UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
43/2009/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 08 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch & ĐT tại văn bản số 239/SKHĐT-XDHT
ngày 14/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện phân
cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) và Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh thực hiện quyết
định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối của ngân
sách địa phương, sau khi thông qua HĐND cùng cấp. Số lượng dự án, quy mô công
trình do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã hoàn toàn tự quyết định trên cơ sở quy
hoạch đã được phê duyệt, nguồn vốn của huyện, của xã và nhiệm vụ được UBND tỉnh
giao.
2. Nguồn vốn
thực hiện:
a) Nguồn vốn phân bổ từ ngân
sách tỉnh phân theo nguyên tắc và tiêu chí của Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg
ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn
2007-2010; Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND ngày 14/12/2006 của HĐND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư
phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010 tỉnh Vĩnh Phúc. Việc
tăng hay giảm nguồn vốn này hàng năm do HĐND tỉnh quyết định;
b) Nguồn thu từ đấu giá và cấp
quyền sử dụng đất phân theo tỷ lệ Nghị quyết số 10/2006/NQ-HĐND ngày 17/7/2006
của HĐND tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh,
huyện, xã ổn định giai đoạn 2007-2010;
c) Đất thương phẩm tại các dự
án đầu tư kinh doanh hạ tầng đô thị được điều
tiết về 3 cấp ngân sách theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-HĐND ngày 22/7/2005
của HĐND tỉnh về việc quy định tỷ lệ phân chia cho ngân sách các cấp nguồn thu
từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
d) Nguồn thưởng vượt dự toán
thu hàng năm các cấp được hưởng theo quy định;
e) Nguồn vốn vay tín dụng đầu
tư phát triển các huyện được vay để đầu tư và tự thu xếp nguồn trả và các nguồn
vốn khác do chủ đầu tư huy động;
f) Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ
chức phi chính phủ đầu tư cho địa phương.
Cả 06 nguồn
vốn trên được tổng hợp thành nguồn vốn chung, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
được hoàn toàn chủ động quyết định phân bổ cho các dự án cụ thể theo quy hoạch
được duyệt, theo nhiệm vụ của địa phương trong lĩnh vực và phạm vi được phân
cấp.
3. Lĩnh vực
và phạm vi các dự án phân cấp.
a) Giáo dục và Đào tạo: Các dự
án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, duy tu sửa chữa cơ sở vật chất và hạ
tầng các trường học từ trung học cơ sở trở xuống.
b) Giao thông: Các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, duy tu sửa chữa các tuyến giao thông từ huyện
lộ trở xuống.
c) Nông nghiệp – Thủy lợi: Các
dự án nuôi trồng thủy sản, vệ sinh môi trường nông thôn; các dự án đầu tư xây
dựng, cải tạo, nâng cấp và duy tu sửa chữa kênh mương, hồ đập nhỏ. Đối với các
công trình thuộc Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy phân cấp cho cấp huyện, trừ
kênh cấp 1, cấp 2 và công trình hồ đập có quy mô lớn theo quy định. UBND tỉnh
sẽ có hướng dẫn cụ thể về quản lý, khai thác hệ thống các công trình thủy lợi
riêng.
d) Văn hóa – Xã hội – Y tế:
Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp và duy tu sửa chữa trung tâm văn
hóa thể thao, làng xã văn hóa, nhà văn hóa, công viên, cây xanh, trạm y tế …
thuộc cấp huyện quản lý trở xuống.
e) Trụ sở các cơ quan hành
chính: Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp và duy tu sửa chữa trụ sở
cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện trở xuống.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện.
1. Trình tự phân bổ,
giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng công trình.
UBND cấp huyện căn cứ
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, lĩnh vực, phạm
vi được phân cấp quyết định đầu tư, tổng mức vốn của địa phương được giao theo
kế hoạch để xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư cho năm sau; xây dựng cơ cấu đầu
tư báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/10 hàng năm để tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh.
Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND cấp huyện giao chỉ tiêu, quyết định
đầu tư, phân bổ vốn cho từng dự án, đồng thời gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở
Kế hoạch & ĐT) để tổng hợp theo dõi.
2. Trách nhiệm của Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
a) Tổ chức thẩm định dự
án trước khi phê duyệt;
b) Chỉ đạo cơ quan đầu
mối thẩm định dự án cấp mình lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của các bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm A, của các sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, C; lấy ý kiến thỏa thuận kỹ
thuật bằng văn bản của sở quản lý chuyên ngành trước khi phê duyệt các dự án có
liên quan đến quy hoạch chung của tỉnh, quy hoạch ngành;
c) Thực hiện nghiêm các
quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý
ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan; chịu trách nhiệm hoàn toàn trước
pháp luật về tiến độ, chất lượng và hiệu quả các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư.
3. Trách nhiệm các sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
a) Tăng cường trách
nhiệm, quan hệ phối hợp giữa ngành với cấp trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình được phân cấp;
b) Tham gia ý kiến bằng
văn bản về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C, tham gia ý kiến thỏa
thuận kỹ thuật bằng văn bản đối với các dự án có liên quan đến quy hoạch chung
của tỉnh, quy hoạch ngành trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của cấp huyện, cấp xã. Nếu quá thời hạn trên mà không
có văn bản tham gia thì coi như đã đồng ý. Thủ trưởng các sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến tham gia
(hoặc việc không tham gia ý kiến) của sở mình;
c) Ban hành các hướng
dẫn thực hiện quy hoạch, quy mô, quy chuẩn và tiêu chuẩn ngành để Chủ tịch UBND
cấp huyện, cấp xã căn cứ thực hiện;
d) Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, thanh
tra việc triển khai các dự án của các huyện, thành, thị, xã, phường, thị trấn
theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch, quy mô, quy
chuẩn và tiêu chuẩn ngành.
4. Xử
lý chuyển tiếp.
a) Quy định này áp dụng
đối với các dự án chuẩn bị đầu tư mới nằm trong kế hoạch xây dựng cơ bản năm
2010 trở đi;
b) Các dự án đầu tư xây
dựng đã được phê duyệt dự án đầu tư thì tiếp tục thực hiện các thủ tục theo
Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 24/5/2007 của UBND tỉnh về việc phân cấp
quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước đối với Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND
cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
24/2007/QĐ-UBND ngày 24/5/2007 của UBND tỉnh về việc phân cấp quyết định đầu
tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đối với Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư làm đầu mối chủ trì theo dõi, tổng hợp, định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND
tỉnh việc thực hiện.
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Chánh văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị liên quan
căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|