ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số : 132/2006/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 05 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6
năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005 ;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố
cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 ;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai ;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
;
Căn cứ Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố tại Công văn số
1460/TTTP-VP ngày 16 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày,kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 84/2001/QĐ-UB
ngày 21 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy trình tiếp
công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng các sở-ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã-phường-thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Trụ sở Tiếp công dân Trung
ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội, TP.HCM;
- Văn phòng và các Ban của
Thành ủy;
- Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư
pháp;
- Vụ Công tác phía Nam của
Quốc hội;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội TP;
- Vụ Thanh tra XKT phía Nam
(TTCP);
- Quận ủy, Huyện ủy;
- Các Đoàn thể; Báo, Đài
thành phố;
- VPHĐ-UB: Các PVP; Các Tổ
NCTH;
- Trung tâm Công báo thành
phố;
- Lưu : VT, (PC-Tg) L.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 132 /2006/QĐ-UBND Ngày 05 tháng 9
năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết các giai đoạn
của quá trình sau đây:
1. Tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai mà người tranh
chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, và 5 Điều 50 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003; giải quyết tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
3. Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước; của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước; giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức; giải quyết tố cáo của công dân về hành vi trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
4. Kiểm tra thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo và
tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
của các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phân định rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Bản Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ngày làm việc là tổng số ngày
trong tuần trừ đi các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ Luật Lao
động.
2. Tranh chấp là việc giữa hai cá nhân hoặc
giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức với tổ chức có mâu thuẫn về quyền lợi
và nghĩa vụ trong quản lý sử dụng nhà, đất; một trong hai bên hoặc cả hai có
đơn yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước thụ lý giải quyết.
3. Vụ việc phức tạp là vụ việc
chưa được pháp luật quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải
áp dụng các quy định khác của pháp luật để giải quyết.
4. Vụ việc kéo dài là vụ việc đã được
cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết, kéo dài từ 12 tháng trở lên
nhưng chưa ra văn bản giải quyết, kể từ ngày có văn bản thụ lý.
5. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong
lĩnh vực bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư là quyết định của Ủy
ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân thành phố áp dụng cho từng cá nhân,
cơ quan, tổ chức có đất bị thu hồi.
6. Tài liệu có căn cứ là tài liệu
có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung vụ việc, những
tài liệu này phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II: QUY TRÌNH TIẾP
CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Điều 3. Những quy định đối
với người thực hiện việc tranh chấp đất đai, nhà thuộc sở hữu Nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo đến nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành phải tuân theo hướng dẫn
của cán bộ tiếp công dân.
2. Đơn tranh chấp, khiếu nại được cơ quan Nhà nước
thụ lý để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tranh chấp phải là người có quyền, lợi
ích hợp pháp hoặc có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với nhà hoặc đất mà mình
tranh chấp; người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp, chịu tác
động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
b) Người tranh chấp, khiếu nại phải là người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật;
c) Trường hợp người tranh chấp, người khiếu nại
thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc tranh chấp,
khiếu nại thì người đại diện phải có giấy tờ để chứng minh với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình;
d) Luật sư tham gia vào quá trình giải quyết
tranh chấp, khiếu nại được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo và theo pháp
luật về luật sư;
đ) Cơ quan thực hiện quyền tranh chấp, khiếu nại
thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được ủy
quyền cho cấp Phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc
tranh chấp, khiếu nại; người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại
theo đúng nội dung được ủy quyền;
e) Tổ chức thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại
thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định trong quyết định
thành lập tổ chức hoặc trong Điều lệ của tổ chức đó. Người đứng đầu tổ chức được
ủy quyền cho cấp Phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc
tranh chấp, khiếu nại; người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc tranh chấp,
khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền;
g) Người tranh chấp, khiếu nại phải làm đơn gửi
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định
Luật khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo và theo Bản Quy định này;
h) Việc tranh chấp, khiếu nại chưa có quyết
định giải quyết lần hai;
i) Việc tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án; việc khiếu nại chưa được Toà án thụ lý giải quyết.
3. Đối với việc gửi đơn tố cáo về hành vi trái
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức. Người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố
cáo; nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
4. Đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ
ngày, tháng, năm viết đơn, họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của người
đứng tên trong đơn; số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày, tháng, năm, cơ quan
cấp, địa chỉ nơi cư trú của người đứng tên trong đơn; nội dung, lý do tranh chấp,
khiếu nại và yêu cầu của người viết đơn. Đơn phải do người tranh chấp, khiếu nại
ký tên.
Điều 4. Quy trình tiếp công
dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư của các tổ chức và cán bộ tiếp công dân các cấp,
các ngành
1. Cán bộ tiếp công dân kiểm tra chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ tùy thân khác; xem kỹ đơn và các tài liệu liên quan, rà
soát tiến trình giải quyết; ghi vào sổ tiếp công dân: họ và tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác, ngày tháng
năm cấp, cơ quan cấp, địa chỉ liên lạc của người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
tóm tắt nội dung vụ việc và nơi phát sinh vụ việc.
2. Trường hợp người tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo đến trình bày trực tiếp việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì
cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người tranh chấp, khiếu nại viết
thành đơn hoặc ghi lại ý kiến trình bày của người tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo và có chữ ký của họ.
3. Trường hợp đơn đúng thẩm quyền của Thủ trưởng
cấp mình:
a) Cán bộ tiếp công dân kiểm tra đơn và các tài
liệu liên quan kèm theo đơn, đơn phải có chữ ký trực tiếp của người gửi đơn,
ghi rõ ngày ký, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp. Đối với việc tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức thì người tố cáo phải cung cấp đầy đủ tài liệu có
căn cứ về hành vi vi phạm pháp luật nêu trên và xử lý như sau:
- Nếu người tranh chấp, khiếu nại cung cấp đầy đủ
các tài liệu nêu trên thì cán bộ tiếp công dân viết biên nhận tiếp nhận đơn;
trình lãnh đạo để giao cán bộ, công chức xử lý.
- Nếu người tranh chấp, khiếu nại chưa cung cấp
đầy đủ các tài liệu nêu trên thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu người tranh chấp,
khiếu nại bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo. Việc
yêu cầu công dân bổ sung tài liệu chỉ thực hiện một lần.
- Đối với đơn tố cáo: Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người
tố cáo cung cấp, cán bộ tiếp công dân phải làm biên nhận, có chữ ký của người
tiếp nhận và người cung cấp.
b) Trường hợp tiếp nhiều người khiếu nại:
Nếu đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì
cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện
việc khiếu nại.
c) Trường hợp người gửi đơn tranh chấp, khiếu nại,
không đúng thẩm quyền của Thủ trưởng cấp mình hoặc không đủ điều
kiện thụ lý:
Cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối nhận đơn
và hướng dẫn bằng văn bản (nếu người tranh chấp, khiếu nại có yêu cầu) để người
tranh chấp, khiếu nại, gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Khi tiếp công
dân, nếu thấy vụ việc do cơ quan cấp dưới của Thủ trưởng cơ quan cấp mình có
trách nhiệm giải quyết nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì
kiến nghị Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp mình yêu cầu cấp dưới giải quyết; đồng
thời đề nghị Thủ trưởng của cơ quan cấp mình chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải
quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người
thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại đó.
4. Đối với những công dân đến nơi tiếp công dân
của các cấp, các ngành để biết tiến độ giải quyết hồ sơ, cán bộ tiếp công dân
rà soát tiến độ và trả lời ngay cho công dân tại buổi tiếp công dân.
5. Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức
không được giải quyết hoặc đã được giải quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại
không đồng ý mà khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
và khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp chỉ có một người vừa khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Cơ quan đã thụ lý việc giải quyết khiếu nại phải chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết
khiếu nại cho Tòa án có thẩm quyền;
b) Trường hợp có nhiều người mà họ vừa khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai hoặc trong đó có người khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án có thẩm quyền, có người khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của người thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai.
6. Đối với đơn do bưu điện chuyển phát thì các
cơ quan tham mưu phải thực hiện đồng thời 3 bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý
như trên nhưng việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản;
đồng thời trả lời theo quy định của pháp luật cho những cá nhân, tổ chức có chức
năng kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật hoặc các cơ quan báo chí
chuyển đến về kết quả xử lý đơn. Nếu đơn chuyển không đúng thẩm quyền thì các
cơ quan tham mưu hoàn lại đơn cho các chủ thể chuyển đơn không đúng Luật Khiếu
nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
Chương III: QUY TRÌNH XỬ
LÝ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỬ DỤNG NHÀ THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC
MỤC 1: ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 5. Nhiệm vụ hòa
giải
1. Các bên tranh chấp phải chủ động gặp gỡ để tự
hòa giải, nếu không thỏa thuận được thì thông qua hòa giải ở cơ sở để giải quyết
tranh chấp.
2. Trường hợp các bên không hòa giải được thì gửi
đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp, nơi có nhà
thuộc sở hữu Nhà nước để hòa giải.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
tranh chấp, nơi có nhà thuộc sở hữu nhà nước có nhiệm vụ tổ chức hòa giải hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được
thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất
hoặc nhà thuộc sở hữu Nhà nước mà các bên tranh chấp không hòa giải được;
không ban hành quyết định giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Không được hòa giải các tranh chấp phát sinh
do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà
nước về nhà, đất mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc
hình sự.
Điều 6. Nguyên tắc hòa giải
1. Khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải
hoặc giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng hoà giải nhằm hạn chế khiếu nại
phát sinh từ cơ sở.
2. Hội đồng hòa giải do Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thành lập, gồm có:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường,
thị trấn;
c) Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
trưởng ấp đối với khu vực nông thôn;
d) Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu năm
tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với nhà
hoặc thửa đất đó;
đ) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường,
thị trấn.
3. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập
quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; khách quan, công
minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn
trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước,
lợi ích công cộng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật,
hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.
Điều 7. Trình tự hòa giải
1. Thu thập thông tin: trong quá trình chuẩn bị
hòa giải, cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải tiếp xúc với
các bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy
tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp.
2. Cán bộ thụ lý hồ sơ hòa
giải phải xem xét nội dung đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
đơn tranh chấp, phải thông báo cho các bên tranh chấp biết;
đồng thời xác định ngày, giờ mời các bên tranh chấp đến để tiến hành hòa giải.
Giấy mời phải được cơ quan tổ chức hòa giải gửi trước, ít nhất 03 ngày cho các
bên tham gia buổi hòa giải.
3. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên
tranh chấp đều có mặt và phải lập biên bản gồm có các nội dung:
a) Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
b) Thành phần tham dự hòa giải;
c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát
sinh tranh chấp;
d) Ý kiến của người chủ trì hòa giải nhằm hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự
nguyện, thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên;
e) Ý kiến của các bên tranh chấp;
g) Chữ ký của người chủ trì hòa giải, các bên tranh chấp, các thành viên tham gia hòa
giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng
mặt thì người chủ trì hòa giải lập biên bản về sự vắng mặt;
đồng thời xác định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản phải ghi rõ
việc vắng mặt có lý do hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các thành
viên tham gia hòa giải.
Điều 8. Thời hạn hòa giải
Thời hạn thực hiện các cuộc hòa giải tối đa
không quá 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được
đơn. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực
hiện các công việc này không được quá 20 ngày.
Điều 9. Các công việc phải
thực hiện sau khi hòa giải
1. Khi kết thúc việc hòa giải, cán bộ thụ
lý hồ sơ hòa giải phải thực hiện các công việc như sau:
a. Sao gửi biên bản hòa giải cho các bên tranh
chấp và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
b. Lưu trữ hồ sơ hòa giải để phục vụ cho việc
tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ phải được sắp xếp theo thứ tự
thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ;
c. Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện các nội
dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành; lập các thủ tục cần thiết
theo quy định của pháp luật.
2. Nếu hòa giải không thành hoặc một bên tranh
chấp vắng mặt ba lần nhưng không có lý do chính đáng, việc hòa giải không thể
thực hiện được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra thông báo hòa
giải không thành; đồng thời hướng dẫn người tranh chấp trực tiếp nộp hồ sơ
cho cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết tranh chấp.
3. Trường hợp kết quả hòa giải thành khác với hiện
trạng về ranh giới chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chuyển biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp
tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến
Sở Tài nguyên và Môi trường đối với những trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thay đổi ranh giới thửa
đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
MỤC 2: ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
Điều 10. Đơn tranh chấp thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Đơn tranh chấp thuộc thẩm quyền thụ lý giải
quyết lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, gồm:
a) Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư với nhau trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;
b) Tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu
Nhà nước do Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý.
2. Điều kiện thụ lý đơn tranh chấp:
a) Trường hợp tranh chấp quyền sử dụng nhà
thuộc sở hữu Nhà nước thì được áp dụng như đối với đơn khiếu nại, tố cáo
theo Luật Khiếu nại, tố cáo; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo;
b) Trường hợp tranh chấp đất đai thì áp dụng
theo Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến nội dung
tranh chấp.
3. Căn cứ để giải quyết tranh chấp được áp dụng
theo các quy định của pháp luật về nhà, đất.
4. Trình tự, thủ tục xử lý đơn:
a) Đối với đơn đủ điều kiện tiếp
nhận thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
cán bộ tiếp công dân xem xét tiếp nhận đơn và làm biên nhận nhận đơn cùng tài
liệu kèm theo, ghi sổ theo dõi và đề xuất lãnh đạo chuyển đến Phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện để thụ lý. Việc luân chuyển đơn đến bộ phận
thụ lý và thông báo việc thụ lý phải thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đơn;
b) Đối với đơn do Bưu điện chuyển phát, chưa đủ
điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày, cán bộ tiếp công dân mời người
tranh chấp bổ túc hồ sơ và làm biên nhận, ghi sổ theo dõi và đề xuất lãnh đạo
chuyển đến Phòng chuyên môn thụ lý, thông báo về việc thụ lý như quy định tại
điểm a khoản 4 Điều này;
c) Nếu việc tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thì cơ quan tiếp nhận đơn có văn
bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Điều 11. Xác minh, lập báo
cáo đề xuất giải quyết tranh chấp
1. Cán bộ thụ lý hồ sơ tranh chấp có
trách nhiệm nghiên cứu lập kế hoạch tiến hành xác minh, báo cáo nội dung sự việc
và kiến nghị biện pháp giải quyết. Hồ sơ giải quyết tranh chấp về nhà, đất gồm
có:
a) Đơn tranh chấp;
b) Báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp của thủ
trưởng cơ quan tham mưu, do cán bộ thụ lý lập và trình ký. Nội dung báo cáo đề
xuất phải nêu rõ: nguồn gốc nhà, đất; số liệu địa chính; hiện trạng sử dụng;
nguyên nhân phát sinh tranh chấp; căn cứ pháp luật để giải quyết việc tranh chấp
(viện dẫn nguyên văn điều luật), nhận xét và đề xuất của cơ quan tham
mưu; dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp với những nội dung gồm: căn cứ
pháp lý, diễn biến vụ việc tranh chấp, kết quả xác minh, nhận định và quyết định
của cơ quan giải quyết tranh chấp;
c) Các văn bản có liên quan của cơ quan hành
chính Nhà nước, các cơ quan khác trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu
có);
d) Biên bản làm việc, biên bản đối thoại trực tiếp
với người tranh chấp, người bị tranh chấp, người có quyền, lợi ích liên quan;
đ) Biên bản xác minh hiện trạng nhà, đất;
e) Bản trích lục bản đồ giải thửa phần đất đang
tranh chấp (phải có đầy đủ thông tin về số thửa, tờ bản đồ, kích thước, hình
thể, diện tích, vị trí của khu đất), do cán bộ thụ lý yêu cầu cơ quan lưu trữ
tài liệu địa chính-nhà đất cung cấp hoặc bản vẽ có đóng dấu của cơ quan
có thẩm quyền. Nếu là tranh chấp một phần thửa hoặc tranh chấp ranh đất thì
cán bộ thụ lý phải thể hiện phần đất, ranh đất đang tranh chấp, có ghi chú các
số liệu về diện tích, ranh đất căn cứ vào biên bản xác minh hiện trạng;
g) Nếu tranh chấp về quyền sử dụng nhà thì phải
sao lục họa đồ hiện trạng nhà tại cơ quan quản lý nhà, ghi chú trên bản vẽ các
phần nhà đang tranh chấp;
h) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ việc
có căn cứ làm cơ sở giải quyết vụ việc.
2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp phải được sắp xếp
theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu có
trong hồ sơ. Các tài liệu cùng loại được sắp xếp theo nhóm và theo thứ tự thời
gian.
3. Việc xác minh, lập báo cáo đề xuất, kèm dự thảo
quyết định giải quyết tranh chấp và chuyển đến Ủy ban nhân dân quận, huyện được
thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến
hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này
không được quá 20 ngày.
Điều 12. Trình tự, thủ tục
và thời hạn ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
1. Trường hợp tình tiết nêu trong báo cáo đề xuất
và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ chứng cứ pháp lý kèm theo, áp dụng
giải quyết đúng pháp luật, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo kèm theo dự thảo quyết định.
2. Trường hợp vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện yêu cầu tổ chức cuộc họp các phòng, ban chuyên môn để tư vấn
giải quyết, thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện phải
bố trí cuộc họp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc họp,
thông báo kết luận cuộc họp đến các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày có cuộc họp.
3. Đối với vụ việc cần phải xác minh bổ sung thì
thời hạn xác minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định nhưng
không quá 15 ngày kể từ ngày yêu cầu xác minh bổ sung.
MỤC 3: ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 13. Thẩm quyền và
trình tự, thủ tục thụ lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết
lần đầu đối với:
a) Tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư;
b) Tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà
nước thuộc thẩm quyền quản lý Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
đã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu mà một bên hoặc các bên
đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết và gửi đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với tranh chấp đất đai) hoặc Giám đốc Sở Xây dựng (đối với
tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước) có trách nhiệm tham mưu,
lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố là quyết định có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đai lần đầu mà một
bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước
lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Bộ Xây dựng.
5. Trình tự, thủ tục xử lý đơn như sau:
a) Đối với đơn do người tranh chấp nộp trực tiếp
tại Sở Tài nguyên và Môi trường (tranh chấp về quyền sử dụng đất) hoặc Sở Xây dựng
(tranh chấp về quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành
phố quản lý) nếu đúng thẩm quyền và đầy đủ hồ sơ như quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 4 Quy định này thì cán bộ tiếp công dân làm biên nhận tiếp nhận
đơn. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc Giám đốc Sở Xây dựng phải phân công cán bộ thụ lý và thông báo cho
người tranh chấp biết vụ việc đã được thụ lý;
b) Đối với đơn do Bưu điện chuyển phát, nếu chưa
đủ chứng cứ cần thiết thì trong thời hạn 10 ngày, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc Giám đốc Sở Xây dựng mời người tranh chấp bổ túc hồ sơ và phân công
cán bộ làm biên nhận tiếp nhận đơn, phân công cán bộ thụ lý, thông báo về việc
thụ lý như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Nếu nội dung tranh chấp không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thì trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận đơn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Giám đốc Sở Xây dựng
có văn bản trả lời và hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Điều 14. Xác minh, lập báo
cáo đề xuất giải quyết tranh chấp
1. Cán bộ thụ lý hồ sơ tranh chấp có
trách nhiệm nghiên cứu, lập kế hoạch tiến hành xác minh, báo cáo nội dung sự việc
và kiến nghị biện pháp giải quyết. Hồ sơ phải tập hợp theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 11 Quy định này; lập báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải
quyết tranh chấp, theo mẫu). Sau khi lập báo cáo đề xuất, kèm dự thảo quyết định
giải quyết tranh chấp, cán bộ thụ lý đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục hồ
sơ và trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Giám đốc Sở Xây dựng duyệt
ký báo cáo. Việc xác minh và lập báo cáo đề xuất không quá thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì
thời gian thực hiện các công việc này không được quá 20 ngày.
2. Trong thời hạn 10 ngày, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Giám đốc Sở Xây dựng ký báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố, báo cáo có kèm hồ sơ gửi đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố và gửi cho Văn phòng Tiếp công dân thành phố để
theo dõi, tổng hợp báo cáo; đồng thời báo tin cho người tranh chấp biết tiến độ.
3. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải
quyết tranh chấp thực hiện theo Điều 19 Chương IV Quy định này.
Chương IV: GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 15. Thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
giải quyết khiếu nại đối với đơn khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và cán
bộ công chức thuộc quyền về quản lý đất đai do quận, huyện quản lý
(Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Chánh Thanh tra quận,
huyện có trách nhiệm tham mưu).
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải
quyết đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình
và của cán bộ công chức do mình quản lý.
3. Đối với khiếu nại mà thủ trưởng cơ
quan thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã giải quyết nhưng còn khiếu
nại thì giao cho Chánh Thanh tra Sở tiến hành xác minh, kết luận và
kiến nghị Giám đốc Sở xem xét giải quyết.
Điều 16. Thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm
quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận huyện hoặc của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tham mưu, đề xuất, kèm dự thảo quyết định trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết các khiếu nại nêu
trên.
MỤC 2: QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN,
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 17. Việc tiếp
nhận, xử lý đơn khiếu nại về đất đai
1. Tổ Tiếp công dân của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện là đầu mối tiếp nhận đơn
khiếu nại về quản lý đất đai được gửi đến Ủy ban nhân dân quận,
huyện; phân loại, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân quận, huyện.
2. Văn phòng Tiếp công dân thành phố là
đầu mối tiếp nhận đơn khiếu nại về quản lý đất đai được gửi đến Ủy
ban nhân dân thành phố; phân loại, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết
và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Chánh Thanh tra quận,
huyện có trách nhiệm xác minh, báo cáo, đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải
quyết) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết đối với khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ngoại trừ quyết định về bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng, tái định cư (được quy định tại Chương VI, Quy định này).
Điều 18. Trình tự, thủ
tục xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại về đất đai
1. Việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện được tiến hành theo trình tự sau:
a) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Chánh Thanh tra quận, huyện phân
công cán bộ thụ lý hồ sơ khiếu nại về đất đai. Cán bộ thụ lý
nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
bị khiếu nại và các chứng cứ kèm theo, lập kế hoạch tiến hành xác
minh, kế hoạch tổ chức đối thoại, báo cáo đề xuất, kèm dự thảo quyết
định giải quyết khiếu nại. Trước khi trình lãnh đạo hồ sơ khiếu nại
phải được sắp xếp theo khoản 2 Điều 11 Quy định này;
b) Việc thụ lý, xem xét duyệt ký báo cáo đề xuất
và chuyển giao trực tiếp báo cáo, kèm biên bản tiếp xúc đến Văn phòng Tiếp
công dân thành phố, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện được thực hiện trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ phức tạp, thời hạn có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến
hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này
không được quá 20 ngày.
2. Trường hợp cơ quan thụ lý đã gửi giấy mời đến
người khiếu nại 02 lần, thông qua Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nếu là
cán bộ, công chức thì thông qua cơ quan nơi người đó hiện đang công tác) nhưng
người khiếu nại vẫn không đến thì cơ quan thụ lý lưu hồ sơ tạm ngưng thụ lý.
Sau đó nếu người khiếu nại có yêu cầu thì cơ quan thụ lý hướng dẫn người khiếu
nại nộp đơn mới.
3. Trường hợp cơ quan thụ lý đã gửi giấy mời đến
người bị khiếu nại và các bên liên quan 02 lần, thông qua Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (nếu là cán bộ, công chức thì thông qua cơ quan nơi người đó
hiện đang công tác) nhưng những người này vẫn không đến thì cơ quan thụ lý giải
quyết việc khiếu nại trên cơ sở hồ sơ hiện có.
Điều 19. Trình tự, thủ tục
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết
định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 10 ngày. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện ký quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo đề xuất kèm dự thảo quyết định của cơ quan tham mưu.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận- huyện có thể giao trách nhiệm cho Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét báo cáo đề xuất, rà soát
dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trước khi ký ban hành và phải bảo đảm
thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo họp với các ngành
thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức
cuộc họp trong thời hạn 10 ngày đối với cấp thành phố, 07 ngày đối với cấp
quận, huyện kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo và có trách nhiệm hoàn thành
biên bản cuộc họp và thông báo kết luận cuộc họp. Đối với những vụ việc cần
chuyển giao cho cơ quan tham mưu xác minh, báo cáo bổ sung thì thời hạn do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện (người
chủ trì cuộc họp) quyết định nhưng không quá 30 ngày đối với cấp thành
phố và không quá 20 ngày đối với cấp quận, huyện kể từ ngày tổ chức cuộc
họp.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố phải thể hiện đầy đủ chi tiết nội dung sự việc trên cơ sở hồ sơ tài liệu đã
xác minh thu thập trong quá trình giải quyết ở mỗi cấp. Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu và lần hai phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan.
Chương V: QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI CÁC LĨNH VỰC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
MỤC 1: KHIẾU NẠI THUỘC THẨM
QUYỀT GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN THUỘC SỞ, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
Điều 20. Trình tự, thủ
tục thụ lý đơn khiếu nại
1. Cán bộ tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn, cơ quan thuộc sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện
khi tiếp nhận đơn khiếu nại phải cấp biên nhận cho người khiếu nại.
2. Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì
hướng dẫn làm đơn hoặc ghi biên bản có chữ ký của người khiếu nại và cán bộ tiếp
công dân.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn
khiếu nại, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân quận, huyện phân công cán bộ thụ lý hồ sơ và thông báo bằng văn
bản cho người khiếu nại biết về việc thụ lý. Trường hợp không thụ lý giải quyết
thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
4. Đối với đơn do Bưu điện chuyển phát thì phải
thực hiện đồng thời 3 bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý như trên, việc hướng
dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản; đồng thời trả lời theo Luật
định cho những cá nhân và tổ chức có chức năng kiểm tra, giám sát theo quy định
của pháp luật hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến về kết quả xử lý đơn.
5. Trường hợp đơn được gửi đến nhiều cơ quan
(do bưu điện chuyển phát), trong đó đã có cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
thì cơ quan nhận đơn nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết được lưu đơn. Đơn do báo, đài chuyển đến
nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì cơ quan nhận đơn
thông báo gửi trả lại đơn cho báo, đài.
Điều 21. Xác minh, đề
xuất giải quyết khiếu nại
1. Trách nhiệm của cán bộ thụ lý:
Cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu nội dung
đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại, lập kế hoạch
xác minh, thu thập chứng cứ.
Thời hạn xác minh, báo cáo đề xuất, kèm dự thảo
quyết định giải quyết khiếu nại không quá 20 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ
phức tạp thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực
hiện các công việc này không được quá 20 ngày.
Trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ do
người khiếu nại hoặc do cơ quan hữu quan cung cấp không đầy đủ thì thời gian
phải xác minh không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp
này, cán bộ thụ lý phải báo cáo cho thủ trưởng trực tiếp và thông báo bằng văn
bản cho người khiếu nại biết.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận, huyện phải được sắp xếp theo Điều 47, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005,
bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Văn bản trả lời của người bị khiếu nại (phải
trả lời đầy đủ những chi tiết người khiếu nại nêu trong đơn);
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định, biên bản gặp gỡ, đối thoại;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Đối với người khiếu nại có nghĩa vụ cung
cấp thông tin tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại cho
cơ quan giải quyết khiếu nại, cơ quan thụ lý giải quyết khiếu nại đã
có văn bản đôn đốc bổ sung 02 lần mà người khiếu nại không thực hiện, sau
10 ngày kể từ ngày phát hành văn bản đôn đốc lần thứ hai, cơ quan thụ lý đơn
sẽ ngưng thụ lý; đồng thời thông báo cho người khiếu nại biết.
Đối với cơ quan hữu quan có nghĩa vụ cung
cấp tài liệu, hồ sơ cho cơ quan thụ lý giải quyết khiếu nại, cơ quan
thụ lý giải quyết khiếu nại đã có văn bản đôn đốc bổ sung 02 lần mà
cơ quan hữu quan vẫn chưa cung cấp tài liệu hồ sơ theo yêu cầu thì sau 10
ngày kể từ ngày nhận đuợc văn bản đôn đốc lần thứ hai, cơ quan
này phải chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra do hành vi không thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan hoặc Tòa án có thẩm quyền giải
quyết khi có yêu cầu; cơ quan thụ lý phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện xem xét tình tiết nêu trong dự thảo quyết định, việc áp dụng đúng các quy
định của pháp luật hiện hành; ký duyệt để ban hành quyết định. Việc luân chuyển
hồ sơ của công đoạn này được thực hiện trong thời hạn 06 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo đề xuất của cán bộ thụ lý.
4. Đối với những vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc sở, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện yêu cầu tổ chức cuộc họp với các
thành phần liên quan thì cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm mời họp trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập biên bản.
MỤC 2: KHIẾU NẠI THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, GIÁM ĐỐC SỞ VÀ CẤP
TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 22. Trách nhiệm của cơ
quan tham mưu
1. Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp
quận, huyện:
a) Tổ Tiếp công dân của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện là đầu mối tiếp nhận đơn
khiếu nại được gửi đến Ủy ban nhân dân quận, huyện; phân loại, xử lý, theo dõi
kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
b) Đối với các khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giao cho
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Chánh
thanh tra quận, huyện xem xét kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
c) Đối với khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện đã giải
quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh thanh tra quận, huyện tiến hành
xác minh kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
2. Tham mưu giải quyết khiếu nại tại các Sở và cấp
tương đương:
a) Giám đốc Sở và cấp tương đương (gọi chung là
Giám đốc Sở) có trách nhiệm bố trí nơi tiếp công dân, phân công cán bộ tiếp nhận
đơn khiếu nại, phân loại, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo
cáo Giám đốc Sở.
b) Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Giám đốc Sở, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp
thì Giám đốc Sở giao cho Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở hoặc Chánh Thanh tra Sở
xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
c) Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc
sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra Sở tiến
hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
Điều 23. Trình tự, thủ tục
xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại
1. Việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện hoặc của Giám đốc Sở và khiếu nại đối với hành vi hành chính của
người có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc thuộc Sở được tiến
hành theo trình tự sau:
a) Cán bộ thụ lý nghiên cứu nội dung đơn, quyết
định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại và các chứng cứ kèm theo,
lập kế hoạch tiến hành xác minh, báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải
quyết khiếu nại). Hồ sơ khiếu nại phải được sắp xếp theo Điều 47 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005;
có đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục trước khi trình lãnh đạo.
b) Thời hạn thụ lý, xem xét duyệt ký báo cáo đề
xuất và chuyển giao trực tiếp báo cáo (kèm toàn bộ hồ sơ) đến Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Giám đốc sở được thực hiện trong
thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận thụ lý. Đối với vụ phức tạp, thời hạn có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến
hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này
không được quá 20 ngày.
2. Việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan
thuộc Sở được tiến hành theo trình tự sau:
Cán bộ thụ lý tiếp tục củng cố hồ sơ do Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở cung cấp, lập biên bản làm việc với người
khiếu nại, người bị khiếu nại để xác định rõ yêu cầu của người khiếu nại; lý do
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; tổ chức xác minh những
tình tiết mới mà người khiếu nại cung cấp; lập báo cáo đề xuất.
Thời hạn thụ lý, duyệt ký báo cáo được thực hiện
trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải tiến
hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này
không được quá 20 ngày.
3. Trường hợp cơ quan thụ lý đơn đã gửi giấy mời
đến người khiếu nại nhưng đương sự vắng mặt thì xử lý theo khoản 2 Điều 18
chương IV Bản Quy định này.
4. Trường hợp khiếu nại liên quan đến việc thực
hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà-đất
do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách
quản lý nhà-đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm
2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm
2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì áp dụng
Điều 16 Nghị quyết này để giải quyết.
Điều 24. Trình tự, thủ tục
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
Đối với những vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện hoặc Giám đốc Sở ký quyết định giải quyết khiếu nại:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc
Giám đốc Sở ký quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo đề xuất kèm dự thảo quyết định.
2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
hoặc Giám đốc Sở chỉ đạo họp với các ngành thì Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Chánh Văn phòng Sở tổ chức cuộc họp trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo và có trách nhiệm ghi biên bản
cuộc họp; đồng thời thông báo kết luận cuộc họp. Đối với những vụ việc cần chuyển
giao cho cơ quan tham mưu xác minh, báo cáo bổ sung thì thời hạn do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện hoặc Giám đốc Sở (người chủ trì cuộc họp) quyết định
nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
MỤC 3: KHIẾU NẠI THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 25. Trách nhiệm của cơ
quan tham mưu
1. Thủ trưởng Sở-ngành tham mưu cho Ủy ban nhân
dân thành phố lĩnh vực nào thì có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giải quyết khiếu nại thuộc lĩnh vực đó. Chánh Thanh tra thành phố
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết khiếu nại thuộc các lĩnh vực
khác.
2. Phân công trách nhiệm cụ thể:
a) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết khiếu nại đối với:
- Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
về quản lý đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết lần đầu.
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố là quyết định giải quyết lần
hai (theo điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003);
- Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố hoặc cơ quan hành chính nhà nước được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy
quyền. Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố là quyết định giải quyết
lần đầu theo điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
b) Giám đốc Sở Xây dựng tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố giải quyết khiếu nại:
- Liên quan đến lĩnh vực nhà thuộc quyền sở hữu
Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở.
c) Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
d) Thủ trưởng các Sở-ngành khác tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết khiếu nại liên quan đến lĩnh vực do Sở-ngành
mình quản
lý.
đ) Chánh Thanh tra thành phố tham mưu giải quyết
khiếu nại đối với các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố (không thuộc phạm vi phân công tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều
này).
3. Trình tự, thủ tục thụ lý:
Cán bộ được phân công tiếp nhận đơn khiếu nại và
cấp biên nhận tiếp nhận đơn cho người khiếu nại (trừ trường hợp đơn khiếu nại
do Bưu điện chuyển phát). Nếu đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý thì trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, Thủ trưởng Sở-ngành tham mưu theo
khoản 2 Điều này, phân công cán bộ thụ lý và thông báo cho người khiếu nại biết
về việc thụ lý. Nếu không thụ lý giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày phải có
văn bản trả lời cho người khiếu nại và nêu rõ lý do không thụ lý.
4. Xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu
nại:
a) Cán bộ thụ lý nghiên cứu nội dung đơn; quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại;
các chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có liên quan cung cấp,
lập kế hoạch tiến hành xác minh và lập báo cáo đề xuất. Hồ sơ khiếu nại gồm những
tài liệu sau:
- Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi lời khiếu nại;
- Quyết định hành chính hoặc bằng chứng về hành
vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
- Các tài liệu do người khiếu nại cung cấp có
liên quan đến nội dung khiếu nại. Nếu người khiếu nại cung cấp biên lai đóng
thuế đất thì phải kèm theo xác nhận của cơ quan thuế về vị trí và diện tích đất;
nếu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có xác nhận người khiếu nại có đăng ký
đất theo quy định thì phải kèm theo bản chụp tài liệu đã đăng ký;
- Biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có liên quan (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan và đóng
dấu giáp lai);
- Biên bản xác minh hiện trạng có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đến xác minh; bản vẽ hiện trạng do cơ
quan thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện (đối với hồ sơ khiếu nại liên quan
đến nhà, đất);
- Các tài liệu khác có giá trị chứng minh;
- Biên bản cuộc họp để giải quyết khiếu nại, khi
cần thiết thì tổ chức đối thoại các bên có liên quan (có các thành viên tham dự
ký tên và đóng dấu của cơ quan người chủ trì);
- Báo cáo đề xuất gồm các nội dung chính sau:
chi tiết nội dung vụ việc khiếu nại trên cơ sở hồ sơ tài liệu đã xác minh thu
thập được trong quá trình thụ lý giải quyết hồ sơ (thể hiện đầy đủ các vấn đề
người khiếu nại ghi trong đơn, trình bày thêm trong quá trình tiếp xúc với cơ
quan thụ lý hồ sơ và kết quả xác minh vụ việc); cách giải quyết của các cơ quan
hữu quan; ý kiến đề xuất của cơ quan tham mưu (có viện dẫn các điều luật để áp
dụng giải quyết).
b) Thủ trưởng Sở-ngành tham mưu theo khoản 2 Điều
này xem xét, ký văn bản, chuyển giao Văn phòng phát hành báo cáo.
- Thời hạn luân chuyển hồ sơ đối với việc giải
quyết khiếu nại lần
đầu: không quá 25 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ phức tạp, thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý;
- Thời hạn luân chuyển hồ sơ đối với việc giải
quyết khiếu nại lần hai: không quá 35 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ
phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày kể từ
ngày thụ lý;
- Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu
giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không được quá 20 ngày.
c) Hồ sơ khiếu nại được đóng dấu bút lục, liệt
kê danh mục hồ sơ và lập biên bản chuyển giao trực tiếp đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố; đồng thời có lưu trữ
một bộ hồ sơ để theo dõi. Báo cáo đề xuất và biên bản tiếp công dân, đối thoại
để công khai quá trình xác minh, thu thập chứng cứ phải gửi cho Văn phòng Tiếp
công dân thành phố để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố; đồng thời báo tin cho người khiếu nại biết tiến độ.
d) Việc tiếp nhận, rà soát, trình ký ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Chương
IX Quy định này.
5. Trường hợp khiếu nại liên quan đến việc thực
hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất
do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 2 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm
2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp
cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì áp dụng
Điều 16 Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 .
Chương VI: GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỔ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ
Điều 26. Cơ quan tham mưu
giải quyết khiếu nại và thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Chánh Thanh tra quận, huyện có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận, huyện; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn để xác minh, kết luận và kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện giải quyết đối với quyết định hành chính bị khiếu nại.
Đây là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện bị khiếu nại, Chánh thanh tra
thành phố chủ trì, phối hợp, trao đổi với Hội
đồng thẩm định bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố và các đơn vị
liên quan để xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều 27. Trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp mình và đủ điều kiện thụ lý (không thuộc một trong các trường hợp
qui định tại Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2005 thì cơ quan nhận được đơn phải thụ lý để giải
quyết. Trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cơ quan tiếp nhận
đơn có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện
việc khiếu nại.
2. Đối với các khiếu nại, tố cáo phức tạp, việc
thụ lý, giải quyết khiếu nại phải được thành lập Tổ kiểm tra liên ngành, thanh
tra giải quyết khiếu nại (từ 03 người đến 05 người). Trình tự, thủ tục thanh
tra, giải quyết khiếu nại phải lập kế hoạch, ra quyết định thanh tra, thời hạn
thanh tra căn cứ theo Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004.
3. Việc tiếp công dân đối thoại trực tiếp với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan và ghi
biên bản nội dung khiếu nại của từng cá nhân, cơ quan, tổ chức có đơn khiếu nại
được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có dự án.
4. Trường hợp nhiều người khiếu nại thì cán bộ
tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện, tối đa không quá 05 người,
để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức tiếp xúc.
5. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải
ban hành từng quyết định giải quyết khiếu nại riêng lẻ.
Chương VII: QUY TRÌNH TỔ
CHỨC GẶP GỠ, ĐỐI THOẠI TRỰC TIẾP
Điều 28. Các loại việc
cần thiết phải đối thoại
1. Các loại tranh chấp đất đai giữa cá nhân với
cá nhân, cá nhân với tổ chức; giữa các tổ chức với nhau, thuộc thẩm
quyền giải quyết lần đầu của Ủy ban nhân dân;
2. Các loại tranh chấp về quyền sử dụng nhà thuộc
sở hữu Nhà nước.
3. Các loại việc giải quyết khiếu nại lần
đầu (ngoại trừ các vụ việc đòi nhà có liên quan đến phạm vi điều chỉnh tại Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà
nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản
lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị quyết này).
4. Các loại việc giải quyết khiếu nại lần
hai nếu việc khiếu nại là vụ việc phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài; các
trường hợp khác, nếu xét thấy cần thiết.
Điều 29. Trình tự, thủ tục
đối thoại
1. Chuẩn bị đối thoại:
a) Hồ sơ phải được thẩm tra, xác minh xong, chứng
cứ đã được thu thập đầy đủ;
b) Chuẩn bị dự thảo báo cáo nội dung sự việc, kết
quả xác minh và phương hướng giải quyết;
c) Chuẩn bị các câu hỏi: đối với người tranh chấp,
khiếu nại; người bị tranh chấp, khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ liên
quan; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp; cơ quan đã
giải quyết tranh chấp, khiếu nại lần đầu;
d) Tùy theo tính chất vụ việc, người chủ trì đối
thoại có thể họp trước với các cơ quan hữu quan tham dự đối thoại để thống nhất
các câu hỏi, dự kiến hướng giải quyết.
2. Người chủ trì đối thoại:
a) Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện ủy quyền cho Thủ trưởng cơ
quan tham mưu giải quyết khiếu nại chủ trì đối thoại đối với các vụ việc bình
thường;
b) Đối với Ủy ban nhân dân thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân
thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Thủ trưởng sở-ngành khác, theo lĩnh vực phụ trách, chủ
trì đối thoại đối với các vụ việc bình thường;
c) Đối với các vụ việc đặc biệt phức tạp, kéo
dài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp chủ trì đối thoại hoặc ủy
quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân trực tiếp chủ trì đối thoại;
d) Việc ủy quyền phải thể
hiện bằng văn bản, do người ủy quyền ký;
đ) Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết
của Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương: Giám đốc Sở trực tiếp
chủ trì đối thoại hoặc ủy quyền cho cấp phó hoặc Chánh
Thanh tra, Trưởng phòng trực thuộc.
3. Người giải quyết tranh chấp, khiếu nại hoặc người
được ủy quyền gặp gỡ đối thoại có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản với người tranh chấp, khiếu nại, người bị tranh chấp, khiếu nại, người
có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị-xã hội (có liên quan
trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại) biết thời gian, địa điểm, nội
dung việc gặp gỡ, đối thoại; người được thông báo có trách nhiệm đến đúng thời
gian, địa điểm và thành phần như trong thông báo.
4. Thành phần tham dự đối thoại:
a) Người giải quyết tranh chấp, khiếu nại hoặc
người được ủy quyền chủ trì đối thoại;
b) Cơ quan thụ lý giải quyết đơn tranh chấp, khiếu
nại lần đầu có quyết định bị khiếu nại, cơ quan thụ lý giải quyết đơn khiếu nại
lần hai; các tổ chức, cơ quan khác có liên quan;
c) Người tranh chấp, khiếu nại; người bị tranh
chấp, khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
d) Người đại diện theo ủy quyền tranh chấp, khiếu
nại (nếu có);
đ) Luật sư (nếu có);
e) Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi xảy ra tranh chấp, khiếu nại;
5. Địa điểm tổ chức đối thoại: Việc đối thoại có
thể tổ chức tại cơ quan của người chủ trì đối thoại hoặc tại trụ sở Văn phòng của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp, khiếu nại (trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 27 Quy định này).
6. Tiến hành đối thoại:
a) Người chủ trì đối thoại kiểm tra thành phần
tham dự đối thoại; tư cách tham dự của người tranh chấp, khiếu nại; người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; Luật sư (nếu có). Trong trường
hợp thành phần đối thoại không dự đủ theo thư mời thì việc có tiến hành đối thoại
hay không do người chủ trì quyết định;
b) Người chủ trì đối thoại nêu lý do đối thoại,
công bố nội quy đối thoại, hướng dẫn các bên tham dự đối thoại cách thức đối
thoại để đảm bảo cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả, công bố dự thảo báo cáo
về nội dung sự việc, kết quả xác minh cho những người tham dự đối thoại biết;
c) Người tranh chấp, khiếu nại; người bị tranh
chấp, khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan, Luật sư (nếu có) lần lượt
có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác minh do người chủ trì đối thoại công
bố; trình bày tóm tắt nội dung sự việc, nguyện vọng và cung cấp các chứng cứ
pháp lý; trả lời các câu hỏi do người chủ trì đối thoại, cán bộ thụ lý hồ sơ,
các cơ quan Nhà nước có liên quan đặt ra trong quá trình đối thoại;
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy
ra tranh chấp, khiếu nại; cơ quan giải quyết tranh
chấp, khiếu nại lần đầu có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả
xác minh.
7. Chuẩn bị kết thúc đối thoại:
Sau khi nghe những người tham dự đối thoại trình
bày ý kiến, người chủ trì đối thoại đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp;
đối chiếu với hồ sơ xác minh; phân tích đúng, sai của các bên tranh chấp, khiếu
nại; căn cứ các qui định của pháp luật để đề ra hướng giải quyết (nếu đã có đầy
đủ cơ sở pháp lý) hoặc yêu cầu tiếp tục thẩm tra, xác minh bổ sung các nội
dung, chứng cứ chưa được xác minh; thời hạn xác minh, bổ sung là 20 ngày, đối với
vụ việc phức tạp là 30 ngày.
Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại chịu
trách nhiệm công bố nội dung xác minh và chứng cứ đã được thu thập;
người có thẩm quyền ký quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
công bố quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
8. Lập biên bản đối thoại:
Việc đối thoại phải lập biên bản. Biên bản đối
thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên, Luật sư (nếu có) và đại diện các
cơ quan hữu quan, ghi nhận các chứng cứ do các bên cung cấp, ý kiến kết luận của
người chủ trì đối thoại. Biên bản đối thoại phải có chữ ký của những người tham
dự đối thoại, có đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ trì đối thoại (nếu địa điểm
tổ chức đối thoại tại cơ quan đó) hoặc đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp, khiếu nại (nếu địa điểm tổ chức đối
thoại tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn). Biên bản đối thoại là căn cứ để
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, phải được đưa vào hồ sơ vụ việc và phải gửi
cho từng thành viên tham gia đối thoại.
Chương VIII: QUY TRÌNH XỬ
LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
Điều 30. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan hành
chính Nhà nước trực thuộc thành phố thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 31. Xử lý đơn tố cáo
1. Phân loại và xử
lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
mình thì cán bộ tiếp công dân phải làm biên nhận (nếu người tố cáo có yêu
cầu) và vào sổ tiếp nhận đơn, trình lãnh đạo phê duyệt giao cho cán bộ thụ lý;
ghi sổ theo dõi tiến trình thụ lý giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định;
b) Nếu tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời
tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải
quyết;
c) Không xem xét
giải quyết đối với những tố cáo giấu tên, mạo danh, không rõ địa
chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố
cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng
chứng mới;
d) Nếu tố cáo hành
vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xử lý theo quy định
tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong trường hợp
hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận
được đơn phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo
bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn
chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có
hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.
4. Trong trường hợp
người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố
cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi
nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử
lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định tại khoản 1 điều
này.
Điều 32. Hồ sơ giải quyết tố
cáo
1. Việc giải quyết
tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc
văn bản ghi lời tố cáo;
b) Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu,
chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
c) Văn bản giải
trình của người bị tố cáo;
d) Kết luận về nội
dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý;
đ) Quyết định xử
lý;
e) Các tài liệu
khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết
tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ tại cơ quan
giải quyết tố cáo. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu
cầu thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
Điều 33. Quy trình giải quyết
tố cáo
1. Người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh phải
ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải
ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến
hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
2. Trong quá trình
giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người
bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội
dung tố cáo.
3. Việc thu thập
tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi
chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
4. Sau khi kết
thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận
về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của
mình.
5. Căn cứ vào kết
quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử
lý như sau:
a) Trong trường hợp
người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ,
công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo,
cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
b) Trong trường hợp
người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ
phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý;
c) Người giải quyết
tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ
quan Thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo
kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật
Nhà nước.
Điều 34. Thời hạn giải quyết
tố cáo
1. Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố:
a) Thời hạn thông báo thụ lý hoặc chuyển đơn nếu
không thuộc thẩm quyền: 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền;
b) Thời hạn giải quyết: 60 ngày đối với vụ việc
ít phức tạp và 90 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
2. Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
Thủ trưởng các cơ quan chức năng được Ủy ban
nhân dân thành phố giao xác minh, kết
luận nội dung tố cáo, làm báo cáo và dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban
nhân dân thành phố; đối với các vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài
nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân thành
phố. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực
hiện các công việc này không được quá 20 ngày.
Chương IX: TRÁCH NHIỆM XỬ
LÝ ĐƠN, TIẾP CÔNG DÂN VÀ RÀ SOÁT HỒ SƠ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 35. Trách nhiệm xử lý
đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố
1. Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
Văn phòng Tiếp công dân thành phố là đầu mối tiếp
nhận đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố để
phân loại, xử lý bước đầu, theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo theo
trình tự sau:
a) Nghiên cứu nội dung đơn, nếu thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố nhưng
không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005, khoản 2 Điều 136,
điểm a, b khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 thì lập phiếu chuyển đơn
đến cơ quan tham mưu quy định tại Điều 13 và Điều 25 của Quy định này để thụ
lý, báo cáo đề xuất giải quyết;
b) Đối với đơn khiếu nại thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2005 thì Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố ký văn bản trả
lời cho người khiếu nại;
c) Đối với đơn tranh chấp, khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố thì Văn phòng Tiếp công dân
thành phố có văn bản hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm
quyền giải quyết;
d) Đối với đơn tranh chấp, khiếu nại do cá nhân,
tổ chức có chức năng kiểm tra, giám sát hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến thì
phải thực hiện đồng thời 3 bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý, hướng dẫn cho
người tranh chấp, khiếu nại bằng văn bản; đồng thời trả lời cho các tổ chức, cá
nhân chuyển đơn theo quy định của pháp luật;
đ) Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân thành phố thì Văn phòng Tiếp công dân thành phố chuyển
đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn xử lý đơn là 10 ngày, kể từ ngày nhận
đơn và có kèm theo đầy đủ tài liệu có giá trị chứng minh.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về việc giao cho các cơ quan hữu quan giải quyết đơn tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Trung ương hoặc các cơ quan giám sát ở địa
phương chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu giải quyết và
thông báo kết quả giải quyết;
b) Tiếp nhận, phân loại và xử lý các văn bản báo
cáo, đề xuất của các cấp, các ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan đến việc tranh chấp
khiếu nại, tố cáo;
c) Thời hạn xử lý đơn là 10 ngày kể từ ngày nhận
đơn hoặc các loại văn bản nêu trên. Đối với các trường hợp khẩn cấp thì phải xử
lý ngay sau khi tiếp nhận sự việc.
Điều 36. Trách nhiệm tổ chức
các cuộc họp, tiếp công dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban
nhân dân thành phố chủ trì
1. Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
Văn phòng Tiếp công dân thành phố chịu trách nhiệm
đăng ký và tổ chức để Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì cuộc họp tiếp công
dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có cuộc họp tiếp
công dân, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố chịu trách
nhiệm gửi thông báo nội dung kết luận của Ủy ban nhân dân thành phố đến các cơ
quan hữu quan và đương sự để biết, thực hiện. Thông báo kết luận về nội dung tố cáo phải được đóng dấu cấp độ Mật
theo Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố:
Đối với các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo phức tạp, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân thành phố
chịu trách nhiệm đăng ký và tổ chức để Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì cuộc
họp các cơ quan, đơn vị liên quan trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được đề xuất của cơ quan tham mưu và tổ chức họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ký văn bản hoặc thông báo nội dung kết luận cuộc họp để
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Ủy
ban nhân dân thành phố chủ trì họp. Thông báo kết luận nội dung tố cáo phải
đóng dấu cấp độ Mật theo Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 37. Trách nhiệm rà
soát hồ sơ trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm rà soát hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trước khi
trình Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Đối với hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
do Thủ trưởng các sở-ngành tham mưu đề xuất và dự thảo văn bản trình trực
tiếp đến Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố có trách nhiệm rà soát hình thức văn bản, thẩm quyền giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định.
2. Trường hợp thành phần hồ sơ đề xuất của cơ
quan tham mưu không đủ theo quy định, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố yêu cầu cơ quan tham mưu bổ sung trước khi trình Ủy ban nhân
dân thành phố.
3. Trường hợp cần xác minh, bổ sung, làm rõ các
tình tiết có liên quan hoặc có ý kiến đề xuất khác cơ quan tham mưu, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét giải quyết.
4. Thời hạn rà soát hồ sơ là 08 ngày, kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ và báo cáo đề xuất.
5. Hoàn tất khâu phát hành văn bản trong thời hạn
02 ngày, kể từ ngày tiếp nhận bản dự thảo đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
Điều 38. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét ký văn bản trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
nhận được phiếu trình của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố.
Chương X: QUY TRÌNH TỔ CHỨC
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 39. Bảo đảm hiệu lực
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
1. Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật phải được tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành quyết định mà không
thi hành bị xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật.
2. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có
quyết định tạm đình chỉ của Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực thi hành hoặc văn bản của Thủ trưởng cơ quan
cấp trên của người đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Biên nhận tiếp nhận đơn hoặc hồ sơ tranh chấp,
khiếu nại của các cơ quan khác; bút phê trực tiếp trên đơn hoặc những tài
liệu khác của người tranh chấp, khiếu nại không có hiệu lực làm tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 40. Trình tự thủ tục tổ
chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi phát
sinh vụ việc tranh chấp, khiếu nại chịu trách nhiệm công bố thi hành Quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc Bộ ngành Trung ương (theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố)
và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết định.
2. Tổ chức thi hành quyết định của Ủy ban nhân
dân quận, huyện ra thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành quyết định và
những người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan về thi hành quyết định trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Thông báo phải kèm
theo bản kế hoạch chi tiết thi hành quyết định, trong đó phải nêu rõ các giải
pháp như: vận động, thuyết phục để người phải thi hành quyết định tự nguyện thực
hiện; nếu người phải thi hành quyết định không tự nguyện thì sẽ áp dụng
biện pháp cưỡng chế.
3. Thời hạn tự nguyện thi hành quyết định được
thực hiện theo thời hạn ghi trong quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại
có hiệu lực pháp luật. Nếu trong quyết định không nêu thời hạn thi hành thì thời
hạn tự nguyện thi hành quyết định không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo thi hành quyết định.
4. Hết thời hạn tự nguyện thi hành quyết định mà
người phải thi hành quyết định không tự nguyện thi hành, thì lãnh đạo của Tổ chức
thi hành quyết định trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành. Quyết định cưỡng chế phải
được gửi cho tổ chức, cá nhân phải thi hành, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi sẽ tổ chức việc cưỡng chế và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức
thi hành xong quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phải gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân thành
phố, Thanh tra thành phố và Văn phòng Tiếp công dân thành phố.
6. Chánh Thanh tra thành phố chịu trách nhiệm:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân
quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan về việc thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại của Bộ ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân
thành phố đã có hiệu lực pháp luật; thực hiện báo cáo đột xuất và báo cáo định
kỳ (hàng tháng, quý, sáu tháng, năm) đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố áp
dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với những người có trách nhiệm
nhưng cố ý trì hoãn hoặc không tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Chương XI: QUY TRÌNH
THANH TRA, KIỂM TRA TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 41. Thanh tra các cấp,
các ngành có trách nhiệm
1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp
trong việc tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, văn bản xử lý tố cáo.
2. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp trong việc tiếp công
dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần thiết, đề
nghị Thủ trưởng cùng cấp triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới
họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo phức tạp.
3. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
4. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp.
5. Tổng hợp tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng cùng
cấp; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng theo quy định của Tổng thanh tra và của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 42. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra
1. Chánh Thanh tra thành phố có trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các sở,
ngành và cấp tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực
hiện pháp luật về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố các biện pháp để tăng cường quản lý Nhà nước về công tác tiếp
công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố.
2. Chánh Thanh tra quận, huyện thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các phòng
ban thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc thực hiện pháp luật về tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo. Kiến nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện các biện pháp nhằm
tăng cường quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận, huyện.
3. Chánh Thanh tra sở-ngành thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng cùng cấp do
ngành mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật về tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo. Kiến nghị Thủ trưởng cùng cấp các biện pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước
về công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong phạm
vi ngành mình.
Điều 43. Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
hoặc thanh tra, kiểm tra đột xuất
1. Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch định kỳ hàng quý, sáu
tháng hoặc năm: căn cứ vào tình hình thực tề và mục đích yêu cầu của công tác
quản lý nhà nước để lên kế hoạch và tiến hành thanh tra theo từng thời điểm
thích hợp.
2. Thanh tra, kiểm tra đột xuất: nhằm giúp đơn vị được thanh
tra, kiểm tra kịp thời tháo gỡ những khó khăn hoặc chấn chỉnh ngay những thiếu
sót, vi phạm trong việc thực hiện các qui định của pháp luật về tranh chấp, khiếu
nại tố cáo.
Điều 44. Hình thức thanh tra, kiểm tra
Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có thể chọn một
trong hai hình thức dưới đây để tiến hành thanh tra, kiểm tra (đối với một đơn
vị trong một thời điểm quy định):
1. Thanh tra, kiểm tra toàn diện: thanh tra, kiểm tra toàn bộ
hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị được chọn kiểm tra.
2. Thanh tra, kiểm tra chuyên đề: thanh tra, kiểm tra một lĩnh
vực hoặc một mặt công tác nào đó trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của
đơn vị được chọn kiểm tra.
Điều 45. Nội dung công tác thanh tra, kiểm
tra toàn diện
1. Thanh tra, kiểm tra các mặt công tác về thực hiện Luật Khiếu
nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2004 và năm 2005 như: việc tổ chức tiếp công dân tiếp dân thường xuyên của cán
bộ và tiếp dân định kỳ của Thủ trưởng; việc tiếp nhận, phân loại, theo dõi và xử
lý đơn thư; việc giải quyết các đơn, thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền; việc tổ chức thực hiện các quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Thanh tra, kiểm tra các mặt quản lý Nhà nước về tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo như: ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các đơn
vị trực thuộc; công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
việc chấp hành chế độ báo cáo; kế hoạch biện pháp tháo gỡ vướng mắc một số vụ
tranh chấp, khiếu nại, kéo dài phát sinh trên địa bàn quản lý của Ủy ban nhân
dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Kiểm tra về trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan đơn vị
trực thuộc; công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật; công tác đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo; công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc thực hiện
Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2004 và năm 2005.
Điều 46. Thời hạn thanh tra, kiểm tra
1. Đối với việc thanh tra, kiểm tra toàn diện: thời hạn thanh
tra, kiểm tra tại một đơn vị được áp dụng theo Luật Thanh tra.
2. Đối với việc thanh tra, kiểm tra chuyên đề: thời hạn thanh
tra, kiểm tra tại một đơn vị được áp dụng không quá 30 ngày.
Điều 47. Quy trình thanh tra, kiểm tra
Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được xây dựng các đơn vị
có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo các bước sau đây của quá trình
thanh tra, kiểm tra:
1. Ra quyết định thanh tra, kiểm tra: trong quyết định này phải
nêu rõ tên đơn vị được thanh tra, kiểm tra; lý do, hình thức, nội dung thanh
tra, kiểm tra; những người được giao nhiệm vụ; thời điểm, thời hạn thanh tra,
kiểm tra.
Quyết định thanh tra, kiểm tra phải được gửi trước (kèm kế hoạch)
cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra ít nhất là 03 (ba) ngày khi áp dụng hình thức
thanh tra, kiểm tra toàn diện; một ngày khi áp dụng hình thức thanh tra, kiểm
tra chuyên đề.
2. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra:
a) Nghe báo cáo: đơn vị có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra nghe
đơn vị được thanh tra, kiểm tra trình bày báo cáo theo nội dung kế hoạch và quyết
định thanh tra, kiểm tra đã gửi trước đó;
b) Kiểm tra thực tế: Kiểm tra sâu các mặt công tác, kiểm tra sổ
sách, hồ sơ tài liệu có liên quan; đối chiếu với các căn cứ pháp luật để rút ra
ưu điểm và khuyết điểm, thiếu sót, vi phạm tồn tại trong việc thực hiện các qui
định của pháp luật về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của đơn vị được thanh tra,
kiểm tra. Quá trình kiểm tra thực tế đơn vị thanh tra, kiểm tra phải lập biên bản
(theo mẫu) có xác nhận của đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
3. Kết thúc thanh tra, kiểm tra:
a) Đơn vị Thanh tra, kiểm tra phải kết thúc cuộc thanh tra, kiểm
tra trong thời hạn quy định tại quyết định thanh tra, kiểm tra và xây dựng dự
thảo kết luận thanh tra, kiểm tra;
b) Nội dung kết luận thanh tra, kiểm tra phải nêu được đặc điểm
tình hình, những thuận lợi khó khăn, phân tích đánh giá kết quả đạt được, những
ưu điểm, khuyết điểm, những nguyên nhân khách quan, chủ quan, trách nhiệm có
liên quan đến tập thể, cá nhân và đề xuất kiến nghị chấn chỉnh trên từng mặt
công tác thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở đơn vị.
Dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra phải được thông qua đơn vị
được thanh tra, kiểm tra trước khi công bố chính thức.
4. Công bố kết luận thanh tra, kiểm tra và gửi kết luận thanh
tra, kiểm tra cho đơn vị đã được thanh tra, kiểm tra:
a) Việc công bố kết luận thanh tra, kiểm tra được tổ chức tại
đơn vị đã được thanh tra, kiểm tra;
b) Việc gửi kết luận thanh tra, kiểm tra cho đơn vị được thanh
tra, kiểm tra có thể được thực hiện ngay tại thời điểm công bố kết luận (cùng
ngày công bố kết luận) hoặc sau một ngày.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm
tra có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra theo Điều 45 Nghị định
số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
Chương XII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Trách nhiệm thụ lý, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ thụ lý chịu trách nhiệm về các tài liệu, chứng cứ đã
xác minh thu thập và các tình tiết nêu trong báo cáo kết luận.
2. Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất giải quyết vụ việc.
3. Về khen thưởng và xử lý vi phạm, thực hiện theo quy định tại
Chương VIII Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005.
Điều 49. Tổ chức thực hiện và quản lý nhà
nước về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo:
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Chánh Thanh tra thành phố chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Trường Cán bộ thành phố tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tiếp công dân,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; tổ chức tập huấn nội dung Quy định
này cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân và giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo.
3. Chánh Thanh tra các cấp, các ngành giúp Thủ trưởng cùng cấp
quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn Thành phố.
4. Giám đốc Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các cấp, các ngành có kế hoạch triển khai các biện pháp chủ động phòng ngừa, đấu
tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn, nơi tiếp công dân của các cấp,
các ngành; phát hiện, chỉ đạo xử lý kịp thời các cá nhân có hành vi sau đây:
kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật;
lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây
thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; tố cáo sai sự thật; đe dọa, trả thù,
xúc phạm người khiếu nại, tố cáo, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố
cáo; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của từng cá nhân nêu trên, ngành Công
an chủ động lập hồ sơ nghiệp vụ để xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo luật định; trường hợp những vi phạm nêu trên có gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, Thủ trưởng các sở-ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm báo cáo tình
hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kết quả tổ chức
thực hiện quyết định đến Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi đến Thanh
tra thành phố và Văn phòng Tiếp công dân thành phố để tổng hợp, báo cáo chung. Đây là một chỉ tiêu để xếp loại thi đua các đơn vị vào cuối
năm. Đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thống kê,
báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì xem xét trừ vào chỉ tiêu thi đua khen thưởng hàng
năm.
6. Giao Chánh Thanh tra thành phố chủ trì,
phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố chịu
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này, trường hợp có phát sinh vướng mắc
thì tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
MỤC
LỤC
QUY
ĐỊNH VỀ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_________
Chương
I 1:
Những quy định chung. 1
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 1
Điều 2. Giải thích từ ngữ. 1
Chương II 2:
Quy trình
tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn. 2
Điều 3. Những quy định đối với người thực
hiện việc tranh chấp đất đai, nhà thuộc sở hữu nhà nước; thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo. 2
Điều 4. Quy trình tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý
đơn thư của các tổ chức và cán bộ tiếp công dân các cấp, các ngành 3
Chương III 5:
Quy trình xử
lý, giải quyết tranh chấp về nhà, đất của các cơ quan hành chính nhà nước. 5
MỤC 1. 5:
Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 5
Điều 5. Nhiệm vụ hòa giải 5
Điều 6. Nguyên tắc hòa giải 6
Điều 7. Trình tự hòa giải 6
Điều 8. Thời hạn hòa giải 7
Điều 9. Các công việc phải thực hiện sau khi hòa giải 7
MỤC 2. 8:
Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện. 8
Điều 10. Đơn tranh chấp do Ủy ban nhân dân quận,
huyện thụ lý. 8
Điều 11. Xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết
tranh chấp. 9
Điều 12. Trình tự, thủ tục và thời hạn ban
hành quyết định giải quyết tranh chấp. 10
MỤC 3: Đối
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. 10
Điều 13. Trình tự, thủ tục thụ lý. 10
Điều 14. Xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết
tranh chấp. 11
Chương IV. 12:
Giải quyết
khiếu nại về đất đai
12
MỤC 1. 12:
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai 12
đối với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại được quy định tại Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ
Điều 15. Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện. 12
Điều 16. Thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
12
MỤC 2. 13:
Quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai 13
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, 13
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. 13
Điều 17. Việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại
về đất đai 13
Điều 18. Trình tự, thủ tục xác minh, lập
báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại về đất đai 13
Điều 19. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại về đất đai 14
Chương V. 15:
Quy trình giải quyết khiếu nại
15
các lĩnh vực khác theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
MỤC 1. 15:
Khiếu nại thuộc thẩm quyềt giải quyết 15
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 15
và Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan. 15
trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện. 15
Điều 20. Trình tự, thủ tục thụ lý đơn khiếu nại 15
Điều 21. Xác minh, đề xuất giải quyết khiếu nại 15
MỤC 2. 17:
Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết 17
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, 17
Giám đốc sở và cấp tương đương.
17
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu. 17
Điều 23. Trình tự, thủ tục xác minh, lập báo cáo đề
xuất giải quyết khiếu nại 18
Điều 24. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại 19
MỤC 3. 19:
Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết 19
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. 19
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu. 19
Chương VI 22:
Giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác bồi thường, 22
hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Điều 26. Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại và thẩm quyền
giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân các cấp. 22
Điều 27. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư. 22
Chương VII 23:
Quy trình tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp. 23
Điều 28. Các loại việc cần thiết phải đối thoại. 23
Điều 29. Trình tự, thủ tục đối thoại 23
Chương VIII 26:
Quy trình xử lý, giải quyết đơn tố cáo. 26
Điều 30. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của các cơ quan hành
chính Nhà nước. 26
Điều 31. Xử lý đơn tố cáo. 26
Điều 32. Hồ sơ giải quyết tố cáo. 27
Điều 33. Quy trình giải quyết tố cáo. 27
Điều 34. Thời hạn giải quyết tố cáo. 28
Chương IX. 29:
Trách nhiệm
xử lý đơn, tiếp công dân và rà soát hồ sơ khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố 29
Điều 35. Phân công trách nhiệm xử lý đơn tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố 29
1. Văn phòng Tiếp công dân thành phố: 29
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố: 29
Điều 36. Tổ chức các cuộc họp, tiếp công dân giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì 30
1. Văn phòng Tiếp công dân thành phố: 30
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố: 30
Điều 37. Rà soát hồ sơ trước khi trình Ủy ban nhân dân
thành phố. 30
Điều 38. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách từng lĩnh vực. 31
Chương X. 31:
Quy trình về tổ chưa thực hiện quyết định giải quyết 31 khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Điều 39. Bảo đảm hiệu lực quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật. 31
Điều 40. Trình tự thủ tục tổ chức thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật 32
Chương XI 33:
Quy trình thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng. 33 trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Điều 41. Thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm: 33
Điều 42. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra.
33
Điều 43. Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc thanh tra, kiểm tra
đột xuất 34
Điều 44. Hình thức thanh tra, kiểm tra.
34
Điều 45. Nội dung công tác thanh tra, kiểm tra toàn diện. 34
Điều 46. Thời hạn thanh tra, kiểm tra. 35
Điều 47. Quy trình thanh tra, kiểm tra.
35
Chương XII 36:Tổ chức thực hiện. 36
Điều 48. Trách nhiệm thụ lý, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo. 36
Điều 49. Tổ chức thực hiện và quản lý nhà nước về giải quyết
khiếu nại, tố cáo: 36
Điều 50. Error! Bookmark not
defined.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ