ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
10 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU
QUẢ ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường theo Kết luận số 56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Nghị quyết số
21-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
60/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản
lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 299/STNMT-MT ngày 31 tháng 01 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu
quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan thường trực chủ trì triển khai thực hiện Đề án; đồng thời phối
hợp, đôn đốc với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực
hiện Đề án được phê duyệt kèm theo Quyết định này, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả
và đúng quy định của pháp luật; định kỳ hằng năm báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện Đề án đúng thời gian quy định.
2. Giao các sở, ban, ngành, đơn
vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm xây dựng kế hoạch
chi tiết và tổ chức thực hiện Đề án phê duyệt kèm theo Quyết định này, đảm bảo
kịp thời, hiệu quả, đúng quy định và báo cáo đánh giá kết quả thực hiện cho Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) đúng thời gian quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐ, VXNV, BTCDNC, TTPVHCC;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
ĐỀ ÁN
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT ĐAI,
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 55/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT, QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
a) Văn bản do Trung ương ban
hành:
- Luật Đất đai năm 2013, Luật Khoáng
sản năm 2010, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các Nghị định, Thông tư, văn bản
dưới luật khác hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ
môi trường của Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương.
- Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia
về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày
21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết
luận số 56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị.
b) Văn bản do tỉnh Ninh Thuận
ban hành:
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
29/10/2020 Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020
- 2025.
- Chương trình số 09-CTr/TU
ngày 07/12/2020 của Tỉnh ủy Ninh Thuận hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Chỉ thị số 33-CT/TU ngày
13/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trương
xây dựng và phát triển Ninh Thuận xanh-sạch-đẹp đến năm 2025”.
- Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày
120/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Ninh Thuận 5 năm 2021 - 2025.
- Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày
17/01/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà
nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023.
- Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày
25/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo
vệ môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Chương trình hành động số
144-CTr/BCSĐ ngày 08/3/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài
nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
- Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày
09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản lý, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
2. Cơ sở thực tiễn và bối cảnh
xây dựng Đề án
Công tác quản lý đất đai (ĐĐ),
tài nguyên khoáng sản (TNKS) và bảo vệ môi trường (BVMT) ngày càng được Đảng và
Nhà nước quan tâm coi trọng; tổ chức bộ máy, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách từng bước được hoàn thiện; các chủ trương, chính sách pháp luật về ĐĐ,
TNKS, BVMT được các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể nghiêm túc triển khai thực hiện.
Chính sách giao đất ổn định, lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng gắn với
các quy định về quyền của người sử dụng đất (SDĐ) đã góp phần quan trọng vào việc
xóa đói, giảm nghèo và với các quy định về giá trị của ĐĐ, TNKS cũng đã tạo điều
kiện để ĐĐ, TNKS trở thành nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế, ổn định
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Phương thức quản lý và giải quyết các vấn đề về môi trường đã
chuyển từ bị động ứng phó sang chủ động kiểm soát, phòng ngừa; các dự án có
nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường (ONMT) được kiểm soát, tốc độ gia tăng ONMT
đang dần được kiềm chế.
Bên cạnh kết quả đạt được, công
tác quản lý nhà nước về ĐĐ, TNKS và BVMT vẫn còn có những tồn tại, hạn chế,
chưa phát huy hết tối đa nguồn lực này phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền
vững; công tác giải phóng mặt bằng một số công trình dự án vẫn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc, tiến độ chậm; tình trạng lấn chiếm ĐĐ, SDĐ sai mục đích vẫn
còn xảy ra; việc giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) về cấp Giấy chứng nhận
quyền SDĐ có nơi còn chậm...; một số dự án đầu tư còn kéo dài, chậm tiến độ, hiệu
quả SDĐ chưa cao; công tác cấp phép thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản
chưa nhiều, việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường manh
mún, nhỏ lẻ, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép chưa được ngăn chặn triệt
để, nhất là khai thác, vận chuyển trái phép đất cát san lấp, đá chẻ, cát sỏi
lòng sông; công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm các nguồn thải từ các hoạt động
sản xuất và hạ tầng kỹ thuật môi trường đô thị còn nhiều hạn chế, tình trạng
ONMT cục bộ tại một vài nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn xảy ra. Nguyên
nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan, nhưng do chủ quan là chính; nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức và người dân chưa đầy đủ; bộ máy quản lý còn bất cập, hệ
thống pháp luật, còn chồng chéo; nguồn lực thực hiện quản lý, sử dụng ĐĐ, TNKS
và BVMT còn thiếu và chậm được đổi mới; công tác thanh tra, kiểm tra thực thi
pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu. Các quy định pháp luật về ĐĐ, TNKS và BVMT đã bộc
lộ một số hạn chế, yếu kém, thực thi kém, như thiếu tính khả thi, còn chồng
chéo với một số luật liên quan[1]. Một số điều,
khoản chỉ quy định về nguyên tắc nhưng không giao cơ quan nào quy định chi tiết
thi hành dẫn đến thiếu tính khả thi, không được triển khai trên thực tế; thiếu
hành lang pháp lý trong phối hợp liên ngành, liên tỉnh giải quyết sự cố môi trường
diễn ra trên diện rộng.
Năm 2021, có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, là năm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu
cử Quốc hội khóa XV, là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hộ (KT-XH) 5 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2021 - 2030.
Bên cạnh những thuận lợi, thế và lực của tỉnh ta đã lớn mạnh; kinh tế vĩ mô ổn
định, đời sống của Nhân dân không ngừng được nâng lên; tình hình chính trị - xã
hội ổn định, cùng với những nền tảng, sức bật từ những thành tựu đổi mới của tỉnh
trong những năm qua và định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới,
chúng ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tác động, ảnh hưởng của thiên
tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày càng nghiêm trọng, diễn biến nhanh
và sẽ còn tiếp diễn tác động tiêu cực đến phát triển. Công nghiệp hóa, đô thị
hóa là xu thế tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch về ĐĐ, gia tăng sử dụng các tài
nguyên khoáng sản, nước, biển,... đòi hỏi phải có đồng bộ các chính sách, chiến
lược, quy hoạch; áp lực lên môi trường sinh thái chưa giảm trong thời gian ngắn.
Trong bối cảnh đó, cần tiếp tục đổi mới tư duy phát triển, hành động quyết liệt
hơn, để phát huy hiệu quả quản lý, sử dụng ĐĐ, TNKS và BVMT, chủ động ứng phó với
BĐKH cho phát triển của tỉnh trong những năm tới, tạo nền tảng vững chắc cho việc
thực hiện các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển tỉnh trong 5 năm, 10
năm tới, đưa Tỉnh Ninh Thuận trở thành tỉnh phát triển bền vững, thu nhập cao.
3. Dự báo vấn đề liên quan đến
đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường
Ninh Thuận là một trong những địa
phương chịu tác động thường xuyên liên tục của BĐKH, hiện tượng hạn hán, thiếu
nước xảy ra liên tiếp ở nhiều nơi và để tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế,
đổi mới mô hình tăng trưởng; ưu tiên phát triển các lĩnh vực trọng điểm: năng
lượng sạch, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và
kinh tế đô thị. Phát triển kinh tế biển thật sự trở thành động lực, phấn đấu đến
năm 2025 kinh tế biển chiếm khoảng 41-42% GRDP của tỉnh, đặc biệt là trong các
bối cảnh sự biến đổi quá nhanh chóng và phức tạp của thế giới sau đại dịch
COVID và các vấn đề thích ứng với BĐKH trên phạm vi toàn cầu, Tỉnh Ninh Thuận
còn phải đối mặt với một số thách thức môi trường từ các dự án phát triển kinh
tế - xã hội như: sản xuất nông, lâm, thủy sản; năng lượng tái tạo, xây dựng hạ
tầng giao thông, đô thị, các dự án phát triển kinh tế biển[2] và thực hiện chỉ tiêu về ĐĐ, TNKS và BVMT đến năm 2025, như:
đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính; xây dựng cơ sở dữ liệu ĐĐ, TNKS và BVMT;
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, đô thị hóa, độ che phủ rừng; đấu giá quyền khai
thác khoáng sản; thay thế cát sỏi lòng sông bằng cát nghiền nhân tạo; sử dụng
nước sạch ở đô thị, nước hợp vệ sinh ở nông thôn; xử lý nước thải các khu, cụm
công nghiệp; thu gom, xử lý nước thải, rác thải,... theo đó, các vấn đề về ĐĐ,
TNKS và BVMT cần ưu tiên tầm soát đánh giá và có giải pháp quản lý chủ động,
phù hợp, hiệu quả đáp ứng cho nhu cầu thực tiển phát sinh, đáp ứng cho phát triển
KT-XH bền vững trong thời gian tới.
4. Sự cần thiết ban hành Đề
án
Từ căn cứ pháp lý và cơ sở thực
tiễn nêu trên, để tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
trong quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả ĐĐ, TNKS, gắn với giải quyết
các vấn đề cấp bách về BVMT, phát huy lợi thế nguồn lực này trong thời gian tới,
đáp ứng cho phát triển bền vững, đồng thời khắc phục các hạn chế, tồn tại trong
quản lý, khai thác, sử dụng, làm cho nó thực sự là nguồn lực quan trọng, góp phần
thực hiện thành công mục tiêu tiêu phát triển KT-XH 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh,
đồng thời cụ thể hóa để thực hiện, đưa Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh thực sự đi vào cuộc sống, nên việc xây dựng, ban hành Đề án “Tăng cường
công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi
trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” là cần thiết.
II. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
- Đất đai, tài nguyên khoáng sản
là tài nguyên đặc biệt, có hạn, là một trong những nguồn lực quan trọng trong
phát triển KT-XH của tỉnh; bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố
tiên quyết cho phát triển KT-XH bền vững, không đánh đổi môi trường lấy tăng
trường kinh tế, chú trọng BVMT, nhất là môi trường rừng, biển, môi trường các
khu đô thị, khu dân cư và các khu, cụm công nghiệp.
- Quản lý đất đai, tài nguyên
khoáng sản và bảo vệ môi trường có ý nghĩa đặc biệt, tầm ảnh hưởng lớn, tác động
qua lại, quyết định sự phát triển bền vững của xã hội; là cơ sở, tiền đề cho hoạch
định đường lối, chính sách phát triển KT- XH, trong đó, ĐĐ là nguồn lực đột phá
cần phải được sử dụng có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đáp ứng
tốt các yêu cầu về xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và an sinh xã hội; là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị, là trách
nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
tham gia, giám sát của toàn xã hội.
- Việc quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng nguồn lực ĐĐ, TNKS và BVMT phải đảm bảo nguyên tắc: Đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả và chuyển hóa nguồn lực này thành động lực phát triển
KT-XH, vừa là mục tiêu, vừa là những nội dung cơ bản của phát triển nền kinh tế
xanh và bền vững. Có cơ chế, chính sách cụ thể, khả thi để quản lý, khai thác,
sử dụng hiệu quả ĐĐ, TNKS hướng vào các trọng điểm phát triển của tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát: Nâng
cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền trong
công tác quản lý ĐĐ, TNKS và BVMT trên địa bàn tỉnh; sử dụng hợp lý, hiệu quả,
bền vững đất đai, khoáng sản và đảm bảo môi trường để tạo động lực phát triển
KT-XH của tỉnh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động trong quản
lý, khai thác, sử dụng các nguồn lực này; khắc phục cơ bản các tồn tại, hạn chế,
bất cập trong quản lý, sử dụng ĐĐ, TNKS và BVMT.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Tạo sự chuyển biến căn bản trong
nhận thức và nâng cao vai trò của các cấp uỷ đảng, chính quyền, cộng đồng dân
cư, tổ chức, cá nhân về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong quản lý, bảo vệ và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, nguồn tài nguyên ĐĐ, TNKS và BVMT của tỉnh, đảm
bảo phát triển bền vững.
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, công cụ hiệu quả khả thi về
tài nguyên môi trường, gia tăng nguồn thu từ đất đai, khoáng sản; hoàn thành việc
đo đạc, lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ và bổ sung cập nhật quy hoạch khoáng vật liệu
xây dựng thông thường, quy hoạch BVMT gắn với quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành,
quy hoạch vùng và lãnh thổ;
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu về ĐĐ, TNKS và BVMT; ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong
quản lý, khai thác, giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, khoáng sản,
môi trường trực tuyến trên môi trường điện tử đạt mức độ 3, 4.
- Đẩy mạnh công tác quản lý chất
lượng môi trường, nâng cao năng lực quan trắc, kiểm soát tốt các nguồn chất thải
và giám sát chặt chẽ chất lượng môi trường đất, nước, không khí, đảm bảo môi
trường xanh, sạch, đẹp theo định hướng phát triển nền kinh tế xanh, an toàn, bền
vững.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức
và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền trong công
tác quản, khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn
tài nguyên đất đai, khoáng sản, tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh.
- Hoàn thiện, đồng bộ cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường, bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho thực hiện
dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, làm nền tảng phát triển kinh tế
số, xã hội số, đô thị thông minh. Đưa ĐĐ, TNKS thực sự là nguồn lực quan trọng
phục vụ các mục tiêu phát triển KT-XH gắn với BVMT.
2.3. Chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Hoàn thành công tác kê khai,
đăng ký lần đầu các thửa đất đang quản lý, sử dụng trong năm 2022; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đối với 100% thửa đất đủ điều kiện theo quy định; hoàn thành
đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; nguồn thu
từ đất đai hàng năm tăng bình quân từ 10-15%; 100% diện tích đất công ích được
quản lý chặt chẽ, đúng quy định.
- Thực hiện việc cấp phép khai
thác khoáng sản chủ yếu thông qua đấu giá; thay thế 30-50% cát sỏi lòng sông bằng
cát nghiền nhân tạo; tỷ lệ thu nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 100%
và nguồn thu nộp ngân sách hàng năm tăng bình quân từ 20-25%; có ít nhất 30%
các doanh nghiệp đầu tư, thay đổi công nghệ khai thác chế biến khoáng sản.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt từ 98,5%, nông thôn 86% trở lên; 100% chất
thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý; 30% tổng lượng nước
thải tại các đô thị từ loại II trở lên và 10% đối với các đô thị loại V trở lên
được thu gom, xử lý; 100% khu, cụm công nghiệp và cơ sở sản xuất đã đi vào hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% các
cơ sở có phát sinh nước thải, khí thải lớn thuộc danh mục quy định phải lắp đặt
hệ thống quan trắc tự động, trực tuyến; tỷ lệ che phủ rừng đạt 49%; tỷ lệ hộ
dân sử dụng nước sạch ở đô thị và nước hợp vệ sinh ở nông thôn đạt từ 98% trở
lên.
b) Định hướng giai đoạn
2026-2030:
Xây dựng, quản lý và khai thác
cơ sở dữ liệu đất đai, tài nguyên khoáng sản và môi trường theo hướng hiện đại;
duy trì tỷ lệ tăng thu từ đất đai, tài nguyên khoáng sản; nâng tỷ lệ thay thế
cát sỏi lòng sông bằng cát nghiền nhân tạo và thay đổi công nghệ khai thác chế
biến khoáng sản trên 50%; phấn đấu thu gom, xử lý rác thải đô thị đạt 100%;
100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn; 50% tổng lượng nước thải đô thị loại II trở lên và 20% đối với
các đô thị còn lại được thu gom, xử lý.
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện: Đề
án được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng thực hiện: Các
sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
trực thuộc; UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc; các đơn vị
trực thuộc Trung ương quản lý, SDĐ trên địa bàn tỉnh; tổ chức, cá nhân đang quản
lý, sử dụng quỹ đất do Nhà nước quản lý.
3. Đơn vị chủ trì, phối hợp
thực hiện đề án
Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan thường trực chủ trì triển khai thực Đề án; đồng thời phối hợp, đôn đốc
với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án;
các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ
chức triển khai thực hiện Đề án này.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
Nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý, phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn
tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về ĐĐ, TNKS và BVMT, trong giai đoạn
tới, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp trong công tác, quản lý chặt chẽ
các lĩnh vực này để tạo nguồn lực phát triển bền vững, đổi mới, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý:
1. Nhiệm vụ chung
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung,
xây dựng, ban hành đầy đủ các chính sách, quy định chi tiết về quản lý, sử dụng
hiệu quả ĐĐ, TNKS, BVMT phù hợp với điều kiện thực tiễn và đảm bảo đúng pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả Luật đất đai,
Luật khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật này; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh
nghiệp, Nhân dân tham gia quản lý, sử dụng hiệu quả ĐĐ, TNKS, BVMT; tăng cường
đối thoại doanh nghiệp và Nhân dân về các vấn đề ĐĐ, TNKS, BVMT.
- Đổi mới, sáng tạo, ứng dụng
công nghệ hiện đại, viễn thám, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công
tác quản lý ĐĐ, TNKS, BVMT; xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng số, dữ liệu số,
thông tin phục vụ quản lý, điều hành thông minh trên nền tảng thành tựu của
cách mạng công nghiệp 4.0; đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm bảo tính công
khai, minh bạch; đổi mới nghiên cứu khoa học, hợp tác hội nhập quốc tế sâu rộng.
- Nâng cao chất lượng và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học,
công nghệ. Kiện toàn tổ chức ngành tài nguyên và môi trường theo quy định của
ngành; khuyết khích thành lập và nâng cao năng lực các tổ chức, đơn vị tư vấn,
thẩm định giá đất trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch về ĐĐ, TNKS, BVMT theo hướng thống nhất, có tầm
nhìn dài hạn, gắn quan tâm với đối tượng chính sách, người nghèo, đối tượng đặc
biệt khó khăn; nâng cao trách nhiệm, chất lượng công tác thẩm định hồ sơ ĐĐ,
TNKS, BVMT; tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức tham mưu quản lý về ĐĐ, TNKS, BVMT từ cấp tỉnh đến cấp xã. Thực
hiện quản lý, khai thác hiệu quả nguồn thu từ ĐĐ, TNKS; cân đối bố trí đủ kinh
phí để thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng hiệu quả về ĐĐ, TNKS, BVMT.
- Nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm về xả thải gây ONMT, ô nhiễm nguồn nước; quản lý, sử dụng đất
(SDĐ); hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản, đặc
biệt là khai thác cát sỏi; khai thác rừng trái phép và hành vi bao che, buông lỏng
quản lý.
2. Nhiệm vụ cụ thể trong từng
lĩnh vực
2.1. Về lĩnh vực đất đai:
- Thực hiện điều tra, đánh giá
tài nguyên đất, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, tư liệu về số lượng, chất lượng,
tiềm năng và môi trường đất phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban hành
quyết định của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực quản lý và SDĐ. Phối hợp định hướng
phân bổ phương án sử dụng quỹ đất do nhà nước quản lý một cách hợp lý, tiết kiệm
và đúng quy định.
- Tiếp tục rà soát những bất cập
trong chính sách, quy định của địa phương để kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ
sung thay thế đảm bảo việc triển khai, thực hiện hiệu quả, phù hợp thực tế, nhất
là chính sách về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất. Có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng khuyến khích các đơn vị sự nghiệp; các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện theo quy định tham gia hoạt động tư vấn giá đất
trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành công tác kê khai
đăng ký ĐĐ; xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính dạng số
và cập nhật, chỉnh lý biến động kịp thời. Xây dựng hệ thống kiểm kê, thống kê
ĐĐ được số hóa, tự động hóa, đảm bảo cung cấp số liệu thống kê, kiểm kê nhanh
chóng và chính xác.
- Đổi mới công tác quản lý,
nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch SDĐ; phân bổ, khai thác, sử dụng
tài nguyên ĐĐ hợp lý, hiệu quả và bền vững; đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu SDĐ phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế trong quá
trình phát triển của tỉnh, quan tâm đối tượng chính sách và người có thu nhập
thấp; thực hiện công khai các thông tin về quy hoạch để người dân biết, tham
gia giám sát; tăng cường quản lý đất rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng
thực hiện các dự án phát triển KT- XH đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
- Thực hiện giải pháp hữu hiệu
và đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án
phát triển KT-XH bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và đặc biệt
là lợi ích của người dân; tăng cường năng lực và đẩy mạnh công tác đấu giá đất;
tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm đưa
công tác quản lý, SDĐ theo đúng pháp luật.
2.2. Về lĩnh vực khoáng sản:
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung,
cập nhật quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản (KS), chú trọng các
nguồn nguyên liệu sản xuất cát nghiền, vật liệu san lấp phục vụ các công trình
trọng điểm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh.
- Tăng cường công tác hậu kiểm,
giám sát hoạt động KS, đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định; kiểm
soát chặt chẽ sản lượng khai thác, đảm bảo kê khai, nộp thuế theo đúng khối lượng
thực tế khai thác; có các giải pháp hữu hiệu để thu nộp đầy đủ tiền cấp quyền,
các nghĩa vụ tài chính theo quy định; kiểm tra việc thực hiện khắc phục toàn diện
các tồn tại theo kết luận thanh tra, kiểm toán.
- Rà soát, xử lý dứt điểm các dự
án titan; các dự án khai thác, chế biến KS chậm hoặc không triển khai, xử lý
theo đúng quy định.
- Đẩy mạnh và triển khai hiệu
quả công tác đấu giá quyền khai thác KS; nâng cao chất lượng công tác thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động KS; rà soát, thẩm tra năng lực chủ đầu tư, các
cơ sở sử dụng công nghệ, thiết bị lạc hậu, yêu cầu cải tạo, nâng cấp, thay thế
công nghệ khai thác, chế biến hiện đại thu hồi tối đa KS và thân thiện với môi
trường; khuyết khích sản xuất, chế biến các sản phẩm mới nhằm gia tăng hiệu quả,
giá trị TNKS.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong công tác bảo vệ KS chưa khai thác; tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp
của các sở, ngành, địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ KS chưa khai thác;
tăng cường kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm, dứt điểm ngay khi phát hiện và chấm
dứt hoạt động khai thác KS trái phép trên địa bàn tỉnh.
2.3. Về lĩnh vực môi trường:
- Hoàn thành và thực hiện
hiệu quả báo cáo đánh giá môi trường (MT) chiến lược của Dự án quy hoạch tỉnh
Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quản lý và kiểm soát chặt
chẽ chất lượng MT đất, nước, không khí và các nguồn chất thải; thực hiện hiệu
quả quản lý theo Giấy phép MT để kiểm soát ô nhiễm. Không thu hút, loại bỏ dần
các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu. Có cơ chế chính sách khuyến khích mạnh mẽ
các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn (CTR), nước thải; đẩy mạnh xã hội
hóa công tác thu gom, xử lý chất thải.
- Thực hiện công tác chuẩn bị
và tổ chức phân loại CTR tại nguồn; thiết lập hệ thống thu gom, xử lý chất thải
đồng bộ; giảm tỷ lệ sử dụng túi nilon và sử dụng túi nilon thân thiện với môi
trường; tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý tuần hoàn và hạn chế tối đa việc
chôn lấp rác thải; kiểm soát, quản lý hiệu quả chất thải nguy hại, chất thải y
tế; xử lý triệt để điểm tập kết rác không đúng quy định; tăng cường kiểm soát,
ngăn chặn, xử lý ONMT nông thôn; thực hiện các tiêu chí MT trong Chương trình mục
tiêu quốc gia nông thôn mới.
- Điều tra, thống kê và xây dựng,
thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng không khí của tỉnh; kiểm soát chặt chẽ chất
thải các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm cao, có quy mô xả thải lớn, yêu cầu thực
hiện nghiêm quy định về lắp đặt hệ thống quan trắc chất thải tự động. Kiểm soát
chặt chẽ chất lượng nguồn nước mặt, đặc biệt bảo vệ chất lượng nguồn nước sông
Cái; đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải các đô thị; các
khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp và các trang trại chăn
nuôi tập trung, cơ sở nuôi trồng thủy sản đã đi vào hoạt động phải có hệ thống
thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định. Rà soát, di dời
các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đảm bảo đủ điều kiện theo quy định, có
nguy cơ ô nhiễm ra khỏi đô thị, khu dân cư. Đẩy mạnh nâng cao năng lực quan trắc
môi trường tỉnh. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Giải pháp về công tác
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
công tác quản lý, sử dụng ĐĐ, TNKS, BVMT thông qua việc quán triệt, cụ thể hóa
bằng nghị quyết, chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết và xác định đây là
nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung, ưu tiên trong chỉ đạo điều hành.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
giám sát của các Ban đảng, Đảng đoàn, Tổ chức cơ sở đảng đối với việc lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng ĐĐ, TNKS, BVMT; xử lý
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền nếu để xảy ra các vi phạm tại
địa phương mình quản lý.
- Tăng cường nguồn nhân lực chất
lượng, kiện toàn tổ chức ngành tài nguyên và môi trường, đảm bảo có đủ các chức
năng, nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp về định giá đất, đầu tư phát triển quỹ đất,
tư vấn các hoạt động về khoáng sản và dịch vụ về môi trường,...; có số lượng
cán bộ cấp huyện, xã phù hợp quy mô quản lý và yêu cầu phát triển tại địa
phương, đảm bảo tính ổn định, lâu dài.
3.2. Giải pháp về cơ chế,
chính sách và tài chính
- Tiếp tục rà soát hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về ĐĐ, TNKS, BVMT để đề xuất cấp có
thẩm quyền sửa đổi, điều chỉnh, thay thế những nội dung còn bất cập, đảm bảo đồng
bộ, thống nhất.
- Tổ chức rà soát, nghiên cứu,
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng
hiệu quả ĐĐ, TNKS, BVMT thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh, đảm bảo đúng pháp
luật, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp điều kiện thực tiễn của tỉnh, đáp ứng yêu cầu
trước mắt và lâu dài. Xây dựng các cơ chế, chính sách về: giá đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất, đấu giá quyền SDĐ, quyền khai thác khoáng
sản; phát triển các doanh nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển thị trường bất động
sản; khuyến khích đầu tư cải tiến, đối mới thiết bị, công nghệ, sản suất sản phẩm
mới theo hướng giảm phát thải ô nhiễm, thân thiện với môi trường và nâng cao hiệu
quả, giá trị, giá trị sử dụng tài nguyên; tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng
hiệu quả nguồn lực ĐĐ, TNKS để đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp
với tình hình mới gắn với tăng cường quản lý, bảo vệ, phát triển đất rừng; bảo
đảm quá trình đầu tư phát triển KT-XH, các công trình, dự án gắn với BVMT xanh,
sạch, nhất là BVMT rừng, biển…
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, tài chính về ĐĐ, TNKS, BVMT. Đổi mới cơ chế quản lý, đa dạng hóa
nguồn vốn đầu tư cho quản lý ĐĐ, TNKS, BVMT; cân đối bố trí đủ kinh phí để thực
hiện công tác quản lý, sử dụng hiệu quả về ĐĐ, TNKS, BVMT.
3.3. Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường
- Nâng cao chất lượng quy hoạch,
kế hoạch về ĐĐ, TNKS, BVMT; điều tra, đánh giá tài nguyên ĐĐ, TNKS và BVMT, đảm
bảo phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban hành quyết định của cơ quan
nhà nước trong quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên. Công khai thông tin về
quy hoạch sử dụng ĐĐ, TNKS, BVMT để người dân biết, tham gia giám sát.
- Tăng cường năng lực và đẩy mạnh
công tác đấu giá về ĐĐ, TNKS để lựa chọn nhà đầu tư có năng lực, nhằm nâng cao
hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên và tăng thu ngân sách; hỗ trợ, khuyến khích
các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có đủ điều kiện để hoạt động tư vấn giá đất
trên địa bàn tỉnh; Xây dựng đề án để xem xét đánh giá, xác định giá đất cụ thể
khi triển khai các dự án đầu tư phát triển, nhất là ở các vùng trọng điểm và
vùng ĐĐ có giá trị cao.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển
và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường. Thực hiện chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý ĐĐ, TNKS, BVMT; xây
dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng số, dữ liệu số, thông tin phục vụ quản lý, điều
hành thông minh trên nền tảng thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước, triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm và các kế hoạch đột
phá, bứt phá nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ĐĐ, TNKS, BVMT. Xây dựng và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ, nhất là đất ở cho các đối tượng chính sách
và người có thu nhập thấp. Tăng cường quản lý đất rừng, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất rừng thực hiện các dự án phát triển KT-XH đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản; giám sát xử lý
nghiêm các hành vi gây ONMT; không thu hút, loại bỏ dần các dự án đầu tư có
công nghệ lạc hậu, gây ONMT.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
trọng tâm là thực hiện các TTHC trên các lĩnh vực ĐĐ, TNKS, BVMT liên thông từ
tỉnh đến cấp xã và thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Tập trung tháo gỡ kịp thời
các khó khăn, vướng mắc về ĐĐ, TNKS, BVMT để tạo điều kiện hỗ trợ, đồng hành
cùng doanh nghiệp ổn định sản xuất và phát triển; khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực tài nguyên môi trường
theo hướng nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng ĐĐ, TNKS, BVMT.
3.4. Giải pháp tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức
- Triển khai kịp thời và thực
hiện hiệu quả quy định pháp luật về ĐĐ, TNKS, BVMT; tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý, sử dụng hiệu quả ĐĐ,
TNKS, BVMT để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động, góp phần củng
cố niềm tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên các
doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tham gia tích cực, góp phần củng
cố niềm tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý ĐĐ, TNKS, BVMT.
3.5. Giải pháp về kiểm tra,
giám sát
- Nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực ĐĐ, TNKS, BVMT; tăng cường chỉ đạo kiểm tra, xử
lý nghiêm các vi phạm về ĐĐ, TNKS, BVMT và các tổ chức, cá nhân buông lỏng quản
lý, không có biện pháp xử lý dứt điểm để trường hợp vi phạm kéo dài.
- Tăng cường sự phối hợp của
các cấp, các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phát hiện, xử
lý kịp thời đúng pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, khai
thác và sử dụng ĐĐ, TNKS, BVMT, phát huy vai trò giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, cộng đồng dân cư. Ban hành các
quy chế, quy định về sự phối hợp, phân cấp quản lý và xác định trách nhiệm
trong quản lý ĐĐ, TNKS, BVMT.
4. Danh mục nhiệm vụ, dự án
ưu tiên thực hiện đến năm 2025
Ngoài các nhiệm vụ thường
xuyên, thuộc trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương nêu tại phần
III của Đề án, có 14 nhiệm vụ, dự án ưu tiên thực hiện đến năm 2025 của cơ quan
nhà nước về ĐĐ, TNKS, BVMT, tập trung vào quy hoạch, kế hoạch SDĐ; xác định, điều
chỉnh giá đất hàng năm; điều tra đánh giá tài nguyên đất đai trên địa bàn tỉnh;
chỉnh lý bản đồ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; cơ sở dữ liệu đất
đai, môi trường; khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh
và khu cấm, tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông; vùng nguyên liệu
cát nghiền; định mức cát nghiền; quan trắc tự động môi trường; quy hoạch tổng
thể chất thải rắn; hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu môi trường; thí điểm
phân loại rác thải tại nguồn. (Phụ lục kèm theo).
III. KẾ HOẠCH
VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện và nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước (gồm nguồn chi đầu tư công, chi sự nghiệp, ngân
sách trung ương hỗ trợ) và các nguồn hợp pháp khác, cụ thể:
- Nguồn ngân sách nhà nước: Chi
thực hiện nhiệm vụ giáo dục, tuyên truyền và nhiệm vụ thường xuyên thuộc trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương về ĐĐ, TNKS, BVMT sẽ được phân bổ hàng
năm theo quy định. Chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án ưu tiên thực hiện đến năm
2025 là 189.459 triệu đồng.
- Kêu gọi đầu tư, xã hội hóa:
Chủ yếu kêu gọi đầu tư dự án xử lý chất thải,.... (nếu có) không nằm trong kinh
phí Đề án này.
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Kết quả của Đề án giúp các cơ
quan tham mưu, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để
hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật ĐĐ, KS, BVMT kịp thời và
đồng bộ; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý chặt
chẽ về số lượng, chất lượng giá trị kinh tế nguồn tài nguyên ĐĐ, TNKS; nâng cao
chất lượng công tác lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ, đảm bảo phân bổ nguồn
tài nguyên này cho các ngành, lĩnh vực một cách hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm;
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.
Về mặt xã hội, kết quả của Đề
án là căn cứ để các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp nhìn nhận, đánh giá được
thực trạng thực thi các chính sách về ĐĐ, TNKS, BVMT ở lĩnh vực, ngành, địa
phương.Trên cơ sở đó đề ra phương án phân bổ nguồn tài nguyên ĐĐ, TNKS và BVMT;
hoàn thiện cơ sở dữ liệu ĐĐ, TNKS, BVMT; công khai, minh bạch trong công tác giải
quyết các TTHC về ĐĐ, TNKS, BVMT góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã
hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
3. Tính bền vững và khả năng
rủi ro của Đề án
Kết quả của Đề án mang lại lợi
ích thiết thực làm cơ sở quan trọng trong việc nâng cao năng lực, hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, bảo đảm tài nguyên ĐĐ, TNKS và BVMT được quản
lý chặt chẽ, hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững, góp phần thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển
KT-XH bền vững. Việc thực hiện Đề án đòi hỏi sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ
chức, cá nhân nên mức độ rủi ro phụ thuộc vào năng lực của từng cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia; phụ thuộc vào thông tin, số liệu hiện có của các địa phương
và khả năng đáp ứng tài chính để việc thực hiện Đề án được bảo đảm đạt hiệu quả,
đúng tiến độ.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, đoàn thể
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Là cơ quan thường trực, chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; theo dõi tiến độ thực hiện
Đề án ở các cấp, các ngành; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện hàng
năm, kiến nghị các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Đề án ở các cấp, các ngành; tổng kết, rút kinh nghiệm từ thực tế thực hiện
Đề án; đề xuất các tổ chức, cá nhân có thành tích được khen thưởng hoặc bình
xét thi đua hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND cấp huyện, UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo lĩnh vực quản lý gồm:
+ Rà soát, nghiên cứu tham mưu
điều chỉnh hoặc ban hành mới văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh cụ thể hóa các quy định pháp luật, các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về quản lý, bảo vệ, sử dụng ĐĐ, TNKS và BVMT nhằm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN trong các lĩnh vực này ở các cấp, các
ngành, địa phương,…
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng
cao nhận thức, kiến thức pháp luật về ĐĐ, TNKS và BVMT; thường xuyên đối thoại
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, phản ảnh trong quá trình thực thi pháp
luật về đất đai, TNKS và BVMT của doanh nghiệp và Nhân dân, hạn chế tình trạng
vi phạm pháp luật.
+ Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính; nâng cao chất lượng thẩm định các hồ sơ môi trường ĐĐ, TNKS và
BVMT, đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự thủ tục và quy định pháp luật; thường
xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh và công bố các thủ tục hành chính theo quy định
mới ban hành; hướng dẫn các chủ đầu tư dự án thực hiện và hoàn thành các TTHC
trong những lĩnh vực này, không để xảy ra tình trạng dự án đã đi vào hoạt động
nhưng chưa thực hiện thủ tục ĐĐ, TNKS hay BVMT.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ĐĐ, TNKS, BVMT trong quản lý nhà nước
của cấp huyện, cấp xã và trong hoạt động khai thác, sử dụng ĐĐ, TNKS, BVMT của
các tổ chức, cá nhân. Xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật,
kịp thời tham mưu thu hồi đất những dự án đã giao, cho thuê nhưng chủ đầu tư
không triển khai, triển khai không đúng tiến độ, không có năng lực thực hiện dự
án.
- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
trong từng lĩnh vực:
* Đối với lĩnh vực đất đai:
+ Rà soát, đánh giá đầy đủ tình
hình triển khai thi hành pháp luật về đất đai trên địa bàn và có kế hoạch, biện
pháp cụ thể để chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại, bất cập, hạn
chế trong việc thực hiện từng nội dung nhiệm vụ quản lý ĐĐ.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích SDĐ trồng lúa, đất rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng sang mục đích khác; chủ động đề xuất, kiến nghị thu hồi
đất theo đúng quy định của pháp luật đất đai đối với những dự án, công trình đã
được giao đất, cho thuê đất mà qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đã phát hiện
sai quy định, không đưa đất vào sử dụng, gây lãng phí ĐĐ và bức xúc trong dư luận
xã hội.
+ Khẩn trương thực hiện việc
xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu ĐĐ quốc gia theo mô hình thống nhất đảm bảo
đúng tiến độ, nội dung đã được phê duyệt tại Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày
30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai” để quản lý, khai thác hiệu quả, liên thông, tích hợp và chia sẻ
dữ liệu với các hệ thống thông tin của các sở, ngành, địa phương; trong đó lưu
ý việc xây dựng hệ thống phần mềm phục vụ việc quản lý, cập nhật, khai thác cơ
sở dữ liệu ĐĐ thống nhất từ trung ương đến địa phương theo quy định.
+ Có kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
khuyến khích các đơn vị sự nghiệp; các doanh nghiệp địa bàn tỉnh có đủ điều kiện
theo quy định để hoạt động tư vấn giá đất trên địa bàn tỉnh.
+ Tham mưu UBND tỉnh giao đất,
cho thuê đất thông qua đấu giá theo đúng quy định pháp luật, nhất là những khu
đất có giá trị cao sau khi rà soát, sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của Nhà nước
để chống thất thu ngân sách nhà nước, phòng chống tiêu cực và tham nhũng trong
lĩnh vực này. Tham mưu và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện công tác
điều tra, đánh giá ĐĐ; thực hiện tốt điều tra, khảo sát giá đất thị trường, xây
dựng và thẩm định giá đất, tăng cường công tác định giá đất cụ thể bảo đảm chất
lượng và thời gian yêu cầu. Hoàn thiện công tác điều tra cơ bản về ĐĐ; công tác
điều tra, khảo sát giá đất thị trường, xây dựng và thẩm định giá đất; tăng cường
công tác định giá đất cụ thể bảo đảm chất lượng và thời gian yêu cầu.
+ Đánh giá tổng thể tình hình
đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ĐĐ, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thời
gian qua để đề xuất những giải pháp phù hợp trong thời gian tới nhằm xử lý dứt
điểm những tồn tại và hoàn thành việc đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để phát hiện kịp thời những vi phạm trong quản lý, SDĐ. Kiên quyết
xử lý đối với tổ chức cố ý vi phạm pháp luật đất đai, kịp thời tham mưu UBND tỉnh
thu hồi đất những dự án đã giao, cho thuê nhưng chủ đầu tư không triển khai,
triển khai không đúng tiến độ, chủ đầu tư không có năng lực thực hiện dự án.
* Đối với lĩnh vực Tài
nguyên khoáng sản:
+ Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền
khai thác khoáng sản; rà soát, đề xuất xử lý dứt điểm các dự án titan; đánh giá
làm rõ nguyên nhân dự án khai thác, chế biến khoáng sản chậm hoặc không triển
khai và xử lý theo đúng quy định.
+ Thực hiện thường xuyên công
tác hậu kiểm, giám sát hoạt động khoáng sản, đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ
theo quy định; kiểm soát chặt chẽ sản lượng khai thác, đảm bảo kê khai, nộp thuế
theo đúng khối lượng thực tế khai thác; có các giải pháp hữu hiệu để thu nộp đầy
đủ tiền cấp quyền, các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
+ Rà soát, thẩm tra năng lực chủ
đầu tư, các cơ sở sử dụng công nghệ, thiết bị lạc hậu để yêu cầu cải tạo, nâng
cấp, thay thế bằng công nghệ khai thác, chế biến hiện đại, thân thiện với môi
trường nhằm khai thác, thu hồi tối đa khoáng sản và sản xuất, chế biến tạo ra
các sản phẩm mới để gia tăng hiệu quả, giá trị tài nguyên khoáng sản.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, các Quy chế phối hợp đã ký kết giữa
các sở, ngành và địa phương; thường xuyên phối hợp kiểm tra, quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, từng bước ngăn
chặn và chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
* Đối với lĩnh vực bảo vệ
môi trường:
+ Xây dựng quy định, chỉ
thị, kế hoạch về quản lý chất thải rắn (rác thải sinh hoạt và phân loại chất thải
tại nguồn, chất thải nguy hại, bùn bể phốt, nạo vét hệ thống xử lý nước thải, cống
rãnh; chất thải y tế, nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng,...). Tiếp tục tổ chức
thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025, tầm nhìn đến 2050 và tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT theo Kết luận
số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị;
+ Hướng dẫn, kiểm tra và yêu cầu
cơ sở có nguồn nước thải, khí thải trong danh mục quy định hoàn thành lắp đặt hệ
thống quan trắc tự động nguồn thải theo quy định; chủ động thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giám sát chặt chẽ các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm cao, có quy
mô xả thải lớn, yêu cầu thực hiện nghiêm quy định về lắp đặt hệ thống quan trắc
tự động, kết nối số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Điều tra, thống kê nguồn phát
sinh khí thải, xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng không khí của tỉnh;
phối hợp rà soát, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh không đảm bảo đủ điều kiện
theo quy định, có nguy cơ ô nhiễm ra khỏi đô thị, khu dân cư. Tiếp tục thực hiện
Quyết định 985a/QĐ-TTg ngày 1/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động
quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025.
+ Duy trì hoạt động quan trắc
môi trường tỉnh định kỳ. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát dự án đầu
tư, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ONMT cao; tập trung xử lý ONMT, phấn đấu chất
lượng môi trường được cải thiện năm sau cao hơn năm trước; chủ trì phối hợp cơ
quan, địa phương liên quan kiểm tra, hướng dẫn các làng nghề thực hiện các biện
pháp kiểm soát nguồn thải và ban hành các danh mục làng nghề bị ô nhiễm cần xử
lý; tăng cường công tác BVMT nông thôn, nhất là quản lý thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt, chất thải trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tăng cường
năng lực thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa việc chôn lấp
rác thải. Tập trung xử lý chất thải độc hại, chất thải y tế. Phối hợp rà soát,
bổ sung chính sách để khuyến khích mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất
thải rắn, nước thải; đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải.
- Thực hiện các nhiệm vụ, dự án
ưu tiên tại Phụ lục. b) Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo các
yêu cầu BVMT theo thẩm quyền quản lý đối với các cụm công nghiệp (CCN), các cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản...
và tập trung triển khai các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nâng cao chất lượng thẩm định
các dự án đầu tư, rà soát, sàng lọc các dự án/cơ sở có nguy cơ ô nhiễm môi trường
cao, không đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường, không đảm bảo quỹ đất
xây dựng công trình bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu để loại bỏ hoặc di dời
vào các CCN hoặc yêu cầu đổi mới công nghệ; tăng cường giám sát các chủ cơ sở sản
xuất đang hoạt động/các chủ án đầu tư mới thuộc lĩnh vực quản lý thực hiện xây
dựng và vận hành các công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải đáp ứng yêu
cầu bảo vệ môi trường;
- Đôn đốc các chủ đầu tư
hạ tầng CCN đang hoạt động phải hoàn thành hạ tầng kỹ thuật về môi trường, đặc
biệt là hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tập trung. Kiểm soát chặt chẽ việc
thu hút đầu tư, chỉ cho phép thu hút dự án đầu tư có ngành nghề sản xuất phù hợp
với quy hoạch ngành nghề CCN và đã hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
đôn đốc, chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung được phân công tại Kế hoạch số
2615/KH-UBND ngày 16/6/2022 về hạn chế và tiến tới cấm sử dụng túi ni
lông khó phân hủy, đồ nhựa dùng một lần tại các siêu thị, trung tâm thương mại,
khu du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, khách sạn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan đơn
vị liên quan rà soát các quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt thuộc ngành quản
lý, tham mưu tích hợp vào Quy hoạch tỉnh; thực hiện cấp phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đúng quy định, đảm bảo an toàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm trong việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo đúng quy định
pháp luật.
c) Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công tác quy
hoạch các khu dân cứ, đô thị, phù hợp với thực tế nhu cầu của người dân và định
phướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo giá trị sử dụng đất, thúc đẩy
thị trường bất động sản. Công bố công khai các thông tin các đồ án quy hoạch được
duyệt, chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển đô thị, nhà ở, đất ở nhằm
ngăn chặn các hiện tượng đầu cơ tăng giá bất động sản.
- Tăng cường công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn và phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm
tra, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật
tự xây dựng.
- Rà soát các loại khoáng sản,
tham mưu điều chỉnh, bổ sung, tích hợp vào Quy hoạch tỉnh, đảm bảo sát với thực
tiển, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trong giai đoạn đến năm 2030; nâng cao
chất lượng thẩm định dự án khai thác, chế biến khoáng sản; hướng dẫn việc áp dụng
định mức, hỗ trợ lập hồ sơ xác nhận, công bố hợp quy đối với sản phẩm vật liệu
mới (cát nghiền nhân tạo); rà soát, đề xuất bổ sung danh mục xuất khẩu
khoáng sản vật liệu xây dựng (đá khối, đá ốp lát, đá xây dựng các loại) có
thế mạnh của tỉnh.
- Tập trung đầu tư đồng bộ kết
cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước, thoát nước và
xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn, cải thiện điều kiện vệ sinh
môi trường đô thị; tập trung đầu tư hoàn thành đồng bộ hệ thống thoát nước
thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và các thị trấn Khánh Hải, Phước Dân và Tân Sơn;
khắc phục tình trạng ngập úng cục bộ các đường nội thị và các khu dân cư.
- Hướng dẫn, triển khai, giám
sát việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết, việc lập và tổ chức thực
hiện dự án thoát nước, xử lý nước thải theo lộ trình, kế hoạch trong Quy hoạch
thoát nước các đô thị và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng
thẩm định các quy hoạch và thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phải phù hợp với quy
hoạch, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy chuẩn, bố trí đủ
quỹ đất để xây dựng các công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
- Chủ trì phối hợp UBND cấp huyện,
các sở ngành, cơ quan liên quan tổ chức điều tra, thống kê tình hình phát sinh
chất thải rắn xây dựng, bùn bể tự hoại, bùn nạo vét cống rãnh, bùn hệ thống xử
lý nước thải. Nghiên cứu đề xuất bổ sung vào quy hoạch các khu xử lý, tái chế
chất thải rắn xây dựng, bùn thải bể tự hoại, nạo vét cống rãnh vào quy hoạch của
tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, nước thải
sinh hoạt.
- Thực hiện các nhiệm vụ, dự án
ưu tiên tại Phụ lục.
d) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng
trong công tác chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, đảm bảo sử dụng các loại đất
hiệu quả (đất trong lâm nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp, đất thủy sản, đất sản
xuất muối, đất làm hồ đập,…).
- Tổ chức thực hiện tốt công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch SDĐ cấp tỉnh, cấp huyện được cấp thẩm quyền phê duyệt và công tác giao
đất, cho thuê đất, giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, đất
rừng, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và lâm nghiệp.
- Tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng thông qua các giải pháp
tái sinh, phục hồi rừng, làm giàu rừng; tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong công tác bảo vệ và phát triển rừng trồng nhằm cải thiện sinh kế và cơ hội
việc làm trong lâm nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong thực hiện tốt công tác điều tra hiện trạng SDĐ, kiểm
kê rừng để đề xuất quy hoạch, kế hoạch SDĐ, quy hoạch rừng đúng quy định của
pháp luật và phù hợp tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
- Tăng cường kiểm tra, nâng cao
hiệu quả các dự án nạo vét, nâng cấp hồ chứa, công trình thủy lợi và các dự án
cải tạo đất nông nghiệp có thu hồi khoáng sản, tránh việc lợi dụng thực hiện dự
án để khai thác khoáng sản trái phép.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp BVMT trong hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, phát triển nông thôn và kiểm soát ô nhiễm từ hoạt động
này; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thân thiện môi trường
trong sản xuất nông nghiệp. Tham mưu xây dựng chuỗi liên kết từ các cơ sở,
trang trại chăn nuôi đến các đơn vị sản xuất phân bón phục vụ sản xuất nông
nghiệp sạch trên địa bàn để tận thu chất thải, giảm thiểu phát thải ra môi trường;
nghiên cứu, hướng dẫn phát triển các mô hình chăn nuôi,nuôi trồng thủy sản gắn
với các mô hình cảnh quan sinh thái; nghiên cứu phát triển các mô hình sản xuất
các sản phẩm từ các vật liệu truyền thống sẵn có của địa phương để thay thế túi
nilon và các sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ cấp huyện, cấp xã, các làng nghề, cơ sở sản xuất việc
tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, thu gom, xử lý vỏ bao bì hóa chất BVTV
thải bỏ, xã hội hóa dịch vụ vận chuyển vỏ bao bì hóa chất BVTV thải bỏ đi xử
lý; việc thực hiện các yêu cầu về BVMT đối với các trang trại chăn nuôi, đặc biệt
là việc thu gom, xử lý chất thải của các cơ sở chăn nuôi lợn; việc thực hiện
các biện pháp kiểm soát đối với các hoạt động xả nước thải, rác thải, xác xúc vật
chết vào các công trình thủy lợi, đặc biệt là khi có dịch bệnh xảy ra.
đ) Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan dành tối thiểu 10%
tổng số thu tiền SDĐ theo phân cấp ngân sách để thực hiện công tác đo đạc, đăng
ký ĐĐ, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm
2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2018.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
chặt chẽ việc thẩm định giá đất cụ thể theo đúng quy định của pháp luật. Sau
khi rà soát, sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của Nhà nước, thực hiện đúng
quy định các trường hợp phải đấu giá, nhằm chống thất thu ngân sách, thất thoát
tài sản của nhà nước và phòng, chống tiêu cực, tham nhũng.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh cân đối kinh phí đối với các nhiệm vụ
chi thường xuyên và chi đầu tư của các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
nhiệm vụ Đề án theo quy định.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc xem xét, thẩm định đề xuất dự án đầu tư; sàng lọc, loại bỏ
các dự án đầu tư không phù hợp quy hoạch, công nghệ lạc hậu có nguy cơ ô nhiễm
cao, ưu tiên thu hút đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, thân thiện với
môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thẩm định chặt chẽ năng lực tài chính của các nhà đầu tư; kiểm tra
tiến độ thực hiện dự án, đối với các dự án chậm tiến độ, kiên quyết tham mưu
UBND tỉnh chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định, làm cơ sở thu hồi đất,
tránh lãng phí nguồn lực đất đai, tài nguyên khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn
vốn đầu tư phát triển để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về đầu tư
công; huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài nước vào lĩnh vực
môi trường.
g) Sở Giao thông vận tải:
- Tổ chức thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý
theo quy định. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường
xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các phương tiện giao thông vận chuyển khoáng sản
quá khổ, quá tải trọng cho phép của đường bộ; tăng cường kiểm định kiểm soát
khí thải các phương tiện giao thông; giám sát việc thực hiện yêu cầu bảo vệ môi
trường khi cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ theo quy định;
- Tham mưu các biện pháp tăng
cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí đối với hoạt động giao thông, đặc
biệt là đối với các hoạt động vận chuyển khoáng sản trong quá trình thi công
các công trình xây dựng và khai thác khoáng sản.
h) Sở Khoa học và Công nghệ:
Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của
Sở Tài nguyên và Môi trường, tham mưu đề xuất Hội đồng khoa học tỉnh xem xét thực
hiện các dự án, đề tài nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ về
xử lý, tái chế chất thải (như chất thải nhựa, chất thải xây dựng, bùn bể tự hoại,
chất thải chăn nuôi), khắc phục ô nhiễm môi trường, sản xuất vật liệu thay thế
túi nilon phù hợp với điều kiện tỉnh Ninh Thuận.
i) Sở Nội vụ:
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh biên chế theo quy định, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác QLNN về
ĐĐ, TNKS, BVMT của Ủy ban nhân dân các cấp. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện thủ tục hành hành chính về ĐĐ, TNKS, BVMT của
Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ngành.
- Rà soát, bổ sung tiêu chí về
công tác BVMT trong việc bình xét thi đua của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh, đặc biệt là bổ sung tiêu chí đánh giá đối với kết quả thực hiện Đề án của
các tổ chức, cá nhân là một trong những tiêu chí bình xét thi đua; xây dựng quy
định tổ chức giải thưởng môi trường ở tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường từ cấp tỉnh đến cấp
xã; Phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức
ngành tài nguyên và môi trường.
k) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
Chỉ đạo xây dựng hương ước gắn
với yêu cầu BVMT tại các thôn, làng, tổ dân phố. Phối hợp các ngành và địa
phương rà soát, tham mưu điều chỉnh bổ sung quy định BVMT tại các khu, điểm du
lịch, danh lam thắng cảnh và di tích trên địa bàn tỉnh; phối hợp thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về BVMT trong hoạt động du lịch, quản lý di
tích và danh lam thắng cảnh.
l) Sở Tư pháp:
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xây dựng thể chế ĐĐ, TNKS, BVMT
phù hợp với thực trạng, tình hình và điều kiện của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
những bất cập, chồng chéo, vướng mắc giữa các quy định của pháp luật trong lĩnh
vực ĐĐ, TNKS, BVMT để kịp thời đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung.
m) Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp, tham mưu tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo các yêu cầu về BVMT đối với các cơ sở y tế.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo quy định.
n) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp biên tập tài
liệu và tổ chức hoạt động tuyên truyền trong các cấp học nhằm nâng cao nhận thức,
ý thức BVMT cho học sinh; đưa nội dung phân loại chất thải và giảm thiểu chất
thải nhựa thành tiêu chí đánh giá trường học xanh, xách, đẹp, an toàn.
o) Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, chỉ đạo các cơ quan truyền thông thường xuyên tổ chức thực hiện
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ĐĐ, TNKS và BVMT đến các tổ
chức, người dân. Kịp thời phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý,
sử dụng đất đai.
p) Thanh tra tỉnh:
Hướng dẫn, thống nhất kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác
thanh tra, kiểm tra ở các cấp, các ngành hàng năm. Chủ động tham mưu UBND tỉnh
giao nhiệm vụ và thực hiện thanh tra đột xuất các ngành, địa phương, các vụ việc
có dấu hiệu vi phạm, dư luận xã hội phản ánh tiêu cực, tham nhũng, phát sinh
nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý ĐĐ, TNKS, BVMT.
Hướng dẫn, đôn đốc, giám sát các địa phương, đơn vị thực hiện khắc phục sau
thanh, kiểm tra.
q) Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với
các sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nắm chắc tình hình, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn hiệu quả các hành vi vi phạm về ĐĐ, TNKS, BVMT; kiểm
tra, điều tra, xử lý kịp thời, triệt để các trường hợp vi phạm về ĐĐ, khai
thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép, vận chuyển, đổ thải, chuyển
giao chất thải không đúng quy định và hành vi vi phạm môi trường trong hoạt động
giao thông vận tải, không để xảy ra các điểm nóng về ĐĐ, TNKS, BVMT trên địa
bàn.
r) Cục Thuế:
Tăng cường các biện pháp thu
đúng, đủ các loại thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các
đối tượng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính về ĐĐ, TNKS, BVMT. Đôn đốc, chỉ
đạo, hướng dẫn các Chi cục thuế tạo thuận lợi trong việc thực hiện các thủ tục
về nghĩa vụ thuế, tài chính cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
s) Ban quản lý các khu công
nghiệp (KCN) tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định
BVMT theo thẩm quyền đối với các KCN. Theo dõi, giám sát, đôn đốc các chủ đầu
tư kinh doanh hạ tầng KCN đang hoạt động chưa hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật về
môi trường khẩn trương hoàn thành hệ thống XLNT tập trung, lắp đặt thiết bị
quan trắc tự động nước thải và truyền dữ liệu quan trắc theo quy định.
- Hướng dẫn, yêu cầu các chủ đầu
tư kinh doanh hạ tầng KCN phải thực hiện đầy đủ các thủ tục ĐTM, GPMT theo quy
định; chỉ đưa KCN vào hoạt động sau khi đã hoàn thiện công trình xử lý nước thải
tập trung, đảm bảo thu gom xử lý triệt để nước thải phát sinh từ các dự án thứ
cấp trong KCN; kêu gọi, thu hút các dự án thứ cấp có ngành nghề sản xuất phù hợp
với quy hoạch ngành nghề của KCN. Hướng dẫn, yêu cầu các chủ dự án thứ cấp thực
hiện đầy đủ các TTHC về ĐĐ, BVMT nhất là thủ tục giao đất, cho thuê đất, thủ tục
đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, không cho phép xây dựng/vận
hành đối với các dự án chưa hoàn thành thủ tục về đất đai, môi trường.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, cơ quan liên quan trong việc xem xét, thẩm định đề xuất dự án đầu tư;
sàng lọc, ngăn chặn, loại bỏ các dự án đầu tư không phù hợp quy hoạch, công nghệ
lạc hậu có nguy cơ ô nhiễm cao, không đủ quỹ đất đảm bảo cho việc xây dựng công
trình xử lý chất thải, công trình phòng ngừa sự cố; ưu tiên thu hút đầu tư các
dự án có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Xây dựng quy chế phối hợp
công tác quản lý môi trường KCN với các cơ quan chức năng có liên quan.
- Theo dõi, giám sát các hoạt động
xả thải của các KCN; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với trường hợp các
dự án trong KCN đã triển khai xây dựng khi chưa có hồ sơ môi trường được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.”
u) Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận:
Chủ trì, phối hợp xây dựng và tổ
chức thực hiện các chuyên mục, phóng sự, bài viết về ĐĐ, TNKS, BVMT và phổ biến
các quy định pháp luật về ĐĐ, TNKS và BVMT; đưa tin bài về những tấm gương điển
hình, tiên tiến hoặc phản ảnh các vi phạm pháp luật về ĐĐ, TNKS, BVMT.
v) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức đoàn thể:
Tăng cường chức năng giám sát,
phản biện xã hội trong việc phát hiện vi phạm và kiến nghị hoặc chuyển thông
tin vi phạm pháp luật về ĐĐ, TNKS, BVMT và pháp luật khác có liên quan đến cơ
quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định; vận động đoàn viên, hội viên
và nhân dân thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường, duy trì thực hiện các phong
trào xây dựng nếp sống văn hoá do Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
phát động; phát huy vai trò giám sát, phát hiện kịp thời báo cáo các cơ quan chức
năng, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng các hành vi vi phạm
pháp luật về môi trường.
x) Đối với các sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện để quản lý chặt chẽ việc sử dụng ĐĐ, TNKS,
BVMT; xử lý các vấn đề về ĐĐ khi sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của Nhà nước và
các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Đối với lĩnh vực đất đai:
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về ĐĐ tại địa phương, phân công công chức, viên chức theo dõi địa bàn
nắm bắt tình hình, sớm phát hiện và xử lý nghiêm túc ngày từ cơ sở các vi phạm
theo thẩm quyền, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời, triệt để vi phạm
theo quy định pháp luật. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
ĐĐ, nâng cao ý thức, nhận thức của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về chấp
hành pháp luật đất đai.
- Tổ chức thực hiện công tác quản
lý đất đai theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 đã được phê duyệt; thực hiện
Lập điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện (thời kỳ 2026 –
2030) đảm bảo tiến độ, nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng đất
cho phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030; nâng cao chất lượng công tác lập
kế hoạch SDĐ hàng năm cấp huyện. Tăng cường việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích SDĐ theo thẩm quyền và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được phê duyệt;
đối với đất lâm nghiệp phải được thực hiện thống nhất và đồng bộ theo quy định
của Luật Lâm nghiệp; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích SDĐ trồng lúa, đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là UBND cấp xã) tăng cường công tác quản lý nhà nước về ĐĐ; kiểm tra, rà
soát tình hình quản lý SDĐ, xử lý những trường hợp cho thuê lại đất, rao bán,
sang nhượng ĐĐ trái phép, đất không đúng mục đích....
- Rà soát, đánh giá đầy đủ tình
hình triển khai thi hành pháp luật về đất đai trên địa bàn và có kế hoạch, biện
pháp cụ thể để chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại, bất cập, hạn
chế trong việc thực hiện từng nội dung nhiệm vụ quản lý ĐĐ.
- Thanh tra, rà soát, đánh giá
lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của địa phương, thực hiện đấu
giá quyền SDĐ để cho thuê theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời kiểm tra,
phát hiện và kiên quyết xử lý những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử
dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất
công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký ĐĐ theo quy
định;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng ĐĐ; thường xuyên kiểm tra và
có biện pháp chấm dứt ngay tình trạng UBND cấp xã cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thuê đất sản xuất, kinh doanh, xây dựng các công trình không đúng thẩm
quyền, vi phạm pháp luật về đất đai; tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp lấn,
chiếm ĐĐ tự ý chuyển mục đích, giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền SDĐ
trái quy định, chiếm đất hành lang công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng
nhà ở, các công trình xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp...; xử lý trách
nhiệm đối với UBND cấp xã, nhất là người đứng đầu buông lỏng quản lý, để xảy ra
tình trạng lấn, chiếm, SDĐ sai mục đích, khai thác đất mặt trái phép. Chủ tịch
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật nếu thiếu
kiểm tra, chỉ đạo, xử lý để tình trạng nêu trên xảy ra trên địa bàn.
- Tập trung chỉ đạo giải quyết
dứt điểm các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ĐĐ; không để
tình trạng chậm trễ, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết yêu cầu, khiếu nại của
người dân; ngăn ngừa các hành vi vi phạm về quản lý, SDĐ dẫn tới tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo.
b) Đối với lĩnh vực Tài
nguyên khoáng sản:
- Triển khai thực hiện tốt các
biện pháp bảo vệ khoáng sản (KS) tại địa phương, nhất là ở khu vực giáp ranh giữa
các xã, các huyện.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, xử lý nghiêm các đơn vị khai thác, vận chuyển, tiêu thụ KS trái phép; có
biện pháp quản lý, ngăn chặn hiệu quả không để xảy ra tình trạng khai thác KS
trái phép tái diễn, tạo điểm nóng tại địa phương. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng
khai thác KS trái phép, nhất là khai thác cát, sỏi lòng sông, vật liệu san lấp,...
kéo dài trên địa bàn quản lý mà không có giải pháp xử lý, ngăn chặn triệt để, dứt
điểm.
- Chủ động quan tâm bố trí cán
bộ công chức có trình độ, năng lực phù hợp, đáp ứng yêu cầu khi tham gia thực
hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý khoáng sản.
c) Đối với lĩnh vực bảo vệ
môi trường:
- Xác định nhiệm vụ, yêu cầu về
BVMT của địa phương; căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, hàng năm
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện về các vấn đề bức xúc nổi cộm ở địa phương,
như: quản lý chất thải, cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn; phối hợp
các sở, ngành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác BVMT thuộc địa bàn quản
lý.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm
vụ về xử lý nước thải (XLNT), rác thải sinh hoạt (RTSH) trên địa bàn, gồm:
+ Kiểm tra, giám sát các dự án xây
dựng khu dân cư, đô thị, trung tâm thương mại phải xây dựng và hoàn thành việc
xây dựng hệ thống XLNT tập trung trước khi có dân cư sinh sống, đảm bảo 100%
các dự án khu dân cư có CTXLNT trước khi đi vào hoạt động; bố trí đủ kinh phí để
duy trì chế độ vận hành hệ thống XLNT tập trung đảm bảo nước thải sinh hoạt của
khu dân cư được thu gom và xử lý triệt để đạt quy chuẩn được phép xả thải.
+ Chủ động rà soát đánh giá thực
trạng phát sinh, thu gom, xử lý RTSH, vỏ bao bì hóa chất BVTV thải bỏ; đẩy mạnh
xã hội hóa dịch vụ thu gom, vận chuyển RTSH; xây dựng kế hoạch, lộ trình mở rộng
mạng lưới thu gom đảm bảo đạt tỷ lệ thu gom, xử lý RTSH, vỏ bao bì hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật thải bỏ theo mục tiêu đã đặt ra; triển khai các mô hình
phân loại RTSH tại nguồn để từng bước nhân rộng và từng bước chuyển đổi công
nghệ xử lý, giảm dần khối lượng RTSH phải chôn lấp.
+ Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải; tổ chức, đầu tư, cải tạo, nâng cấp
các khu/bãi chôn lấp rác thải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường; đóng cửa các
khu/bãi chôn lấp không đảm bảo vệ sinh; đầu tư cải tạo các khu/bãi chôn lấp cũ;
giám sát hoạt động vận chuyển RTSH đối với các đợn vị thực hiện dịch vụ hợp đồng
xử lý RTSH trên địa bàn. Xây dựng quy định, hướng dẫn phân loại rác thải tại
nguồn phù hợp với điều kiện của địa phương; đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, vỏ hóa chất BVTV thải bỏ để xử lý với quy
mô công nghiệp trong từng khu vực trên địa bàn tỉnh.
+ Giám sát hoạt động giao thông
trên các tuyến đường trên địa bàn, kịp thời phát hiện, xử lý và khắc phục tình
trạng rơi vãi nguyên vật liệu, đất đá trên đường hạn chế ô nhiễm bụi giao
thông; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm bụi đối
với các dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư.
- Sử dụng kinh phí sự nghiệp
môi trường đúng quy định, đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu gom vận chuyển, xử
lý chất thải; tuyên truyền BVMT; kiểm tra, đánh giá hiện trạng môi trường trên
địa bàn; phát hiện và chủ động xử lý theo thẩm quyền các hành vi đổ trộm chất
thải, xả thải trái phép trên địa bàn, báo cáo cơ quan chức năng khi vượt quá khả
năng và thẩm quyền giải quyết; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu
để xảy ra tình trạng ONMT trên địa bàn hoặc dự án đã triển khai xây dựng khi
chưa có hồ sơ thủ tục về xây dựng và môi trường.
- Tổ chức thống kê tình hình hoạt
động, cơ sở pháp lý, điều kiện vệ sinh môi trường của các cơ sở thu gom, thu
mua phế liệu trên địa bàn mỗi huyện, thành phố. Chủ động rà soát, thống kê các
cơ sở sản xuất gây ONMT, cơ sở nằm xen kẽ trong khu dân cư không phù hợp quy hoạch,
không đảm bảo khoảng cách vệ sinh môi trường và xây dựng kế hoạch lộ trình di dời
vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố
chất thải trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật về môi trường của các đơn vị sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn và theo thẩm quyền quản lý. Chỉ đạo, triển khai thiết lập đường
dây nóng ở cấp huyện, cấp xã để tiếp nhận thông tin phản ánh về môi trường từ cộng
đồng và tiếp nhận yêu cầu xác minh thông tin về ONMT trên địa bàn quản lý. Chỉ
đạo UBND cấp xã tăng cường công tác giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản
xuất trên địa bàn.
d) Thực hiện các nhiệm vụ, dự
án ưu tiên tại Phụ lục.
3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng tuyên truyền, phổ biến luật về ĐĐ, TNKS và BVMT nâng cao nhận thức
cho nhân dân trên địa bàn quản lý.
- Phát hiện, kiểm tra, áp dụng
biện pháp ngăn chặn và xử lý, ngăn chặn kịp thời các vi phạm về ĐĐ thuộc thẩm
quyền. Tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; thực hiện các biện
pháp để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác, vận chuyển
khoáng sản trái phép và xử lý nghiêm minh, dứt điểm hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực có
khoáng sản. Tăng cường giám sát các hoạt động sản xuất, hoạt động xả thải và
BVMT trên địa bàn và xử lý nghiêm minh theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về
BVMT, nhất là xả chất thải không đúng nơi quy định. Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, thành phố nếu để xảy ra tình trạng khai
thác khoáng sản trái phép, nhất là khai thác cát, sỏi lòng sông, vật liệu san lấp
kéo dài trên địa bàn quản lý mà không có giải pháp xử lý, ngăn chặn triệt để, dứt
điểm, hoặc để xảy ra tình trạng vi phạm về ĐĐ, tình trạng ONMT, vi phạm pháp luật
về môi trường trên địa bàn mà không kịp thời có biện pháp giải quyết xử lý,
ngăn chặn, hoặc báo cáo để được xem xét xử lý theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo xây dựng hương ước gắn
với yêu cầu BVMT tại khu dân cư, thôn, xóm, khu phố; thành lập tổ tự quản về
môi trường thường xuyên kiểm tra, giám sát và vận động, đôn đốc, hướng dẫn các
hộ dân thực hiện nghiêm quy định về thu gom, vận chuyển RTSH, phân loại rác tại
nguồn; hạn chế rác thải nhựa, sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường; thu gom,
xử lý vỏ hóa chất BVTV thải bỏ theo quy định, hương ước.
- Hòa giải tranh chấp về ĐĐ,
TNKS, BVMT phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Thông báo đến
người dân kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri về ĐĐ, TNKS, BVMT của cơ
quan chức năng.
- Phối hợp với các chủ đầu tư
thực hiện tốt việc tham vấn cộng đồng trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường (ĐTM); hướng dẫn, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện việc
niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường sau khi dự án được phê duyệt báo
cáo ĐTM và Giấy phép môi trường.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án; đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các cấp xây dựng kế hoạch chi
tiết hàng năm để tổ chức thực hiện các nội dung Đề án; cập nhật, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch hằng năm của các sở, ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và UBND
các cấp, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
Đề án.
- Định kỳ hằng năm (trước ngày
15/12), tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân
tỉnh; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết giai đoạn thực hiện Đề án, kiểm điểm, rút kinh
nghiệm kết quả thực hiện; kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
tăng cường việc thực hiện các nội dung của Đề án.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị,
đoàn thể và Ủy ban nhân dân các cấp
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
theo quy định và trên cơ sở mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm
được phân công tại Đề án này và tại Kế hoạch số 1803/KH-UBND ngày 28/4/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban cán
sự Đảng UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV, Hằng năm (Chậm nhất trong tháng 01 của năm thực hiện),
các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương chủ động rà soát, nghiên cứu xây dựng
kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án này, đảm bảo các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được thực hiện đạt kết quả như đã đề ra.
Quá trình thực hiện, có vướng mắc, kịp thời báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Định kỳ hằng năm (trước
05/12) báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường) theo đề cương báo cáo kèm theo Đề án; nội
dung báo cáo hàng năm phải nêu rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã thực hiện
(kèm số liệu) và đánh giá kết quả những nhiệm vụ, dự án, giải pháp đã thực hiện
so với kế hoạch đề ra, những tồn tại, khó khăn vướng mắc, nguyên nhân khách
quan, chủ quan, giải pháp khắc phục và phương hướng nhiệm vụ năm sau; kiến nghị
đề xuất đối với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ
quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Đề án này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025
(Đính kèm theo Đề án)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan thực hiện
|
Kinh phí ước tính (triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Cơ sở đề xuất
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Tổng
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
|
1
|
Lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện (2023, 2024, 2025)
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
15.723
|
5.241
|
5.241
|
5.241
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Đất đai; Công văn số 4744/BTNMT-TCQLĐĐ
ngày 03/9/2020
|
2
|
Lập điều chỉnh Quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2030 cấp huyện (thời kỳ 2026 - 2030)
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
13.036
|
-
|
-
|
13.036
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Đất đai; Công văn số 4744/BTNMT-TCQLĐĐ
ngày 03/9/2020
|
3
|
Lập Kế hoạch sử dụng đất 5
năm 2026 - 2030 tỉnh Ninh Thuận
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan
|
1.500
|
-
|
-
|
1.500
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Đất đai; Công văn số
4744/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 03/9/2020
|
4
|
Xây dựng hệ số điều chỉnh giá
đất hàng năm ( 2023, 2024, 2025)
|
Sở Tài Chính
|
Các cơ quan liên quan
|
4.200
|
1.400
|
1.400
|
1.400
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Đất đai
|
5
|
Xây dựng bảng giá đất kỳ 2025
- 2029
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan
|
1.500
|
-
|
-
|
1.500
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Đất đai
|
6
|
Điều tra đánh giá tài nguyên
đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan
|
14.000
|
3.000
|
6.000
|
5.000
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Đất đai
|
7
|
Đo đạc, chỉnh lý bổ sung bản đồ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan
|
70.000
|
8.000
|
30.000
|
32.000
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Đất đai
|
8
|
Hoàn thiện Xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan
|
36.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Đất đai
|
II
|
LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
|
1
|
Điều tra, đánh giá, khoanh định
vùng nguyên liệu cát nghiền và xây dựng, tham mưu ban hành định mức cát nghiền
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan liên quan, UBND các
huyện, thành phố
|
1.500
|
1.500
|
-
|
-
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Khoáng sản
|
2
|
Khoanh định khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông theo quy định và rà soát điều
chỉnh khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt của tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan, UBND
các huyện, thành phố
|
2.000
|
2.000
|
-
|
-
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Khoáng sản; Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020
|
III
|
LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
|
1
|
Dự án tăng cường năng lực quan
trắc tự động môi trường (lắp đặt 03 trạm quan trắc tự động: 01 không khí, 01
nước biển ven bờ; 01 nước sông Cái)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, địa phương liên
quan
|
32.000
|
10.000
|
10.000
|
12.000
|
Đầu tư phát triển
|
Nghị quyết 06/NQ- CP ngày
21/01/2021; Kế hoạch số 3299/KH-UBND ngày 28/7/2021
|
2
|
Điều chỉnh Đồ án Quy hoạch tổng
thể chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt để phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, điều kiện
thực tế của tỉnh và đáp ứng công tác phân loại rác thải tại nguồn.
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
các cơ quan, địa phương liên quan
|
2.000
|
2.000
|
-
|
-
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07/5/2018; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020; Kế hoạch số 4316/KH-UBND ngày
03/12/2020
|
3
|
Xây dựng hệ thống thông tin
môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan
|
2.000
|
2.000
|
-
|
-
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Bảo vệ môi trường ; Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019; Văn bản số 2180/BTNMT-TCMT ngày 27/4/2022
|
4
|
Lập, phê duyệt và triển khai
thực hiện thí điểm Đề án phân loại rác thải tại nguồn tại một khu dân cư trên
địa bàn một phường của thành phố Phan Rang-Tháp Chàm
|
Ủy ban nhân dân thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm
|
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Luật Bảo vệ môi trường ; Kế
hoạch 3299/KH-UBND ngày 28/7/2021
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
189.459
|
48.141
|
65.641
|
84.677
|
|
|
[1] Luật Đầu
tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản, Luật
Quy hoạch, Luật Thủy lợi.
[2] . Phát
triển các nhà máy điện gió trên biển quy mô công suất khoảng 1.220 MW đồng và hệ
thống lưới điện truyền tải, phân phối điện; Nhà máy điện Tuabin khí hỗn hợp
công suất 1.500MW (02 tổ máy) và kho chứa, cảng LNG 1,2 triệu tấn/năm (giai đoạn
1) tại xã Phước Diệm, huyện Thuận Nam (theo Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
(tỷ lệ/500) khu vực tổ hợp điện khí LNG được UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt tại
Quyết định số 299/QĐ-UNND ngày 14/10/2020); Dự án xây dựng cảng tổng hợp Cà Ná
quy mô 300.000T; phát triển KCN Du Long, KCN Phước Nam, đặc biệt KCN Cà Ná; Dự
án khu đô thị mới ven đầm Nại, huyện Ninh Hải; Các dự án dụ lịch: Dự án Khu du
lịch Mũi Dinh Ecopark; Dự án Ninh Chữ Sailing Bay; Dự án Subay Park Hotret
&Resort,…,. (Báo cáo Chính trị Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025
(Báo cáo số 474-BC/TU ngày 02/10/2020 của Tỉnh ủy và Quyết định số 458/QĐ-UBND
ngày 30/12/2020 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh 5 năm
2021-2025 của tỉnh)