ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2016/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 15 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 655/TTr-SKHCN ngày 28/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2016 và
thay thế Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày 02/8/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế
quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
37/2016/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định
việc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN)
cấp tỉnh có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh (cấp
100% hoặc hỗ trợ một phần kinh phí).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là cấp huyện).
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN
có sử dụng ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ KH&CN là những vấn đề KH&CN cần được
giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ được tổ chức thực hiện dưới
hình thức đề tài nghiên cứu KH&CN (gọi tắt là đề tài), đề án khoa học (gọi
tắt là đề án), dự án sản xuất thử nghiệm (gọi tắt là dự án SXTN), dự án
KH&CN (gọi tắt là dự án), chương trình KH&CN (gọi tắt là chương trình)
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN) ra quyết
định phê duyệt.
2. Đề tài KH&CN là nhiệm vụ KH&CN có nội dung
chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực
tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển
khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển
khai thực nghiệm.
3. Đề án khoa học là nhiệm
vụ KH&CN nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây
dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm là
nhiệm vụ KH&CN nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực
nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội
hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước
khi đưa vào sản xuất và đời sống.
5. Dự án KH&CN là
nhiệm vụ KH&CN giải quyết các vấn đề KH&CN chủ yếu phục vụ việc sản xuất
một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình
độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, được triển khai dưới hình thức đề tài KH&CN,
dự án sản xuất thử nghiệm và dự án đầu tư KH&CN có mục tiêu, nội dung gắn kết
hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất định.
6. Chương trình KH&CN là nhiệm vụ KH&CN có mục
tiêu chung giải quyết các vấn đề KH&CN phục vụ phát triển và ứng dụng
KH&CN trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề
tài KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án KH&CN.
7. Nhiệm vụ KH&CN tiềm năng là đề tài KH&CN, dự
án KH&CN tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề KH&CN đòi hỏi
tính ứng dụng cao và có triển vọng tạo ra, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc
sản phẩm mới thuộc lĩnh vực KH&CN ưu tiên, trọng điểm của tỉnh.
8. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi tắt
là đề xuất đặt hàng) là các yêu cầu đặt ra cho KH&CN dưới dạng nhiệm
vụ KH&CN nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và phát triển KH&CN cho các ngành, địa phương do các sở, ban,
ngành, địa phương, doanh nghiệp đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở KH&CN)
để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
9. Nhiệm vụ KH&CN đặt hàng là đề tài, dự án; đề án
khoa học; dự án KH&CN hoặc chương trình có tên gọi và các mục thể hiện yêu
cầu cơ bản đối với nhiệm vụ KH&CN làm căn cứ để UBND tỉnh đặt hàng cho các
tổ chức và cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
10. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN là việc bên đặt
hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm KH&CN, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân
hoạt động KH&CN tạo ra sản phẩm KH&CN.
11. Tổ chức KH&CN là tổ chức có chức năng chủ yếu
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch
vụ KH&CN, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
12. Cá nhân hoạt động KH&CN là người thực hiện hoạt
động KH&CN.
13. Tuyển chọn là việc lựa
chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ
KH&CN theo đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét, đánh
giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định
tại Quyết định này.
14. Giao trực tiếp là việc
chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực
hiện nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền.
15. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN là văn bản
pháp lý được ký kết giữa Sở KH&CN với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi tắt là Hợp đồng); mẫu hợp đồng và Biên bản thanh lý hợp đồng theo
hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ KH&CN.
16. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN so với toàn bộ nội dung của Hợp đồng và các tài liệu
pháp lý liên quan khác khi kết thúc Hợp đồng.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng Quy chế
1. Quy chế này áp dụng cho việc quản lý và thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách sự nghiệp KH&CN của
tỉnh.
2. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp huyện sử dụng ngân sách sự
nghiệp KH&CN có thể tham khảo quy chế này để xây dựng quy chế quản lý và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ phù hợp điều kiện địa phương.
3. Đối với nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước,
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Mã số đề tài KH&CN
Đề
tài KH&CN được ghi theo nhóm ký hiệu sau: XX - YY - ZZZZ, giữa các nhóm ký
hiệu là dấu gạch ngang, trong đó:
1. Ký hiệu XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của đề tài theo
số thứ tự được ghi trong Quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KH&CN của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm kế hoạch (trường hợp có nhiều Quyết định
thì ghi số liên tiếp tiếp theo).
2. Ký hiệu YY là nhóm 2 chữ số ghi theo chỉ số phân loại lĩnh
vực KH&CN
a. Khoa học tự nhiên: 01
b. Khoa học kỹ thuật và công nghệ: 02
c. Khoa học nông nghiệp (bao gồm nông - lâm nghiệp và thủy sản):
03
d. Khoa học y dược: 04
đ. Khoa học xã hội và nhân văn: 05
3. Ký hiệu ZZZZ là nhóm 4 chữ số ghi năm thực hiện
đề tài (năm bắt đầu thực hiện theo Hợp đồng đã được ký kết giữa Sở KH&CN với
cơ quan chủ trì).
Điều 6. Điều kiện để tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm
vụ
1. Tổ chức chủ trì phải có tư cách pháp nhân, có
chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KH&CN của đề tài, đủ điều kiện về
nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật và đã đăng ký hoạt động KH&CN theo Điều
6 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ về Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KH&CN. Mỗi tổ chức được
phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình.
2. Cá nhân làm chủ nhiệm đề tài phải có chuyên
môn cùng lĩnh vực KH&CN mà mình đăng ký. Mỗi cá nhân chỉ được tham gia làm
chủ nhiệm cho một đề tài trong năm kế hoạch. Mỗi đề tài trong trường hợp đặc biệt
có thể tối đa 2 đồng chủ nhiệm.
3. Các tổ chức, cá nhân không được
tham gia chủ trì nhiệm vụ KH&CN nếu vi phạm các quy định sau:
a. Chưa nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN quá hạn, chưa nộp đủ
kinh phí thu hồi của nhiệm vụ KH&CN (nếu có);
b. Trường hợp nhiệm vụ KH&CN đánh giá xếp loại ‘không đạt”
do hồ sơ tài liệu không trung thực, sao chép kết quả nghiên cứu của người khác
trái quy định pháp luật thì cá nhân làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia làm
chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm tiếp theo và bị xử
lý về vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN.
Điều
7. Căn cứ xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Định hướng phát triển KH&CN; Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; kế hoạch phát triển của ngành.
2. Các yêu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước của tỉnh.
3. Theo nhu cầu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong tỉnh.
4. Từ các nội dung hợp tác về KH&CN trong nước và quốc tế.
Điều
8. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của
các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc
địa phương.
2. Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ KH&CN cụ thể sau
đây:
a. Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong
phạm vi tỉnh;
b. Giải quyết các vấn đề KH&CN trong phạm vi tỉnh;
c. Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
Điều
9. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ KH&CN gồm có:
a. Nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước;
b. Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh/bộ;
c. Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
đ. Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Nhiệm vụ KH&CN sử dụng
ngân sách nhà nước cấp tỉnh do UBND tỉnh (hoặc ủy quyền Sở KH&CN) phê duyệt
nội dung và kinh phí và giao Sở KH&CN ký kết hợp đồng thực hiện, bao gồm:
a. Chương trình KH&CN;
b. Đề án khoa học;
c. Đề tài KH&CN;
d. Dự án sản xuất thử nghiệm;
đ. Dự án KH&CN;
e. Đề tài KH&CN, dự án KH&CN tiềm năng của tỉnh.
3. Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
a. Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở là nhiệm vụ KH&CN nhằm giải
quyết các vấn đề KH&CN của cơ sở do Thủ trưởng đơn vị, địa phương phê duyệt
và ký kết hợp đồng thực hiện;
b. Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở bao gồm: đề tài KH&CN, dự
án sản xuất thử nghiệm.
Điều
10. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN
1. Yêu cầu đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
1.1. Yêu cầu đối với đề tài
KH&CN
a. Trong
lĩnh vực KH&CN và kỹ thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm KH&CN dự kiến: có
triển vọng tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả; được hình
thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm;
- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ
hoặc sản phẩm KH&CN trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b. Đối với
đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo ra được
luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong
hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;
c. Đối với
đề tài trong lĩnh vực khác: sản phẩm KH&CN đảm bảo tính mới, tính tiên tiến
hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và an sinh xã hội.
1.2. Yêu cầu đối với dự án sản
xuất thử nghiệm
a. Công
nghệ hoặc sản phẩm KH&CN có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên
cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng KH&CN chuyên ngành
đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác
sáng chế, giải pháp hữu ích;
b. Công
nghệ hoặc sản phẩm KH&CN dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt
nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất
hàng loạt;
c. Có khả
năng huy động được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với
doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Yêu cầu đối với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo
cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ
khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
3. Yêu cầu đối với dự án
KH&CN
a. Giải quyết vấn đề KH&CN phục vụ trực tiếp dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh;
b. Kết
quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản
xuất; có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển KH&CN của ngành, lĩnh vực;
c. Có
phương án tin cậy trong việc huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được
các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm;
d. Tiến
độ thực hiện phù hợp với tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất, đề án phát
triển kinh tế - xã hội; có thời gian thực hiện không quá 5 năm.
4. Yêu cầu đối với chương trình
KH&CN
a. Có mục
tiêu tạo ra kết quả KH&CN phục vụ một trong những định hướng lớn sau: phát
triển tiềm lực KH&CN trong một hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 5 năm
hoặc 10 năm; phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng
điểm, chủ lực của tỉnh hoặc phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia;
b. Nội
dung bao gồm những nhiệm vụ KH&CN có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với
nhau về chuyên môn và phù hợp với nguồn lực KH&CN trong tỉnh;
c. Các kết
quả đều thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng
được các mục tiêu của chương trình;
d. Có thời
gian thực hiện không quá 10 năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của
chương trình.
Điều
11. Phương thức giao nhiệm vụ KH&CN
1. Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh được
giao theo phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp, xét tài trợ từ Quỹ phát triển
KH&CN của tỉnh.
2. Nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước có thể
được thực hiện theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp do tổ chức, cá
nhân lựa chọn.
Điều 12. Hồ sơ tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN
Hồ
sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN bao gồm:
1.
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN;
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
3. Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN (đề tài, dự án, đề án) mẫu
theo hướng dẫn của Bộ KH&CN;
4. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì
nhiệm vụ và gửi kèm theo kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức (nếu
có);
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá
nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự;
6. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối
hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN (nếu có);
7. Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực KH&CN, trang
thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện
(trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác);
8. Đối với dự án: văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả
năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước đạt ít nhất 70% tổng
kinh phí đầu tư (báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 2-3 năm gần nhất; cam
kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vốn vay của tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và
giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và tổ chức tham gia dự
án);
9. Báo giá thiết bị, nguyên liệu chính cần mua sắm để thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
Điều
13. Thành lập các Hội đồng tư vấn
KH&CN
1. Các Hội đồng tư vấn KH&CN bao gồm:
a. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN tỉnh;
b. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ từng lĩnh vực khoa học;
c. Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
d. Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
KH&CN;
đ. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN.
2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN tỉnh do Chủ tịch
UBND tỉnh ra quyết định thành lập và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của Hội
đồng.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN ra quyết
định thành lập các Hội đồng tư vấn KH&CN:
a. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ từng lĩnh vực khoa học;
b. Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
c. Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
KH&CN;
d. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN.
Đối với chương trình
KH&CN hoặc nhiệm vụ KH&CN có thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh,
các Hội đồng tư vấn KH&CN do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở KH&CN.
4. Hội đồng tư vấn do Giám đốc Sở ra quyết định thành lập có
7 đến 9 thành viên, gồm có Chủ tịch và các thành viên; trong đó có ít nhất là
2 thành viên phản biện. Thành viên Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín,
khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KH&CN. Cơ cấu Hội
đồng gồm có: 2/3 thành viên là các chuyên gia KH&CN có trình độ chuyên môn
phù hợp và 1/3 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất -
kinh doanh, doanh nghiệp và các tổ chức khác có liên quan hoặc thụ hưởng kết quả
nghiên cứu, trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở KH&CN được chỉ định 02 chuyên
gia phản biện kín (không nêu danh). Trong cuộc họp Hội đồng, sẽ bầu một thành
viên làm thư ký khoa học.
Thư ký hành chính chuẩn
bị nội dung các cuộc họp Hội đồng là chuyên viên của Sở KH&CN.
Chương
II
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 14. Tổng hợp nhu cầu
đối với nhiệm vụ KH&CN
1. Định kỳ hàng năm hoặc theo tính cấp
thiết, Sở KH&CN thông báo định hướng phát triển KH&CN ưu tiên của tỉnh
và thời hạn để các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ KH&CN. Đề
xuất nhiệm vụ KH&CN của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo mẫu
hướng dẫn cụ thể của Sở KH&CN.
2. Sở KH&CN tổng hợp các đề xuất nhiệm
vụ KH&CN của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhiệm vụ KH&CN đặt hàng của
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước của tỉnh (nếu có).
Điều
15. Trình tự xác định nhiệm vụ KH&CN
1. Giám đốc Sở KH&CN thành lập các Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ từng lĩnh vực khoa học, để tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cho từng
lĩnh vực.
2. Trên cơ sở Biên bản kết quả làm việc của các Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ từng lĩnh vực khoa học, Sở KH&CN hình thành danh mục nhiệm
vụ KH&CN đề xuất đặt hàng để trình thông qua Hội đồng KH&CN tư vấn
xác định nhiệm vụ KH&CN tỉnh.
3. Căn cứ Biên bản kết quả
làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục
nhiệm vụ KH&CN đặt hàng thực hiện.
Điều
16. Nội dung thảo luận của Hội đồng xác định nhiệm vụ KH&CN
1. Nội dung thảo luận của Hội đồng xác định đề tài, dự án
a. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài, dự án trong đề
xuất đặt hàng;
b. Tính liên ngành, liên vùng và tầm quan trọng của vấn đề
khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất;
c. Khả năng không trùng lắp của đề tài, dự án với các nhiệm vụ
KH&CN đã và đang thực hiện;
d. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực KH&CN của tỉnh
cho việc thực hiện đề tài, dự án;
đ. Khả năng huy động được nguồn ngoài ngân sách để thực hiện
đối với dự án.
2. Nội dung thảo luận của Hội đồng xác định đề án khoa học
a. Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng các kết quả vào việc
xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý;
b. Tính liên ngành, liên vùng và tầm quan trọng của vấn đề
khoa học đặt ra trong đề xuất đặt hàng;
c. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực của tỉnh cho việc
thực hiện đề án khoa học.
3. Nội dung thảo luận của Hội đồng xác định dự án KH&CN
a. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề xuất đặt hàng trong việc
sản xuất các sản phẩm trọng điểm chủ lực của tỉnh;
b. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực của tỉnh cho việc
thực hiện đề xuất đặt hàng;
c. Tính khả thi của dự án KH&CN thể hiện qua các nội dung
đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
4. Nội dung thảo luận của Hội đồng xác định chương trình
KH&CN
a. Tính cấp thiết của việc thực hiện chương trình và triển vọng
đóng góp của các kết quả tạo ra từ việc thực hiện chương trình;
b. Mục tiêu của chương trình đối với định hướng phát triển
KH&CN 5 năm hoặc 10 năm; hướng phát triển công nghệ ưu tiên; phát triển các
sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh;
c. Nội dung thực hiện chính và các kết quả tạo ra khi kết thúc
chương trình so với các mục tiêu của chương trình;
d. Thời gian thực hiện và tiến độ phù hợp để triển khai các nội
dung của chương trình.
Chương
III
TUYỂN CHỌN,
XÉT CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều
17. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước
1. Nguyên tắc chung:
a. Tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, công bằng,
dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải công bố công khai
trên cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, trừ các
nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn
KH&CN (gọi tắt là hội đồng).
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a. Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b. Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ KH&CN có nhiều
tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
3. Đối với nhiệm vụ KH&CN được giao trực tiếp phải đáp ứng
một trong các trường hợp sau:
a. Nhiệm vụ KH&CN đột xuất;
b. Nhiệm vụ KH&CN mà chỉ có một tổ chức KH&CN có đủ
điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị đề thực hiện.
Nhiệm vụ KH&CN được
giao trực tiếp sau khi có ý kiến của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ và được
phê duyệt thực hiện. Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ phải có đủ
năng lực, điều kiện cơ sở vật chất và chuyên môn phù hợp.
Điều
18. Hoạt động của Hội đồng tư vấn KH&CN
1. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành
viên của Hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được chủ tịch hội
đồng ủy quyền và các ủy viên phản biện. Các ủy viên hội đồng phải có ý kiến nhận
xét, đánh giá nhiệm vụ KH&CN bằng văn bản trong mỗi phiên họp.
2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a. Nghiên cứu tài liệu do Sở KH&CN cung cấp và chuẩn bị ý
kiến nhận xét, đánh giá nhiệm vụ KH&CN theo mẫu quy định;
b. Gửi ý kiến nhận xét, đánh giá đã chuẩn bị cho thư ký hành
chính của Hội đồng trước phiên họp của Hội đồng 02 ngày làm việc.
3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng ít nhất 5
ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng.
4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của
Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bằng phiếu
kín.
Điều
19. Trình tự đánh giá hồ sơ nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo phương thức tuyển
chọn
1. Sở KH&CN thành lập Hội đồng để xác định đề cương tóm tắt
cho từng nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt thực hiện theo phương thức tuyển chọn.
2. Thông báo công khai trên Báo Bình Định, Đài Phát thanh -
Truyền hình, Tạp chí KH&CN, Website của Sở KH&CN, Báo Khoa học và Phát
triển về các đề tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn và thời hạn nộp hồ
sơ trong 30 ngày làm việc tính từ ngày thông báo (hồ sơ đăng ký tuyển chọn
theo quy định tại Điều 12 của quyết định này).
3. Sở KH&CN tiếp nhận Hồ sơ, tổ chức mở Hồ sơ và Hội đồng
tiến hành đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài trong thời
hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày hết hạn nộp Hồ sơ.
4. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tổ chức, cá nhân
trúng tuyển và thông báo kết quả đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
5. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh
nội dung thuyết minh, dự toán kinh phí của đề tài theo kiến nghị của Hội đồng
tuyển chọn trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận được thông báo
kết quả tuyển chọn.
Điều
20. Trình tự đánh giá hồ sơ nhiệm vụ
KH&CN thực hiện theo phương thức giao trực tiếp
1. Sở KH&CN thông
báo tổ chức, cá nhân được phê duyệt chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo phương
thức giao trực tiếp, hướng dẫn xây dựng hồ sơ theo quy định tại điều 12 quyết định
này. Thời hạn nộp Hồ sơ là 30 ngày làm việc tính từ ngày thông báo.
2. Giám đốc Sở
KH&CN thành lập Hội đồng tư vấn KH&CN tiến hành đánh giá hồ sơ của nhiệm
vụ KH&CN trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Căn cứ kết quả đánh
giá của Hội đồng, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN chỉnh sửa
hồ sơ và gửi Sở KH&CN trong thời hạn 20 ngày làm việc.
4. Giám đốc Sở KH&CN
thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN.Thời gian hoàn
thành công việc thẩm định chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Tổ
thẩm định.
5. Trên cơ sở biên bản
đánh giá hồ sơ nhiệm vụ KH&CN, biên bản thẩm định dự toán kinh phí; tổ chức,
cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN hoàn chỉnh hồ sơ và gửi
Sở KH&CN trong thời hạn 10 ngày làm việc.
6. Sở KH&CN thực
hiện các thủ tục phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo phân cấp được quy định tại Điều 21 của Quyết định này.
7. Khi tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ không đúng
thời hạn theo quy định tại Điều này mà không có lý do chính đáng, Sở KH&CN
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt không triển khai thực hiện nhiệm vụ
KH&CN này.
Điều
21. Phân cấp phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ KH&CN
1. Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ KH&CN có
dự toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp trên 800 triệu đồng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN phê
duyệt nội dung thuyết minh và kinh phí thực hiện đối với các nhiệm vụ
KH&CN có dự toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp từ 800 triệu đồng trở
xuống.
3. Quyết định phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí của Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở KH&CN là căn cứ pháp lý cho việc ký kết
Hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
Điều
22. Bổ sung nhiệm vụ KH&CN
Khi cần thiết và
có nhu cầu bổ sung nhiệm vụ KH&CN mới, Giám đốc Sở KH&CN xem
xét và trình Chủ tịch UBND tỉnh. Sau khi có ý kiến chấp thuận (bằng
văn bản) của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN triển khai
thực hiện theo các quy định của quy chế này.
Điều
23. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ
1. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ
quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo khối
lượng, kết quả, tiến độ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN đến Sở
KH&CN.
2. Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ quản, Quỹ
phát triển KH&CN và sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, nghiệm thu khối
lượng công việc, tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN, tình hình sử dụng và quyết
toán kinh phí, đề xuất biện pháp xử lý nếu phát hiện có vi phạm.
3. Nội dung kiểm tra, đánh giá
3.1. Nội dung khoa học
a. Nội dung đã hoàn thành;
b. Nội dung đang triển khai;
c. Sản phẩm đã được ứng dụng vào thực tế.
3.2. Tiến độ thực hiện
3.3. Tình hình sử dụng kinh phí
a. Tình hình sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước;
b. Tình hình sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
3.4. Các nội dung khác (nếu có).
Chương
IV
ĐÁNH GIÁ
NGHIỆM THU, LƯU TRỮ VÀ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 24. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ
KH&CN
1. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN được
tiến hành theo 2 bước: tự đánh giá (đánh giá kết quả ở cấp cơ sở) và đánh
giá kết quả ở cấp quản lý (cấp tỉnh).
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thành lập hội đồng
tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ cho Sở KH&CN để
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN.
Điều
25. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
(đánh giá cấp cơ sở)
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm
vụ;
b. Báo cáo về sản phẩm KH&CN của nhiệm vụ;
c. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ;
d. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố,
xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có);
đ. Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật ký của
nhiệm vụ;
e. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo hồ
sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu; Thủ trưởng tổ chức chủ trì ra
quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là
Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở).
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có 7 đến 9
thành viên, gồm Chủ tịch, 01 ủy viên thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy
viên khác. Ủy viên Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở là những cán bộ khoa học, cán
bộ quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ và
không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện nhiệm vụ, trong đó
có ít nhất 02 ủy viên Hội đồng là người ngoài của tổ chức chủ trì.
4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xem xét nội dung, khối lượng
sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả
nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với nội dung thuyết minh đề tài và Hợp đồng để
đánh giá theo 2 mức: “đạt” hoặc “không đạt”. Đề tài được đánh giá ở mức “đạt”
là cơ sở để đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
5. Trong trường hợp đề tài xếp loại “không đạt” Hội đồng nghiệm
thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị đề tài được tiếp tục hoàn thiện hoặc phải
đình chỉ thực hiện tùy thuộc vào các lý do sau:
a. Do không bảo đảm khối lượng, chất lượng nghiên cứu được đề
nghị tiếp tục hoàn thiện, chủ nhiệm đề tài phải bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ
sơ của đề tài theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và làm lại thủ tục
đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của Hội
đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Trường hợp không bảo đảm thời hạn trên, tổ chức chủ
trì phải có văn bản đề nghị Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn, thời
gian gia hạn để hoàn thiện sản phẩm của đề tài tối đa là 60 ngày làm việc kể từ
ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
b. Do hồ sơ, tài liệu không trung thực, sao chép kết quả
nghiên cứu của người khác hoặc làm trái các quy định của pháp luật trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, tổ chức chủ trì có trách nhiệm xem xét và có văn bản
đề nghị Sở KH&CN đình chỉ thực hiện;
c. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị của tổ chức chủ trì, Sở KH&CN có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn
thời gian thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên
bản của Hội đồng, chủ nhiệm và tổ chức chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng đánh giá cơ sở và gửi hồ sơ
đã hoàn chỉnh cho Sở KH&CN.
Điều 26. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN
1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN, bao gồm:
a. Công văn đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN của
đơn vị chủ trì nhiệm vụ;
b. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm
vụ (đã được chỉnh sửa sau khi có ý kiến góp ý của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở);
c. Báo cáo về sản phẩm KH&CN của nhiệm vụ;
d. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố,
xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có);
đ. Các số liệu gốc (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật
ký của nhiệm vụ;
e. Báo cáo quyết toán kinh phí của nhiệm vụ;
f. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
g. Các tài liệu khác (nếu có).
2. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng.
3. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở
KH&CN, gồm 10 bộ hồ sơ có dấu và chữ ký trực tiếp của cơ quan chủ trì nhiệm
vụ và chữ ký của chủ nhiệm nhiệm vụ.
4. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở
KH&CN thông báo cho cơ quan chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị nghiệm
thu. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở KH&CN.
Điều 27. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ KH&CN được thành lập trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 02 ủy
viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, trong đó:
a. 2/3 thành viên là chuyên gia KH&CN được lấy
từ cơ sở dữ liệu chuyên gia của Sở KH&CN, 1/3 thành viên đại diện cho cơ
quan quản lý, tổ chức có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, cơ quan đề xuất
đặt hàng;
b. Thành viên là chuyên gia KH&CN quy định tại
điểm a Khoản này làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia hội đồng nhưng
không được làm chủ tịch, ủy viên thư ký khoa học.
3. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:
a. Chủ nhiệm,
các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b. Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính
trong hoạt động KH&CN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị
kết án mà chưa được xóa án tích;
c. Vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con ruột, con nuôi, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, bao gồm cả bên vợ
(chồng).
4. Giám đốc Sở KH&CN được thành lập Tổ chuyên gia tư vấn
đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong trường hợp nhiệm
vụ có sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ
tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của nhiệm vụ.
5. Tổ chuyên gia có 04 thành viên gồm các thành
viên của Hội đồng, trong đó có một tổ trưởng.
Điều 28. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của
nhiệm vụ
1. Nội dung đánh giá
a. Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ
ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật
sử dụng,…) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công
nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b. Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm:
Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm, tính
năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:
a. Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến
nhiệm vụ;
b. Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập
nhật;
c. Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ
được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gic khoa học, với các luận cứ khoa học
có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp các vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản
ảnh trung thực kết quả nhiệm vụ;
d. Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
3.
Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ:
a. Đối với sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN có các thông số kỹ
thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính), thì tính xác thực của các thông số
kỹ thuật và tài liệu công nghệ phải được một Tổ chuyên gia thẩm định trước khi
Hội đồng KH&CN chuyên ngành tư vấn nghiệm thu cấp tỉnh họp đánh giá.
Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập Tổ chuyên gia;
b. Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng, phương pháp; tiêu
chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ;
bản đồ; số liệu; cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương
pháp, quy trình, mô hình,…); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật;
báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi
Hội đồng tư vấn KH&CN hoặc tổ chuyên gia do Sở KH&CN quyết định thành lập;
c. Đối với sản phẩm là kết quả đào tạo sau đại học, giải pháp
hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản
xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
4. Trên cơ sở xem xét nội dung báo cáo tổng hợp; số lượng, chủng
loại, khối lượng, chất lượng sản phẩm; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu,
yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ; mức độ hoàn thành báo cáo và
tài liệu so với nội dung thuyết minh và Hợp đồng, Hội đồng tư vấn KH&CN
nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá theo phương pháp bỏ phiếu xếp loại theo 4 mức sau:
“Xuất sắc”; “Khá”; “ Đạt” và “Không đạt”.
5. Nhiệm vụ KH&CN nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với thời hạn
kết thúc Hợp đồng từ 90 ngày làm việc trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của
Sở KH&CN thì không được đánh giá xếp loại theo mức “Xuất sắc”.
6. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của
Hội đồng tư vấn KH&CN nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến
đóng góp của Hội đồng và nộp sản phẩm, tài liệu cho Sở KH&CN để xem xét
công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
7. Riêng nhiệm vụ đánh giá xếp loại “không đạt” Hội đồng có
thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày có kết luận của Hội đồng, Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn
để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh trên
cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Thời gian
gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện đề tài, dự án tối đa 60 ngày làm việc kể từ
ngày có kết luận của Hội đồng.
8. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá mức “Đạt” trở lên,
trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm
vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng. Sở
KH&CN phối hợp với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc thực hiện hồ
sơ đánh giá nhiệm vụ. Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện Báo cáo tổng
hợp của chủ nhiệm nhiệm vụ.
Điều
29. Đăng ký, lưu giữ và công bố thông
tin về nhiệm vụ KH&CN
Tổ chức chủ trì thực hiện
đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ tại Sở KH&CN theo quy định tại Thông tư
số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ KH&CN quy định về việc
thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN.
Điều
30. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a. Biên bản họp hội đồng đánh giá nghiệm thu;
b. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c. Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.
2. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 điều này, Giám
đốc Sở KH&CN quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Trường hợp không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm
vụ thì bị xử phạt về vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN và các quy định
pháp luật liên quan khác.
Điều
31. Ứng dụng, triển khai kết quả nghiên cứu KH&CN
Cơ quan đề xuất đặt
hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm
vụ KH&CN sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hàng năm gửi báo cáo
kết quả ứng dụng về Sở KH&CN.
Điều
32. Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ
1. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được tạo ra bằng ngân sách nhà nước tỉnh thì đại diện chủ sở hữu nhà nước là chủ
tịch UBND tỉnh.
2. UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN xét giao toàn bộ
hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ.
3. Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN
không thể sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như quy định
Khoản 2 Điều này thì đại diện chủ sở hữu nhà nước quyết định giao quyền sử dụng
đó cho tổ chức khác có khả năng sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
4. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
LẬP, THẨM TRA,
PHÊ DUYỆT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 33. Lập dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ
công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ
KH&CN
Hàng năm, vào
thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định, căn cứ vào kế
hoạch xác định, tuyển chọn, xét giao trực tiếp các nhiệm vụ KH&CN trong
năm; kế hoạch kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu đối với
nhiệm vụ KH&CN trong năm và định mức chi quy định của Nhà nước tỉnh, Sở
KH&CN hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về KH&CN ở địa
phương xây dựng dự toán kinh phí chi đối với các hoạt động phục vụ công tác quản
lý nhà nước của các nhiệm vụ KH&CN và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp
KH&CN của địa phương, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 34. Phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ KH&CN ( gọi tắt là nhiệm vụ) được
khoán chi theo một trong hai phương thức sau:
a. Nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;
b. Nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán chi từng phần.
2. Điều kiện được thực hiện theo phương thức khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần được quy định tại Thông tư
liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên bộ Bộ KH&CN và
Bộ Tài chính.
Điều 35. Xây dựng thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ xây dựng thuyết
minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo mẫu quy định của Bộ KH&CN
và quy định cụ thể của UBND tỉnh đối với mẫu thuyết minh, dự toán nhiệm vụ cấp
tỉnh, cơ sở; trong đó: mô tả các sản phẩm KH&CN của nhiệm vụ, nội dung của
các phần công việc, căn cứ để xây dựng dự toán thực hiện các phần công việc
(các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi theo quy định hiện hành; thuyết
minh chi tiết nội dung công việc chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi); đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng
phần, trong đó xác định rõ công việc khoán, công việc không khoán.
2. Nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở được xây dựng dự toán
kinh phí theo định mức quy định tại văn bản pháp luật hiện hành của tỉnh.
Điều 36. Căn cứ và yêu cầu khi lập dự toán kinh phí của nhiệm
vụ
1. Căn cứ
a. Mục tiêu, yêu cầu,
nội dung và khối lượng công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b. Các định mức kinh
tế - kỹ thuật do các bộ, ngành chức năng ban hành, định mức làm căn cứ xây dựng
dự toán do UBND tỉnh ban hành và các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước.
Trường hợp không có định mức kinh tế- kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi
tiết căn cứ lập dự toán.
2. Yêu cầu
a. Dự toán kinh phí
của nhiệm vụ KH&CN được xây dựng và thuyết minh theo từng nội dung nghiên cứu
và gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể của nhiệm vụ KH&CN;
b. Tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng dự toán trình cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt nhiệm vụ KH&CN.
Điều 37. Thẩm định dự toán
1. UBND tỉnh giao Sở KH&CN chịu trách nhiệm tổ chức
việc thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN theo đúng chế độ quy định.
Trường hợp các nội dung chi không có định mức kinh tế - kỹ thuật của các Bộ,
ngành chức năng ban hành thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KH&CN
được quyết định các nội dung chi cần thiết và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước pháp luật.
2. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập Tổ thẩm
định kinh phí có 06 thành viên, trong đó:
a. Tổ trưởng tổ thẩm
định là lãnh đạo Quỹ phát triển KH&CN tỉnh;
b. Một thành viên là
lãnh đạo phòng Kế hoạch - Tài chính của Sở KH&CN;
c. Một thành viên đại
diện Sở Tài chính;
d. Một thành viên là
chuyên gia phản biện của Hội đồng tư vấn đánh giá hồ sơ nhiệm vụ KH&CN;
đ. Một thành viên đại
diện Phòng quản lý Khoa học của Sở KH&CN;
e. Một thành viên
thư ký thuộc Quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
Điều 38. Phê duyệt nhiệm vụ và ký kết hợp đồng thực hiện
1. Trên cơ sở Biên bản của Hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp nhiệm vụ, kết quả thẩm định dự toán và ý kiến của chuyên gia tư vấn độc
lập (nếu có), cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá
nhân chủ nhiệm, nội dung, tổng mức kinh phí, phương thức khoán (khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần), mức kinh phí khoán, thời gian thực hiện
nhiệm vụ.
2. UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN ký kết hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt thực hiện.
Điều 39. Cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh (gọi tắt
là Quỹ Phát triển KH&CN) thực hiện cấp kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN
cấp quốc gia (giao cho tỉnh trực tiếp quản lý), các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ trên Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
( Đề án khoa học, Đề tài KH&CN, Dự án KH&CN, Dự án sản xuất thử nghiệm),
Sở Tài chính chuyển kinh phí dự toán cho đơn vị quản lý kinh phí là Quỹ Phát
triển KH&CN theo tài khoản dự toán của Quỹ Phát triển KH&CN đã được mở
tại Kho bạc Nhà nước.
3. Quỹ Phát triển KH&CN chuyển kinh phí thực hiện
nhiệm vụ vào tài khoản tiền gửi khác đã được mở tại Kho bạc Nhà nước của tổ chức
chủ trì nhiệm vụ. Việc cấp kinh phí phải căn cứ vào Hợp đồng đã ký kết và phù hợp
tiến độ của hợp đồng.
4. Hàng năm, Quỹ phát triển KH&CN thực hiện tổng
hợp số liệu kinh phí đã nhận, đã cấp, đã quyết toán và báo cáo cho UBND tỉnh và
các đơn vị liên quan theo quy định.
5. Trích 5% tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KH&CN của đơn vị, doanh nghiệp gửi vào Quỹ phát triển KH&CN để ứng dụng,
triển khai kết quả các đề tài, dự án vào thực tiễn và để hỗ trợ các đề tài, dự
án khác.
Điều 40. Quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Việc sử dụng kinh phí được giao khoán, không được
giao khoán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 27/2015/TTLT- BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên Bộ KH&CN
và Bộ Tài chính.
2. Việc mở tài khoản, nguyên tắc triển khai, kiểm
soát thanh toán, thanh toán và tạm ứng kinh phí thực hiện nhiệm vụ thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT- BKHCN-BTC ngày 30/12/2015
của Liên Bộ KH&CN và Bộ Tài chính Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm quyết toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ với Quỹ Phát triển KH&CN; Quỹ Phát triển
KH&CN chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN với
Kho bạc Nhà nước và chịu sự kiểm tra, giám sát theo quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 41. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
1. Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán
kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định và có văn bản báo
cáo với Sở KH&CN và Quỹ Phát triển KH&CN.
2. UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh về tổ chức
chủ trì, tên, mục tiêu, sản phẩm, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì và tờ trình đề nghị của Sở
KH&CN.
Điều 42. Chi phí phát sinh
1. Những chi phí phát sinh để hoàn thiện sản phẩm và
tài liệu của nhiệm vụ KH&CN theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện
chưa đúng với nội dung và yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng do tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN tự
trang trải.
2. Những chi phí kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ
thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội đồng tư vấn
nghiệm thu và Tổ chuyên gia được bổ sung từ ngân sách sự nghiệp KH&CN
hàng năm của tỉnh sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 43. Xử lý tài chính trong trường hợp đình chỉ
và chấm dứt Hợp đồng thực hiện đề tài
1. Đối với các nhiệm
vụ KH&CN chưa triển khai thì
không cấp kinh phí và thông báo hủy Hợp đồng. Các chi phí cho Hội
đồng tư vấn đánh giá hồ sơ được thanh toán trong nguồn kinh phí sự
nghiệp KH&CN hàng năm phân bổ cho Sở KH&CN.
2. Đối với các nhiệm
vụ KH&CN đã triển khai thực
hiện thì thành lập Hội đồng liên ngành xác định trách nhiệm của
mỗi bên và thẩm tra số kinh phí thực hiện chi hợp lý theo đúng với
nội dung thuyết minh được phê duyệt thì được thanh quyết toán; số kinh
phí chi sai mục đích phải xuất toán; thu hồi số kinh phí đã cấp còn
lại. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải có trách nhiệm nộp số kinh phí bị
xuất toán và kinh phí còn lại vào ngân sách nhà nước.
Điều
44. Quyết toán kinh phí và thanh lý Hợp
đồng
1. Công tác báo cáo, quyết toán kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn cụ thể sau:
a. Đối với nhiệm vụ
thực hiện trong nhiều năm, tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Quỹ
phát triển KH&CN về số kinh phí thực nhận và thực chi trong năm để Quỹ phát
triển KH&CN tổng hợp số kinh phí thực nhận, thực chi của nhiệm vụ vào quyết
toán của đơn vị theo niên độ ngân sách;
b. Quyết toán nhiệm
vụ được thực hiện không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ theo quyết
định phê duyệt nhiệm vụ và hợp đồng đã ký kết. Trong thời gian quyết toán nhiệm
vụ, trường hợp kết thúc năm ngân sách, số dư kinh phí được chuyển sang năm sau
để thực hiện quyết toán;
c. Căn cứ để xét duyệt quyết toán là hồ sơ, chứng từ lưu giữ
tại tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở KH&CN tiến hành thanh lý Hợp đồng
chậm nhất 7 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN được
Giám đốc Sở KH&CN quyết định công nhân kết quả, đã thực hiện giao nộp
sản phẩm, đăng ký lưu giữ kết quả nhiệm vụ
KH&CN và hoàn thành thủ tục quyết
toán tài chính của nhiệm vụ KH&CN.
Điều 45. Quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
Quản lý, xử lý
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN
sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của liên bộ Bộ KH&CN và Bộ Tài chính.
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều
46. Trách nhiệm của Sở KH&CN
1. UBND tỉnh giao Giám đốc Sở KH&CN xây dựng và ban hành phương
thức và quy trình làm việc của các Hội đồng tư vấn KH&CN, xây dựng các biểu
mẫu hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ KH&CN, biểu mẫu đánh giá tuyển chọn, giao trực
tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN và các mẫu phiếu đánh giá, biên bản
khác.
2. Ký kết Hợp đồng với tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN theo mẫu quy định của Bộ KH&CN để tổ chức thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
3. Xem xét điều chỉnh hợp đồng (trên cơ sở đề xuất của
tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN) các nội dung sau:
a. Điều chỉnh thời
gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ
trì; việc điều chỉnh thời gian thực hiện không quá 12 tháng đối với nhiệm vụ có
thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ
có thời gian thực hiện dưới 24 tháng;
b. Dự toán kinh phí được phê duyệt đối với các nội
dung chi không được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê
duyệt thực hiện.
4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ và chấm dứt thực
hiện Hợp đồng trong các trường hợp sau:
a. Nhiệm vụ KH&CN khi thực hiện gặp các yếu tố
khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất
khả kháng khác dẫn đến không thể hoàn thành;
b. Vi phạm Hợp đồng: Các điều kiện theo Hợp đồng
không được đảm bảo dẫn đến nhiệm vụ KH&CN không có khả năng
hoàn thành; nhiệm vụ KH&CN thực hiện không đạt được mục tiêu,
không đúng nội dung theo Hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai
mục đích;
c. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN không
đủ năng lực tổ chức quản lý, hướng nghiên cứu bị bế tắt, không còn
nhu cầu nghiên cứu.
5. Hướng dẫn các sở ngành, các tổ chức và cá nhân hoạt động
KH&CN đề xuất nhiệm vụ KH&CN. Tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ
KH&CN được phê duyệt.
6. Tổ chức hướng dẫn thực hiện thống nhất các biểu mẫu
phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN.
7. Tổ chức thẩm định nội dung thuyết minh, dự toán, ký kết Hợp
đồng và thanh lý Hợp đồng theo các quy định của Quy chế này và các quy định hiện
hành của pháp luật.
8. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN về nội
dung khoa học, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành và sử dụng
kinh phí.
9. Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các sở ngành liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
KH&CN. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và
Bộ trưởng Bộ KH&CN về tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN triển
khai trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đối với nhiệm vụ KH&CN
không sử dụng ngân sách nhà nước (thực hiện theo quy định của Thông tư số
02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ). Kinh phí tổ chức
đánh giá, nghiệm thu được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng
năm của tỉnh.
11. Phối hợp với Quỹ phát triển KH&CN trong việc cấp phát
kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN; xử lý, thu hồi kinh phí đối với nhiệm vụ
KH&CN không tiếp tục thực hiện, dừng thực hiện do vi phạm hợp đồng.
12. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành trong việc đề xuất
khen thưởng tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều
47. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Đồng thời thực hiện báo cáo định kỳ
theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Quy chế này.
2. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn
thành các bước đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
quy chế này.
3. Chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các
nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt
thực hiện và phải báo cáo với Sở KH&CN, cơ quan quản lý tài chính.
4. Thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Nộp kinh phí
thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý đề tài.
5. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đúng thời hạn quy định.
6. Cùng với chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp với các bên liên quan
tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nhiệm vụ đã được đánh
giá, nghiệm thu theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
8. Báo cáo việc ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ cho sở
KH&CN trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều
48. Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng, trình duyệt nội dung thuyết minh và dự toán
kinh phí, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo nội dung đã được phê duyệt. Báo cáo
đầy đủ, đúng yêu cầu về kết quả thực hiện.
2. Thực hiện các quy định chung trong hoạt động nghiên cứu
khoa học và công nghệ. Bảo đảm tính chính xác, độ tin cậy của các thông tin và
số liệu trong các sản phẩm KH&CN và hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ.
3. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định pháp luật.
4. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp
trong việc thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất và chủ trì
xây dựng báo cáo tổng kết KH&CN và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký.
Điều
49. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn KH&CN, tổ chức, chuyên gia
tư vấn độc lập
1. Hoạt động theo
nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách
quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
2. Chịu trách nhiệm về
ý kiến tư vấn của mình.
3. Giữ bí mật các
thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ trường hợp có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.
Điều
50. Trách nhiệm của thành viên Tổ chuyên gia
1. Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm KH&CN (Mẫu sản phẩm,
mô hình, bản vẽ thiết kế, các văn bản đo đạc) theo biểu mẫu quy định.
2. Khảo sát hiện trường, yêu cầu tổ chức đo kiểm các thông số
kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết).
3. Lập báo cáo thẩm định sản phẩm theo mẫu quy định và gửi
cho Sở KH&CN ít nhất 03 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng.
Điều
51. Trách nhiệm của Quỹ phát triển KH&CN
1. Cấp phát kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ đã ký kết.
2. Thực hiện quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ và Báo cáo
kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phối hợp với Sở KH&CN giải quyết những tồn tại phát
sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều
52. Trách nhiệm của các Sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm chỉ đạo gắn các nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN cấp Nhà nước,
cấp tỉnh với nhiệm vụ nghiên cứu trọng điểm của sở ngành, huyện mình; chỉ đạo
việc nhân rộng kết quả nghiên cứu của đơn vị trực thuộc vào sản xuất và đời sống.
2. Tổng hợp và báo cáo kết quả ứng dụng các tiến bộ KH&CN
từ các nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu và chuyển giao.
3. Phối hợp với Sở KH&CN trong việc đôn đốc, theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chủ trì là đơn vị trực thuộc.
4. Thành lập Hội đồng KH&CN của sở, ngành, huyện để xem
xét các nhiệm vụ KH&CN do các đơn vị trực thuộc để xuất thực hiện ở cấp tỉnh,
cấp Bộ, cấp Nhà nước và có văn bản tổng hợp gửi Sở KH&CN.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
53. Trách nhiệm thi hành
1. Sở KH&CN chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan để hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở KH&CN) để xem xét, giải quyết.
Điều 54. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với các nhiệm vụ KH&CN đã phê duyệt trước
năm 2016, tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày 02/8/2007 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tỉnh Bình Định