ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2838/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 11 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 34-CTRHĐ/TU CỦA
THÀNH ỦY VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
24-NQ/TW HỘI NGHỊ LẦN THỨ 7 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
quyết số 24-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI ngày 03
tháng 06 năm 2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị
quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương
trình hành động số 34-CTrHĐ/TU ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Thành ủy thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2258/TTr-TNMT-BĐKH ngày 14
tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 34-CTrHĐ/TU ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Thành ủy và Nghị
quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 24-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận- huyện, Giám đốc các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này xây dựng Chương trình
kế hoạch, đề án cụ thể nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung trọng
tâm và những nhiệm vụ, chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp
thuộc thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 34-CTRHĐ/TU CỦA THÀNH ỦY VÀ NGHỊ
QUYẾT SỐ 08/NQ-CP NGÀY CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW HỘI NGHỊ
LẦN THỨ 7 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỐI KHÍ
HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 2838/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
I.
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Đến năm 2020, Thành phố Hồ Chí Minh
cơ bản thực hiện các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai, chuyển giao và áp dụng các công nghệ mới, công nghệ sạch,
sử dụng năng lượng tái tạo nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Hoàn thành việc rà
soát và bổ sung các tiêu chí thích ứng với biến đổi khí hậu vào các đồ án quy
hoạch xây dựng (đô thị, nông thôn mới) và các quy hoạch ngành về sử dụng tài
nguyên theo hướng bền vững. Kiểm soát cơ bản tất cả các nguồn thải, đảm bảo các
chất thải được xử lý đúng quy định trước khi thải ra môi trường. Nâng cao đa dạng
sinh học, bảo vệ và phát triển diện tích rừng thành phố, nhất là diện tích rừng
ngập mặn trong khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, tăng cường thảm cỏ, cây xanh đô
thị, chất lượng môi trường sống được cải thiện rõ rệt.
Đến năm 2050, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả bền vững
tài nguyên; bảo đảm chất lượng môi trường sống và cân bằng sinh thái.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu đến năm 2020
Về ứng phó biến đổi khí hậu:
- Đảm bảo tỷ lệ hộ
dân đô thị được cấp nước sạch và hộ dân nông thôn được sử dụng nước họp vệ sinh
đạt 100%.
- Chuyển đổi cơ cấu
sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới lên
trên 1,74% tổng công suất tiêu thụ toàn thành phố.
- Nâng cao trách
nhiệm cộng đồng và năng lực cho cán bộ quản lý, đảm bảo trên 80% cộng đồng dân
cư tại các xã - phường thuộc vùng dễ bị tổn thương, thường xuyên bị thiên tai
và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; 100% công chức, viên chức thành phố có hiểu
biết cơ bản về biến đổi khí hậu, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
Về quản lý tài nguyên:
- Tỷ lệ che phủ rừng,
cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt 40,3%.
Về bảo vệ môi trường:
- Đảm bảo 95% các
cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ có lưu lượng nước thải từ 10m3/ngày
đêm trở lên có hệ thống xử lý đạt quy chuẩn môi trường.
- Đảm bảo 100%
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp có chủ đầu tư
cơ sở hạ tầng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung và có hệ thống quan trắc tự
động nước thải, có đường truyền dữ liệu về cơ quan quản lý để giám sát.
- Đảm bảo 55% tổng
lượng nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn trước khi
thải ra môi trường.
- Giảm thiểu 90%
mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực nội thành so với mức năm 2011, đảm bảo
nguồn nước mặt khu vực ngoại thành đạt quy chuẩn môi trường.
- Đảm bảo 90% nguồn
khí thải công nghiệp tập trung trên toàn địa bàn thành phố được xử lý đạt quy
chuẩn môi trường.
- Phấn đấu 100%
khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, chất thải y tế được lưu
giữ, thu gom, vận chuyển xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
- Phấn đấu đạt tỷ
lệ tái sử dụng, tái chế, tái sinh năng lượng trên 65% chất thải rắn sinh hoạt.
- Nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, tuyên truyền về bảo vệ môi trường, phấn đấu 80% người
dân áp dụng những hành vi bảo vệ môi trường đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày.
II.
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Nâng cao năng
lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Phân công Sở Khoa
học và Công nghệ chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục triển
khai công tác xây dựng, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp và thống nhất
về tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục triển
khai chương trình nghiên cứu khoa học theo Quyết định số 2484/QĐ-UBND ngày 15
tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và lập
danh mục chương trình nghiên cứu khoa học hàng năm về biến đổi khí hậu, tập
trung các nghiên cứu nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho các hoạt động ứng phó biến
đổi khí hậu của thành phố, ưu tiên vấn đề như sau:
+ Nghiên cứu các
hiện tượng, bản chất khoa học của biến đổi khí hậu, cập nhật các kịch bản biến
đổi khí hậu của Thành phố Hồ Chí Minh theo phương pháp luận và kịch bản mới của
Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Nghiên cứu tác
động của biến đổi khí hậu, tính dễ bị tổn thương và cơ sở khoa học xác định các
giải pháp thích ứng đối với các hệ sinh thái, đa dạng sinh học; đối với các hệ
thống kinh tế - xã hội và các lĩnh vực.
+ Nghiên cứu cơ sở
phương pháp luận, các giải pháp của việc tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào
các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành của thành phố.
+ Nghiên cứu cơ sở
khoa học và đề xuất quy hoạch, thiết kế và tăng cường hệ thống giám sát về khí
hậu và biến đổi khí hậu.
+ Nghiên cứu cơ
chế chính sách, định hướng các công nghệ giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong lĩnh vực
năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất.
+ Nghiên cứu tác
động của việc cung cấp nước mưa đến lưu lượng, chất lượng nước ngầm, diễn biến
lòng dẫn sông Sài Gòn.
+ Nghiên cứu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước mặt, trữ lượng nước đầu nguồn và
nhu cầu sử dụng nước của người dân thành phố.
Phân công Viện
Nghiên cứu phát triển thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tác
động của biến đổi khí hậu đến chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển
đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của thành phố.
- Đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến sự thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố.
- Nghiên cứu mô
hình và phương pháp lập quy hoạch xây dựng trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu cơ
chế, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước và vai trò của cộng đồng
trong chiến lược ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu mô
hình quản lý đô thị tại thành phố trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Phân công Trung tâm điều hành
Chương trình chống ngập nước thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, đánh
giá tác động kinh tế - xã hội của biến đổi khí hậu đối với ngập lụt đô thị; xây
dựng chiến lược tích hợp để nâng cao khả năng thích nghi và ứng phó ngập lụt.
- Xây dựng bản đồ
rủi ro ngập lụt và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm nhằm giảm thiểu thiệt hại do
ngập lụt gây ra. Nghiên cứu các khả năng ứng phó với các biến cố mua vượt tần
suất thiết kế do biến đổi khí hậu đối với các hệ thống thoát nước đô thị.
- Xây dựng các
phương án chống ngập cho thành phố thay thế phương án phân lũ sông Sài Gòn sang
sông Vàm cỏ qua ngã Rạch Tra khi hồ Dầu Tiếng xả lũ theo thiết kế hoặc gặp sự cố.
Chú trọng nghiên cứu để hình thành vùng điều tiết nước, hành lang thoát lũ khẩn
cấp trong điều kiện mua, lũ, triều cường đặc biệt lớn.
- Tăng cường nâng
cao nhận thức và nâng cao năng lực tự ứng phó với biến đổi khí hậu cho cộng đồng
trong lĩnh vực thoát nước, chống ngập.
Phân công Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 5615/QĐ-UBND ngày 08
tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố: thường xuyên thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh, ứng phó các
loại thiên tai thường xảy ra tại thành phố cho các tầng lớp nhân dân, các cơ
quan, đơn vị thông qua các lớp tập huấn và tổ chức diễn tập nhằm giúp người dân
nâng cao ý thức chủ động thực hiện các biện pháp phòng, tránh, ứng phó góp phần
giảm nhẹ thiệt hại khi sự cố thiên tai xảy ra.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Đe án trồng rừng và cây xanh thành phố giai đoạn 2011 - 2015, tầm
nhìn 2020 theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân Thành phố, phấn đấu đến năm 2020 trồng mới 10.000.000 cây xanh để
phát triển rừng và mảng xanh của thành phố.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 theo Quyết định số 5745/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố và Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 của Thành phố Hồ Chí
Minh theo Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
- Thường xuyên cập
nhật hoàn thiện các phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai: Phương án đảm bảo
an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động thủy sản trên địa bàn thành phố;
Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập úng do mưa lớn, triều
cường và xả lũ trên địa bàn thành phố; Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão
đổ bộ trực tiếp vào thành phố.
- Chuyển đổi cơ cấu,
giống cây trồng, vật nuôi, mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp phù hợp với
vùng trũng, thấp ven sông để hình thành vùng điều tiết nước, hành lang thoát lũ
khẩn cấp trong điều kiện mưa, lũ, triều cường đặc biệt lớn. Trang bị kiến thức,
nâng cao năng lực thích ứng cho người dân những vùng ven sông Sài Gòn, ven biến
Cần Giờ có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu.
- Trồng cây ven
sông, ven biển chắn sóng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển; trồng cây xanh trong
chỉ giới hành lang bờ hữu sông Sài Gòn; bảo vệ không gian thoát lũ trên lưu vực
sông Sài Gòn, Đồng Nai.
Phân công Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường bảo
vệ, phát triển khu dụ trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ;
Phân công Sở Quy
hoạch - Kiến trúc chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu rà
soát một số vùng dễ tổn thương trên địa bàn thành phố trong điều kiện biến đổi
khí hậu:
+ Các vùng đất thấp trũng tự nhiên dễ
bị ngập úng do triều cường (huyện Nhà Bè, quận Thủ Đức... đề xuất điều chỉnh
quy hoạch đô thị;
+ Các khu vực nội thành cũ có nền thấp,
dễ bị ngập lụt do mưa lớn (Quận 4, Quận 6,...): đề xuất giải pháp quy hoạch san
nền và thoát nước.
- Nghiên cứu một
số giải pháp hỗ trợ quy hoạch đô thị thích ứng biến đổi khí hậu: công viên đa
chức năng, vườn mái,...
Phân công Sở Y tế chủ trì phối hợp
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tiến hành các
nghiên cứu cơ bản về mối liên quan giữa biến đổi khí hậu và sức khỏe. Phát triển
hạ tầng y tế, đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch trong điều
kiện biến đổi khí hậu.
- Triển khai thử
nghiệm các mô hình bảo vệ sức khỏe cộng đồng trước tác động của biến đổi khí hậu,
đảm bảo vệ sinh môi trường, thực hiện các giải pháp về công nghệ, trang thiết bị
trong dự phòng và điều trị các bệnh do biến đổi khí hậu gây nên.
- Huy động và
khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng
trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ngành y tế, huy động nguồn tài trợ về kỹ
thuật và tài chính của cộng đồng quốc tế cho hoạt động giảm thiểu và thích nghi
với biến đổi khí hậu của ngành y tế.
- Xây dựng chương
trình, tài liệu, tổ chức tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ và
nhân viên ngành y tế trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Phân công Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thiện hệ
thống giám sát thời tiết, quan trắc khí tượng, thủy văn tự động cảnh báo thiên
tai, bão, lũ, triều cường, động đất và sóng thần phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành cho thành phố. Đến năm 2015, đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị, các trạm
quan trắc mực nước trên sông nhằm nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai
trên địa bàn thành phố.
- Thường xuyên
theo dõi, xây dựng phương án phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất,
sóng thần trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức các đợt
tuyên truyền vận động, hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi
khí hậu cho cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và cán bộ
công chức.
- Xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm nghiên cứu, phục vụ các chương
trình, đề án, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
trên các lĩnh vực quản lý đô thị, tài nguyên và môi trường.
- Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, xây dựng chương trình ứng phó với biến đổi khí
hậu, bảo vệ tài nguyên và môi trường lồng ghép vào chương trình giáo dục, đào tạo
cho học sinh các các cấp.
- Phối hợp với
các cơ quan báo, đài của thành phố mở các chuyên trang, chuyên mục để tuyên
truyền, hướng dẫn nhân dân ứng phó với biến đổi khí hậu, chú trọng cách ứng phó
khi khí hậu biến đổi bất thường.
- Xây dựng Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu cho các vùng của Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
Phân công Công an
thành phố, Bộ Tư lệnh thành phố và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Xây dựng phương
án đảm bảo an ninh, quốc phòng trong điều kiện biến đổi khí hậu; ứng dụng khoa
học công nghệ để tạo điều kiện thích ứng đối với các cơ sở hạ tầng của Công an
thành phố và Bộ Tư lệnh; nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn cho cán bộ công an, quân đội để kịp thời hỗ trợ nhân dân khi có diễn biến bất
thường do thời tiết gây ra.
b) Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống,
hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
Phân công Trung tâm điều hành
Chương trình chống ngập nước thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khẩn trương thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011-2015; đến
năm 2015 giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước do mưa và triều cường tại khu vực
trung tâm (diện tích 100 km2, dân số khoảng 3,3 triệu người), phấn đấu
xóa các điểm ngập do mưa hiện hữu, kéo giảm tình trạng ngập nước lưu vực bắc
kênh Tàu Hủ, kênh Tân Hóa - Lò Gốm (các Quận 6, 11, Tân Phú, Bình Tân và một phần
các Quận 8, Bình Thạnh), khắc phục tình trạng ngập do thi công, hạn chế phát
sinh điểm ngập mới. Đến năm 2020, tổng chiều dài hệ thống cống và mương thoát
nước đạt khoảng 6.000 km; tăng phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước đạt 80%,
giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước do mưa tại 5 vùng thoát nước và phần diện
tích còn lại của thành phố, mở rộng khu vực bảo vệ chống ngập ngoài phạm vi
nghiên cứu quy hoạch tiêu thoát nước.
- Cải tạo nâng cấp
các tuyến cống thoát nước để giải quyết tình trạng ngập cho các khu đô thị hóa
(Quận 5, 6, 11, 12, Bình Tân, Tân Phú, Gò vấp và Huyện Bình Chánh), tiến tới
hoàn thành việc cải tạo nâng cấp hệ thống cống thoát nước khu trung tâm, Tây và
Tây Bắc thành phố.
- Thực hiện Quy
hoạch hồ điều tiết phân tán, trên cơ sở đó quản lý quỹ đất phục vụ cho đầu tư
xây dựng các hồ điều tiết nhằm chỉnh trang, cải thiện môi trường đô thị và ứng
phó với biến đổi khí hậu trong tương lai. Tiến hành xây dựng thí điểm 02 hồ điều
tiết, trong đó có hồ điều tiết tại khu vực Gò Dưa, Quận Thủ Đức, làm cơ sở để
triển khai rộng rãi trên địa bàn thành phố.
- Tập trung thực
hiện hoàn thành các dự án theo Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các cống kiểm soát triều Tân Thuận, Phú
Xuân, Bến Nghé, Vàm Thuật và rạch Nước Lên.
- Xây dựng và
hoàn thành hệ thống đê bao ven sông Sài Gòn từ Vàm Thuật đến Sông Kinh; hệ thống
cống ngăn triều tại Quận Thủ Đức, các cống ngăn triều sông Kinh, Vàm Thuật, Tân
Thuận, Phú Xuân, Bến Nghé, Rạch Tra.
- Xây dựng hệ thống
thoát nước, các hồ điều tiết, hệ thống đê bao, cống và trạm bơm; nạo vét kênh,
sông rạch... được xác định trong quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Phối hợp với
các chủ đầu tư, các Sở - ngành thực hiện các dự án: Dự án vệ sinh môi trường
lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Giai đoạn 2 - Nhà máy xử lý nước thải); dự án Cải
thiện môi trường nước lưu vực Bến Nghé - Tàu Hũ - Kênh Đôi - Kênh Tẻ giai đoạn
1 và giai đoạn 2; dự án Cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị lưu vực Tân Hóa -
Lò Gốm.
- Hoàn thành các
dự án thoát nước, chống ngập bao gồm: dự án Cải tạo kênh Ba Bò năm 2014; dự án
tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên
giai đoạn 1 năm 2014 và giai đoạn 2 vào năm 2020.
Phân công Sở Xây
dựng chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Hoàn thành cơ bản
chương trình di dời các khu nhà lụp xụp trên kênh, rạch để tiến hành nạo vét
kênh, rạch thoát nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. Đến năm 2020, hoàn
thành cơ bản chương trình chỉnh trang đô thị dọc hai bên bờ kênh, rạch, tăng diện
tích vùng đệm điều tiết nước, tạo cảnh quan đô thị.
Phân công Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Triển khai thực
hiện Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2020 tầm nhìn đến năm 2025.
- Đầu tư hiện đại
hóa trang thiết bị thông tin, hệ thống quan trắc giám sát và vận hành công
trình thủy lợi.
- Đầu tư nâng cấp
hệ thống công trình thủy lợi hiện hữu Hóc Môn - Bắc Bình Chánh, kênh Đông Củ
Chi, N31A, tập trung phục vụ cho vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, đầu tư theo
hướng phát triển nông nghiệp đô thị, xây dựng nông thôn mới; Nâng cấp, hiện đại
hóa trang thiết bị thông tin, hệ thống quan trắc, giám sát từ xa, từng bước tự
động hóa cập nhật các thông tin về dòng chảy và chất lượng nước phục vụ công
tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi theo hướng hiện đại hóa
(SCADA).
- Đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống thủy lợi khu Nam Bình Chánh, khu A, B Bình Lợi,
Huyện Bình Chánh đáp ứng nhiệm vụ ngăn lũ, ngăn mặn giữ ngọt xổ phèn, tạo điều
kiện phát triển hạ tầng phục vụ chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, phát triển nông thôn mới.
- Hoàn thành các
dự án thủy lợi bờ hữu ven sông Sài Gòn từ cầu Bến Súc đến tỉnh lộ 8, Huyện Củ
Chi.
- Duy tu nạo vét
kênh mương thủy lợi, các kênh rạch bị bồi lắng nhằm phục vụ cấp nước, tiêu
thoát nước đảm bảo an toàn cho dân sinh và vùng sản xuất, bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Rà soát điều chỉnh,
xây dựng quy trình vận hành các công trình ngăn mặn, giữ ngọt, chống lụt, triều
cường, ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt hệ thống cống đầu mối nhằm quản lý nguồn nước
tốt hơn phục vụ đa mục tiêu trong điều kiện biến đổi khí hậu, nguồn nước ngày
càng khan hiếm.
- Xây dựng, củng
cố, nâng cấp hệ thống đê biển trên địa bàn huyện Cần Giờ theo Quyết định số
667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đầu tư xây dựng
các công trình bờ bao kết hợp giao thông nông thôn, phòng chống sạt lở bờ sông,
tiêu thoát nước sử dụng cừ nhựa uPVC. Từng bước xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ
các công trình phòng, chống ngập lụt, hệ thống tiêu thoát nước, cống, van ngăn
triều, các trạm bơm tiêu thoát nước trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng hoàn
chỉnh các bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, phân vùng ngập lụt.
- Bố trí trục cây
xanh cảnh quan mặt nước (chiều rộng từ 50 - 800m) để hình thành 3 tuyến vành
đai sinh thái (chiều rộng từ 2.000 - 3.000 m) dọc 2 bên bờ sông Sài Gòn, sông Đồng
Nai và sông Nhà Bè.
c) Giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính; bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, tăng cường khả
năng hấp thụ khí nhà kính.
Phân công Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Điều tra, xây dựng
kế hoạch thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với từng ngành và
lĩnh vực. Thực hiện kiểm kê khí nhà kính định kỳ 5 năm/lần và thông báo công
khai.
- Triển khai Đề
án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; Quản lý các hoạt động kinh
doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới.
- Phối hợp với
các đơn vị liên quan của thành phố Rotterdam, Hà Lan xây dựng các khuyến nghị
điều chỉnh đề án quy hoạch chung xây tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu của Quận
4 và Huyện Nhà Bè.
Phân công Sở Công
Thương chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Tiếp tục triển
khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Chương trình năng
lượng xanh của thành phố.
- Nghiên cứu thực
hiện thí điểm lưới điện thông minh tại một số khu vực quận, huyện. Xây dựng các
tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cho vật tư thiết bị sử dụng trên lưới,
đảm bảo cho hoạt động của hệ thống được ổn định, có khả năng giám sát từng phần.
- Xây dựng lộ
trình, thực hiện các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ tổn thất điện năng xuống còn
5,2% năm 2015 và đến năm 2020, giảm còn khoảng 5%.
- Nghiên cứu, đề
xuất chính sách kêu gọi đầu tư các nhà máy nhiệt điện sạch (khí, khí hóa lỏng,
chu trình hỗn hợp,...), điện mặt trời, điện gió,... theo công nghệ mới, đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường để bổ sung nguồn điện tại chỗ cho thành phố.
- Phát triển các
dự án sản xuất sạch hơn trong khối doanh nghiệp để giảm phát thải khí nhà kính.
Phân công Sở Giao
thông vận tải chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu thử
nghiệm các mô hình, vật liệu mới nhằm tăng cường mảng xanh và khả năng thấm hút
nước mặt tại các vỉa hè, bãi đậu xe, công trình giao thông.
- Thúc đẩy sử dụng
nguồn nguyên liệu sạch (LPG, CNG) thay thế cho nhiên liệu hóa thạch, thân thiện
với môi trường.
- Nghiên cứu thử
nghiệm các chủng loại cây bóng mát và cây trang trí thích ứng với các ảnh hưởng
bất lợi của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và
phát triển hệ thống giao thông xanh của thành phố; phấn đấu năm 2015 hoàn thành
chương trình chuyển đổi 1.680 xe buýt. Kết nối hệ thống xe buýt với mạng lưới
đường sắt đô thị thành phố.
- Xây dựng lộ
trình, các hình thức vận tải hành khách đô thị hiện đại như xe buýt thông minh,
tàu điện ngầm, monorail... được đưa vào sử dụng, đáp ứng 30% nhu cầu đi lại của
người dân thành phố.
- Nghiên cứu xây
dựng cơ chế, chính sách ưu đãi nhà đầu tư để huy động mọi nguồn lực tập trung
phát triển nhanh đường sắt đô thị.
2. Về quản lý tài nguyên
a) Đẩy mạnh điều
tra đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, và thực trạng xu hướng diễn
biến của các nguồn tài nguyên
Phân công Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Điều tra, đánh
giá tiềm năng các nguồn tài nguyên của thành phố (đất, nước, khoáng sản, khí tượng
thủy văn, biển đảo).
- Đánh giá trữ lượng
và khả năng khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài
nguyên môi trường biển đảo, tài nguyên rừng, vùng đất ướt, tài nguyên sinh học
khác.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động về tài nguyên khoáng sản,
nước, biển, thủy sản; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng khai thác khoáng sản
trái phép, tình trạng suy thái, cạn kiệt nguồn nước; tình trạng đánh bắt thủy sản
mang tính hủy diệt và không theo mùa vụ.
- Xây dựng các biện
pháp sử dụng tổng hợp, tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Đánh giá giá trị
kinh tế của tài nguyên nước, khoáng sản.
- Đánh giá thực
trạng quản lý, khai thác sử dụng, bảo vệ và phòng chống rủi ro do các loại tài
nguyên gây ra.
- Chủ động hợp
tác vùng, quốc tế trong quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn tài
nguyên của thành phố.
b) Quy hoạch, quản
lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên
Phân công Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Rà soát các quy
hoạch ngành của các loại tài nguyên (đất, nước, khoáng sản, rừng, khí tượng thủy
văn, biển đảo...) để điều chỉnh theo hướng quản lý tổng hợp và bền vững trong
lưu vực, vùng, lãnh thổ.
- Tăng cường thể
chế làm hành lang pháp lý cho việc quản lý, khai thác hợp lý, tiết kiệm và bảo
vệ tốt các loại tài nguyên của thành phố. Tăng cường nhận thức cộng đồng, cán bộ
trong lĩnh vực tài nguyên.
- Cải tiến về tổ
chức, công tác cán bộ trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đủ khả năng và trình độ
nhằm nâng cao năng lực quản lý tài nguyên của thành phố.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tài nguyên.
- Nghiên cứu khoa
học, áp dụng các công nghệ tiến trong công tác quản lý, khai thác, bảo vệ,
phòng chống rủi ro do tài nguyên gây ra.
- Xây dựng và triển
khai các biện pháp sử dụng tổng hợp, tiết kiệm tài nguyên.
- Tăng cường các
nguồn lực, mở rộng vùng, khu vực, hợp tác quốc tế trong công tác dự báo, đánh
giá tài nguyên, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo vệ tài nguyên và phòng chống
rủi ro do tài nguyên gây ra trên địa bàn thành phố.
c) Thúc đẩy phát
triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống
Phân công Sở Xây
dựng chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Triển khai
Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020 tại Quyết định
số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng lộ
trình giảm thiểu sử dụng đi đến chấm dứt sử dụng vật liệu nung.
- Nghiên cứu các
nguyên liệu, vật liệu mới phù hợp với điều kiện phát triển của thành phố.
3. Về bảo vệ môi trường
a) Phòng ngừa và
kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường
Phân công Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường phát triển sản xuất và tiêu dùng bền vững:
tiếp tục triển khai các chương trình liên tịch bảo vệ môi trường; tổ chức các
buổi tập huấn tuyên truyền về bảo vệ môi trường nước, cải thiện chất lượng kênh
rạch, sông trên địa bàn thành phố; tổ chức các giải thưởng về môi trường cho cá
nhân, đơn vị và cộng đồng trên địa bàn thành phố; tổ chức biên soạn và phát
hành rộng rãi các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường; phối hợp với các
báo đài xây dựng, phát sóng định kỳ các chuyên trang, phim tài liệu, phóng sự
chuyên đề về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, bảo đảm các
dự án đầu tư xây dựng đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường kiểm
soát ô nhiễm môi trường, nhất là tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất hoạt động
xen cài trong khu dân cư, các cơ sở sản xuất có nguy cơ ô nhiễm cao và lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, xây dựng kế hoạch di dời, di dời các cơ sở đến địa điểm quy hoạch phù hợp.
- Phát triển
ngành kinh tế môi trường trên cơ Sở, ngành công nghiệp môi trường và tái chế chất
thải. Tập trung phát triển công nghiệp, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, theo hướng
thu hút các dự án đầu tư có công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường; ưu tiên bố trí các dự án sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công
nghiệp tập trung có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
- Cập nhật nguồn
gây ô nhiễm đối với môi trường nước, nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường
không khí; tiếp tục hoàn thiện Đề án “Đầu tư xây dựng mạng lưới quan trắc tự động
chất lượng môi trường nước mặt hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh” và triển khai thực hiện đến năm 2020.
- Thực hiện kế hoạch
quan trắc môi trường: đầu tư phòng thí nghiệm Quan trắc và phân tích môi trường;
đầu tư hệ thống quan trắc tự động gồm 2 trạm quan trắc nước và 2 trạm quan trắc
không khí tự động liên tục giai đoạn 2014-2015, đầu tư 7 trạm quan trắc không
khí tự động liên tục và 1 trạm tự động di động giai đoạn 2016 - 2020; đầu tư hệ
thống quan trắc tự động tại các cửa xả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã
có đơn vị kinh doanh hạ tầng và các nguồn thải có lưu lượng nước thải từ 1.000
m3/ngày đêm trở lên; lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động tại
trạm xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung trên địa bàn thành phố giai đoạn
2015-2020.
- Ứng dụng phần mềm
quản lý chất thải, trang bị hệ thống GPS quản lý các phương tiện thu gom chất
thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, bùn hầm cầu trên địa bàn thành phố.
Xây dựng quy hoạch xử lý chất thải rắn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
b) Khắc phục ô
nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân, hạn chế
tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân
Phân công Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường công
tác thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các
quy định về hình thức, mức xử phạt và biện pháp khôi phục môi trường đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm.
- Xây dựng bản đồ
nhạy cảm tràn dầu cho Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2015; chủ động ngăn
ngừa, ứng cứu, khắc phục sự cố rò rỉ, tràn dầu trên sông, tại các cảng, kho dụ
trữ xăng dầu. Tổ chức tập huấn cho các đơn vị hoạt động cảng, bến tàu, bến thủy
nội địa... về công tác bảo vệ môi trường.
- Quan trắc, cảnh
báo và nâng cao ý thức và chấp hành bảo vệ môi trường của cộng đồng. Tuyên truyền
và vận động người dân thực hiện bảo vệ môi trường sống và thu gom bao bì, vỏ
chai thuốc bảo vệ thực vật tại nơi quy định (pano, áp phích, tờ rơi, phát thanh
lưu động...). Đẩy mạnh hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải ở nông
thôn và nhân rộng mô hình tự xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ vi
sinh; đẩy mạnh công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại, chất thải nguy hại.
c) Bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Phân công Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tiếp tục tăng cường
bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên hiện có, đẩy mạnh trồng rừng; trồng cây chống sạt
lở trên kênh rạch. Đẩy mạnh ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng.
Phân công Sở Tài
nguyên và Mồi trường chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng Kế hoạch
hành động đa dạng sinh học ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Lập Quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2030.
III.
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử
dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường công
tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức và tầng
lớp nhân dân, từng cộng đồng dân cư và doanh nghiệp trong công tác phòng, chống
tác động của biến đổi khí hậu; kiểm soát ngập, lũ, bảo vệ công trình thoát nước,...;
sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường thông qua công tác vận động,
tuyên truyền của hệ thống chính trị, các cơ quan báo chí.
- Đa dạng hóa
hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo
dục; nghiên cứu lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo ngoại khóa các cấp học phổ
thông.
- Tăng cường công
tác phối hợp triển khai các Chương trình liên tịch về bảo vệ môi trường, thường
xuyên phát động các phong trào bảo vệ môi trường, trồng cây xanh; xây dựng “Khu
phố không rác” tại các khu đô thị mới, khu dân cư; gắn với phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào “Toàn dân bảo vệ môi trường”,
nhân rộng, đẩy mạnh hoạt động mô hình bảo vệ môi trường gắn với thực hiện các
chương trình, dự án phân loại chất thải rắn sinh hoạt ở cộng đồng dân cư.
- Vận động, tổ chức
các tầng lớp nhân dân tình nguyện tham gia công tác phòng, chống ngập, lụt theo
phương châm “4 tại chỗ”. Chuẩn bị nhiều phương án ứng phó ngập, lụt, giảm nhẹ
thiên tai; tổ chức các lớp tập huấn, tạo điều kiện, huy động ngay lực lượng này
tham gia cùng với lực lượng chuyên nghiệp khi có ngập, lụt.
- Phát huy vai
trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong tuyên truyền về bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; phê phán các hành vi gây mất vệ
sinh môi trường, các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường; cổ vũ, biểu dương,
nhân rộng các điển hình, sáng kiến, cách làm hay trong bảo vệ môi trường. Tổ chức
biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu; phát sóng định kỳ các chuyên trang, phim tài
liệu, phóng sự chuyên đề về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác phổ biến pháp
luật về bảo vệ môi trường phù hợp với từng đối tượng trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường công
tác cán bộ, sắp xếp cán bộ có đủ năng lực, chuyên môn và khả năng quản lý, điều
hành các chương trình, dự án nhằm tránh thất thoát, lãng phí. Thường xuyên cập
nhật thông tin và nâng cao kiến thức, trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, tích hợp
biến đổi khí hậu vào quản lý đô thị cho cán bộ quản lý về biến đổi khí hậu, tài
nguyên và môi trường cấp thành phố, cấp quận huyện.
- Tuyên truyền,
phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu cho mọi người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Tăng cường tập
huấn, diễn tập, huy động, nâng cao năng lực cho lực lượng tham gia công tác ứng
cứu sự cố; phòng, chống ngập, lũ, bảo vệ công trình thoát nước; bảo vệ môi trường.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường. Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám (RS) và hệ thống thông tin địa
lý (GIS), công nghệ dự báo mới, tiên tiến trong cảnh báo, điều tra, đánh giá, ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy đổi mới
công nghệ sản xuất và khuyến khích tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường,
tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và phát thải
các-bon thấp; nghiên cứu phát triển và tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến
cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
trong đó chú trọng đến các giải pháp phi công trình.
- Triển khai việc
lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát tự động tại cửa xả nước thải của hệ thống
xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp; đồng thời bắt buộc các cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung và
có lắp đặt hệ thống quan trắc tự động; lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự
động tại các trạm xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung trên địa bàn thành
phố.
3. Tăng cường quản lý Nhà nước về ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
- Phổ biến, triển
khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm tăng cường quản
lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
có hiệu quả.
- Đẩy mạnh công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về sử dụng tài
nguyên trái phép và bảo vệ môi trường; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng
thanh tra chuyên ngành và chính quyền phường - xã - thị trấn; nghiên cứu kiến
nghị bổ sung thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan thanh tra thuộc
chuyên ngành thoát nước, chống ngập nước đô thị góp phần nâng cao hiệu quả
thoát nước của hệ thống thoát nước, tạo điều kiện giảm dần chi phí duy tu, nạo
vét hàng năm.
- Kiện toàn tổ chức
bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu. Thống nhất tổ
chức quản lý đối với hệ thống thoát nước và xử lý nước thải và các công trình
kiểm soát triều. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để tăng cường hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường; Hoàn thiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế phối hợp ứng
cứu và khắc phục sự cố tràn dầu; Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị,
xã hội để vận động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục củng cố,
tăng cường nhân sự, phương tiện kỹ thuật cho bộ máy quản lý nhà nước về quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường từ cấp thành phố cho đến quận - huyện, đặc biệt
là công tác thanh tra, kiểm tra giám sát về môi trường; có cơ chế, chính sách mời
gọi các chuyên gia đầu ngành, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước về làm việc,
hợp tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Phân công, phân
cấp cụ thể trách nhiệm bảo vệ môi trường giữa các cấp, các ngành. Điều chỉnh, bổ
sung hoặc đề nghị hoàn chỉnh bổ sung hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Tăng cường số
lượng đào tạo cán bộ về tài nguyên môi trường theo Chương trình 500 tiến sỹ, thạc
sỹ, kể cả phối hợp với các viện, trường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các nhu
cầu về công tác bảo vệ môi trường.
4. Tài chính và thu hút đầu tư
- Thành phố ưu
tiên bố trí ngân sách phù hợp theo quy định, kết hợp đa dạng hóa các nguồn lực
tài chính trong và ngoài nước đáp ứng nhu cầu ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường của thành phố. Chủ động tìm kiếm các nguồn hỗ
trợ về công nghệ và tài chính trong và ngoài nước, đặc biệt cho các dự án phát
triển nguồn nhân lực và phát triển hạ tầng. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn ODA, ưu
tiên đầu tư, phát triển hệ thống thoát nước, thu gom nước thải, các công trình
hồ điều tiết, đê bao, cống kiểm soát triều.
- Phát huy hiệu
quả hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố, tạo cơ sở pháp lý hỗ trợ,
khuyến khích, huy động và tận dụng tối đa các nguồn lực tài chính của các thành
phần kinh tế - xã hội, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư cho
việc ứng phó với biến đổi khí hậu, ngăn ngừa, giải quyết sự cố môi trường theo
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải
tạo và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải
có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chính
sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
5. Mở rộng hợp tác, hội nhập quốc tế
- Chủ động phối hợp
với các nước có liên quan, các tổ chức và các diễn đàn quốc tế nhằm tăng cường
trao đổi thông tin và chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm trong lĩnh vực ứng phó
với biến đổi khí hậu. Tăng cường trao đổi, hợp tác với các viện nghiên cứu, trường
đại học trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực
hạ tầng đô thị, môi trường, thoát nước đô thị. Mở rộng chuyên ngành đào tạo tại
các trường dạy nghề để đào tạo đội ngũ công nhân ngành nước phục vụ yêu cầu quản
lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống thoát nước, các nhà máy xử lý nước thải.
- Đẩy mạnh thực
hiện chương trình xúc tiến đầu tư, giới thiệu, tìm kiếm các nguồn hỗ trợ của
các đối tác, tổ chức quốc tế về kinh nghiệm, công nghệ và tài chính phục vụ ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và trong việc
thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao cho các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có liên quan
chịu trách nhiệm triển khai chi tiết, bảo đảm kịp thời và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể và các giải pháp, các chương trình, đề án được quy định tại Kế
hoạch này và phụ lục đính kèm để đạt hiệu quả cao nhất; báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm trước ngày 15/01 của năm tiếp
theo, để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chủ trì, xây dựng dự toán kinh phí hàng
năm thực hiện các nhiệm vụ được giao và công việc liên quan của Kế hoạch này gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; theo dõi, tổng
hợp báo cáo kết quả hàng năm, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch;
đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các nội dung điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
thực tiễn.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố và các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ
chức thông tin tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch đến các tổ chức, cơ
quan, nhân dân trên địa bàn thành phố.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn,
vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố. Trường hợp có những
quy định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay thế các nội dung, chỉ tiêu nêu
trên, các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động thực hiện; trường
hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung Kế hoạch thì Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2838/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Stt
|
Nhiệm vụ và nội dung công việc chủ yếu
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
|
I
|
VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
|
|
|
|
a
|
Xây dựng năng lực dự
báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai các
chương trình, dự án trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn TP.HCM đến năm 2015
|
Ban chỉ đạo thực hiện Kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Các Sở, ngành và đơn vị
liên quan
|
2014-2015
|
Quyết định số 2484/QĐ-UBND ngày 15/5/2013
|
|
2
|
Tiếp tục triển khai các
chương trình, dự án trong Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-
CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa
bàn thành phố
|
|
Các Sở, ngành và đơn vị
liên quan
|
2014-2015
|
Quyết định số 43/2013/QĐ-UBND ngày 17/8/2012
|
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu cho các vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Ban chỉ đạo thực hiện Kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Các Sở, ngành và đơn vị
liên quan
|
2014-2016
|
|
|
4
|
Nghiên cứu, cập nhật
các kịch bản biến đổi khí hậu của TP.HCM theo phương pháp luận và kịch bản mới
của IPCC
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành, các trường,
viện nghiên cứu
|
2014-2015
|
|
|
5
|
Nghiên cứu các hiện tượng,
bản chất khoa học của biến đổi khí hậu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các trường, viện nghiên
cứu
|
2016-2017
|
|
|
6
|
Nghiên cứu đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu, tính dễ bị tổn thương và cơ sở khoa học xác định
các giải pháp thích ứng đối với các hệ sinh thái, đa dạng sinh học
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và MT, Sở
Nông nghiệp và PTNT, các trường, viện nghiên cứu; các đơn vị liên quan
|
2016-2018
|
|
|
7
|
Nghiên cứu đánh giá tác
động biến đổi khí hậu, tính dễ tổn thương và cơ sở khoa học xác định các giải
pháp thích ứng đối với các hệ thống kinh tế - xã hội và các lĩnh vực
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Viện Nghiên cứu phát
triển, các đơn vị có liên quan
|
2016-2018
|
|
|
8
|
Nghiên cứu cơ sở phương
pháp luận của việc tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành của Tp.
HCM
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành, các trường,
viện có liên quan
|
2016-2018
|
|
|
9
|
Nghiên cứu các giải pháp
tích hợp việc thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu vào các chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch chương trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành của
Tp. HCM
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên
quan, quận, huyện, các trường đại học, viện nghiên cứu, các hội nghề nghiệp,
đơn vị tư vấn.
|
2017-2019
|
|
|
10
|
Nghiên cứu cơ sở khoa học
và đề xuất quy hoạch, thiết kế và tăng cường hệ thống giám sát về khí hậu và
biến đổi khí hậu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên quan,
quận, huyện, các trường đại học, viện nghiên cứu
|
2015 -2017
|
|
|
11
|
Nghiên cứu cơ chế chính
sách, định hướng các công nghệ giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong lĩnh vực năng
lượng và công nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương, các viện,
trường nghiên cứu
|
2015 -2017
|
|
|
12
|
Nghiên cứu cơ chế chính
sách, định hướng công nghệ để giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các viện nghiên cứu; cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2018 -2020
|
|
|
13
|
Nghiên cứu các vật liệu,
nhiên liệu mới sử dụng nguồn nguyên liệu có khả năng tái tạo thay thế cho
nhiên liệu hóa thạch, thân thiện với môi trường và thích hợp với tình hình biến
đổi khí hậu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường; Sở Công Thương, Sở Xây dựng; Các đơn vị khác có liên quan
|
2014-2020
|
|
|
14
|
Nghiên cứu giống cây
xanh cách ly tại những khu vực lưu trữ, thu gom và xử lý chất thải rắn có giá
trị kinh tế cao và đáp ứng về mặt môi trường.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường; Các đơn vị khác có liên quan
|
2014 - 2020
|
|
|
15
|
Đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đến sự thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của TPHCM
|
Viện Nghiên cứu phát
triển
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
2014-2015
|
|
|
16
|
Nghiên cứu mô hình và
phương pháp lập quy hoạch xây dựng trong điều kiện biến đổi khí hậu
|
Viện Nghiên cứu phát
triển
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
2014-2016
|
|
|
17
|
Nghiên cứu cơ chế, giải
pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước và vai trò của cộng đồng trong chiến
lược ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu
|
Viện Nghiên cứu phát
triển
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
2015 -2016
|
|
|
18
|
Nghiên cứu mô hình quản
lý đô thị tại TPHCM trong điều kiện biến đổi khí hậu
|
Viện Nghiên cứu phát
triển
|
Các Sở, ngành và địa
phương
|
2015 -2016
|
|
|
19
|
Nghiên cứu các phương
án chống ngập cho thành phố thay thế phương án phân lũ sông Sài Gòn sang sông
Vàm Cỏ qua ngã Rạch Tra
|
Trung tâm Điều hành
chương trình chống ngập nước
|
Sở Khoa học và Công nghệ;
Các viện trường nghiên cứu
|
2014-2015
|
Theo kết luận chỉ đạo của PCT Lê Mạnh Hà, cuộc họp ngày
21/8/2013
|
|
20
|
Nghiên cứu các giải
pháp duy tu, sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến bờ bao; nạo vét, khởi
thông dòng chảy và cải tạo hệ thống kênh rạch đảm bảo tiêu thoát nước nhanh,
hạn chế tối đa tình trạng ngập úng khi có triều cường và nghiên cứu, xây dựng
các hồ điều tiết nước nhằm điều tiết ngập úng, giảm lũ, điếu hòa môi trường
sinh thái và tích trữ nước sinh hoạt cho thành phố.
|
Trung tâm Điều hành
chương trình chông ngập nước
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường; Các đơn vị khác có liên quan
|
2014-2018
|
|
|
21
|
Đào tạo nâng cao về quản
lý mô hình và thông tin ứng dụng cho lĩnh vực quản lý nước, môi trường và những
vấn đế thích nghi với biến đổi khí hậu
|
Trung tâm Điều hành
chương trình chống ngập nước
|
Chính phủ Hà Lan
|
2014-2020
|
Đang đề xuất phía Hà Lan trợ giúp
|
|
22
|
Đề án tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên
quan
|
2014 - 2020
|
|
|
23
|
Tích hợp các yếu tố biến
đổi khí hậu để nâng cao hiệu quả quy hoạch chung xây dựng trên địa bàn quận 4
và huyện Nhà Bè
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Chính phủ Hà Lan, UBND
quận 4, UBND huyện Nhà Bè và các đơn vị liên quan
|
2014-2017
|
|
|
24
|
Nghiên cứu tác động của
việc bổ cập nước mua đến lưu lượng, chất lượng nước ngầm, diễn biến lòng dẫn
sông Sài Gòn
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Sở Khoa học và Công nghệ;
Viện Nghiên cứu phát triển; Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2014-2016
|
|
|
25
|
Hoàn thiện hệ thống
giám sát khí hậu, cảnh báo thiên tai, bão, lũ, triều cường, động đất và sóng
thần cho thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2015
|
|
26
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
về khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường biển
đao TPHCM
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các đơn vị khí tượng thủy
văn trên địa bàn thành phố
|
2014-2016
|
|
27
|
Xây dựng mạng quan trắc
mưa tự động và mô hình dự báo thời bết cho TP.HCM
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Đài khí tượng thủy văn
Nam bộ
|
2014-2017
|
|
28
|
Đe án phối hợp giữa
TPHCM với Đài khí tượng thủy văn Nam bộ trong quản lý nhà nước về khí tượng
thủy văn của thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Đài khí tượng thủy văn
Nam bộ
|
2014-2015
|
|
29
|
Xây dựng bổ sung các trạm
quan trắc khí tượng, thủy văn tự động để dự báo chính xác hơn vấn đề triều cường,
mưa, bão ảnh hưởng đến địa bàn thành phố phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Nam Bộ, các sở, ngành, đơn vị và quận - huyện liên quan.
|
2014-2015
|
|
30
|
Tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng trên địa bàn thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; các sở, ngành, đơn vị, quận
- huyện.
|
Hàng năm
|
Quyết định số 5615/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2009 của
UBND thành phố
|
31
|
Tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án trồng rừng và cây xanh thành phố giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn
2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị,
quận - huyện
|
|
Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 03/02/2012 của UBND
thành phố
|
32
|
Tiếp tục triển khai thực
hiện Chương trình hành động thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 của Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Thường trục Ban Chỉ huy
Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; các sở, ngành, đơn vị, quận
- huyện.
|
Hàng năm
|
Quyết định số 5745/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 và
Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010
|
|
33
|
Xây dựng các phương án phòng,
tránh, ứng phó thiên tai: Phương án đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền
hoạt động thủy sản trên địa bàn thành phố; Phương án chủ động phòng, chống, ứng
phó tình trạng ngập úng do mưa lớn, triều cường và xả lũ trên địa bàn thành
phố; Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão đổ bộ trực tiếp vào thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị,
quận - huyện
|
Hàng năm
|
|
|
34
|
Tăng cường bảo vệ, quản
lý và phát triển rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng phòng hộ huyện Cần Giờ. Đẩy
mạnh chương trình trồng cây xanh chống xói lở ven sông, kênh, rạch.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các sở, ngành, quận -
huyện liên quan
|
Hàng năm
|
|
|
35
|
Tăng cường bảo vệ, phát
triển khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
|
Ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ
|
Các đơn vị liên quan
|
2014-2020
|
|
|
39
|
Nghiên cứu rà soát một
số vùng dễ tổn thương trên địa bàn thành phố trong điều kiện biến đổi khí hậu
|
Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
|
Sở TN&MT, các viện,
trường đại học
|
2014-2020
|
|
|
40
|
Nghiên cứu một số giải pháp
hỗ trợ quy hoạch đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
|
Sở TN&MT, các viện,
trường đại học
|
2014-2015
|
|
|
b
|
Đẩy mạnh các biện pháp
phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước
biển dâng
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương
trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015
|
Trung tâm điều hành
Chương trình chống ngập nước
|
Các đơn vị phối hợp
liên quan
|
2014-2015
|
Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 14/05/2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố
|
|
2
|
Tăng phạm vi phục vụ của
hệ thống thoát nước đạt 80%, giải quyết cơ bản tình trạng ngập do mưa tại 5
vùng thoát nước và phần diện tích còn lại của thành phố, mở rộng khu vực bảo
vệ chống ngập ngoài phạm vi nghiên cứu quy hoạch tiêu thoát nước
|
Trung tâm điều hành
Chương trình chống ngập nước Thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2020
|
|
|
3
|
Nghiên cứu quy trình vận
hành các cống kiểm soát triều để tận dụng khả năng trữ nước của kênh rạch hiện
hữu
|
Trung tâm điều hành
Chương trình chống ngập nước Thành phố
|
Các Sở, ngành thành phố
|
2014 - 2020
|
|
|
4
|
Xây dựng hoàn chỉnh, đồng
bộ các công trình phòng, chống ngập lụt, hệ thống tiêu thoát nước, cống, van ngăn
triều, các trạm bơm tiêu thoát nước trên địa bàn thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị
liên quan
|
2014-2020
|
|
|
5
|
Đầu tư hiện đại hóa
trang thiết bị thông tin, hệ thống quan trắc giám sát và vận hành công trình
thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Công ty TNHH MTV QLKTDV
Thủy lợi
|
2014-2020
|
|
|
6
|
Đẩy nhanh dự án củng cố,
nâng cấp đê biển huyện Cần Giờ vào năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2020
|
Quyết định sô 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
|
|
7
|
Hoàn thành cơ bản
chương trình di dời các khu nhà lụp xụp trên kênh rạch
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014 - 2020
|
|
|
c
|
Giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính; bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, tăng cường khả năng hấp
thụ khí nhà kính
|
|
|
1
|
Triển khai đề án Quản
lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; Quản lý các hoạt động kinh doanh tín
chỉ các-bon ra thị trường thế giới
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2020
|
|
2
|
Tiếp tục triển khai các
chương trình, dự án Chương trình thực hiện mục tiêu quốc gia vế sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố giai đoạn 2009 - 2015
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
2014-2015
|
Quyết định số 85/2009/QĐ-UBND ngày 03/11/2009
|
3
|
Xây dựng hệ thống năng
lượng mặt trời tại TP.HCM cho các hộ gia đình và tòa nhà
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014 - 2020
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống giao
thông công cộng xanh, ít phát thải khí nhà kính
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2017
|
|
II
|
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
|
|
|
a
|
Đẩy mạnh điều tra đánh
giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, và thực trạng xu hướng diễn biến của
các nguồn tài nguyên
|
|
|
|
|
1
|
Đánh giá khả năng khai
thác của nguồn nước mưa, nước mặt và nước ngầm phục vụ nhu cầu sử dụng nước của
thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
2015 -2018
|
|
2
|
Điều tra, khảo sát và xác
định dòng chảy tối thiểu trong sông và từng đoạn sông phục vụ quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
2015 -2017
|
|
3
|
Nghiên cứu đánh giá tai
biến địa chất TPHCM
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường; Liên đoàn bản đồ địa chất Miền Nam
|
2015 -2016
|
|
4
|
Xác định rõ cấu trúc địa
chất vùng Cần Giờ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường; Liên đoàn bản đồ địa chất Miền Nam
|
2016 - 2020
|
|
|
5
|
ứng dụng viễn thám trong
theo dõi sự diễn biến dòng chảy, sạt lở bờ sông, bờ biển TPHCM
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Trung tâm viễn thám
TPHCM
|
2014-2016
|
|
|
b
|
Quy hoạch, quản lý và
khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên
|
|
|
|
|
|
1
|
Lập quy hoạch tổng thể
tài nguyên nước TP.HCM đến năm 2015 định hướng đến năm 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Liên đoàn điều tra quy
hoạch TNN Miền Nam
|
2014-2015
|
|
|
2
|
Nâng cao nhận thức cộng
đồng về biển đảo Việt Nam và vùng biển đảo TP.HCM
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Hàng năm
|
|
|
3
|
Quy hoạch tổng hợp vùng
ven bờ TP.HCM
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
2014-2016
|
|
|
c
|
Thúc đẩy phát triển, sử
dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống
|
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu các nguyên
liệu, vật liệu mới phù hợp với điều kiện phát triển của thành phố
|
Sở Xây dựng
|
Các đơn vị khác có liên
quan
|
2014-2020
|
|
|
III
|
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
a
|
Phòng ngừa và kiểm soát
các nguồn gây ô nhiễm môi trường
|
|
|
|
|
|
1
|
Điều tra, thống kê xã hội
học tình hình nhận thức về công tác bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư
trên địa bàn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tổ chức, đoàn thể
- Ủy ban nhân dân các
quận/huyện
- Các Trường, Viện
nghiên cứu
- Các đơn vị liên quan
|
2019-2020
|
|
|
2
|
Tổ chức các hoạt động
đào tạo và truyền thông môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng;
xây dựng chuyên mục về tuyên truyền bảo vệ môi trường phát thường xuyên trên
đài truyền hình, đài phát thanh; nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi
trường biển, hải đảo.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Thông tin và Truyền
thông
- Đài truyền thanh,
truyền hình
- Báo chí
- Ủy ban nhân dân các
quận/huyện
- Các đơn vị liên quan
|
2015 -2020
|
|
|
3
|
Tập huấn, xây dựng năng
lực phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, phổ biến
các quy định pháp luật về môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Khoa học và Công
nghệ
- Sở Công Thương
- Ủy ban nhân dân các
quận/huyện
- BQL KCN/KCX
- Các Trường, Viện
nghiên cứu
- Các đơn vị liên quan
|
2015 -2020
|
|
|
4
|
Đầu tư, nâng cấp, mở rộng
hệ thống quan trắc tự động môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm và nước
mưa trên địa bàn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Tài chính
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Các Trường, Viện
nghiên cứu
- Các đơn vị liên quan
|
2014 - 2020
|
|
|
5
|
Đầu tư hệ thống quan trắc
tự động tại các cửa xả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có đơn vị kinh
doanh hạ tầng và các nguồn thải có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày.đêm
trở lên
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Công Thương;
- BQL KCN/KCX
- Chủ đầu tư các cụm
công nghiệp, các nguồn thải
- Các Trường, Viện
nghiên cứu
- Các đơn vị liên quan
|
2015 -2020
|
|
|
6
|
Lắp đặt hệ thống quan
trắc nước thải tự động tại các trạm xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập
trung trên địa bàn thành phố, có đường truyền dữ liệu về cơ quan quản lý đê
giám sát
|
Trung tâm điều hành
Chương trình chống ngập nước
|
- Sở Khoa học và Công
nghệ
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Ủy ban nhân dân quận,
huyện
- Các đơn vị liên quan
|
2015 -2016
|
|
|
7
|
Xây dựng tiêu chí,
chính sách kêu gọi các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư hạ tầng tại
các cụm công nghiệp hiện hữu và cụm công nghiệp mới theo quy hoạch
|
Sở Công Thương
|
- Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
- Các Trường, Viện nghiên
cứu
- Các đơn vị liên quan
|
2015 -2020
|
|
8
|
Cập nhật các nguồn gây
ô nhiễm đối với môi trường nước trên địa bàn thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Sở Công Thương
- UBND quận/huyện
- Các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
|
9
|
Cập nhật, điều tra, thống
kê các nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí trên địa bàn
thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Giao thông vận tải
- Sở Công Thương
- Các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
|
10
|
ứng dụng phần mềm quản lý
chất thải, trang bị hệ thống GPS quản lý các phương tiện thu gom chất thải rắn
thông thường, chất thải nguy hại, bùn hầm cầu trên địa bàn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2015
|
|
11
|
Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu về quản lý chất thải rắn; Điều tra, cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải
hàng năm.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
|
12
|
Xây dựng Quy hoạch xử
lý chất thải rắn Tp.HCM đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2016
|
|
13
|
Ứng dụng bản đồ quản lý
lộ trình, cự ly thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2017
|
|
|
b
|
Khắc phục ô nhiễm, cải
thiện chất lượng môi trường và điều kiện sổng của người dân, hạn chế tác động
do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng bản đồ nhạy cảm
tràn dầu cho Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức tập huấn vế môi trường cho các cảng,
bến thủy nội địa,...
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Khoa học và Công
nghệ;
- Trung tâm Tìm kiếm Cứu
nạn Quốc gia và các chuyên gia.
- Các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
|
|
2
|
Triển khai chương trình
phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2020
|
|
|
3
|
ứng dụng bản đồ để nâng
cao hiệu quả công tác thu phí vệ sinh, phí bảo vệ môi trường trên địa bàn thành
phố
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2020
|
|
|
4
|
Xây dựng và triển khai
mô hình thu gom chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở nhỏ, lẻ nằm xen trong
các khu dân cư trên địa bàn quận, huyện.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014-2017
|
|
|
c
|
Bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
|
|
|
|
|
|
1
|
Thực hiện tuyên truyền
về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trên địa bàn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
- Ủy ban nhân dân các
quận/huyện
- Các Trường, Viện
nghiên cứu
- Các đơn vị liên quan
|
2015 -2020
|
|
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch hành
động đa dạng sinh học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
- Các Trường, Viện
nghiên cứu
- Các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
|
|
3
|
Xây dựng Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
- Các Trường, Viện
nghiên cứu
- Các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
|
|
4
|
Xây dựng cơ chế, chính sách
chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục
hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý Quỹ bảo vệ môi trường
của địa phương.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
- Các Trường, Viện
nghiên cứu
- Các đơn vị liên quan
|
2016-2020
|
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ