ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 10/2007/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày 21 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN TÂN BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng
12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05
tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường
trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp
công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố;
Căn cứ Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra quận tại Công
văn số 43/TT ngày 15 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tiếp công dân, xử lý đơn, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Tân Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình về ban hành Quy định
tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
quận Tân Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Chánh Thanh tra quận, Thủ
trưởng các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc quận Tân Bình và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Thái Thị Dư
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN TÂN BÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 21/9/2007 của Ủy ban nhân dân
quận Tân Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định chi tiết các giai đoạn của quá
trình sau đây:
1. Tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Tân Bình.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai mà người tranh chấp
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003; giải quyết tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
3. Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của các cơ quan hành chính Nhà nước; của người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính Nhà nước; giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức; giải quyết tố cáo của công dân về hành vi trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận Tân Bình.
4. Kiểm tra thực hiện Luật Khiếu
nại, tố cáo và tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật của các cấp, các ngành trên địa bàn quận Tân Bình.
5. Phân định trách nhiệm của các đơn vị tham mưu giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trực thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban
nhân dân 15 phường trên địa bàn quận Tân Bình.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong bản Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Tranh chấp: là việc giữa hai cá nhân hoặc giữa
cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức với tổ chức có mâu thuẫn về quyền lợi và
nghĩa vụ trong quản lý sử dụng nhà, đất; một trong hai bên hoặc cả hai có đơn
yêu cầu cơ quan hành chính Nhà nước thụ lý giải quyết.
2. Khiếu nại: là việc công dân, cơ quan tổ chức hoặc
cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
3. Tố cáo: là việc công dân theo thủ tục do Luật
Khiếu nại, tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết
về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức.
4. Ngày làm việc: là tổng số ngày trong tuần trừ
đi các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
5. Vụ việc phức tạp: là vụ việc chưa được
pháp luật quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải áp dụng các
quy định khác của pháp luật để giải quyết.
6. Vụ việc kéo dài: là vụ việc đã được cơ
quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết, kéo dài từ 12 tháng trở lên nhưng chưa
ra văn bản giải quyết, kể từ ngày có văn bản thụ lý.
7. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong lĩnh vực
bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư là quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận áp dụng cho từng cá nhân, cơ quan, tổ chức có đất bị thu hồi.
8. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong quản lý
đất đai bao gồm: Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
9. Tài liệu có căn cứ: là tài liệu có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung vụ việc, những tài liệu
này phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương 2.
QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ
Điều 3. Những quy
định đối với người thực hiện quyền tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Người thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đến
nơi tiếp công dân của cơ quan có thẩm quyền, phải tuân theo hướng dẫn của
cán bộ tiếp công dân.
2. Người tranh chấp, khiếu nại phải làm đơn gửi đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định Luật
Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo và theo bản Quy định này;
3. Đơn tranh chấp, khiếu nại được cơ quan Nhà nước thụ lý
để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tranh chấp phải là người có quyền, lợi ích hợp
pháp hoặc có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với nhà hoặc đất mà mình tranh
chấp; người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp, chịu tác động
trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
b) Người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định pháp luật;
c) Trường hợp người tranh chấp, người khiếu nại thông qua
người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc tranh chấp, khiếu
nại thì người đại diện phải có giấy tờ để chứng minh với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình;
d) Luật sư tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp,
khiếu nại được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo và theo pháp luật về luật
sư.
- Khi tham gia quá trình giải quyết tranh chấp khiếu nại
để giúp đỡ người tranh chấp, khiếu nại về pháp luật, luật sư phải xuất trình
các giấy tờ: Thẻ Luật sư; Giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người tranh
chấp, khiếu nại; Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc Giấy giới
thiệu của Đoàn Luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân;
- Các cơ quan tham mưu được giao giải quyết tranh chấp,
khiếu nại có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để luật sư giúp đỡ người tranh
chấp, khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tranh chấp, khiếu nại
theo quy định.
đ) Cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại
diện là Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được ủy quyền cho cấp Phó
hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc khiếu nại; người
được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được ủy
quyền;
e) Tổ chức thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại thông qua
người đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định trong quyết định thành
lập tổ chức hoặc trong Điều lệ của tổ chức đó. Người đứng đầu tổ chức được ủy
quyền cho cấp Phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc
tranh chấp, khiếu nại; người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc tranh
chấp, khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền;
g) Việc tranh chấp, khiếu nại chưa có quyết định giải
quyết lần hai;
h) Việc tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án; việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý giải quyết.
4. Đối với việc gửi đơn tố cáo về hành vi trái pháp luật
của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức, người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo; nêu rõ
họ tên, địa chỉ của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai
sự thật.
5. Đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ ngày,
tháng, năm viết đơn; họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của người đứng
tên trong đơn; số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày tháng năm, cơ quan cấp,
địa chỉ nơi cư trú của người đứng tên trong đơn; nội dung, lý do tranh chấp,
khiếu nại và yêu cầu của người viết đơn; đơn phải do người tranh chấp, khiếu
nại ký tên.
Điều 4. Việc bố trí nơi tiếp công dân
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
các phòng, ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc quận bố trí nơi
tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật
chất cần thiết để công dân đến trình bày tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
2. Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết nội quy tiếp công
dân, các văn bản quy phạm pháp luật về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, lịch tiếp
công dân định kỳ của Thủ trưởng đơn vị theo mẫu quy định tại Quy định này.
Trong đó, Nội quy tiếp công dân phải quy định rõ trách nhiệm của người tiếp
công dân, quyền và nghĩa vụ của người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Điều 5. Quy định việc tiếp công dân
của Lãnh đạo các đơn vị trên địa bàn quận Tân Bình
1. Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân theo
định kỳ được quy định như sau:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân 15 phường
tổ chức tiếp công dân ít nhất 01 ngày/tuần và tiếp công dân khi có yêu cầu cần thiết.
- Lãnh đạo phòng, ban tổ chức tiếp công dân ít nhất 01
ngày/tuần và tiếp công dân khi có yêu cầu cần thiết.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận tiếp công dân 1 buổi/tuần
và tiếp công dân khi có yêu cầu cần thiết.
2. Đối với những vụ việc khiếu nại đông người phức tạp,
Lãnh đạo các đơn vị tăng cường số lần tiếp công dân hoặc trực tiếp đi cơ sở vận
động tuyên truyền và đối thoại trực tiếp với người khiếu nại để có biện pháp
giải quyết cụ thể phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Việc tiếp công dân của Lãnh đạo đơn vị phải được ghi
vào sổ tiếp dân và được theo dõi cập nhật báo cáo định kỳ về công tác tiếp dân
theo quy định; sổ này được lưu giữ tại nơi tiếp công dân của đơn vị.
Điều 6. Quy định việc tiếp dân thường
xuyên của cán bộ tiếp công dân
1. Lãnh đạo các đơn vị bố trí và phân công cán bộ phụ
trách tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị,
phản ánh của công dân.
2. Quy trình tiếp công dân:
a) Khi công dân đến nơi tiếp công dân
để trình bày việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, cán bộ tiếp dân yêu cầu người
tranh chấp khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ tùy thân khác) kiểm tra nhân thân; đồng thời đề nghị xuất trình
đơn và tài liệu kèm theo để xem xét kiểm tra nội dung vụ việc; nghe ý kiến
trình bày của công dân, ghi tóm tắt nội dung vụ việc vào sổ tiếp công dân.
b) Trường hợp tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đông người:
cán bộ tiếp dân hướng dẫn từng người viết đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đến nơi
tiếp công dân trình bày trực tiếp việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì cán bộ
tiếp dân có trách nhiệm hướng dẫn người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo viết
thành đơn, hoặc ghi lại ý kiến trình bày của người tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và yêu cầu người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ.
Điều 7. Trình tự tiếp nhận và xử lý đơn
thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
1. Trường hợp đơn gửi đúng thẩm quyền của Thủ trưởng cơ
quan.
a) Cán bộ tiếp công dân kiểm tra đơn và các tài liệu kèm
theo đơn, nếu đầy đủ các nội dung theo quy định như ghi rõ giới tính, ngày
tháng năm ký, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp và chữ ký trực tiếp của
người gửi đơn thì có trách nhiệm viết biên nhận hồ sơ tiếp nhận đơn (theo mẫu
quy định tại Quy định này), biên nhận hồ sơ phải có chữ ký của cán bộ tiếp công
dân và người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp. Trong trường hợp người gửi đơn
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo chưa cung cấp đủ các nội dung quy định nêu trên
và tài liệu kèm theo thì cán bộ tiếp công dân phải có trách nhiệm yêu cầu người
tranh chấp khiếu nại bổ sung đầy đủ (việc yêu cầu bổ sung tài liệu chỉ thực
hiện một lần) sau đó mới tiếp nhận đơn.
b) Đối với việc tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì người
tố cáo phải cung cấp đầy đủ tài liệu có căn cứ về hành vi vi phạm pháp luật đối
với cá nhân và cơ quan, tổ chức đó. Nếu người tố cáo không có tài liệu chứng cứ
nhưng trình bày vụ việc tố cáo rõ ràng cụ thể có cơ sở xác minh, kiểm tra thì
cán bộ tiếp công dân phải lập biên bản ghi nhận và đọc lại những nội dung công
dân đã trình bày đồng thời yêu cầu ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận nội dung.
2. Trường hợp người gửi đơn khiếu nại, tranh chấp không
đúng thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo đơn vị hoặc không đủ điều kiện thụ lý
thì cán bộ tiếp dân từ chối việc tiếp nhận đơn và hướng dẫn bằng văn bản (nếu
người khiếu nại, tranh chấp có yêu cầu và việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần)
để người khiếu nại, tranh chấp gửi đơn đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Trường hợp công dân đến nơi tiếp
dân của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận hoặc các đơn vị
trực thuộc quận để biết tiến độ giải quyết hồ sơ, cán bộ tiếp công dân rà soát
tiến độ và trả lời ngay cho công dân tại buổi tiếp công dân.
Điều 8. Đối với đơn do bưu điện chuyển
phát hoặc cơ quan báo, đài chuyển đến để giải quyết theo thẩm quyền
Đơn vị được tiếp nhận phải thực hiện đồng thời 3 bước:
tiếp nhận, phân loại và xử lý như trên, việc hướng dẫn cho người khiếu nại,
tranh chấp phải thực hiện bằng văn bản; đồng thời trả lời theo quy định của
pháp luật cho những cá nhân, tổ chức có chức năng kiểm tra, giám sát theo quy
định pháp luật hoặc các cơ quan báo, đài chuyển đến về kết quả xử lý đơn. Nếu
đơn chuyển không đúng thẩm quyền thì cơ quan tiếp nhận hoàn trả lại đơn cho các
chủ thể chuyển đơn.
Điều 9. Trình tự xử lý đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền
Sau khi tiếp nhận đơn từ các nguồn gửi đến, lãnh đạo đơn
vị phân công cán bộ rà soát và xem xét nội dung, hình thức đơn đối chiếu các
quy định pháp luật để phân loại đơn, nhằm xác định đơn đủ điều kiện và không đủ
điều kiện thụ lý.
1. Trường hợp đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý:
a) Đơn khiếu nại thuộc một trong các trường hợp được quy
định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo không được thụ lý để giải quyết.
b) Đối với đơn khiếu nại không đủ
điều kiện thụ lý, cán bộ tiếp công dân và xử lý đơn trình lãnh đạo đơn vị ban
hành văn bản trả lời không thụ lý (nêu rõ lý do không thụ lý); đồng thời trả
đơn và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
(riêng trường hợp người khiếu nại gửi đơn đến nhiều cơ quan trong đó có nêu cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn). Thời hạn xử lý và ban hành văn bản
trả lời không thụ lý là 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn khiếu nại.
c) Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường và Thủ trưởng phòng, ban trực thuộc quận được gửi đến Ủy
ban nhân dân quận thì cán bộ tiếp dân - xử lý đơn của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận có văn bản
yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và Thủ trưởng phòng, ban giải quyết
theo thẩm quyền.
2. Đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý: trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, đơn vị tiếp nhận phải thực hiện các
công việc sau:
a) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trình
lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận giao phòng, ban chuyên môn thuộc quận quản lý
lĩnh vực bị khiếu nại tiến hành thẩm tra xác minh, báo cáo đề xuất giải quyết
khiếu nại theo quy định.
b) Nếu vụ việc khiếu nại phức tạp có liên quan đến bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, hoặc khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thì cán bộ
tiếp dân - xử lý đơn trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận giao Thanh tra quận
tiến hành thẩm tra xác minh, báo cáo đề xuất giải quyết.
c) Việc thụ lý, giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân
phải được ban hành quyết định thụ lý đơn theo quy định pháp luật. Đồng thời,
phải thông báo cho người khiếu nại biết việc thụ lý giải quyết khiếu nại.
Điều 10. Xử lý đơn tố
cáo
1. Đơn tố cáo không đủ điều kiện thụ lý, không thuộc thẩm
quyền.
a) Không xem xét giải quyết đối với những tố cáo giấu
tên, mạo tên không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký
hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng
không có bằng chứng mới;
b) Nếu đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị mình thì cán bộ tiếp dân và xử lý đơn trình lãnh
đạo đơn vị ban hành phiếu chuyển đơn và tài liệu (nếu có) đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết. Thời gian xử lý và ban
hành phiếu chuyển đơn là 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đơn tố cáo.
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền và đủ điều kiện thụ lý.
Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình
thì cán bộ tiếp công dân tiếp nhận, viết biên nhận (nếu người tố cáo có yêu
cầu) và sổ tiếp nhận đơn, trình Lãnh đạo đơn vị phê duyệt giao cán bộ thụ lý;
ghi sổ theo dõi tiến trình thụ lý giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy
định.
Điều 11. Hồi âm đơn
thư khiếu nại, tố cáo sau khi xử lý đơn (nếu có)
Đối với đơn thư khiếu nại, tố cáo do cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giám sát (Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Thành
ủy, Quận ủy...) cơ quan quản lý cấp trên hoặc các cơ quan thông tấn báo chí
chuyển đến:
1. Nếu đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng đơn vị mình thì cán bộ tiếp công dân - xử lý đơn ngoài việc trình Lãnh
đạo đơn vị ban hành quyết định thụ lý, gửi thông báo cho người khiếu nại, tố
cáo biết còn phải thông báo cho các cơ quan nêu trên biết kết quả xử lý đơn.
2. Nếu đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền của
Thủ trưởng đơn vị thì cán bộ tiếp công dân - xử lý đơn trình Lãnh đạo đơn vị
ban hành phiếu trả đơn gửi các cơ quan nêu trên (gửi kèm đơn).
Điều
12. Cập nhật sổ nhận đơn, xử lý đơn, giải quyết đơn và hồi âm đơn
Cán bộ tiếp công dân - xử lý đơn phải cập nhật tiếp nhận
đơn, kết quả xử lý đơn và hồi âm đơn, thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của
công dân vào sổ nhận đơn, xử lý đơn, hồi âm đơn, thư theo mẫu quy định.
Điều 13. Xử lý đơn
vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo
Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại và vừa có nội dung
tố cáo thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm:
- Đối với nội dung khiếu nại thì được xử lý theo quy định
tại khoản 1, 2, 5 Điều 6 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo.
- Đối với nội dung tố cáo thì được xử lý theo quy định
tại Điều 38 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương 3.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
MỤC 1. TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 14. Trách nhiệm
của cán bộ giải quyết đơn
1. Chuẩn bị giải quyết khiếu nại:
- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc (tìm hiểu thông tin qua hồ sơ
pháp lý, qua đương sự trình bày trong đơn và bản ghi lời trình bày nếu có)...
- Xây dựng kế hoạch giải quyết vụ việc;
- Tập hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan, bao gồm tài
liệu văn bản do đơn khiếu nại đề cập, tài liệu văn bản liên quan đến đối tượng
bị khiếu nại và các tài liệu văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để giải
quyết, văn bản nghiệp vụ hướng dẫn chỉ đạo giải quyết khiếu nại và các lĩnh vực
có liên quan.
2. Thẩm tra, xác minh vụ việc:
- Kế hoạch làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có liên quan để thu thập thông tin.
- Kiểm tra, đối chiếu, xem xét cụ thể hồ sơ tài liệu,
kiểm tra thực địa; yêu cầu giám định hoặc đo vẽ (nếu cần thiết).
- Tổ chức đối thoại, đối chất để làm rõ nội dung khiếu
nại, xác định tính chính xác, đúng đắn của thông tin do các bên cung cấp.
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận, cung cấp thông
tin các nội dung có liên quan.
- Tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá thông tin, đối
chiếu với quy định của các văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước để xác
định tính đúng sai của nội dung khiếu nại.
3. Sắp xếp hồ sơ và lập báo cáo thẩm tra, xác minh.
- Cán bộ thụ lý phải sắp xếp hồ sơ theo thứ tự thời gian,
ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết tài liệu có trong hồ sơ; các tài liệu
cùng loại được sắp xếp theo tập tài liệu và theo thứ tự thời gian (tập đơn và
tài liệu kèm theo); tập tài liệu do cán bộ thụ lý thu thập; tập biên bản tiếp
xúc làm việc và đối thoại đối chất; tập văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hướng dẫn để giải quyết vụ việc; tập báo cáo kết quả xác minh và dự thảo văn
bản hoặc quyết định giải quyết.
- Lập báo cáo thẩm tra xác minh (kèm hồ sơ) trình Lãnh
đạo đơn vị phê duyệt (việc lập báo cáo thẩm tra xác minh phải thể hiện các nội
dung sau: tóm tắt khái quát vụ việc khiếu nại, quá trình thụ lý giải quyết của
các cấp có thẩm quyền và quá trình thẩm tra xác minh, nhận xét và kiến nghị của
cơ quan tham mưu).
Điều 15. Thời hạn báo
cáo kết quả thẩm tra, xác minh
1. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ
trưởng phòng, ban và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc quận thì thời hạn
thụ lý và báo cáo kết quả xác minh trình Lãnh đạo xem xét quyết định là không
quá 20 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày.
2. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận thì thời hạn thụ lý và báo cáo kết quả xác minh trình Lãnh đạo
xem xét quyết định là không quá 20 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thụ lý,
trường hợp phức tạp không quá 30 ngày làm việc.
3. Trường hợp yêu cầu đo vẽ trưng cầu giám định thì thời
gian đo vẽ giám định được tính vào thời gian xác minh nhưng không quá 20 ngày
làm việc.
4. Trường hợp phải xác minh thu thập
chứng cứ do người khiếu nại hoặc cơ quan hữu quan cung cấp không đầy đủ thì
thời gian phải xác minh không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại, trong
trường hợp này cán bộ thụ lý phải báo cáo cho thủ trưởng trực tiếp biết và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
Điều 16. Tổ chức đối
thoại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường, Thủ trưởng các đơn vị
và phòng, ban của quận được giao tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại của
công dân phải tổ chức đối thoại với công dân để công bố kết quả xác minh cho
người tranh chấp, khiếu nại biết (theo quy định tại Chương VII của Quy định
tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Điều 17. Thời hạn ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và Thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận xem xét tình tiết nêu trong dự thảo quyết định, việc
áp dụng đúng các quy định pháp luật và ký duyệt ban hành quyết định khiếu nại
trong thời hạn 6 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của cán bộ thụ lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận báo cáo đề xuất kèm
dự thảo quyết định của cơ quan tham mưu. Giao Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận xem xét báo cáo đề xuất, rà soát dự thảo quyết định
giải quyết khiếu nại trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký ban hành.
3. Trường hợp phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ
đạo họp với các phòng, ban có liên quan thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận tổ chức cuộc họp trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận
ý kiến chỉ đạo và có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, đồng thời thông báo kết
luận cuộc họp để các đơn vị thực hiện.
Điều 18. Các vấn đề
cần lưu ý trong quá trình xác minh giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp cơ quan thụ lý đã gửi
giấy mời đến người khiếu nại 02 lần (thông qua Ủy ban nhân dân phường nơi người
khiếu nại cư trú được ghi trong đơn hoặc thông qua cơ quan nơi người khiếu nại
đang công tác nếu là cán bộ, công chức) nhưng người khiếu nại vẫn không đến thì
cơ quan thụ lý lưu hồ sơ tạm ngưng thụ lý. Sau đó, nếu người khiếu nại có yêu
cầu thì cơ quan thụ lý hướng dẫn người khiếu nại nộp đơn mới.
2. Trường hợp cơ quan thụ lý đã gửi giấy mời đến người bị
khiếu nại và các bên có liên quan 02 lần (thông qua Ủy ban nhân dân phường nơi
người khiếu nại cư trú được ghi trong đơn hoặc thông qua cơ quan nơi người
khiếu nại đang công tác nếu là cán bộ, công chức), nhưng những người này vẫn
không đến thì cơ quan thụ lý giải quyết việc khiếu nại trên cơ sở hồ sơ hiện
có.
3. Đối với người khiếu nại có
nghĩa vụ cung cấp thông tin tài liệu và những bằng chứng về nội dung
khiếu nại cho cơ quan giải quyết khiếu nại, cơ quan thụ lý giải quyết
khiếu nại đã có văn bản đôn đốc bổ sung 02 lần mà người khiếu nại không
thực hiện, sau 10 ngày, kể từ ngày phát hành văn bản đôn đốc lần thứ hai, cơ
quan thụ lý đơn sẽ ngưng thụ lý; đồng thời thông báo cho người khiếu
nại biết.
4. Đối với cơ quan hữu quan có
nghĩa vụ cung cấp tài liệu, hồ sơ cho cơ quan thụ lý giải quyết
khiếu nại, cơ quan thụ lý giải quyết khiếu nại đã có văn bản đôn đốc
bổ sung 02 lần mà cơ quan hữu quan vẫn chưa cung cấp tài liệu hồ sơ theo
yêu cầu thì sau 10 ngày kể từ ngày nhận đuợc văn bản đôn đốc lần thứ hai, cơ
quan này phải chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra do hành vi không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
5. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo họp
với các ngành thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tổ
chức cuộc họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo và có
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, đồng thời thông báo kết luận cuộc họp.
MỤC 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 19. Cơ quan tham
mưu giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng và tái định cư thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận
1. Chánh Thanh tra quận có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận, Ủy ban nhân dân phường nơi có dự
án để xác minh kết luận, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết đối
với quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại.
2. Đối với những trường hợp phức tạp, việc thụ lý giải
quyết khiếu nại phải thành lập Tổ kiểm tra liên ngành thanh tra giải quyết
khiếu nại (từ 3 đến 5 người). Trình tự, thủ tục thanh tra giải quyết khiếu nại
thực hiện theo Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004.
3. Việc tiếp dân tổ chức đối thoại được thực hiện tại trụ
sở Ủy ban nhân dân phường nơi có dự án.
MỤC 3. TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 20. Trách nhiệm
của cán bộ thụ lý giải quyết đơn tố cáo
Cán bộ thụ lý được phân công xác minh vụ việc theo quyết
định thụ lý đơn thực hiện các công việc sau:
- Làm việc với người tố cáo, yêu cầu họ cung cấp tài liệu
bằng chứng (nếu có) để làm rõ vụ việc.
- Làm việc và yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn
bản về những nội dung mà người tố cáo đưa ra đồng thời kèm theo các bằng chứng
để chứng minh tính đúng sai của nội dung tố cáo.
- Các nội dung làm việc với người tố cáo và người bị tố
cáo phải được lập thành biên bản và có chữ ký xác nhận của người tố cáo và
người bị tố cáo.
- Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác
minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải
quyết tố cáo.
- Kiểm tra tài liệu, đánh giá chứng cứ, phân tích tổng
hợp và đánh giá thông tin đối chiếu với quy định của văn bản pháp luật và chính
sách của Nhà nước để xác định tính đúng sai của nội dung tố cáo.
- Sắp xếp hồ sơ theo thứ tự thời gian và đánh số bút lục,
lập bản kê chi tiết tài liệu có trong hồ sơ. Các tài liệu cùng loại được lưu
thành tập tài liệu.
- Lập báo cáo thẩm tra, xác minh và kiến nghị trình Lãnh
đạo đơn vị (kèm hồ sơ tố cáo).
Điều 21. Thời gian
báo cáo thẩm tra xác minh
1. Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng phòng,
ban và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc quận: thời gian trình báo cáo
thẩm tra xác minh cho Lãnh đạo đơn vị là 50 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ
sơ giải quyết tố cáo (trường hợp phức tạp thời gian kéo dài nhưng không quá 80
ngày).
2. Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao cơ quan Thanh tra quận thẩm
tra, xác minh báo cáo tham mưu giải quyết và báo cáo kết quả xác minh. Trong
thời hạn không quá 50 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo, Thanh
tra quận phải gửi báo cáo kết quả xác minh (kèm hồ sơ xác minh và dự thảo văn
bản) đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
3. Trường hợp phức tạp, thời gian thụ lý tố cáo có thể
kéo dài nhưng thời hạn không quá 60 ngày làm việc. Nếu có yêu cầu đo vẽ hoặc
trưng cầu giám định thì thời hạn đo vẽ không quá 20 ngày.
Điều 22. Thời gian
ban hành văn bản kết luận xử lý tố cáo
1. Lãnh đạo các đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15
phường căn cứ kết quả xác minh, ký ban hành văn bản kết luận nội dung tố cáo và
quyết định xử lý (nếu có) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận báo cáo thẩm
tra xác minh.
2. Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận: giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận xem xét
báo cáo và rà soát văn bản trình Chủ tịch ký ban hành văn bản kết luận nội dung
tố cáo và quyết định xử lý (nếu có) trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết luận thẩm tra xác minh của cơ quan Thanh tra quận.
3. Cán bộ thụ lý và tiếp công dân phải thực hiện việc cập
nhật kết quả giải quyết vào sổ xử lý đơn, lưu hồ sơ; đồng thời thông báo kết
quả giải quyết đến các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giám sát như
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ
quan báo, đài (nếu có).
Chương 4.
QUY TRÌNH XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỬ DỤNG NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
MỤC 1. ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG
Điều 23. Điều kiện
thụ lý hòa giải tranh chấp
1. Người tranh chấp phải là người có quyền và lợi ích hợp
pháp hoặc có quyền và nghĩa vụ liên quan đối với nhà hoặc đất mà mình tranh
chấp.
2. Việc tranh chấp chưa có quyết định giải quyết.
3. Đơn tranh chấp phải gửi kèm các tài liệu, giấy tờ pháp
lý, bản vẽ (nếu có)... liên quan đến phần đất tranh chấp và phải do người tranh
chấp ký tên.
4. Đơn tranh chấp phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày tháng năm viết đơn; họ tên; giới tính; địa chỉ cư
trú của người tranh chấp đứng tên trong đơn; Chứng minh nhân dân số, ngày tháng
năm cấp, cơ quan cấp.
- Họ tên người bị tranh chấp.
- Vị trí, diện tích phần nhà đất tranh chấp (địa chỉ, tổ,
phường; số nhà; số thửa tờ bản đồ theo tài liệu cũ, tài liệu 299/TTg và tài
liệu chính quy).
- Nguồn gốc nhà, đất và quá trình sử dụng đăng ký kê
khai, thực hiện nghĩa vụ thuế (nếu có), thời gian sử dụng nhà, đất của người
tranh chấp mà người tranh chấp lấy làm cơ sở để tranh chấp.
- Nguyên nhân phát sinh tranh chấp, nội dung tranh chấp
và quá trình giải quyết trước đây của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
- Hiện trạng nhà, đất tranh chấp và ý kiến yêu cầu của
người tranh chấp.
Điều 24. Nhiệm vụ hòa
giải
1. Các bên tranh chấp phải chủ động gặp gỡ để tự hòa
giải, nếu không thỏa thuận được thì thông qua hòa giải ở cơ sở để giải quyết
tranh chấp.
2. Trường hợp các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến
Ủy ban nhân dân phường nơi có đất tranh chấp, nơi có nhà thuộc sở hữu Nhà nước
để hòa giải.
3. Ủy ban nhân dân phường nơi có đất tranh chấp, nơi có
nhà thuộc sở hữu Nhà nước có nhiệm vụ tổ chức hòa giải hướng dẫn, giúp đỡ,
thuyết phục các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những
tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc nhà thuộc sở hữu Nhà nước mà các bên tranh
chấp không hòa giải được; không ban hành quyết định giải quyết tranh chấp về
quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Không được hòa giải các tranh chấp phát sinh do hành
vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về nhà, đất mà theo quy định của pháp
luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Điều 25. Nguyên tắc
hòa giải
1. Khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp thông qua Hội đồng hòa giải nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh
từ cơ sở.
2. Hội đồng hòa giải do Ủy ban nhân dân phường thành lập,
gồm có:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là
Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường;
c) Tổ trưởng Tổ dân phố;
d) Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu năm tại
phường biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với nhà hoặc thửa đất đó;
đ) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp phường.
3. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp
của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; khách quan, công minh, có lý,
có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước, lợi ích công
cộng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế
những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.
Điều 26. Trình tự hòa
giải tranh chấp
1. Thu thập thông tin: trong quá trình chuẩn bị hòa giải,
cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải tiếp xúc với các bên để tìm hiểu nguyên nhân
phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung
cấp.
2. Cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải xem xét nội dung đơn
và trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp, phải thông báo
cho các bên tranh chấp biết; đồng thời xác định ngày, giờ mời các bên đến để
tiến hành hòa giải. Giấy mời phải được cơ quan tổ chức hòa giải gửi trước, ít
nhất 03 ngày cho các bên tham gia buổi hòa giải.
3. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh
chấp đều có mặt và phải lập biên bản gồm có các nội dung:
a) Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
b) Thành phần tham dự hòa giải;
c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh
tranh chấp;
d) Ý kiến của người chủ trì hòa giải nhằm hướng dẫn, giúp
đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện, thỏa thuận giải quyết các mâu
thuẫn về quyền lợi của các bên;
đ) Ý kiến của các bên tranh chấp;
e) Chữ ký của người chủ trì hòa giải, các bên tranh chấp,
các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân phường.
4. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt thì
người chủ trì hòa giải lập biên bản về sự vắng mặt; đồng thời xác định thời
gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản phải ghi rõ việc vắng mặt có lý do
hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các thành viên tham gia hòa giải.
Điều 27. Thời hạn hòa
giải
Thời hạn thực hiện các cuộc hòa giải tối đa không quá 30
ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân phường nhận được đơn. Trường hợp cần phải tiến
hành đo vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không
được quá 20 ngày.
Điều 28. Các công
việc phải thực hiện sau khi hòa giải
1. Khi kết thúc việc hòa giải, cán bộ thụ lý hồ sơ hòa
giải phải thực hiện các công việc như sau:
a) Sao gửi biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp và Ủy
ban nhân dân quận;
b) Lưu trữ hồ sơ hòa giải để phục vụ cho việc tra cứu khi
cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian,
ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ;
c) Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện các nội dung đã
thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành; lập các thủ tục cần thiết theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp kết quả hòa giải thành khác với hiện trạng
về ranh giới chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân phường chuyển biên bản hòa
giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với những trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân quận
quyết định việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3. Trường hợp hòa giải không thành hoặc một bên tranh
chấp vắng mặt ba lần nhưng không có lý do chính đáng, việc hòa giải không thể
thực hiện được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ra thông báo hòa giải
không thành; đồng thời hướng dẫn người tranh chấp trực tiếp gửi đơn và hồ sơ
có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết tranh chấp,
cụ thể:
a) Khởi kiện việc tranh chấp đến Tòa
án nhân dân quận Tân Bình đối với các tranh chấp mà đương sự có Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong những loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai năm 2003 và tranh chấp tài sản gắn liền trên đất.
b) Gửi đơn tranh chấp đến Ủy ban nhân dân quận đối với
trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai năm 2003; Tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà
nước do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình quản lý.
c) Gửi đơn tranh chấp đến Ủy ban
nhân dân thành phố đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa tổ chức tôn giáo,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức tôn giáo, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong trường hợp các bên tranh chấp không có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003. Tranh chấp quyền sử
dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quản
lý.
MỤC 2. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 29. Việc tiếp
nhận và trình tự, thủ tục xử lý đơn tranh chấp
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận là
đầu mối tiếp nhận đơn tranh chấp đất đai, quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà
nước được gửi đến Ủy ban nhân dân quận; phân loại xử lý theo dõi kết quả giải
quyết và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Trình tự thủ tục xử lý đơn.
a) Đối với đơn đủ điều kiện tiếp nhận thụ lý thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, cán bộ tiếp công dân xem
xét tiếp nhận đơn và lập biên nhận nhận đơn cùng tài liệu kèm theo, ghi sổ theo
dõi và đề xuất lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận giao Phòng Tài nguyên và Môi
trường thụ lý đối với tranh chấp về đất đai; hoặc giao Phòng Quản lý đô thị thụ
lý đối với tranh chấp quyền sử dụng về nhà thuộc sở hữu Nhà nước. Việc luân
chuyển đơn đến bộ phận thụ lý và thông báo việc thụ lý phải thực hiện trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn;
b) Đối với đơn do Bưu điện chuyển phát, chưa đủ điều kiện
thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày, cán bộ tiếp công dân mời người tranh chấp bổ
túc hồ sơ và làm biên nhận, ghi sổ theo dõi và đề xuất Lãnh đạo giao Phòng Tài
nguyên và Môi trường thụ lý đối với tranh chấp về đất đai, hoặc giao Phòng Quản
lý đô thị thụ lý đối với tranh chấp quyền sử dụng về nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
đồng thời thông báo về việc thụ lý cho người gửi đơn tranh chấp;
c) Trường hợp việc tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận có văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Điều 30. Xác minh,
lập báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp
1. Cán bộ thụ lý hồ sơ tranh chấp có trách nhiệm nghiên
cứu lập kế hoạch tiến hành xác minh, báo cáo nội dung sự việc và kiến nghị biện
pháp giải quyết. Hồ sơ giải quyết tranh chấp về nhà, đất gồm có:
a) Đơn tranh chấp;
b) Báo cáo đề xuất giải quyết tranh
chấp của thủ trưởng cơ quan tham mưu, do cán bộ thụ lý lập và trình ký. Nội
dung báo cáo đề xuất phải nêu rõ: nguồn gốc nhà, đất; số liệu địa chính; hiện
trạng sử dụng; nguyên nhân phát sinh tranh chấp; căn cứ pháp luật để giải quyết
việc tranh chấp (viện dẫn nguyên văn điều luật), nhận xét và đề xuất của
cơ quan tham mưu; dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp với những nội dung
gồm: căn cứ pháp lý, diễn biến vụ việc tranh chấp, kết quả xác minh, nhận định
và quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp;
c) Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính Nhà
nước, các cơ quan khác trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có);
d) Biên bản làm việc, biên bản đối thoại trực tiếp với
người tranh chấp, người bị tranh chấp, người có quyền, lợi ích liên quan;
đ) Biên bản xác minh hiện trạng nhà, đất;
e) Bản trích lục bản đồ giải thửa phần đất đang tranh
chấp (phải có đầy đủ thông tin về số thửa, tờ bản đồ, kích thước, hình thể,
diện tích, vị trí của khu đất), do cán bộ thụ lý yêu cầu cơ quan lưu trữ tài
liệu địa chính - nhà đất cung cấp hoặc bản vẽ có đóng dấu của cơ quan
có thẩm quyền. Nếu là tranh chấp một phần thửa hoặc tranh chấp ranh đất thì
cán bộ thụ lý phải thể hiện phần đất, ranh đất đang tranh chấp, có ghi chú các
số liệu về diện tích, ranh đất căn cứ vào biên bản xác minh hiện trạng;
g) Nếu tranh chấp về quyền sử dụng nhà thì phải sao lục
họa đồ hiện trạng nhà tại cơ quan quản lý nhà, ghi chú trên bản vẽ các phần nhà
đang tranh chấp;
h) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ việc có căn cứ
làm cơ sở giải quyết vụ việc.
2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp phải được sắp xếp theo thứ
tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu có trong hồ
sơ. Các tài liệu cùng loại được sắp xếp theo tập và theo thứ tự thời gian.
3. Việc xác minh, lập báo cáo đề xuất, kèm dự thảo quyết
định giải quyết tranh chấp và chuyển đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường
hợp cần phải tiến hành đo vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các
công việc này không được quá 20 ngày làm việc.
Điều 31. Trình tự,
thủ tục và thời hạn ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
1. Trường hợp tình tiết nêu trong
báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ chứng cứ pháp lý
kèm theo, áp dụng giải quyết đúng pháp luật, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo kèm theo dự thảo quyết định.
2. Trường hợp vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận yêu cầu tổ chức cuộc họp các phòng, ban chuyên môn để tư vấn giải quyết,
thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phải bố trí cuộc họp
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết luận
cuộc họp đến các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có cuộc
họp.
3. Đối với vụ việc cần phải xác minh bổ sung thì thời hạn
xác minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định nhưng không quá 15 ngày,
kể từ ngày yêu cầu xác minh bổ sung.
Chương 5.
TỔ CHỨC CÔNG BỐ VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC
PHÁP LUẬT
Điều 32. Tổ chức công
bố thi hành và thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại
1. Đối với Quyết định giải quyết
khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thì Ủy ban nhân dân phường chịu trách
nhiệm công bố và thực hiện quyết định do cấp mình ban hành khi có hiệu lực thi
hành.
2. Đối với các Quyết
định giải quyết khiếu nại, tranh chấp lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận; Quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố hoặc của Bộ, ngành Trung ương (được Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện) thì Đội Quản lý trật
tự đô thị quận có trách nhiệm chủ trì phối hợp phòng, ban chuyên môn và Ủy ban
nhân dân phường nơi phát sinh khiếu nại, tranh chấp tổ chức công bố thi hành và
thực hiện quyết định.
3. Trình tự tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại, tranh chấp có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Chương X Quyết định số
132/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy định tiếp công dân xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Sau thời gian 30
ngày, kể từ ngày công bố đối với quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại
lần đầu của Ủy ban nhân dân quận và lần 2 của Ủy ban nhân dân thành phố và
quyết định của các Bộ, ngành Trung ương (được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố chỉ đạo giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Tân Bình tổ chức thực hiện), Đội
Quản lý trật tự đô thị có trách nhiệm mời tiếp xúc người khiếu nại để xác định
hiệu lực pháp luật của các quyết định do Ủy ban nhân dân quận, thành phố và Bộ,
ngành Trung ương ban hành. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định
lần 2 mà người khiếu nại không tiếp tục khiếu kiện đến Tòa án nhân dân các cấp
thì quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành. Đội Quản lý trật tự đô thị có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định theo quy định của Quyết định
số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trường hợp, người khiếu nại xuất trình quyết định thụ lý vụ kiện hành chính đối
với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc
Bộ, ngành Trung ương thì Đội Quản lý trật tự đô thị lập biên bản ghi nhận báo cáo
Ủy ban nhân dân quận trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày mời tiếp xúc với đương
sự (kèm quyết định thụ lý của tòa án). Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận
văn bản báo cáo của Đội Quản lý trật tự đô thị, Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân quận dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận báo
cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra thành phố.
Chương 6.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ
ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIỀU NẠI, TỐ CÁO
Điều 33. Việc kết sổ
theo dõi công tác tiếp dân, xử lý, giải quyết đơn và hồi âm đơn
1. Ủy ban nhân dân 15 phường, các đơn vị, phòng, ban trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc kết sổ theo dõi công tác tiếp dân, xử
lý, giải quyết đơn và hồi âm đơn theo tháng, quý và năm cụ thể: tháng 1, tháng
2, quý I, tháng 4, tháng 5, 6 tháng đầu năm, tháng 7, tháng 8, 9 tháng đầu năm,
tháng 10, tháng 11 và năm.
2. Quy định ngày kết
sổ và nộp báo cáo định kỳ:
BÁO CÁO
|
NGÀY KẾT SỔ
|
KỲ BÁO CÁO
|
NGÀY NỘP B/C có + - ngày nghỉ, lễ
|
Tháng 1
|
1/12 của năm trước
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/11 năm trước đến 1/12
năm trước
|
5/12
|
Tháng 2
|
1/1 của năm báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/12 năm trước đến 1/1
năm báo cáo.
|
5/1
|
Quý I
|
1/2 của năm báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/11 năm trước đến 1/2
năm báo cáo
|
10/2
|
Tháng 4
|
1/3 của năm báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/2 đến 1/3 năm báo cáo
|
5/3
|
Tháng 5
|
1/4 của năm
báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/3 đến 1 /4 năm báo cáo
|
5/4
|
6 tháng
|
1/5 của năm
báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/11 năm trước đến 1/5
năm báo cáo
|
10/5
|
Tháng 7
|
1/6 của năm
báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/5 đến 1/6 năm báo cáo
|
5/6
|
Tháng 8
|
1/7 của năm
báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/6 đến 1/7 năm báo cáo
|
5/7
|
9 tháng
|
1/8 của năm báo
cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/11 năm trước đến 1/8
năm báo cáo
|
10/8
|
Tháng 10
|
1/9 của năm
báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/8 đến 1/9 năm sau
|
5/9
|
Tháng 11
|
1/10 của năm
báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/9 đến 1/10 năm báo cáo
|
5/10
|
Tháng 12 (Năm)
|
1/11 của năm
báo cáo
|
Số liệu B/c được tính từ ngày 1/11 năm trước đến 1/11
năm báo cáo
|
5/11
|
3. Trên cơ sở số liệu kết sổ theo dõi công tác tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết đơn và hồi âm đơn, các đơn vị phòng, ban và Ủy ban
nhân dân 15 phường lập báo cáo định kỳ tháng quý năm. Số liệu tồn đầu kỳ của
quý, tháng phải trùng khớp với số liệu tồn cuối kỳ và công lũy tuyến số liệu
đơn trong kỳ báo cáo.
4. Thủ trưởng các đơn
vị phải thực hiện việc báo cáo đầy đủ các nội dung yêu cầu trong việc phân loại
và xử lý đơn, kết quả giải quyết và nhận xét, đánh giá theo biểu mẫu
(M40-BCTH-THL) về báo cáo công tác thi hành pháp luật khiếu nại, tố cáo do Ủy
ban nhân dân thành phố quy định tại Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng
4 năm 2007.
5. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân 15 phường, Thủ trưởng các đơn vị phòng, ban trực thuộc quận có trách
nhiệm báo cáo tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kết quả tổ
chức thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân quận, thành phố, Bộ, ngành Trung
ương đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, đồng gửi đến
Thanh tra quận để tổng hợp, báo cáo chung. Đây là một chỉ tiêu để xếp
loại thi đua của đơn vị vào cuối năm. Đối với các đơn vị không thực hiện nghiêm
chế độ thống kê, báo cáo định kỳ hoặc chuyên đề về công tác tiếp công dân và
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì xem xét trừ điểm thi đua khen
thưởng hàng năm.
Chương 7.
QUY TRÌNH THANH TRA, KIỂM TRA TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ
TRƯỞNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 34. Thanh tra
quận có trách nhiệm
1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn quận
trong việc tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, văn bản xử lý tố cáo.
2. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc quận Tân Bình trong việc tiếp công dân, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần thiết, đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận triệu tập Thủ trưởng các đơn vị họp để đề xuất biện
pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
phức tạp.
3. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
4. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận.
5. Tổng hợp tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Tân Bình; thực hiện chế độ
báo cáo hàng tháng theo quy định của Thanh tra thành phố và Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 35. Thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra
1. Chánh Thanh tra quận thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng các phòng, ban thuộc quận trong
việc thực hiện pháp luật về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Kiến nghị Ủy ban
nhân dân quận các biện pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về công tác tiếp
công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Tân
Bình.
2. Chánh Thanh tra quận giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn quận Tân Bình.
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Trách nhiệm
thụ lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ thụ lý chịu trách nhiệm về các tài liệu, chứng
cứ đã xác minh thu thập và các tình tiết nêu trong báo cáo kết luận.
2. Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất giải quyết vụ việc.
3. Về khen thưởng và xử lý vi phạm, thực hiện theo quy
định tại Chương VIII Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005.
Điều 37. Tổ chức thực
hiện và quản lý Nhà nước về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường và Thủ trưởng các
đơn vị phòng, ban trên địa bàn quận chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển
khai thực hiện Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Quyết định số
132/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có
vướng mắc, khó khăn, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường và Thủ trưởng
đơn vị có văn bản báo cáo kiến nghị để Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết
định./.