ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 459/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày
02 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị
định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ và Nghị định
số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về ban hành Quy chế
quản lý hoạt động khoa học xã và hội nhân văn;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 395/TTr-SKHCN ngày
25/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế các Quyết định sau của UBND tỉnh:
số 805/QĐ-UBND ngày 16/11/2006 về việc ban hành Quy định về phương thức
làm việc của Hội đồng Khoa học, công nghệ tư vấn xác định các đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh giai
đoạn 2006 - 2010; số 806/QĐ-UBND ngày 16/11/2006 ban hành Quy định về
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày 02/8/2007 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh có sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh (cấp 100% hoặc hỗ trợ một phần kinh phí).
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ KH&CN do Sở KH&CN quản lý.
3. Đối với nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức, cá nhân tự đầu
tư thực hiện trên địa bàn tỉnh, không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của
tỉnh, được đề nghị tổ chức đánh giá nghiệm thu và công nhận kết quả theo Quy chế
này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh là những vấn đề
KH&CN cần giải quyết, tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài nghiên cứu
KH&CN cấp tỉnh (gọi tắt là đề tài), dự án KH&CN cấp tỉnh (gọi tắt là dự
án), chương trình KH&CN cấp tỉnh (gọi tắt là chương trình) được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (hoặc ủy quyền Giám đốc Sở KH&CN) quyết định phê duyệt.
2. Đề tài có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bao gồm các đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân
văn. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình.
3. Dự án có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử
nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh.
Dự án bao gồm một nhóm các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN). Dự án có
thể độc lập hoặc thuộc chương trình.
4. Chương trình bao gồm một nhóm các đề tài được tập
hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KH&CN cụ
thể mang tính tổng quát hoặc ứng dụng đem lại hiệu quả cao trong thực tiễn.
5. Danh mục nhiệm vụ KH&CN là bảng tổng hợp các
đề tài, dự án (sau đây được gọi là đề tài) nêu rõ: Tên đề tài, mục tiêu
chủ yếu, thời gian thực hiện, dự kiến kết quả đạt được.
6. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
là văn bản pháp lý được ký kết giữa Sở KH&CN với tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện đề tài (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
7. Đánh giá nghiệm thu đề
tài là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của đề tài so
với toàn bộ nội dung của Hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài
liệu pháp lý liên quan khác khi kết thúc Hợp đồng.
8. Hồ sơ đề tài bao gồm:
- Đơn
đăng ký chủ trì thực hiện đề tài;
-
Thuyết minh đề tài được lập theo mẫu được Bộ KH&CN quy định chung cho lĩnh
vực khoa học: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; dự án SXTN;
- Tóm
tắt hoạt động KH&CN của tổ chức chủ trì đề tài;
- Lý
lịch khoa học của cá nhân chủ nhiệm đề tài;
-
Danh sách cán bộ và cơ quan phối hợp thực hiện đề tài;
- Cam
kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn khác để thực hiện đề tài.
Điều 3. Mã số đề tài
Đề
tài được ghi theo nhóm ký hiệu sau: XX - YY - ZZZZ, giữa các nhóm ký hiệu là dấu
gạch ngang, trong đó:
1. Ký hiệu XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của đề tài theo
số thứ tự được ghi trong Quyết định phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KH&CN của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm kế hoạch (trường hợp có nhiều Quyết
định thì ghi số liên tiếp tiếp theo);
2. Ký hiệu YY là nhóm 2 chữ số ghi theo chỉ số phân loại lĩnh
vực KH&CN như sau:
a. Khoa học tự nhiên : 01
b. Khoa học kỹ thuật và công nghệ : 02
c. Khoa học nông nghiệp (bao gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản)
: 03
d. Khoa học y dược : 04
đ. Khoa học xã hội và nhân văn : 05
3. Ký hiệu ZZZZ là nhóm 4 chữ số ghi năm thực hiện
đề tài (năm bắt đầu thực hiện theo Hợp đồng đã được ký kết giữa Sở KH&CN với
cơ quan chủ trì).
Điều 4. Điều kiện để tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề
tài
1. Tổ chức chủ trì phải có tư cách pháp nhân, có
chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KH&CN của đề tài, đủ điều kiện về
nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật và đã đăng ký hoạt động KH&CN theo Điều
6 của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ về Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật KH&CN. Mỗi tổ chức được phép đồng thời
chủ trì nhiều đề tài phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình.
2. Cá nhân làm chủ nhiệm đề tài phải có chuyên
môn cùng lĩnh vực KH&CN mà mình đăng ký. Mỗi cá nhân chỉ được tham gia làm
chủ nhiệm cho một đề tài trong năm kế hoạch. Mỗi đề tài có tối đa 2 đồng chủ
nhiệm.
3. Không vi phạm tại Điều 35 của Quy chế này.
Chương II
XÁC
ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Căn cứ để đề xuất nhiệm vụ KH&CN
1. Định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của tỉnh hoặc Trung ương;
2. Chương trình hành động và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, KH&CN năm năm và hàng năm của tỉnh;
3. Yêu cầu của Lãnh đạo tỉnh, Bộ KH&CN;
4. Đề xuất của Hội đồng KH&CN tỉnh; của sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố trong tỉnh; của các tổ
chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học.
5. Từ các nội dung hợp tác về KH&CN trong
nước và quốc tế .
Điều 6. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN
1. Yêu cầu đối với đề tài
a. Giá trị thực tiễn:
- Trực tiếp
hoặc gián tiếp góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết về kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng mà khả năng của một ngành không tự giải quyết được;
- Tạo
chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát
triển của từng lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật;
- Tạo tiền
đề cho việc hình thành ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã
hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
b. Giá trị khoa học, công nghệ:
- Giải
quyết được những vấn đề khoa học, công nghệ mới ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ
tiên tiến ở trong nước, khu vực hoặc quốc tế;
- Góp phần
nâng cao năng lực KH&CN của tỉnh, quốc gia (đào tạo cán bộ khoa học và
công nghệ trình độ cao, hình thành tập thể khoa học công nghệ mạnh).
c. Tính khả thi:
- Các tổ
chức KH&CN trong tỉnh và trong nước có đủ năng lực để giải quyết được
trong khoảng thời gian nhất định;
- Có khả
năng huy động sự tham gia của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các nhà
KH&CN trong tỉnh và trong nước hoặc từ nước ngoài;
- Có địa
chỉ sử dụng kết quả đề tài nghiên cứu.
2. Yêu cầu đối với dự án sản xuất thử nghiệm
a. Yêu cầu về công nghệ:
- Có tính
mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở Việt Nam, có khả năng thay thế
công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;
- Có tác
động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng
rộng rãi.
b. Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Có thị
trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu
thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa các sản phẩm của dự án);
- Có khả
năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để
thực hiện dự án;
- Sản phẩm
của dự án có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (tạo ngành
nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng).
c. Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp
và có xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
- Kết quả
của các đề tài đã được Hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp
dụng;
- Sáng chế,
giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN;
- Kết quả
KH&CN từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
3. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện các đề
tài thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp không quá 36 tháng, đối với các lĩnh vực
khác không quá 24 tháng tính từ khi ký kết Hợp đồng. Các trường hợp đặc biệt
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 7. Trình tự xác định Danh mục nhiệm vụ KH&CN
1. Từ các nguồn hình thành nhiệm vụ KH&CN
quy định tại Điều 5 và căn cứ quy định tại Điều 6 của Quy chế này, Sở KH&CN
tập hợp và phân loại đề tài theo lĩnh vực KH&CN để lập Danh mục đăng ký
nhiệm vụ KH&CN. Thời gian hoàn thành nội dung này trước ngày 30 tháng
5 của năm trước liền kề năm kế hoạch;
2. Sở KH&CN có trách nhiệm tổ chức lấy ý
kiến trong toàn ngành và một số cán bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh, tổ
chức thẩm định về mặt thông tin để tránh sự trùng lắp và hình thành
danh mục thông qua Hội đồng KH&CN tỉnh để tư vấn xác định nhiệm vụ
KH&CN được thực hiện (gọi tắt là Hội đồng xác định nhiệm vụ).
3. Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng xác định
nhiệm vụ, Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục
nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo 2 phương thức: tuyển chọn và xét chọn.
4. Việc xác định nhiệm vụ KH&CN được bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và hoàn thành trước ngày 31 tháng 9 của năm trước liền kề
năm kế hoạch.
Điều 8. Phương thức thực hiện đề tài
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân
có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài theo đặt hàng của tỉnh
thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những
yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy chế này. Tuyển chọn được áp dụng cho các đề tài
có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
2. Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực
hiện các đề tài theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ
do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn
bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy chế này.
Chương III
TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Thành lập các Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp
tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở
KH&CN quyết định thành lập các Hội đồng KH&CN chuyên ngành (gọi tắt
là Hội đồng) nhằm tư vấn xét duyệt nội dung thuyết minh đề tài (gọi tắt
là Hội đồng xét duyệt); tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài (gọi
tắt là Hội đồng tuyển chọn); đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài (gọi
tắt là Hội đồng nghiệm thu).
Riêng
đối với đề tài có thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh, các Hội đồng
KH&CN chuyên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở KH&CN và đề xuất của Ban chỉ đạo.
2. Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm có Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên; trong đó có ít nhất là 2 thành viên phản
biện. Thành viên Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu về lĩnh vực KH&CN mà Hội đồng được
giao tư vấn. Các thành viên Hội đồng, gồm 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan, tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài và 2/3 là các
cán bộ nghiên cứu KH&CN có lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Trong trường hợp
cần thiết, Giám đốc Sở KH&CN được chỉ định 02 chuyên gia phản biện kín (không
nêu danh).
Thư ký
hành chính chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng là chuyên viên của Sở
KH&CN.
Điều 10. Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ.
Các Ủy viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn, chịu
trách nhiệm pháp lý về ý kiến nhận xét của mình và không tiết lộ về các
thông tin làm việc của Hội đồng.
2. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có mặt
Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch), các Ủy viên phản biện và 2/3 số Ủy viên trở lên.
Các Ủy viên Hội đồng phải có ý kiến nhận xét, đánh giá đề tài bằng văn bản
trong mỗi phiên họp (ý kiến bằng văn bản của Ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị
tham khảo).
3. Những người tham gia chính để thực hiện đề
tài, có quan hệ gia đình (cha, mẹ, vợ con, anh em) với chủ nhiệm đề tài thì
không được tham gia Ủy viên của các Hội đồng.
4. Tài liệu làm việc của Hội đồng được gửi đến
các Ủy viên Hội đồng ít nhất 7 ngày trước phiên họp Hội đồng.
Điều 11. Thành lập Tổ thẩm định dự toán của đề
tài
1. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành
lập Tổ thẩm định dự toán cho từng đề tài, gồm Tổ trưởng và các
tổ viên. Tổ có từ 2 - 4 thành viên, là đại diện của Sở KH&CN (giữ
vai trò Tổ trưởng), Sở Tài chính và cơ quan chủ quản của tổ chức
chủ trì thực hiện.
2. Nhiệm vụ của Tổ là thẩm định tính
đúng đắn, hợp lý của dự toán đề tài phù hợp với nội dung trên cơ
sở căn cứ các quy định hiện hành về chi tiêu tài chính trong lĩnh
vực nghiên cứu KH&CN của tỉnh và Nhà nước.
3. Tổ phải lập báo cáo và chịu trách nhiệm pháp
lý về kết quả thẩm định của mình. Báo cáo thẩm định phải nêu rõ các căn cứ
pháp lý để xác định dự toán kinh phí của đề tài.
Điều 12. Đánh giá Hồ sơ đề tài thực hiện theo phương thức
tuyển chọn
1. Sở KH&CN thành lập Hội đồng để xác định đề
cương tóm tắt cho từng nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt thực hiện theo phương
thức tuyển chọn;
2. Thông báo công khai trên Báo Bình Định, Đài
Phát thanh - Truyền hình, Tạp chí KH&CN, Website của Sở KH&CN, Báo Khoa
học và Phát triển về các đề tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn và thời hạn
nộp Hồ sơ từ 45 - 60 ngày tính từ ngày thông báo.
3. Sở KH&CN tiếp nhận Hồ sơ, tổ chức mở Hồ
sơ và Hội đồng tiến hành đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài
trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày hết hạn nộp Hồ sơ.
4. Trên cơ sở kết quả tư vấn lựa chọn của Hội
đồng tuyển chọn, Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tổ
chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo kết quả đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
5. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm
hoàn chỉnh nội dung thuyết minh, dự toán kinh phí của đề tài theo kiến nghị của
Hội đồng tuyển chọn trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được thông báo
kết quả tuyển chọn.
6. Hồ sơ trúng tuyển, sau khi hoàn chỉnh
được thực hiện đánh giá xét chọn theo trình tự quy định tại Điều 13
của Quy chế này.
Điều 13. Đánh giá Hồ sơ đề tài thực hiện theo phương thức
xét chọn
1. Sở KH&CN hướng dẫn tổ chức, cá nhân được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trì thực hiện đề tài theo phương thức xét chọn
(giao trực tiếp) xây dựng và hoàn thiện Hồ sơ theo quy định tại khoản 8
Điều 2 của Quy chế này. Thời hạn nộp Hồ sơ là 15 ngày tính từ ngày phê duyệt của
Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Giám đốc Sở KH&CN thành lập Hội đồng xét
duyệt và tiến hành đánh giá Hồ sơ của từng đề tài trong thời hạn 07 ngày;
3. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài chỉnh sửa Hồ sơ và gửi Sở KH&CN trong thời
hạn 05 ngày;
4. Giám đốc Sở KH&CN thành lập Tổ thẩm định
dự toán kinh phí của đề tài. Thời gian hoàn thành công việc thẩm định là 05
ngày kể từ ngày thành lập Tổ;
5. Trên cơ sở báo cáo thẩm định dự toán kinh phí
và các nội dung liên quan khác, Giám đốc Sở KH&CN kết luận về nội dung thuyết
minh, dự toán kinh phí thực hiện đề tài. Căn cứ kết luận này, tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện đề tài chỉnh sửa Hồ sơ và gửi Sở KH&CN trong thời hạn 05
ngày;
6. Sở KH&CN thực hiện các thủ tục phê duyệt
nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài theo phân cấp được
quy định tại Điều 14 của Quy chế này;
7. Khi tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
tiến hành hoàn chỉnh Hồ sơ không đúng thời hạn theo quy định tại Điều này, Sở
KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh không triển khai thực hiện trong năm kế hoạch.
Điều 14. Phân cấp phê duyệt nội dung thuyết minh và dự
toán kinh phí thực hiện đề tài
1. Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí đối với các đề tài
có dự toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp trên 300 triệu đồng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở
KH&CN phê duyệt nội dung thuyết minh và kinh phí thực hiện đối với các đề
tài có dự toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp từ 300 triệu đồng trở xuống.
3. Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Giám đốc Sở KH&CN là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng với
các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài.
4. Thời gian phê duyệt nội dung thuyết minh
và dự toán kinh phí của các đề tài thực hiện trong năm kế hoạch
phải hoàn thành trong quý IV trước năm kế hoạch và quý I của năm kế
hoạch.
Điều 15. Bổ sung đề tài trong năm kế hoạch
Khi cần
thiết và có nhu cầu bổ sung đề tài mới, Giám đốc Sở KH&CN xem
xét và trình Chủ tịch UBND tỉnh. Sau khi có ý kiến chấp thuận (bằng
văn bản) của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN triển khai
thực hiện theo các quy định của Quy chế này.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Ký kết Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Sở
KH&CN ký kết Hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện đề tài và cá nhân chủ
nhiệm đề tài theo mẫu quy định của Bộ KH&CN để tổ chức thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
Điều 17. Điều chỉnh Hợp đồng
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài
theo yêu cầu của công việc được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí
giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được
phê duyệt thực hiện và phải báo cáo với Sở KH&CN, cơ quan chủ
quản cấp trên.
2. Sở KH&CN xem xét điều chỉnh (trên cơ
sở đề xuất của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài) các nội
dung sau:
- Tiến
độ thực hiện của đề tài được kéo dài tối đa không quá 90 ngày;
- Dự
toán kinh phí được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán
trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt thực hiện;
3. Các điều chỉnh Hợp đồng không thuộc quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này, Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
4. Quyết định và các văn bản có liên quan
đến việc điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng.
Điều 18. Đình chỉ và chấm dứt Hợp đồng thực hiện
đề tài
1. Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh
đình chỉ và chấm dứt thực hiện Hợp đồng trong các trường hợp sau:
a. Đề tài khi thực hiện gặp các yếu tố
khách quan như: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất
khả kháng khác dẫn đến không thể hoàn thành;
b. Vi phạm Hợp đồng: Các điều kiện theo
Hợp đồng không được đảm bảo dẫn đến đề tài không có khả năng hoàn
thành; đề tài thực hiện không đạt được mục tiêu, không đúng nội dung
theo Hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích;
c. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài không
đủ năng lực tổ chức quản lý, hướng nghiên cứu bị bế tắt, không còn
nhu cầu nghiên cứu; tranh chấp giữa tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề
tài mà không có hướng giải quyết;
d. Khi tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm đề tài vi
phạm pháp luật và có dấu hiệu bị truy tố hình sự.
2. Căn cứ quyết định đình chỉ và chấm
dứt thực hiện Hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài thực
hiện các thủ tục thanh lý Hợp đồng theo các điều khoản đã ký giữa
các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở KH&CN
1. Hướng dẫn các sở ngành, các tổ chức KH&CN
và cán bộ KH&CN trong và ngoài tỉnh đăng ký thực hiện hoặc đề xuất nhiệm vụ
KH&CN hàng năm. Đồng thời tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ này;
2. Xây dựng và ban hành phương thức và quy trình
làm việc của từng Hội đồng (xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét duyệt, nghiệm
thu); phương pháp đánh giá đề tài theo quy định hiện hành của Bộ KH&CN;
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện thống nhất các
biểu mẫu phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN trong từng giai đoạn cụ thể;
4. Tổ chức thẩm định nội dung thuyết minh, dự
toán, ký kết Hợp đồng và thanh lý Hợp đồng theo các quy định của Quy chế này và
các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Kiểm tra định kỳ và đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ KH&CN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc
hoàn thành và sử dụng kinh phí.
6. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND huyện,
thành phố Quy Nhơn và các sở ngành liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ KH&CN. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất cho Chủ tịch
UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ KH&CN về tình hình thực hiện các đề tài triển
khai trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đối với đề tài
không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh, đã triển khai có hiệu quả
trên địa bàn tỉnh và quyết định công nhận kết quả theo quy định tại Điều 27 của
Quy chế này (khi có đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc cá nhân thực hiện đề
tài). Kinh phí tổ chức đánh giá, nghiệm thu được sử dụng từ nguồn kinh
phí sự nghiệp KH&CN hàng năm của tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành trong việc
đề xuất khen thưởng tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài có thành tích trong quá
trình thực hiện.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài
1. Tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện đề tài; đồng thời, thực hiện báo cáo định kỳ theo
quy định tại khoản 1 Điều 23 của Quy chế này;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng kết quả nghiên
cứu của đề tài và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí được giao, đồng thời có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán của chủ nhiệm đề tài để
tổng hợp vào báo cáo quyết toán gửi Sở KH&CN và cơ quan chủ quản cấp trên
theo quy định hiện hành;
3. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Sở
KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh nội dung, kinh phí và cá nhân
làm chủ nhiệm đề tài theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này;
4. Thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Nộp
kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý đề tài.
5. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ kết quả nghiên cứu
theo quy định tại Điều 27 của Quy chế này, bảo mật tài liệu và kết quả thực
hiện đề tài theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của cá nhân chủ nhiệm đề tài
1. Xây dựng, trình duyệt nội dung thuyết minh
và dự toán kinh phí, tổ chức thực hiện đề tài theo nội dung đã được phê duyệt.
Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết quả thực hiện, tiến độ giải
ngân và chịu trách nhiệm về số liệu chi tiết quyết toán kinh phí thực hiện với
tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện và việc
khai thác, sử dụng các nguồn thông tin, tư liệu trong quá trình thực hiện đề
tài, cũng như việc lưu giữ, công bố, giao nộp và bảo mật các tin, tài liệu, sản
phẩm nghiên cứu có liên quan tới bí mật quốc gia theo quy định hiện hành.
3. Được hưởng quyền tác giả đối với kết quả
nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định của
pháp luật.
4. Cùng với tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm
pháp lý về kinh phí thu hồi của đề tài (nếu có).
Điều 22. Trách nhiệm của sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thủ trưởng sở ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện (thành
phố) chịu trách nhiệm chỉ đạo gắn các nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN
cấp nhà nước, cấp tỉnh với nhiệm vụ nghiên cứu trọng điểm của sở ngành, huyện
mình; chỉ đạo việc nhân rộng kết quả nghiên cứu của đơn vị trực thuộc vào sản
xuất và đời sống;
2. Tổng hợp và báo cáo kết quả các đề tài áp dụng
tiến bộ KH&CN đã thực hiện trong năm, đăng ký nhiệm vụ KH&CN năm tiếp
theo với Sở KH&CN (kể cả nguồn vốn sự nghiệp KH&CN của tỉnh và các
nguồn vốn khác);
3. Phối hợp với Sở KH&CN trong việc đôn đốc,
theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài của cơ quan chủ trì là đơn vị trực
thuộc.
4. Thành lập Hội đồng KH&CN của sở ngành,
huyện để xem xét các nhiệm vụ KH&CN do các đơn vị trực thuộc đăng ký thực
hiện ở cấp tỉnh, cấp cơ sở và có văn bản tổng hợp để đăng ký thực hiện;
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hành chính và
tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để cung cấp kịp
thời cho tổ chức chủ trì đề tài triển khai các nội dung theo đúng tiến độ quy định;
6. Chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của
các đề tài thuộc lĩnh vực quản lý của sở ngành mình.
Điều 23. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 6 tháng và năm hoặc đột xuất, tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm đề tài phải báo cáo khối lượng, kết quả, tiến độ và kinh phí
thực hiện các đề tài đến Sở KH&CN.
2. Hàng năm hoặc đột xuất, Sở KH&CN tổ chức
kiểm tra về khối lượng, kinh phí, chất lượng và tiến độ thực hiện đề tài, đề xuất
biện pháp xử lý nếu phát hiện có vi phạm.
Chương V
ĐÁNH
GIÁ NGHIỆM THU, LƯU TRỮ VÀ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 24. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết
quả đề tài
1. Việc
đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài được tiến hành theo 2 bước: đánh giá kết
quả ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ
chức thực hiện riêng biệt.
2. Đề tài
có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể
cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là đề tài có các kết quả đo kiểm được,
thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ phải được một
Tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh họp đánh giá.
Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập Tổ chuyên gia.
Điều 25. Tổ chức đánh giá kết quả cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a. Hợp đồng, Hồ sơ đề tài được phê duyệt;
b. Những
tài liệu và sản phẩm KH&CN của đề tài với số lượng và yêu cầu như đã nêu
trong Hợp đồng;
c. Bản vẽ
thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra - khảo sát
gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài;
d. Các Biên bản kiểm tra định kỳ của Sở
KH&CN;
đ. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả
nghiên cứu của đề tài;
e. Các tài liệu có liên quan;
g. Báo
cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài;
h. Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở của chủ
nhiệm đề tài.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo hồ sơ đủ điều
kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu; Thủ trưởng tổ chức chủ trì ra quyết định
thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng
nghiệm thu cấp cơ sở).
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có từ 7 đến 9
thành viên, gồm Chủ tịch, 01 Ủy viên thư ký, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy
viên khác. Ủy viên Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở là những cán bộ khoa học, cán
bộ quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài và không
có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, trong đó có ít nhất
1/3 số Ủy viên Hội đồng là người ngoài của tổ chức chủ trì.
4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xem xét nội
dung, khối lượng sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học,
kết quả nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với nội dung thuyết minh đề tài và Hợp
đồng để đánh giá theo 2 mức: “đạt” hoặc “không đạt”. Đề tài được đánh giá ở mức
“đạt” là cơ sở để trình Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
5. Trong trường hợp đề tài xếp loại “không đạt”
Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị đề tài được tiếp tục hoàn
thiện hoặc phải đình chỉ thực hiện tùy thuộc vào các lý do sau:
a. Do không bảo đảm khối lượng, chất lượng
nghiên cứu được đề nghị tiếp tục hoàn thiện, chủ nhiệm đề tài phải bổ sung, sửa
đổi, hoàn thiện hồ sơ của đề tài theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở
và làm lại thủ tục đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết
luận của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Trường hợp không bảo đảm thời hạn trên,
tổ chức chủ trì phải có văn bản đề nghị Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia
hạn, thời gian gia hạn để hoàn thiện sản phẩm của đề tài tối đa là 60 ngày kể từ
ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
b. Do hồ sơ, tài liệu không trung thực, sao chép
kết quả nghiên cứu của người khác hoặc làm trái các quy định của pháp luật
trong quá trình thực hiện đề tài, tổ chức chủ trì có trách nhiệm xem xét và có
văn bản đề nghị Sở KH&CN đình chỉ thực hiện.
c. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của tổ chức chủ trì, Sở KH&CN có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn
thời gian thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện đề tài.
6. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, chủ nhiệm
đề tài và tổ chức chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá
theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở KH&CN.
Điều 26. Tổ chức đánh giá kết quả cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a. Văn bản đề nghị đánh giá cấp tỉnh của cơ
quan chủ trì đề tài;
b. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được hoàn thiện
theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu cơ sở;
c. Quyết định thành lập và Biên bản họp Hội đồng
nghiệm thu cơ sở.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, Sở KH&CN có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ và xúc tiến thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh được quy định
tại Điều 9, Điều 10 và khoản 2 Điều 24 của Quy chế này để đánh giá
kết quả thực hiện đề tài.
3. Trên cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản
phẩm đề tài; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả
nghiên cứu của đề tài; mức độ hoàn thành báo cáo và tài liệu so với nội dung
thuyết minh và Hợp đồng, Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá theo phương pháp
chấm điểm, bỏ phiếu xếp loại theo 4 mức: A (xuất sắc), B (khá), C
(trung bình) và không đạt.
4. Đề tài nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với thời
hạn kết thúc Hợp đồng từ 90 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở
KH&CN thì không được đánh giá xếp loại theo mức A (xuất sắc).
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận
của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài có trách
nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng góp của Hội đồng và nộp tài liệu cho
Sở KH&CN để xem xét công nhận kết quả thực hiện đề tài.
6. Riêng đề tài đánh giá xếp loại “không đạt”
Hội đồng có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày có kết luận của Hội đồng, Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia
hạn để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh
trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Thời
gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện đề tài, dự án tối đa 60 ngày kể từ ngày có
kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
Điều 27. Công nhận kết quả, giao nộp sản phẩm và đăng ký
lưu giữ kết quả đề tài
1. Giám đốc Sở KH&CN quyết định công
nhận kết quả thực hiện đề tài trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày có
kết luận đánh giá của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh; đồng thời tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm phải thực hiện các thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu, nộp
lưu trữ cho Trung tâm lưu trữ của tỉnh, Sở KH&CN hoặc Trung tâm Thông tin
KH&CN Quốc gia theo quy định của Luật KH&CN và các quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách
nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu, công nhận,
không thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng phải giữ bí mật, không vi phạm các điều
cấm trong Luật KH&CN vào thực tiễn theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp không đăng ký, giao nộp kết quả thực
hiện đề tài thì bị xử phạt về vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN và
các quy định pháp luật liên quan khác.
Điều 28. Tổ chức ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực khoa học tự
nhiên, kỹ thuật - công nghệ sau khi được đánh giá công nhận có giá trị ứng dụng
rộng rãi, được chuyển thành các tiến bộ KH&CN; chậm nhất là 12 tháng sau
khi nghiệm thu, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và sở ngành quản lý thuộc
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài chịu trách nhiệm phối hợp với Sở KH&CN, các
cơ quan liên quan tổ chức phổ biến áp dụng, chuyển giao vào sản xuất và đời sống.
Hàng năm, tổng kết đánh giá tình hình ứng dụng tiến bộ KH&CN từ các kết quả
nghiên cứu này.
2. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn đã được nghiệm thu và công nhận (không thuộc lĩnh vực an ninh - quốc
phòng phải giữ bí mật, không vi phạm các điều cấm trong Luật KH&CN), có khả
năng cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh thì được ứng dụng, chuyển giao cho tổ chức, cá nhân có nhu
cầu.
3. Trên cơ sở tham khảo ý kiến của tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện đề tài Giám đốc Sở KH&CN quyết định (hoặc trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định) phạm vi, đối tượng và yêu cầu của việc ứng dụng, chuyển
giao, sử dụng có trả tiền hoặc không trả tiền đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Việc chuyển giao, ứng dụng kết quả thực hiện đề
tài quy định tại khoản 3 của Điều này phải được thực hiện thông qua hợp đồng
theo các quy định của pháp luật. Phí chuyển giao, ứng dụng kết quả thực hiện đề
tài do bên cung cấp và bên tiếp nhận dịch vụ thỏa thuận trong hợp đồng và được
sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Nghiêm cấm việc tự ý cung cấp và cung cấp không
đúng thẩm quyền các sản phẩm và thông tin về kết quả nghiên cứu của đề tài trước
và sau khi đánh giá nghiệm thu.
Chương VI
CHẾ
ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH, KINH PHÍ THU HỒI
Điều 29. Lập, giao dự toán và cấp phát kinh phí
1. Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân
sách nhà nước cho tổ chức chủ trì được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước. Chế độ chi tiêu tài chính và khoán kinh phí của đề tài theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN; theo định mức hiện hành
của các ngành kinh tế - kỹ thuật và các quy định hiện hành của UBND tỉnh
Bình Định.
2. Căn cứ trên Hợp đồng đã ký kết, tổ chức chủ trì
đề tài phối hợp với sở ngành chủ quản để làm việc với Sở Tài chính thẩm định,
giao dự toán và quyết toán kinh phí với sở ngành chủ quản sau khi kết thúc
năm. Đối với các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài không có sở ngành chủ quản và
các tổ chức ngoài tỉnh, giao Sở KH&CN thẩm định, giao dự toán và quyết toán
kinh phí với Sở KH&CN.
3. Số dư (dự toán, tạm ứng) của đề tài đang
trong thời gian triển khai thực hiện theo tiến độ của nội dung thuyết
minh, dự toán đã phê duyệt, được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 30. Chi phí phát sinh
1. Những chi phí phát sinh để hoàn thiện sản phẩm và
tài liệu của đề tài theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện chưa
đúng với nội dung và yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng do tổ chức chủ trì đề tài tự
trang trải.
2. Những chi phí kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ
thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội đồng nghiệm
thu cấp tỉnh và Tổ chuyên gia được bổ sung từ ngân sách sự nghiệp KH&CN
hàng năm của tỉnh sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 31. Thu hồi kinh phí, miễn giảm kinh phí thu hồi
1. Các đề tài có sản phẩm được thương mại hóa có
trách nhiệm nộp một phần kinh phí thu hồi từ việc thực hiện đề tài. Mức thu hồi
từng đề tài sẽ do Hội đồng KH&CN xét duyệt tư vấn đề nghị và Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt theo phân cấp. Riêng đối với dự án SXTN mức kinh phí thu
hồi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ KH&CN và Bộ Tài chính.
2. Kinh phí thu hồi các đề tài được quy định rõ
trong Hợp đồng; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm nộp vào tài khoản
chuyên thu của Sở KH&CN (hoặc Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh).
3. Trường hợp bị thiệt hại do những tác động khách
quan, bão, lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh gây ra, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề
tài phải báo cáo giải trình rõ, Sở KH&CN chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính kiểm tra, xem xét và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh miễn, giảm kinh phí thu
hồi.
Điều 32. Xử lý tài chính trong trường hợp đình chỉ
và chấm dứt Hợp đồng thực hiện đề tài
1. Đối với các đề tài chưa triển khai thì không
cấp kinh phí và thông báo hủy Hợp đồng. Các chi phí cho Hội đồng
xét duyệt được thanh toán trong nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
hàng năm phân bổ cho Sở KH&CN.
2. Đối với các đề tài đã triển khai thực
hiện thì thành lập Hội đồng liên ngành xác định trách nhiệm của
mỗi bên và thẩm tra số kinh phí thực hiện chi hợp lý theo đúng với
nội dung thuyết minh được phê duyệt thì được thanh quyết toán; số kinh
phí chi sai mục đích phải xuất toán; thu hồi số kinh phí đã cấp còn
lại. Tổ chức chủ trì đề tài phải có trách nhiệm nộp số kinh phí bị
xuất toán và kinh phí còn lại vào ngân sách Nhà nước.
Điều 33. Quyết toán kinh phí và thanh lý Hợp đồng
1. Kinh phí đề tài giao thực hiện năm nào phải
được quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó theo quy định hiện hành.
Đối với các đề tài thực hiện trong nhiều năm thì tổ chức chủ trì
và chủ nhiệm đề tài quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối
với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc đề tài thì
tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo
đánh giá nghiệm thu kết quả;
2. Khi tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài được Giám đốc
Sở KH&CN quyết định công nhận kết quả, đã thực hiện giao nộp sản phẩm,
đăng ký lưu giữ kết quả đề tài theo quy định tại Điều 27 của Quy chế này. Sở
KH&CN tiến hành thủ tục quyết toán tài chính trong khuôn khổ đề tài theo
các quy định của pháp luật tài chính hiện hành. Báo cáo quyết toán tài chính là
cơ sở để thanh lý Hợp đồng;
2. Sở KH&CN tiến hành thanh lý Hợp đồng
chậm nhất 5 ngày kể từ ngày tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài
hoàn thành việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân tham gia quản lý và trực tiếp thực hiện đề tài được đánh giá, nghiệm thu
đạt được yêu cầu về ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn cao và ứng dụng rộng
rãi trong đời sống xã hội, được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy
định hiện hành.
Điều 35. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện đề
tài vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
2. Các tổ chức không được tham gia chủ trì đề tài mới
khi chưa nghiệm thu đề tài quá hạn, chưa nộp đủ kinh phí thu hồi của đề tài.
3. Trường hợp đề tài bị đình chỉ theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 25 hoặc do hết thời hạn được gia hạn mà không có khả năng hoàn
thành đề tài hoặc nghiệm thu cấp tỉnh lần 2 không đạt hoặc vi phạm khoản
5 Điều 26 của Quy chế này thì cá nhân làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia
làm chủ nhiệm đề tài cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm tiếp theo và bị xử lý về vi
phạm hành chính trong hoạt động KH&CN.
Điều 36. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Mọi tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại các quyết định về việc triển khai thực hiện đề
tài; có quyền tố cáo các hành vi vi phạm hành chính của tổ chức chủ trì,
chủ nhiệm đề tài và Sở KH&CN trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 37. Trách nhiệm thi hành
1. Sở KH&CN chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan để hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ
sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở KH&CN) để xem xét, giải quyết./.