UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 02 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIAO ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT
Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của
Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005
của Chính phủ về quản lý quy hoạch xây dựng ;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008
của Bộ Xây dựng về quản lý quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 188/TT-STNMT ngày 25 tháng 6 năm 2012.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về giao đất
xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn kiểm
tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 49/2007/QĐ-UBND
ngày 14/8/2007 và Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIAO ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC
CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44 /2012 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm
2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Bản quy định này điều chỉnh một số nội dung
quản lý, sử dụng đất đai thuộc các lĩnh vực sau:
a) Về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
vào mục đích xây dựng nhà ở;
b) Về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận diện
tích đất ở có vườn ao của hộ gia đình, cá nhân khi cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà gắn với quyền sử dụng đất ở;
c) Về cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi có biến động về đất đai và đất nằm trong hành lang bảo vệ các công
trình công cộng theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình công cộng.
2. Quy định này không áp dụng:
a) Đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất ở,
giao đất dịch vụ, giao đất bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Đối với các dự án đô thị, dự án nhà ở thương
mại được đầu tư bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước.
3. Những nội dung không nêu trong bản Quy định
này phải thực hiện theo các quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được giao đất để xây dựng nhà ở bao
gồm: Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn và ở đô thị nơi chưa đủ nhà chung cư để
bán hoặc cho thuê.
2. Đối tượng được xác định hạn mức đất ở, công
nhận đất ở gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở mới quy
định tại khoản 1, Điều 1 bản Quy định này;
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn,
ao trong khu dân cư, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về trước.
3. Đối tượng được cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng
nhận là hộ gia đình, cá nhân ở những địa phương đo đạc lập bản đồ địa chính mới;
hộ gia đình, cá nhân nằm trong vùng hành lang bảo vệ các công trình công cộng
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. GIAO ĐẤT CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 3. Nguyên tắc giao đất
xây dựng nhà ở
Việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng
nhà ở phải đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Đúng quy định của pháp luật đất đai.
2. Đúng đối tượng, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Công bằng, dân chủ, công khai, tăng cường
đoàn kết nông thôn, ổn định khu dân cư.
4. Ưu tiên đối với hộ gia đình cá nhân có công với
nước, các hộ nghèo, các hộ thuộc chương trình 134, 135, những hộ có nhu cầu bức
xúc về đất ở, nhà ở.
5. Cho phép việc chuyển nhượng, chia tách đất ở
giữa các thành viên trong hộ gia đình hoặc giữa các hộ gia đình với nhau nhưng
diện tích đất ở tối thiểu của mỗi bên sau khi chuyển nhượng, chia tách phải đạt
30m2 trở lên đối với khu vực đất ở đô thị và đạt 50m2 trở lên đối với khu vực đất
ở nông thôn, trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp thửa đất sau khi chuyển nhượng được
hợp thửa với thửa đất ở liền kề để có diện tích không thấp hơn mức tối thiểu
nêu trên.
b) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn diện
tích tối thiểu nêu trên nhưng được ghi trong quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định,
bản án về giải quyết tranh chấp đất đai, phân chia thừa kế đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án nhân dân thì thực hiện theo các văn bản pháp luật đó.
6. Khuyến khích việc giao đất cho hộ gia đình,
cá nhân xây dựng nhà ở thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Đối với các hộ gia đình đang sử dụng đất vườn,
ao nằm trong khu dân cư, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn trong quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, khuyến khích các hộ gia đình cá nhân nhận chuyển mục đích sử dụng
đất sang đất ở theo quy định pháp luật.
Điều 4. Lập quy hoạch và
giao đất xây dựng nhà ở
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là UBND cấp xã) và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch phát triển đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư trong quy hoạch nông
thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để lập kế hoạch giao đất hàng
năm, tổ chức công bố công khai quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đất ở; lập
hồ sơ thu hồi và giao đất ở theo thẩm quyền quy định tại Điều
37, Điều 44 của Luật Đất đai.
2. Đối với khu vực giao đất ở xen ghép (có diện
tích dưới 1.000m2 hoặc dưới 10 ô đất theo quy hoạch được duyệt), có vị trí nằm
xen ghép trong khu dân cư cũ (đã có hạ tầng) thì UBND cấp xã không phải lập dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng mà lập hồ sơ thu hồi và giao đất theo quy hoạch
được duyệt cho hộ gia đình, cá nhân trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Đối với các dự án phát triển nhà ở, quy hoạch
khu dân cư mới (không kể khoản 2 nêu trên) được thực hiện theo các quy định
sau:
a) Thẩm quyền lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng
thực hiện theo Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng và các
quy định hiện hành của UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Nội dung, trình tự, thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt dự án:
- Thực theo quy định của UBND tỉnh tại quyết định
số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009, quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 6/11/2009
về việc thực hiện phân cấp và sửa đổi bổ sung phân cấp quyết định đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh và của Pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản về và
quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2009 về việc giải quyết đất
dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết số 15/2004/NQ-HĐND , Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND ,
Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND và Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp.
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thu hồi đất giao
đất thực hiện theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
Pháp luật.
Điều 5. Điều kiện hộ gia
đình, cá nhân được xét giao đất ở:
1. Đối với hộ gia đình, cá
nhân được là nhân dân địa phương (cả thành thị và nông thôn):
a) Có hộ khẩu thường trú ở địa phương (ở cấp xã)
nơi xin giao đất.
b) Chưa được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở
riêng.
c) Có nhu cầu bức xúc về đất để xây dựng nhà ở
riêng. Trường hợp ở chung trong một nhà, thì trong gia đình có từ 02 cặp vợ chồng
trở lên, hoặc có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một nhà trên một thửa đất
có diện tích nhỏ hơn hai lần hạn mức tối đa giao đất ở qui định tại Điều 12 của
bản qui định này.
Giao UBND cấp huyện có hướng dẫn cụ thể đối với
cấp xã trên địa bàn huyện và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các trường
hợp được xét giao đất ở trên địa bàn.
2. Đối với các hộ là cán bộ, công chức, viên chức :
Đã xây dựng gia đình nhưng chưa được nhà nước
giao đất ở lần nào và có nhu cầu bức xúc về đất ở thì được xem xét giao đất ở để
ổn định cuộc sống (đối tượng, tiêu chuẩn do cơ quan có các trường hợp nêu tại điều
này, chịu trách nhiệm tổng hợp, xác nhận có các trường hợp nêu tại điều này
chưa được giao đất ở lần nào tại nơi khác trên địa bàn tỉnh, gửi UBND cấp huyện
nơi giao đất ở).
3. Đối với cán bộ, chiến sỹ công tác trong lực
lượng vũ trang và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh:
Không thuộc đối tượng tại Mục 1 và Mục 2 nêu
trên nhưng đã xây dựng gia đình, chưa được giao đất ở lần nào, đã công tác ổn định
tại đơn vị và có nhu cầu bức xúc về đất ở, thì được xem xét giao đất ở trên địa
bàn cấp huyện đang công tác (đối tượng, tiêu chuẩn do cơ quan có các trường hợp
nêu tại điều này, chịu trách nhiệm tổng hợp, xác nhận các trường hợp nêu tại điều
này chưa được giao đất ở lần nào, gửi UBND cấp huyện nơi giao đất ở).
4. Đối với cán bộ, công nhân công tác trong các
Khu, cụm Công nghiệp :
Không thuộc đối tượng tại mục 1, 2, 3 nêu trên, chưa
được thuê, mua nhà ở trong Khu, cụm Công nghiệp, chưa được giao đất ở lần nào,
đã công tác ổn định tại Khu, cụm Công nghiệp và có nhu cầu bức xúc về đất ở thì
được xem xét giao đất ở trên địa bàn huyện đang công tác (chỉ giao đất ở cho
các trường hợp chưa được ưu tiên mua, giao nhà ở, đất ở thuộc diện chính sách
xã hội hoặc đã trả, bán lại nhà ở, đất ở thuộc diện chính sách xã hội cho Nhà
nước theo quy định của Pháp luật).
5. Các trường hợp đặc biệt khác: Giao UBND cấp
huyện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước khi giải quyết theo thẩm quyền
Điều 6. Hồ sơ xin giao đất
xây dựng nhà ở gồm có
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì phải làm
đơn xin giao đất xây dựng nhà ở gửi UBND cấp xã và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các nội dung ghi trong đơn, kèm theo bản phôtô công chứng các tài liệu liên
quan như: Sổ hộ khẩu; Chứng minh thư nhân dân; Giấy chứng nhận gia đình chính
sách (nếu có). Các đối tượng nêu tại Mục 2, Mục3 và Mục 4 của Điều 5 phải có
văn bản xác nhận về điều kiện giao đất ở của Đơn vị công tác.
2. Nội dung đơn xin giao đất xây dựng nhà ở:
a) Theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
b) Thể hiện chi tiết về tình trạng nhà ở, đất ở
của hộ gia đình, cá nhân;
c) Có xác nhận của đại diện cộng đồng dân cư là
Trưởng thôn hoặc trưởng khu phố và UBND cấp xã sở tại nơi hộ gia đình, cá nhân
đang sinh hoạt. Trường hợp cán bộ do thuyên chuyển công tác phải có xác nhận
tình trạng về nhà ở, đất ở của nơi công tác trước khi có quyết định điều động
thuyên chuyển.
Điều 7. Trách nhiệm của ủy
ban nhân dân cấp xã.
1. Công khai quy hoạch phân lô chi tiết được duyệt,
giá từng ô đất và thông báo rộng rãi cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại
địa phương, đơn vị biết để đăng ký xin giao đất ở, ít nhất 15 ngày (không kể
ngày nghỉ) trước khi họp xét danh sách hộ gia đình, cá nhân xin giao đất ở.
2. Trường hợp quỹ đất ở của địa phương được cấp
có thẩm quyền phê duyệt có hạn mà có nhiều đối tượng xin giao đất xây dựng nhà ở
thì UBND cấp xã phải xây dựng phương án thứ tự ưu tiên, trình UBND cấp huyện
phê duyệt trước khi xét duyệt.
3. Tiếp nhận, tập hợp, phân loại, thẩm định mức
độ đầy đủ, chính xác các nội dung nêu trong đơn xin giao đất của hộ gia đình,
cá nhân trong thời hạn 10 ngày (không kể ngày nghỉ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
4. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong việc sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ của các
hộ gia đình, cá nhân sau khi được giao đất.
Điều 8. Thành lập hội đồng
tư vấn giao đất
Hội đồng tư vấn giao đất ở do UBND cấp xã thành
lập gồm:
1. Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch hội đồng.
2. Các thành viên của Hội đồng:
a) Đối với cấp xã gồm đại diện: Thường trực Đảng
uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, cán bộ Tài chính, cán bộ Địa chính, trưởng thôn
làm thành viên hội đồng;
b) Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã có thể mời đại
diện các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch Tài chính huyện tham gia (nếu
cần thiết);
c) Cán bộ địa chính cấp xã là thư ký Hội đồng tư
vấn giao đất có trách nhiệm lập biên bản xét duyệt, tổng hợp danh sách hộ gia
đình, cá nhân được giao đất ở trình hội đồng tư vấn xét duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm của Hội
đồng tư vấn giao đất ở:
1. Tổ chức họp tư vấn để xem xét đơn xin giao đất
của từng trường hợp, sau đó thông báo công khai kết quả những trường hợp đủ điều
kiện giao đất ở trong thời hạn 15 ngày để lấy ý kiến của nhân dân trước khi
trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất cho từng hộ gia đình, cá nhân.
2. Tham mưu giúp UBND cấp xã trả lại đơn xin
giao đất cho đối tượng không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt giao đất ở
theo quy định. Việc trả lại đơn xin giao đất phải ghi rõ thời gian và lý do trả
lại đơn.
3. Đề xuất những trường hợp đủ điều kiện, có nhu
cầu bức xúc được giao đất theo diện ưu tiên.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc đề
xuất, xét duyệt giao đất ở không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện của bản
Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Hướng dẫn, kiểm tra chỉ đạo UBND cấp xã trong
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, công khai quy hoạch, lập
hồ sơ thu hồi và giao đất theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật và
của bản quy định này.
2. Xem xét quyết định giao đất ở cho từng hộ gia
đình, cá nhân có đủ điều kiện theo đề nghị của UBND cấp xã và trên cơ sở tờ
trình, thẩm định của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá
trình chỉ đạo, xem xét, quyết định thu hồi đất, giao đất theo đúng các quy định
của pháp luật.
4. Sau khi thực hiện xong việc giao đất theo từng
quyết định phải gửi một bộ hồ sơ giao đất ở về Sở Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi, quản lý. Hồ sơ gồm: quyết định giao đất; bản vẽ quy hoạch phân lô chi
tiết; trích lục bản đồ địa chính hiện trạng khu đất; danh sách các hộ gia đình,
cá nhân được giao đất.
Định kỳ 6 tháng và từng năm, tổng hợp kết quả
giao đất và sử dụng đất ở của các xã thuộc địa bàn huyện báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường) để theo dõi, tổng hợp.
Điều 11. Trình tự xét duyệt
giao đất xây dựng nhà ở
Trình tự, thủ tục xét duyệt giao đất theo quy định
tại điều 124 Nghị định 181. Cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để
sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở nộp đơn xin giao đất (Theo quy định tại Điều
6 của bản quy định này) tại UBND cấp xã nơi xét giao đất .
2. Việc xét giao đất được quy định như sau:
a) UBND cấp xã tập hợp kết quả xét duyệt, niêm yết
công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại Trụ sở làm việc (hoặc cơ
quan đơn vị) trong thời hạn 15 ngày làm việc để tiếp nhận ý kiến đóng góp của
nhân dân, lập phương án giao đất xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Trong thời hạn 7 ngày, sau khi tiếp nhận các
ý kiến đóng góp của nhân dân, UBND cấp xã xác định rõ đối tượng, tiêu chuẩn cụ
thể được xét giao đất, hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thì gửi phòng Tài nguyên và Môi trường) huyện. Hồ sơ có 02 bộ gồm: Tờ trình
của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc giao đất xây dựng nhà ở; Danh sách và đơn
xin giao đất xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn
giao đất cấp xã và bản tổng hợp ý kiến của nhân dân trong quy trình công khai
(nếu có);
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc
phòng Tài nguyên và Môi trường) trong thời hạn 10 ngày có trách nhiệm thẩm định
hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất (nơi chưa có Bản đồ địa chính thì trích sao hồ sơ địa chính)
gửi kèm hồ sơ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này đến phòng Tài nguyên và Môi trường;
gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ địa chính và kiểm tra đối chiếu thực địa, trình UBND cấp huyện
quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia
đình, cá nhân;
e) Căn cứ vào quyết định giao đất, hộ gia đình,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định;
g) UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức
bàn giao đất tại thực địa cho từng hộ gia đình, cá nhân theo quyết định giao đất
của UBND cấp huyện.
3. Thời gian thực hiện các công việc tại các điểm
b, c, d tại khoản 2 Điều này là không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục 2. HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN
MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 12. Hạn mức giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân
1. Đối với khu vực nông thôn được quy định trong
hạn mức sau:
a) Các xã khu vực đồng bằng: tối đa không quá
200 m2;
b) Các xã khu vực trung du: tối đa không quá 300
m2;
c) Các xã khu vực miền núi: tối đa không quá 400
m2.
Đối với những vùng do tập quán có nhiều thế hệ
cùng chung sống trong một hộ gia đình thì diện tích giao tối đa không quá hai lần
hạn mức nêu trên.
2. Đối với khu vực đô thị: hộ
gia đình, cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định được giao 01 ô đất theo QHCT tỷ lệ
1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các trường hợp đặc biệt: hạn mức đất ở
giao cho hộ gia đình, cá nhân do UBND tỉnh quy định.
Điều 13. Xác định diện tích
đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng
12 năm 1980
Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong
hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới
thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở
theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp
ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá ba (03) lần hạn
mức tối đa diện tích giao đất ở quy định tại Điều 12 của bản quy định này nhưng
tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
và không phải nộp tiền sử dụng đất; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định
diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất (đất vườn, ao).
Điều 14. Xác định diện tích
đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12
năm 1980 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004.
1. Trường hợp có giấy tờ: thực hiện khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất để ở có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003
mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được
xác định theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp không có giấy tờ:
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà không có một loại giấy tờ gì quy định tại
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và không thuộc
các trường hợp: vi phạm quy hoạch chi tiết đã được công bố, không có tranh chấp,
không phải là đất lấn chiếm, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình công
cộng, đất không thuộc diện đã giao cho tổ chức hoặc UBND các cấp quản lý và phù
hợp với quy hoạch chi tiết tại thời điểm xem xét thì đất ở được xác định theo
quy định sau:
a) Trường hợp đất sử dụng từ thời điểm 18/12/1980
đến trước 15/10/1993: Diện tích đất ở được xác định theo hạn mức tối đa quy định
tại Điều 12 bản quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích còn
lại xác định theo hiện trạng và có chế độ, chính sách sử dụng đất theo quy định
của Pháp luật.
b) Đất sử dụng từ thời điểm 15/10/1993 đến trước
01/7/2004: Diện tích đất ở được xác định theo hạn mức tối đa quy định tại Điều
12 bản quy định này và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Diện tích còn lại được xác định
theo hiện trạng và có chế độ, chính sách sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
Điều 15. Cụ thể về việc
công nhận quyền sử dụng đất khi có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính
theo Mục b Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liên tục, ổn định,
không có tranh chấp, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1;2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 nhưng được xác lập
trong Sổ đăng ký ruộng đất (lập theo quy định tại Quyết định số 56-ĐKTK ngày 05/11/1981
của Tổng cục Địa chính) hoặc Sổ địa chính (được lập theo Quyết định số 499/QĐ-ĐC
ngày 27/7/1995 của Tổng cục địa chính và Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001
của Tổng cục Địa chính) mới được coi là có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của Pháp luật.
Điều 16. Diện tích còn lại
của thửa đất sau khi xác định diện tích đất ở
1. Trong một thửa đất, ngoài diện tích đất ở được
xác định theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Bản quy định này, diện tích còn
lại (nếu có) được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải xin
phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
2. UBND cấp huyện căn cứ vào quy hoạch xây dựng
phát triển đô thị hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới và quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP để xem xét quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 17. Xác định lại diện
tích đất ở khi cấp lại, cấp đổi GCN QSDĐ
1. Cấp đổi GCN QSDĐ do thực hiện đăng ký biến động
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất ở có vườn,
ao đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành, khi được cấp lại hoặc cấp
đổi GCN QSDĐ do thực hiện việc đăng ký biến động đất đai, thì được xác định lại
diện tích đất ở theo Bản quy định này. (Người được cấp đổi phải có đơn đề nghị
đối với diện tích đất ở xác định lại).
2. Cấp GCNQSDĐ đối với nơi đã đo đạc lập bản đồ
địa chính:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc các xã, phường thị trấn
đã đo đạc lập bản đồ địa chính mới để thay thế bản đồ 299 thì phải sử dụng bản
đồ địa chính mới để cấp mới hoặc cấp đổi GCNQSDĐ theo qui định tại Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
3. Cấp GCNQSDĐ đối với hộ gia đình và cá nhân
trong vùng hành lang bảo vệ các công trình công cộng
a) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở, đất
vườn, ao nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng như: công trình
giao thông, đê điều, hồ đập, công trình văn hoá, di tích lịch sử và các công
trình công cộng khác, mà có nguồn gốc hợp pháp không tranh chấp, không lấn chiếm,
được UBND cấp xã xác nhận thì được cấp GCNQSDĐ cho toàn bộ diện tích đó, nhưng
diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng chỉ được sử dụng
vào mục đích trồng cây hàng năm, tuyệt đối không được xây dựng các công trình
và trồng cây lâu năm theo qui định bảo vệ công trình công cộng mà pháp luật quy
định.
b) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở, đất
vườn, ao nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng mà nguồn gốc sử dụng
đất không rõ ràng, không có giấy tờ hợp pháp, không được UBND cấp xã xác nhận
thì khi cấp Giấy CNQSDĐ phải trừ diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ các
công trình theo quy định tại thời điểm hợp thức, cấp Giấy CNQSDĐ; diện tích đất
thuộc hành lang bảo vệ các công trình do UBND cấp xã quản lý, sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng các
đơn vị, hộ gia đình, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh
quy định này.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi làm
trái với quy định này và các quy định khác trong việc quản lý, sử dụng đất đai
thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trong quá
trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc hoặc phát hiện có nội dung chưa hợp
lý thì tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp) để điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp .