền
lương thay đổi, bổ sung định kỳ hàng quý, hàng năm của cán bộ, công chức địa
phương mình để UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt.
Chương
VII
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 34.
Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm của các tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý; việc chấp
hành pháp luật về hội, quỹ.
2. Thanh tra, kiểm tra việc tuyển
dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức (bao
gồm cán bộ công chức cấp xã).
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; các tổ chức hành
chính, sự nghiệp và tổ chức hội, quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều 35.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
các nội dung quy định tại Điều 34 Quy định này.
2. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung về
công tác tổ chức bộ máy, biên chế, công tác cán bộ, quản lý công chức, viên chức
(bao gồm cán bộ, công chức cấp xã) thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 36.
Trách nhiệm, quyền hạn của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện
1. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch, định kỳ, đột xuất tại các đơn vị trực thuộc việc thực hiện tổ chức
bộ máy, biên chế, số người làm việc theo vị trí việc làm; công tác cán bộ; việc
tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức; việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tổ chức tự kiểm tra và hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc tự kiểm tra các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan,
đơn vị trực thuộc và tổ chức hội, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
kết quả thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra hàng quý, năm của đơn vị mình và các
đơn vị trực thuộc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37.
Trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan
Tổ chức thực hiện nghiêm túc
Quy định này; trong quá trình tổ chức, triển khai, trường hợp có khó khăn, vướng
mắc hoặc phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh, kiến nghị bằng văn bản về
Sở Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Nội vụ
tổng hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 38.
Trách nhiệm của các tổ chức Hội được giao biên chế
Thực hiện chế độ chính sách đối
với những người làm việc trong các tổ chức hội được giao biên chế theo quy định
tại các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 39.
Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật và các quy định trách nhiệm, thẩm quyền được viện dẫn trong
Quy định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy
phạm pháp luật mới và của cơ quan có thẩm quyền cấp trên./.