BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 777/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM XÃ HỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và thân
nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; thân nhân của người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 và hủy bỏ Quyết định
số 815/2007/QĐ-BHXH ngày 6 tháng 6 năm 2007, Công văn số 4388/BHXH-CĐCS ngày 26
tháng 11 năm 2007, Phần II Công văn số 1564/BHXH-BT ngày 02 tháng 6 năm 2008,
Công văn số 2412/BHXH-CĐCS ngày 30 tháng 7 năm 2008, Công văn số 2153/BHXH-CSXH
ngày 6 tháng 7 năm 2009 và Công văn số 1136/BHXH-CSXH ngày 30 tháng 3 năm 2010
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động, người lao động,
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và thủ trưởng các đơn vị thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân,
Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ Quyết định này để thực hiện.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng quản lý BHXH VN;
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
- Bảo hiểm xã hội Ban cơ yếu Chính phủ;
- Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
- Lưu: VT, CSXH
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày
17/5/2010 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng bảo hiểm
xã hội quy định tại văn bản này áp dụng đối với người lao động, người sử dụng
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Luật Bảo hiểm
xã hội.
Điều 2. Hồ
sơ giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và trách nhiệm lập, nhận lại hồ sơ
1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau, chế
độ thai sản, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế
độ tử tuất phải đảm bảo đúng quy định tại các Điều 112, 113, 114, 115, 116,
119, 120, 121, 123 và Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Bản sao quy định tại văn bản này là bản
sao được chứng thực cấp từ sổ gốc hoặc từ bản chính theo quy định tại Nghị định
số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ. Các hồ sơ trong văn
bản này nếu không quy định là bản sao thì là bản chính.
3. Người lao động, người sử dụng lao động, tổ
chức Bảo hiểm xã hội và cá nhân, tổ chức liên quan khi cung cấp, kê khai, xác
nhận, lập hồ sơ phải ghi đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Người lao động, người sử dụng lao động và
cá nhân có liên quan nhận lại hồ sơ đã giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội
tại nơi đã gửi hồ sơ đề nghị giải quyết.
Điều 3. Thời
hạn giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
Thời hạn giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội được thực hiện theo quy định tại các Điều 117, 118, 122, 124, 128 và
Điều 129 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Quy
định về các mẫu, biểu giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Các mẫu Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, Giấy
chứng nhận hưu trí, Giấy chứng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng và các
biểu, mẫu ban hành kèm theo văn bản này từ số 01-HSB đến số 25E-HSB do Bảo hiểm
xã hội Việt Nam thống nhất quản lý.
2. Tên và ký hiệu của các mẫu, biểu ban hành
kèm theo văn bản này được kê tại Mục A Bảng danh mục các mẫu sử dụng đính kèm.
3. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh); Bảo hiểm xã hội
Bộ Quốc phòng; Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu
Chính phủ; Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện); người lao động; người sử dụng lao động và
các cá nhân có liên quan căn cứ các biểu, mẫu quy định tại văn bản này để thực
hiện.
4. Mẫu Đơn, mẫu Tờ khai, mẫu Văn bản được cơ
quan Bảo hiểm xã hội cấp miễn phí hoặc do người lao động, người sử dụng lao
động in, chụp, đánh máy, đánh máy vi tính, viết tay theo nội dung mẫu quy định.
Điều 5. Quy
định về số hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
Số hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, bảo hiểm xã
hội một lần, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ tử tuất là số Sổ
bảo hiểm xã hội.
Điều 6. Sổ
bảo hiểm xã hội sau khi giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội (kể cả các trang tờ
rời) sau khi đã giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, chế độ tử
tuất được đục lỗ tại góc trên bên phải cách mép cạnh trên 1,5 cm và cách mép
cạnh bên phải 2cm và không còn giá trị để tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội
làm căn cứ giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất.
2. Sổ bảo hiểm xã hội đã đục lỗ còn giá trị
sử dụng tính hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp: Hưởng chế độ thai sản đối
với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4
tháng tuổi có đủ điều kiện theo quy định; hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hoặc hưởng bảo hiểm thất nghiệp (nếu có).
Điều 7. Trách
nhiệm cá nhân trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
Đối với những trường hợp giải quyết sai chế
độ bảo hiểm xã hội mà không thu hồi được số tiền đã chi trả, thì cá nhân công
chức, viên chức có liên quan trong việc thực hiện giải quyết thuộc tổ chức Bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm phải bồi hoàn số tiền không thu hồi được theo tỷ lệ:
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội
Công an nhân dân; Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc Giám đốc Bảo hiểm
xã hội huyện bồi hoàn 50%; Trưởng phòng nghiệp vụ liên quan hoặc cán bộ phụ
trách nghiệp vụ liên quan của Bảo hiểm xã hội huyện bồi hoàn 30% và chuyên viên
trực tiếp thực hiện bồi hoàn 20%.
Chương 2.
HỒ SƠ VÀ
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN VÀ TRỢ CẤP DƯỠNG SỨC, PHỤC
HỒI SỨC KHỎE
MỤC 1. HỒ SƠ GIẢI
QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN VÀ TRỢ CẤP DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE
Điều 8. Hồ
sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau
1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối
với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) đối
với người lao động điều trị nội trú hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội đối với người điều trị ngoại trú do cơ sở y tế điều trị cấp (mẫu số
C65-HD)
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối
với người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) thể
hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian nghỉ
việc để điều trị bệnh. Đối với trường hợp có thời gian không điều trị nội trú
là Phiếu hội chẩn (bản sao) hoặc Biên bản hội chẩn (bản sao) của bệnh viện thể
hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian phải
nghỉ việc để điều trị (trường hợp Phiếu hội chẩn hoặc Biên bản hội chẩn không
thể hiện thời gian nghỉ việc để điều trị thì có thêm xác nhận của cơ sở y tế
đang điều trị cho người lao động về thời gian nghỉ việc để điều trị).
3. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối
với người lao động chăm sóc con ốm, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc
Sổ y bạ của con (bản chính hoặc bản sao). Trường hợp người lao động có từ hai
con trở lên cùng ốm đau mà trong đó có thời gian các con ốm đau không trùng
nhau thì gồm Giấy ra viện hoặc Sổ y bạ của các con bị ốm.
4. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối
với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau khi người trước đó (cha
hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Bảo hiểm
xã hội; Ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 3 điều này, có thêm Giấy xác nhận
về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau (mẫu số 5B-HSB) của người sử dụng lao động
nơi người lao động nghỉ việc trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo
quy định.
5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối
với người lao động khám, chữa bệnh tại nước ngoài, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Bản dịch tiếng Việt (được công chứng) giấy
khám, chữa bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp;
c. Giấy xác nhận của một cơ sở y tế trong
nước về trường hợp bệnh tật và quá trình điều trị hoặc xác nhận của một cơ sở y
tế tuyến tỉnh hoặc tuyến Trung ương về tình trạng bệnh tật và hướng điều trị
đối với trường hợp ra nước ngoài khám, chữa bệnh;
d. Đối với trường hợp được cử đi học tập, làm
việc, công tác ở nước ngoài mà bị ốm phải nghỉ việc khám, chữa bệnh tại nước
ngoài thì hồ sơ gồm: Sổ bảo hiểm xã hội, Bản dịch tiếng Việt (được công chứng)
giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp và Quyết định (bản chính hoặc
bản sao) của cấp có thẩm quyền cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài.
6. Hồ sơ đối với các khoản 1, 2, 3, 4, 5 điều
này có thêm Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử
dụng lao động lập (mẫu số C66a-HD).
Điều 9. Hồ
sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối
với lao động nữ đi khám thai là Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy
khám thai (bản chính hoặc bản sao).
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối
với lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động
thực hiện các biện pháp tránh thai là Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao)
hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do cơ sở y tế cấp (mẫu số
C65-HD)
3. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối
với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai
sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản
sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau
khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc
giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);
c. Đối với trường hợp người tàn tật, người bị
tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm Giấy chứng nhận
thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của
Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).
4. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối
với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng
tuổi, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi
của cấp có thẩm quyền (bản sao);
5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối
với trường hợp sau khi sinh con, người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng con đến khi đủ 4 tháng tuổi:
a. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo
hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ (để giải quyết
trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn
sống);
- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha (để giải
quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết);
- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai
sinh (bản sao) của con;
- Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
b. Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm
xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ;
- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai
sinh (bản sao) của con;
- Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
- Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng con (mẫu số 11A-HSB)
c. Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo
hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha;
- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai
sinh (bản sao) của con;
- Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
6. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối
với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4
tháng tuổi, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ hoặc của
người nhận con nuôi;
b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai
sinh (bản sao) của con. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì
thay bằng Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản
sao);
c. Đơn của người lao động nữ sinh con hoặc
đơn của người lao động nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB).
7. Hồ sơ đối với các khoản 1, 2, 3, 4, 5 điều
này có thêm Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử
dụng lao động lập (mẫu số C67a-HD).
Điều 10. Hồ
sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều
116 Luật Bảo hiểm xã hội.
1. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau ốm đau là Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp
nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau (mẫu số C68a-HD).
2. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức
phục hồi sức khỏe sau thai sản là Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ
cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản (mẫu số C69a-HD).
3. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức
phục hồi sức khỏe sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là Danh sách
người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau điều
trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (mẫu số C70a-HD).
MỤC 2. QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN VÀ TRỢ CẤP DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE
Điều 11. Trách
nhiệm của người lao động
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:
a. Trường hợp thông thường: Nộp cho người sử
dụng lao động nơi đang đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1,
điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 (không bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội),
khoản 5 Điều 8 quy định này (không bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội); khoản 1, khoản
2, điểm b và điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 9 quy định này.
Trường hợp nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau
mà nộp bản sao Giấy ra viện hoặc bản sao Sổ y bạ của con thì xuất trình kèm
theo bản chính cho người sử dụng lao động
b. Trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết:
- Người cha nộp cho người sử dụng lao động
nơi người mẹ đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con
và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống) và cho người sử dụng lao
động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội (để giải quyết trợ cấp cho thời gian
hưởng của người cha sau khi người mẹ chết) hồ sơ quy định tại điểm a khoản 5
Điều 9 quy định này (không bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội của cha và mẹ)
- Người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
con (kể cả trường hợp người cha có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều
kiện hưởng trợ cấp thai sản) nộp cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng
bảo hiểm xã hội khi còn sống hồ sơ quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 quy định
này (không bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ).
- Người cha nộp cho người sử dụng lao động
nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều
9 quy định này (không bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội của người cha).
2. Người lao động đã thôi việc: Nộp cho Bảo
hiểm xã hội huyện nơi cư trú hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại
khoản 6 Điều 9 quy định này.
3. Số lượng hồ sơ người lao động cần nộp nêu
tại khoản 1, khoản 2 điều này đối với từng loại chế độ để giải quyết hưởng trợ
cấp là 01 bản cho mỗi loại giấy tờ theo quy định.
Điều 12. Trách
nhiệm của người sử dụng lao động
1. Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân
người lao động lập hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 11 quy
định này từ người lao động hoặc từ người cha, người nuôi dưỡng đối với trường
hợp sau khi sinh con người mẹ chết.
2. Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ đối với từng
người lao động theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5
Điều 8 và khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 9 quy định này; giải
quyết và chi trả chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động hoặc thân nhân
người lao động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của
người lao động.
Khi giải quyết trợ cấp ốm đau trong trường
hợp người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, nếu người lao động nộp bản
sao Giấy ra viện hoặc bản sao Sổ y bạ của con thì xác nhận “Đã thanh toán BHXH”
vào bản chính do người lao động xuất trình và trả lại cho người lao động.
3. Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở
(nếu có) hoặc Ban chấp hành Công đoàn lâm thời (nếu có), căn cứ hồ sơ hưởng chế
độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để quyết định về số
người lao động, số ngày và hình thức nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định và chi trả trợ
cấp.
4. Hàng tháng hoặc hàng quý, người sử dụng
lao động lập 02 bản đối với mỗi loại danh sách quy định tại khoản 6 Điều 8,
khoản 7 Điều 9 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 quy định này, nộp 01 bản
cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội kèm theo hồ sơ giải
quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản của từng người lao động (không bao gồm Sổ
bảo hiểm xã hội) cùng toàn bộ dữ liệu phần mềm của số đối tượng đã giải quyết
trong tháng hoặc trong quý để xét duyệt và thực hiện quyết toán theo từng quý
kinh phí chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
5. Lưu trữ hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm
đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe của từng người lao động kèm
theo Danh sách quy định tại khoản 6 Điều 8, khoản 7 Điều 9 và khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 10 quy định này; danh sách hưởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ
dưỡng sức phục hồi sức khỏe được duyệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 và
Thông báo quyết toán chi các chế độ bảo hiểm xã hội tại đơn vị sử dụng lao động
(mẫu số C71-HD).
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội
1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện:
a. Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân
người lao động, người sử dụng lao động lập hồ sơ và hàng tháng tiếp nhận hồ sơ
ốm đau, thai sản, dưỡng sức của từng người lao động do người sử dụng lao động
thuộc Bảo hiểm xã hội huyện quản lý chuyển đến;
b. Kiểm tra thủ tục hồ sơ, xét duyệt trợ cấp
ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với từng người lao
động do người sử dụng lao động chuyển đến và đóng dấu “ĐÃ THANH TOÁN TRỢ CẤP”
trên từng chứng từ; lập 02 bản danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau,
thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe được xét duyệt đối với mỗi loại
theo mẫu số C66b-HD, C67b-HD, C68b-HD, C69b-HD, C70b-HD. Thời gian thực hiện
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
c. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đối với người
lao động đã thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi theo quy
định tại khoản 6 Điều 9 quy định này, giải quyết chế độ thai sản theo quy định,
đóng dấu “ĐÃ THANH TOÁN TRỢ CẤP” trên từng chứng từ và xác nhận vào Sổ bảo hiểm
xã hội nội dung hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi,
trả Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và thực hiện chi trả trợ cấp thai
sản. Thời gian giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ;
d. Hàng quý lập 02 bản Thông báo quyết toán
chi các chế độ bảo hiểm xã hội (mẫu số C71-HD);
e. Trả cho người sử dụng lao động hồ sơ ốm
đau, thai sản, dưỡng sức của từng người lao động, 01 bản danh sách người lao
động hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe được
xét duyệt và Thông báo quyết toán chi các chế độ bảo hiểm xã hội;
g. Lưu trữ Danh sách đề nghị theo mẫu số
C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD, C70a-HD; Danh sách được duyệt theo các mẫu
số C66b-HD, C67b-HD, C68b-HD, C69b-HD, C70b-HD; Thông báo quyết toán chi các
chế độ bảo hiểm xã hội theo mẫu C71-HD và hồ sơ đã giải quyết chế độ thai sản
của người lao động quy định tại khoản 6 Điều 9 quy định này;
h. Trước ngày 05 của tháng đầu quý sau liền
kề, lập 02 bản báo cáo tổng hợp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và trợ cấp
dưỡng sức phục hồi sức khỏe trong quý trước (mẫu số 01-HSB) để lưu 01 bản và 01
bản gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh cùng toàn bộ dữ liệu phần mềm của số đối tượng đã
giải quyết trong quý trước.
2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a. Hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện,
người sử dụng lao động trong việc thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe đối với người lao động;
b. Hàng quý hoặc hàng tháng tiếp nhận hồ sơ,
xét duyệt và quyết toán, lưu trữ hồ sơ các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe cho người lao động đối với người sử dụng lao động do Bảo hiểm
xã hội tỉnh thu bảo hiểm xã hội như quy định tại các điểm a, b, d, e và g khoản
1 điều này.
c. Trước ngày 15 của tháng đầu hàng quý, lập
02 bản báo cáo tổng hợp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức
phục hồi sức khỏe trong quý trước (mẫu số 02-HSB) để lưu 01 bản và 01 bản gửi
về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, lập báo cáo thống
kê đối tượng hưởng chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản trong năm trước (mẫu số
22A-HSB, mẫu số 22B-HSB) gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chương 3.
HỒ SƠ VÀ
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP, HƯU TRÍ,
TỬ TUẤT
MỤC 1. HỒ SƠ GIẢI
QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP, HƯU TRÍ, TỬ TUẤT
Điều 14. Hồ
sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội;
2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn
lao động của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB);
3. Biên bản điều tra tai nạn lao động.
4. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau
khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị
nội trú;
5. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng
lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
6. Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác
định là tai nạn lao động thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5
điều này, có thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông;
7. Trường hợp bị tai nạn giao thông trên
tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc được xác định là
tai nạn lao động thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 điều
này, có thêm bản sao hộ khẩu thường trú hoặc bản sao giấy đăng ký tạm trú;
Điều 15. Hồ
sơ giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội;
2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề
nghiệp của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB);
3. Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc
hại trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền lập (bản sao). Trường hợp
biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích
sao biên bản;
4. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) đối
với trường hợp điều trị nội trú sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp ổn định. Đối
với trường hợp không điều trị nội trú là Giấy khám bệnh nghề nghiệp (bản chính
hoặc bản sao) hoặc Phiếu hội chẩn bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao);
5. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng
lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
Điều 16. Hồ
sơ giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát, gồm:
1. Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý;
2. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau
khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật cũ tái phát đối với trường hợp điều
trị nội trú. Đối với trường hợp không điều trị nội trú là giấy tờ khám, điều trị
thương tật, bệnh tật tái phát (bản chính hoặc bản sao);
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng
lao động do thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng Giám định y khoa.
Điều 17. Hồ
sơ giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao
động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động, gồm:
1. Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý;
2. Hồ sơ tai nạn lao động hoặc hồ sơ bệnh
nghề nghiệp của lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa được giám
định như quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 14 hoặc các khoản 1, 2,
3, 4 Điều 15 quy định này;
3. Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
Điều 18. Hồ
sơ giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình
đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gồm:
1. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý;
2. Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi
chức năng thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp
tỉnh trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. Đối với trường hợp có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm chứng
từ lắp mắt giả (bản chính hoặc bản sao);
3. Vé tàu, xe đi và về (nếu có).
Điều 19. Hồ
sơ giải quyết hưởng lương hưu
1. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu đối với
người đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu
trí của người sử dụng lao động;
c. Đối với trường hợp hưởng chế độ hưu trí
theo quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội thì có thêm Biên bản giám định
mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa; đối với người
hưởng chế độ hưu trí quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
có thêm Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ
quan có thẩm quyền cấp (bản chính hoặc bản sao).
2. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc và người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí của người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc và người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc (mẫu số 12-HSB)
hoặc Giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động nghỉ việc,
chờ đủ điều kiện về tuổi đời;
c. Đối với người chấp hành xong hình phạt tù
trong trường hợp không được hưởng án treo thì có thêm Giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt tù (bản sao);
d. Đối với trường hợp hưởng chế độ hưu trí
theo quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài các giấy tờ nêu tại
điểm a, b hoặc điểm a, b, c khoản này theo từng loại đối tượng có thêm Biên bản
giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
Điều 20. Hồ
sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần, gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội;
2. Giấy tờ cho từng trường hợp như sau:
a. Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản
sao) hoặc Quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao) đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội;
b. Quyết định phục viên, xuất ngũ (bản chính
hoặc bản sao) đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã
hội;
c. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng
lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội;
d. Bản dịch Tiếng Việt được công chứng của
bản sao Bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc Thẻ thường trú hoặc
Giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp đối với
người ra nước ngoài để định cư quy định tại điểm d khoản 1 Điều 55 và khoản 3
Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội;
e. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần
(mẫu số 14-HSB) đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật Bảo
hiểm xã hội và người đang tham gia bảo hiểm tự nguyện (kể cả bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội).
3. Đối với người chấp hành xong hình phạt tù
trong trường hợp không được hưởng án treo thì có thêm Giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt tù (bản sao).
Điều 21. Hồ
sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất hàng
tháng, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội của người đang đóng bảo
hiểm xã hội, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và người chờ đủ điều
kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý đối với người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
b. Giấy chứng tử (bản sao) hoặc Giấy báo tử
(bản sao) hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết (bản sao);
c. Tờ khai của thân nhân người chết (mẫu số
09A-HSB).
d. Đối với trường hợp chết do tai nạn lao
động thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động (trường hợp tai nạn giao
thông được xác định là tai nạn lao động thì kèm theo bản sao Biên bản tai nạn
giao thông); đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp thì có thêm bản sao
Bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp; đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ
18 tuổi còn đi học thì có thêm Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học; đối
với trường hợp thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì có
thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y
khoa.
2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tuất một
lần, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội của người đang đóng bảo
hiểm xã hội, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và người chờ đủ điều
kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý đối với người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
b. Giấy chứng tử (bản sao) hoặc Giấy báo tử
(bản sao) hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết (bản sao);
c. Tờ khai của thân nhân người chết (mẫu số
9A-HSB);
d. Đối với trường hợp chết do tai nạn lao
động thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động (trường hợp tai nạn giao
thông được xác định là tai nạn lao động thì kèm theo bản sao Biên bản tai nạn
giao thông); đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp thì có thêm bản sao
Bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.
Điều 22. Hồ
sơ giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với
người chấp hành xong hình phạt tù, người xuất cảnh trở về nước định cư hợp
pháp, người được Tòa án tuyên bố mất tích trở về, gồm:
1. Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng (mẫu số 13-HSB);
2. Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt
tù (bản sao) hoặc Quyết định trở về nước định cư hợp pháp (bản sao) hoặc Quyết
định của Tòa án tuyên bố mất tích trở về (bản sao);
3. Hồ sơ hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý.
Điều 23. Hồ
sơ giải quyết di chuyển đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng đến hưởng tại tỉnh khác, gồm:
1. Đơn đề nghị gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng (mẫu số 16-HSB);
2. Hồ sơ đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý (gồm cả Phiếu điều
chỉnh mức hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với từng loại
đối tượng hưởng theo các mẫu số 24A-HSB, 24B-HSB, 24C-HSB, 24D-HSB, 24E-HSB,
24G-HSB, 24H-HSB, 24K-HSB và 24M-HSB);
3. Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp
bảo hiểm xã hội (mẫu số C77-HD) kèm theo bảng kê hồ sơ (mẫu số 17-HSB).
MỤC 2. QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP, HƯU TRÍ, TỬ TUẤT
Điều 24. Trách
nhiệm của người lao động và thân nhân người lao động
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần đầu hoặc giám định tổng hợp, nộp cho
người sử dụng lao động:
a. Hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều 14 quy
định này đối với hưởng chế độ tai nạn lao động (trường hợp bị tai nạn giao
thông thì nộp thêm biên bản tai nạn giao thông, nếu bị tai nạn trên đường đi và
về thì có thêm bản sao Hộ khẩu thường trú hoặc bản sao Đăng ký tạm trú);
b. Hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều 15 quy
định này đối với hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.
2. Người lao động bị thương tật, bệnh tật do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát:
a. Đối với người đang hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng: Nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi đang
chi trả trợ cấp hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 quy định này;
b. Đối với người đã hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp một lần: Nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi người lao
động đang cư trú hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 quy định này.
3. Người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng
cụ chỉnh hình:
a. Nếu còn đang làm việc thì nộp cho người sử
dụng lao động hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 quy định này.
b. Nếu đã nghỉ việc thì nộp cho Bảo hiểm xã
hội huyện nơi cư trú hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 quy định này.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,
người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tự đóng tiếp bảo
hiểm xã hội bắt buộc, khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội một lần, nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú:
a. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 19
quy định này đối với hưởng chế độ hưu trí;
b. Hồ sơ theo quy định tại Điều 20 quy định
này đối với hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
5. Người lao động chờ đủ điều kiện về tuổi
đời để hưởng chế độ hưu trí: Nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú Giấy chứng
nhận chờ hưởng chế độ hưu trí.
6. Người hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh trở
về nước định cư hợp pháp hoặc được Tòa án tuyên bố mất tích trở về: Nộp hồ sơ
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 quy định này cho Bảo hiểm xã hội huyện
nơi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trước khi đi tù hoặc xuất
cảnh hoặc mất tích.
7. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng chuyển đến hưởng ở nơi cư trú mới thuộc tỉnh khác: Nộp
cho Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đang chi trả lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng Đơn đề nghị (mẫu số 16-HSB) hoặc gửi Đơn
theo đường bưu điện cho Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đang hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng; khi nhận được Thông báo, đến cơ quan Bảo hiểm xã
hội nơi cư trú mới (theo địa chỉ ghi trong Thông báo) để làm thủ tục đăng ký
nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng và nộp lại Thẻ bảo hiểm y tế
cũ, đăng ký địa chỉ cơ sở y tế khám chữa bệnh ban đầu ở nơi cư trú mới.
8. Người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng do Bảo hiểm xã hội tỉnh khác, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ
giải quyết chuyển đến hưởng ở nơi cư trú: Khi nhận được Thông báo, đến cơ quan
Bảo hiểm xã hội nơi cư trú (theo địa chỉ ghi trong Thông báo) để làm thủ tục
đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng và đăng ký địa chỉ
cơ sở y tế khám chữa bệnh ban đầu.
9. Thân nhân hưởng trợ cấp tử tuất:
a. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, chết: Nộp cho người sử dụng lao động nơi người lao động đang
làm việc trước khi chết hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 quy
định này (không bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội).
b. Đối với người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt
buộc, người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, chết: Nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi người
lao động cư trú trước khi chết hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21
quy định này;
c. Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, chết: Nộp cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi đang
chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trước khi chết hồ sơ theo
quy định tại điểm b, c, d khoản 1 hoặc điểm b, c, d khoản 2 Điều 21 quy định
này.
10. Người lao động và thân nhân người lao
động bổ sung hồ sơ làm căn cứ đề nghị điều chỉnh mức đã hưởng bảo hiểm xã hội
hoặc giải quyết lại chế độ bảo hiểm xã hội:
a. Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, người đã nghỉ việc và người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện: Nộp hồ sơ cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi đang chi trả lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng hoặc Bảo hiểm xã hội huyện nơi cư trú;
b. Đối với người đang làm việc: Nộp cho người
sử dụng lao động nơi đang làm việc.
Người lao động và thân nhân người lao động
nộp hồ sơ theo quy định tại điều này với số lượng là: Sổ bảo hiểm xã hội (nếu
hồ sơ có quy định) và 01 bản cho mỗi loại giấy tờ theo quy định khi đề nghị
hưởng chế độ trợ cấp một lần, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng và chuyển đến hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng ở
nơi cư trú thuộc tỉnh khác; Sổ bảo hiểm xã hội (nếu hồ sơ có quy định) và 02
bản cho mỗi loại giấy tờ theo quy định đối với hồ sơ hưởng lương hưu hoặc trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Điều 25. Trách
nhiệm của người sử dụng lao động
1. Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân
người lao động lập hồ sơ và giới thiệu người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội
ra Hội đồng Giám định y khoa để giám định mức suy giảm khả năng lao động làm
căn cứ để hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp lần đầu (bao gồm cả trường hợp người
lao động đã nghỉ việc nhưng trong thời gian làm việc bị tai nạn lao động hoặc
mắc bệnh nghề nghiệp).
2. Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động để hoàn
thiện theo quy định tại Điều 14; Điều 15; khoản 2, khoản 3 Điều 16; khoản 2,
khoản 3 Điều 17; khoản 1 Điều 19 quy định này và hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 21 quy định này (đối với người đang làm việc đóng bảo hiểm xã hội
trong đơn vị, chết), chuyển đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao
động đóng bảo hiểm xã hội. Tiếp nhận hồ sơ bổ sung đề nghị điều chỉnh mức hưởng
hoặc giải quyết lại chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc đơn vị để
xem xét giải quyết.
Khi lập hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí đối
với đối tượng nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị
định số 132/2007/NĐ-CP hoặc sắp xếp tại công ty nhà nước quy định tại Nghị định
số 110/2007/NĐ-CP , thì nộp thêm 01 bản sao Danh sách người lao động nghỉ hưu
trước tuổi hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định (sử dụng chung cho hồ
sơ của một đợt giải quyết).
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo từng
loại chế độ để giải quyết hưởng với số lượng là: Sổ bảo hiểm xã hội và 01 bản
cho mỗi loại giấy tờ theo quy định khi đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần; Sổ
bảo hiểm xã hội và 02 bản cho mỗi loại giấy tờ theo quy định đối với hồ sơ
hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Để người lao động được hưởng lương hưu đúng
thời điểm quy định khi đủ điều kiện, người sử dụng lao động có trách nhiệm
chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội trong tháng trước liền kề với tháng
người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
3. Tiếp nhận hồ sơ đã được giải quyết từ cơ
quan Bảo hiểm xã hội; trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.
Điều 26. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện
1. Hướng dẫn lập hồ sơ đối với người lao động
hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng nộp hồ sơ
cho Bảo hiểm xã hội huyện quy định tại Điều 24, Điều 25 quy định này và tiếp
nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ về số lượng, tính pháp lý, đảm bảo đủ và đúng
quy định. Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh, đầy đủ thì phải hướng dẫn cụ thể
nội dung các giấy tờ cần bổ sung.
Khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp
tử tuất, nếu phát hiện nội dung kê khai của thân nhân chưa rõ ràng thì phối hợp
với chính quyền địa phương để xác minh (mẫu số 09B-HSB) và bổ sung kết quả xác
minh vào hồ sơ tử tuất.
2. Thực hiện giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội
một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2010, gồm: Lập bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (mẫu số 04D-HSB); ban hành
Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (mẫu số 07B-HSB); xác nhận vào
Sổ bảo hiểm xã hội theo quy định về nội dung đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần
và đục lỗ Sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 6 quy định này; trả
hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điểm b khoản 6 điều này
cho người lao động.
Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thông báo cho thân nhân đến nhận bản sao
Tờ khai của thân nhân do Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển đến để bổ sung xác nhận
của chính quyền địa phương theo quy định và tiến hành xác minh hồ sơ hưởng chế
độ tử tuất đối với trường hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh yêu cầu; chuyển Bảo hiểm xã
hội tỉnh kết quả xác nhận và xác minh để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất.
4. Thực hiện điều chỉnh chế độ bảo hiểm xã
hội:
a. Điều chỉnh theo quy định chung về mức
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với hồ sơ do Bảo hiểm xã hội huyện đã
giải quyết.
b. Điều chỉnh cá biệt đối với trường hợp giải
quyết không đúng hoặc trường hợp hồ sơ bổ sung có đủ căn cứ để thay đổi mức
hưởng (mẫu số 06B-HSB). Khi xem xét điều chỉnh đối với trường hợp này, Bảo hiểm
xã hội huyện phải kiểm tra các giấy tờ liên quan, nếu đảm bảo tính pháp lý, đủ
căn cứ xem xét thì thực hiện điều chỉnh. Sau khi giải quyết, sao lưu các giấy
tờ và trả lại bản chính cho người cung cấp.
Trường hợp giải quyết sai hoặc hồ sơ bổ sung
đảm bảo căn cứ để hủy quyết định hưởng do Bảo hiểm xã hội huyện đã giải quyết
thì ra Quyết định hủy quyết định hưởng đã giải quyết (mẫu số 06D-HSB). Sau khi
hủy quyết định, việc giải quyết tiếp theo được thực hiện theo thẩm quyền quy
định.
5. Chuyển Bảo hiểm xã hội tỉnh Đơn đề nghị
chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng của người lao
động; hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu; hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp tử tuất; hồ sơ hưởng
tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; hồ sơ cấp tiền mua phương
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình. Nhận hồ sơ đã được Bảo hiểm xã hội
tỉnh giải quyết để trả cho người sử dụng lao động, người lao động hoặc thân nhân
người lao động.
6. Lập hồ sơ, quản lý và lưu trữ hồ sơ hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội đã
giải quyết: Hồ sơ lập 02 bộ, trong đó:
a. Bảo hiểm xã hội huyện lưu trữ 01 bộ, gồm:
Hồ sơ giải quyết hưởng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 quy định này và
Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần kèm theo Bản quá trình đóng
bảo hiểm xã hội và Quyết định điều chỉnh trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (nếu
có) hoặc Quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (nếu
có) cùng bản sao các giấy tờ làm căn cứ điều chỉnh, hủy bỏ;
b. Người lao động lưu trữ 01 bộ, gồm: Sổ bảo
hiểm xã hội, Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần kèm theo Bản quá
trình đóng bảo hiểm xã hội và Quyết định điều chỉnh trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần (nếu có) hoặc Quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần (nếu có).
7. Hàng tháng trước ngày 05, lập 02 bản Danh
sách giải quyết điều chỉnh, hủy, tạm dừng, hưởng tiếp các chế độ bảo hiểm xã
hội (mẫu số 23-HSB) của tháng trước và 02 bản Danh sách giải quyết hưởng trợ
cấp bảo hiểm xã hội một lần của tháng trước (mẫu số 19G-HSB) để lưu trữ 01 bản
và gửi 01 bản về Bảo hiểm xã hội tỉnh cùng toàn bộ dữ liệu phần mềm của số đối
tượng đã giải quyết trong tháng trước.
Điều 27. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Hướng dẫn lập hồ sơ đối với người lao động
hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng nộp hồ sơ
cho Bảo hiểm xã hội tỉnh quy định tại Điều 24, Điều 25 quy định này; tiếp nhận
từ Bảo hiểm xã hội huyện, người sử dụng lao động, người lao động hoặc Bảo hiểm
xã hội tỉnh khác hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tử tuất, hồ sơ giải quyết tạm dừng, hưởng tiếp lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hồ sơ cấp tiền mua phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và Đơn đề nghị nơi nhận lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng.
2. Chuyển văn bản yêu cầu kèm theo bản sao Tờ
khai của thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do Bảo hiểm xã hội tỉnh khác
chuyển đến cho Bảo hiểm xã hội huyện nơi có thân nhân cư trú theo địa chỉ ghi
trong Tờ khai để bổ sung xác nhận của chính quyền địa phương theo quy định.
3. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:
a. Đối với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp:
- Lập Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (mẫu
số 04A-HSB) hoặc mẫu số 04B-HSB);
- Ban hành Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn
lao động hàng tháng hoặc trợ cấp tai nạn lao động một lần (mẫu số 03A-HSB hoặc
mẫu số 03B-HSB), Quyết định hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc trợ
cấp bệnh nghề nghiệp một lần (mẫu số 03C-HSB hoặc mẫu số 03D-HSB), Quyết định
điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do thương tật,
bệnh tật tái phát (mẫu số 03E-HSB, 03G-HSB, 03H-HSB, 03K-HSB), Quyết định hưởng
trợ cấp tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp sau giám định tổng hợp (mẫu số
03M-HSB hoặc mẫu số 03N-HSB), Quyết định cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình (mẫu số 03P-HSB).
b. Đối với chế độ hưu trí:
- Lập Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (mẫu
số 04C-HSB);
- Ban hành Quyết định hưởng chế độ hưu trí
hàng tháng (mẫu số 07A-HSB).
Khi xét duyệt hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí
đối với đối tượng nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế theo quy định tại
Nghị định số 132/2007/NĐ-CP hoặc sắp xếp lại công ty nhà nước quy định tại Nghị
định số 110/2007/NĐ-CP , thì cán bộ xét duyệt kiểm tra Danh sách người lao động
nghỉ hưu trước tuổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời
xác nhận vào góc dưới bên trái quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí của
người sử dụng lao động với nội dung “Có tên trong Danh sách được phê duyệt ngày
… tháng .. năm …” và ghi ngày tháng năm xác nhận, ký, ghi rõ họ tên.
c. Đối với chế độ tử tuất:
- Lập Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội đối
với người đang đóng hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (mẫu số 04E-HSB
hoặc mẫu số 04G-HSB);
- Ban hành Quyết định hưởng chế độ tử tuất
hàng tháng đối với các thân nhân cư trú tại địa bàn tỉnh, thành phố đủ điều kiện
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (mẫu số 08A-HSB, mẫu số 08B-HSB, mẫu số 08E-HSB)
hoặc Quyết định hưởng chế độ tử tuất một lần (mẫu số 08C-HSB, mẫu số 08D-HSB)
hoặc Quyết định điều chỉnh trợ cấp tử tuất một lần (mẫu số 06C-HSB).
Trường hợp có các thân nhân hưởng trợ cấp
hàng tháng không cư trú cùng tỉnh, thành phố thì thực hiện như sau:
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ
ban đầu giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp khu vực một lần (nếu có) và trợ
cấp tuất hàng tháng (nếu có) cho các thân nhân cư trú tại địa bàn tỉnh, thành
phố, sau đó lập thủ tục hồ sơ đối với các thân nhân còn lại chuyển đến Bảo hiểm
xã hội tỉnh nơi có thân nhân cư trú. Hồ sơ gồm: Bản sao hồ sơ hưởng trợ cấp tử
tuất đã giải quyết do Bảo hiểm xã hội tỉnh chứng thực, giấy giới thiệu (mẫu số
15-HSB);
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi có thân nhân cư
trú căn cứ hồ sơ chuyển đến, giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định.
- Khi giải quyết chế độ tử tuất, nếu hồ sơ
chưa rõ ràng thì Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện kiểm tra, xác minh trực tiếp
hoặc yêu cầu Bảo hiểm xã hội huyện xác minh (mẫu số 09B-HSB) để làm rõ trước
khi quyết định.
4. Thực hiện điều chỉnh chế độ bảo hiểm xã
hội:
a. Điều chỉnh chung mức hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội đối với đối tượng đang quản lý, chi trả và đối tượng đã
giải quyết hưởng trợ cấp một lần theo quy định của chính sách (tại thời điểm
điều chỉnh có hướng dẫn riêng);
b. Điều chỉnh cá biệt đối với trường hợp giải
quyết không đúng hoặc các giấy tờ bổ sung đủ căn cứ để thay đổi mức hưởng (mẫu
số 06A-HSB, mẫu số 06B-HSB, mẫu số 06C-HSB); ban hành Quyết định hủy quyết định
hưởng đã giải quyết (mẫu số 06D-HSB) đối với trường hợp phát hiện không đủ điều
kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đã được giải quyết hoặc bổ sung hồ sơ mà đủ
căn cứ để chuyển từ hưởng chế độ từ hàng tháng sang một lần hoặc ngược lại hoặc
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khác với hình thức bảo hiểm xã hội đã giải quyết
để giải quyết lại chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 3 điều này
hoặc để người lao động bảo lưu, tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội. Việc điều
chỉnh đối với các trường hợp này do Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đang quản lý hồ sơ
thực hiện, riêng đối tượng đã giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
theo Điều 55 và Điều 73 Luật bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội nơi giải quyết
thực hiện.
Các giấy tờ bổ sung để làm căn cứ xem xét
điều chỉnh, giải quyết lại chế độ bảo hiểm xã hội phải đảm bảo tính pháp lý.
Sau khi giải quyết, sao các giấy tờ để lưu cùng hồ sơ và trả lại bản chính cho
người cung cấp.
Đối với hồ sơ do Bảo hiểm xã hội tỉnh khác,
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân hoặc Bảo hiểm
xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ đã giải quyết, khi xem xét hồ sơ để điều chỉnh, nếu
thấy cần xác minh thì có văn bản trao đổi với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi giải
quyết. Khi nhận được văn bản trao đổi, cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi giải quyết
có trách nhiệm xác minh, trả lời lại bằng văn bản để làm căn cứ thực hiện điều
chỉnh. Trường hợp thấy đủ căn cứ để hủy bỏ quyết định thì báo cáo và thực hiện
theo chỉ đạo bằng văn bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Xác nhận vào Sổ bảo hiểm xã hội theo quy
định về nội dung đã hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp tử tuất.
6. Đục lỗ Sổ bảo hiểm xã hội theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 quy định này.
7. Cấp Giấy chứng nhận hưu trí, trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tử tuất đối với người hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; cấp Thẻ bảo hiểm y tế theo quy định đối với
người hưởng lương hưu (trừ trường hợp khi nghỉ hưu chuyển tỉnh khác cư trú) và
người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
8. Giải quyết tạm dừng, hưởng tiếp, di chuyển
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:
a. Ban hành Quyết định tạm dừng hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội hàng tháng (mẫu số 10A-HSB) đối với người chấp hành hình phạt
tù nhưng không được hưởng án treo, người xuất cảnh trái phép, người bị Tòa án
tuyên bố là mất tích;
b. Ban hành Quyết định hưởng tiếp chế độ bảo
hiểm xã hội hàng tháng (mẫu số 10B-HSB);
c. Giải quyết di chuyển hồ sơ đối với người
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định tại Điều 28
quy định này.
9. Giới thiệu người lao động, thân nhân người
lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định.
10. Lập hồ sơ, quản lý và lưu trữ hồ sơ hưởng
bảo hiểm xã hội:
Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được lập
thành 02 bộ đối với chế độ hưởng một lần để Bảo hiểm xã hội tỉnh lưu trữ 01 bộ
và 01 bộ người lao động hoặc thân nhân người lao động quản lý; lập 03 bộ đối
với hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng để Bảo hiểm xã hội tỉnh lưu
trữ 01 bộ, 01 bộ người lao động hoặc thân nhân người lao động quản lý và 01 bộ
lưu trữ tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Riêng hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp lập thêm 01 quyết định hưởng trợ cấp để giao cho người
sử dụng lao động cùng Sổ bảo hiểm xã hội.
Lập hồ sơ, lưu trữ với từng chế độ cụ thể như
sau:
a. Hồ sơ do người lao động, thân nhân người
lao động quản lý:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp gồm:
+ Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; Quyết định điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp (nếu có); Quyết định cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có); Quyết định tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai
nạn lao động hàng tháng (nếu có); Quyết định hủy quyết định hưởng (nếu có);
+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội;
+ Giấy chứng nhận trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đối với người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hàng tháng.
- Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng gồm:
+ Quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng;
Quyết định điều chỉnh chế độ hưu trí hàng tháng (nếu có); Quyết định tạm dừng,
hưởng tiếp chế độ hưu trí hàng tháng (nếu có); Quyết định hủy quyết định hưởng
chế độ hưu trí hàng tháng (nếu có);
+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội;
+ Giấy chứng nhận hưu trí.
- Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần; Quyết định điều chỉnh trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (nếu có) hoặc
Quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (nếu có).
+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội.
- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm:
+ Quyết định hưởng chế độ tử tuất hàng tháng
hoặc một lần; Quyết định điều chỉnh trợ cấp tử tuất một lần (nếu có); Quyết
định tạm dừng, hưởng tiếp chế độ tử tuất hàng tháng (nếu có); Quyết định hủy
quyết định hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc một lần (nếu có);
+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (nếu
có);
+ Giấy chứng nhận trợ cấp tử tuất đối với
thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
b. Hồ sơ Bảo hiểm xã hội tỉnh lưu trữ, quản
lý: Ngoài hồ sơ đối với từng loại chế độ như quy định tại điểm a nêu trên
(không gồm Giấy chứng nhận trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Giấy
chứng nhận hưu trí và Giấy chứng nhận trợ cấp tử tuất), còn có thêm:
- Đối với hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp có thêm hồ sơ quy định tại các Điều 14, Điều 15, Điều
16, Điều 17 quy định này (không bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội) và khoản 2, khoản 3
Điều 18 văn bản này (lưu cùng hồ sơ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp của
người lao động).
- Đối với hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng,
có thêm hồ sơ quy định tại Điều 19 quy định này (bao gồm cả Sổ bảo hiểm xã
hội).
- Đối với hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một
lần, có thêm hồ sơ giải quyết hưởng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 quy
định này (không gồm Sổ bảo hiểm xã hội);
- Đối với hồ sơ hưởng chế độ tử tuất, có thêm
hồ sơ quy định tại Điều 21 quy định này (hồ sơ có Sổ bảo hiểm xã hội thì bao
gồm cả Sổ bảo hiểm xã hội) và kết quả xác minh về thân nhân hưởng chế độ tử
tuất (nếu có).
- Trường hợp điều chỉnh cá biệt theo quy định
tại điểm b khoản 4 điều này thì hồ sơ có thêm các giấy tờ làm căn cứ điều
chỉnh;
c. Hồ sơ Bảo hiểm xã hội Việt Nam lưu trữ,
quản lý: Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng giống như hồ
sơ do Bảo hiểm xã hội tỉnh lưu trữ, quản lý (không gồm Sổ bảo hiểm xã hội).
Trường hợp thành phần hồ sơ có 01 bản chính và 01 bản sao hoặc 01 bản sao và 01
bản do Bảo hiểm xã hội tỉnh sao lại thì bản sao hoặc bản do Bảo hiểm xã hội
tỉnh sao lại được để trong hồ sơ lưu trữ tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Đối với trường hợp đã hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp một lần nhưng do thương tật, bệnh tật tái phát hoặc
tiếp tục bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà được điều chỉnh hưởng trợ
cấp hàng tháng thì Bảo hiểm xã hội tỉnh sao lục hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp một lần để đưa vào hồ sơ lưu trữ tại Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
11. Hàng tháng lập Danh sách giải quyết hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội đối với từng loại chế độ (mẫu số 19A-HSB, mẫu số
19B-HSB, mẫu số 19C-HSB, mẫu số 19D-HSB, mẫu số 19E-HSB, mẫu số 19H-HSB, mẫu số
19K-HSB và mẫu số 19M-HSB) để lưu trữ, quản lý cùng Danh sách giải quyết hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (mẫu số 19G-HSB) do Bảo hiểm xã hội huyện
chuyển đến và Danh sách giải quyết điều chỉnh, hủy, tạm dừng, hưởng tiếp các
chế độ bảo hiểm xã hội (mẫu số 23-HSB).
12. Lập Danh sách hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội một lần (mẫu số 21A-HSB, mẫu số 21B-HSB) để chi trả trợ cấp.
13. Chế độ báo cáo và thời hạn nộp hồ sơ lưu
trữ:
a. Trước ngày 10 hàng tháng, căn cứ hồ sơ đã
được Bảo hiểm xã hội huyện và Bảo hiểm xã hội tỉnh giải quyết, lập báo cáo tổng
hợp giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong tháng trước (mẫu số 20-HSB và
mẫu số 23-HSB) gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội);
b. Trước ngày 10 tháng 01 hàng năm, lập báo
cáo thống kê đối tượng giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội trong năm trước đối với
từng loại chế độ (mẫu số 22C-HSB, mẫu số 22D-HSB, mẫu số 22E-HSB, mẫu số
22G-HSB, mẫu số 22H-HSB, mẫu số 22K-HSB, mẫu số 22M-HSB, mẫu số 22N-HSB) gửi
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội);
c. Trước ngày 10 hàng tháng, gửi về Trung tâm
Lưu trữ Bảo hiểm xã hội Việt Nam 01 bộ hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hàng tháng đã giải quyết trong tháng trước theo quy định tại điểm c
khoản 10 Điều này kèm theo Danh sách giải quyết đối với từng loại chế độ (mẫu
số 19A-HSB, mẫu số 19C-HSB, mẫu số 19E-HSB, mẫu số 19H-HSB) và Danh sách điều
chỉnh, hủy, tạm dừng, hưởng tiếp các chế độ bảo hiểm xã hội (mẫu số 23-HSB).
14. Thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm xã
hội:
- Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và 10 ngày đối
với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- Giải quyết hưởng chế độ hưu trí trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc và 20 ngày đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
- Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh
trở về nước định cư hợp pháp hoặc được Tòa án tuyên bố mất tích trở về trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 28. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc giải quyết di chuyển hồ sơ hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với người chuyển đến hưởng ở
tỉnh khác.
1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi
đối tượng chuyển đi:
a. Tiếp nhận Đơn đề nghị di chuyển nơi
nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng từ Bảo hiểm xã hội huyện
hoặc của người lao động đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng và căn cứ hồ sơ của người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng; kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ đảm bảo đủ và đúng quy
định; lập thủ tục hồ sơ di chuyển gồm: Hồ sơ tại Điều 23 quy định này đối với
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng và hồ sơ hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định tại điểm b khoản 10
Điều 27 quy định này đối với người bắt đầu hưởng (bao gồm cả Sổ bảo hiểm xã hội
đối với hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hàng tháng) và kèm theo Bảng kê hồ sơ (mẫu
số 17-HSB), Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (mẫu số
C77-HD); thực hiện niêm phong hồ sơ và gửi bảo đảm bằng đường công vụ đến Bảo
hiểm xã hội tỉnh nơi cư trú của đối tượng theo địa chỉ ghi trong Đơn (mẫu số
16-HSB) hoặc trong hồ sơ hưởng. Trường hợp qua kiểm tra, phát hiện:
- Hồ sơ có sai sót về chế độ, chính sách thì
thực hiện điều chỉnh và lập thủ tục hồ sơ di chuyển theo quy định. Đối với
trường hợp hồ sơ không đầy đủ mà sau khi thực hiện bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn
tại công văn số 2271/BHXH-TTLT ngày 18/7/2003 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam vẫn
thiếu theo quy định (trừ trường hợp thiếu quyết định hưởng) thì khi lập hồ sơ
di chuyển làm văn bản xác nhận thực trạng quản lý đối tượng, quản lý chi trả và
thành phần hồ sơ bị thiếu để đưa vào hồ sơ di chuyển và hồ sơ này được coi là
hợp lệ; trường hợp sau khi thực hiện bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn tại công văn
số 2271/BHXH-TTLT ngày 18/7/2003 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam mà hồ sơ vẫn
thiếu quyết định hưởng hoặc không có, thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(Trung tâm Lưu trữ), đồng thời có văn bản trả lời để đối tượng biết về lý do
chưa thực hiện di chuyển được. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam thì thực hiện lập thủ tục hồ sơ di chuyển theo quy định (gồm cả
công văn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
- Hồ sơ không thống nhất về họ, tên, tên đệm,
ngày tháng năm sinh giữa các giấy tờ trong cùng hồ sơ, giữa hồ sơ hưởng bảo
hiểm xã hội với Giấy khai sinh, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu thì
làm văn bản xác nhận để đưa vào hồ sơ di chuyển.
Trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng di chuyển nhưng còn có thân nhân khác trong cùng quyết định không di
chuyển thì hồ sơ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (quy định tại khoản 2 Điều 23)
là bản sao từ hồ sơ lưu trữ do Bảo hiểm xã hội tỉnh chứng thực.
- Khi nhận được Thông báo của Bảo hiểm xã hội
nơi tiếp nhận hồ sơ (mẫu số 18A-HSB, kiểm tra đối tượng đã giới thiệu chuyển
đi. Nếu đúng có đối tượng đã giải quyết chuyển đi thì xác nhận đã kiểm tra, đối
chiếu vào Thông báo (người thực hiện kiểm tra, đối chiếu ký, ghi rõ họ tên) và
thực hiện lưu trữ. Trường hợp nhận được thông báo hồ sơ gửi đi còn chưa đầy đủ
thì sớm hoàn thiện để gửi lại cho Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ kèm
theo công văn; nếu phát hiện không phải đối tượng đã giải quyết chuyển đi thì
có ngay công văn gửi cho Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ.
b. Thực hiện sao lưu dữ liệu hồ sơ của đối
tượng chuyển đi trên máy tính để làm căn cứ xem xét, giải quyết trong trường
hợp hồ sơ di chuyển bị mất; lưu trữ bản chụp Đơn đề nghị di chuyển của đối
tượng (nếu có) tại vị trí đã lưu trữ hồ sơ trước khi di chuyển. Đối với trường
hợp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội được giải quyết trước ngày 01/01/1995 thì sao
lục toàn bộ hồ sơ để lưu cùng bản chụp Đơn đề nghị di chuyển.
c. Ghi vào Sổ theo dõi hồ sơ hưởng bảo hiểm
xã hội hàng tháng di chuyển đi tỉnh, thành phố khác (mẫu số 25A-HSB).
d. Thời hạn lập hồ sơ di chuyển tối đa là 05
ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn đề nghị di chuyển.
e. Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, lập báo
cáo đối tượng chuyển đi của quý I và quý II trong năm; trước ngày 10 tháng 01
năm sau, lập báo cáo đối tượng chuyển đi trong quý III và quý IV của năm trước
(mẫu số 25C-HSB), gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội).
g. Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, lập danh
sách đối tượng đã giới thiệu di chuyển của quý I và quý II trong năm; trước
ngày 10 tháng 01 năm sau, lập danh sách đối tượng đã giới thiệu di chuyển trong
quý III và quý IV của năm trước (mẫu số 25E-HSB), gửi cho Bảo hiểm xã hội các
tỉnh đã có đối tượng giới thiệu di chuyển đến.
2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi
đối tượng chuyển đến
a. Tiếp nhận hồ sơ di chuyển đến (bao gồm cả
hồ sơ của người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do
Bảo hiểm xã hội tỉnh khác, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công
an nhân dân, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ giải quyết và chuyển đến);
kiểm tra đối chiếu hồ sơ đảm bảo đủ và đúng quy định; trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ di chuyển đến, thực hiện thông báo theo mẫu
số 18A-HSB cho Bảo hiểm xã hội nơi giới thiệu chuyển đi và thông báo theo mẫu
số 18B-HSB cho đối tượng đến đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng; thực hiện quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng và chi trả lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi nghỉ hưu (nếu có), trợ cấp khu vực một lần
(nếu có) và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. Trường hợp đối tượng không làm
thủ tục đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì vẫn thực
hiện tiếp nhận, quản lý hồ sơ nhưng chưa thực hiện chi trả cho đến khi đối
tượng đến làm thủ tục đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng.
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện:
- Hồ sơ của người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng không đầy đủ mà không có văn bản xác nhận của
Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đối tượng chuyển đi hoặc thiếu quyết định hưởng mà
không có ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc hồ sơ của người bắt đầu hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng không đủ thành phần hồ sơ theo
quy định thì vẫn tiếp nhận, nhưng chưa thực hiện chi trả, đồng thời thông báo
để đối tượng biết về lý do chưa thực hiện chi trả. Khi nhận được công văn kèm
theo hồ sơ bổ sung từ Bảo hiểm xã hội nơi chuyển đi thì thực hiện chi trả lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động.
- Hồ sơ chưa được điều chỉnh theo quy định
chung thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 27 quy
định này. Hồ sơ có sai sót về mức hưởng thì tiếp nhận và thực hiện điều chỉnh
theo quy định nêu tại điểm b khoản 4 Điều 27 quy định này để chi trả. Hồ sơ xác
định không đủ điều kiện hưởng thì không tiếp nhận và thông báo để đối tượng
biết, đồng thời làm văn bản chuyển trả Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đối tượng
chuyển đi và báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội) kèm theo bản sao hồ sơ.
Đối với hồ sơ do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ
giải quyết nếu có sai sót về mức hưởng thì tiếp nhận, quản lý và điều chỉnh
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 27 quy định này để chi trả; hồ sơ xác
định không đủ điều kiện hưởng thì vẫn tiếp nhận nhưng chưa chi trả, thông báo
để đối tượng và Bảo hiểm xã hội nơi giải quyết biết về lý do chưa chi trả, đồng
thời có văn bản báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội) kèm theo bản sao của hồ sơ và thực hiện theo chỉ đạo bằng văn bản
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Nếu nhận được văn bản thông báo không có
đối tượng di chuyển hoặc sau khi đối chiếu với danh sách đối tượng đã giới
thiệu di chuyển (mẫu số 25E-HSB) của Bảo hiểm xã hội nơi giới thiệu chuyển đi
mà không có tên đối tượng di chuyển thì sao lưu hồ sơ và chuyển hồ sơ (bản
chính) sang cơ quan công an để thẩm tra, xác minh và xử lý theo quy định của
pháp luật;
b. Thu hồi Thẻ bảo hiểm y tế cũ của người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuyển đến (nếu thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc); cấp Thẻ bảo hiểm y tế mới theo quy
định đối với người chuyển đến hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng; cấp Giấy chứng nhận tử tuất cho đối tượng là thân nhân hưởng trợ cấp
tuất hàng tháng di chuyển theo quy định;
c. Thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định;
d. Ghi vào Sổ theo dõi hồ sơ hưởng bảo hiểm
xã hội hàng tháng từ tỉnh, thành phố khác chuyển đến (mẫu số 25B-HSB).
e. Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, lập báo
cáo đối tượng chuyển đến của quý I và quý II trong năm, trước ngày 10 tháng 01
năm sau, lập báo cáo đối tượng chuyển đến trong quý III và quý IV của năm trước
(mẫu số 25D-HSB), gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội).
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đối tượng chuyển
đi và nơi đối tượng chuyển đến không xem xét lại về điều kiện hưởng và mức
hưởng đã ghi trong quyết định hưởng đối với hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội giải
quyết trước 01/01/1995.
Điều 29. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo
hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
1. Thực hiện các điều quy định chung và căn
cứ hồ sơ, thời hạn giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội tại quy định này để giải
quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng quy
định tại Điều 2 và khoản 12 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP .
2. Quy định quy trình giải quyết hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội cho phù hợp với quy định về quản lý lao động thuộc Bộ,
ngành mình;
3. Xác nhận trong Sổ bảo hiểm xã hội theo quy
định về nội dung hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp tử tuất; cấp Giấy chứng nhận hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tử tuất đối với người hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
4. Đục lỗ Sổ bảo hiểm xã hội theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 quy định này.
5. Căn cứ các mẫu Quyết định hưởng bảo hiểm
xã hội. Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội, Tờ khai quy định và mẫu Danh sách
giải quyết hưởng, Báo cáo tổng hợp tại quy định này, điều chỉnh cho phù hợp với
quy định về quản lý lao động thuộc bộ, ngành mình để ban hành sau khi có ý kiến
thống nhất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Quản lý và lưu trữ hồ sơ đã giải quyết như
quy định tại điểm b khoản 10 Điều 27 văn bản này.
7. Chế độ báo cáo và thời hạn nộp hồ sơ lưu
trữ:
a. Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, lập báo
cáo tổng hợp giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong năm trước gửi
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội).
b. Trước ngày 10 hàng tháng, gửi về Trung tâm
Lưu trữ Bảo hiểm xã hội Việt Nam 01 bộ hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hàng tháng đã giải quyết trong tháng trước theo quy định tại điểm c
khoản 10 Điều 27 quy định này kèm theo Danh sách giải quyết đối với từng loại
chế độ để lưu trữ, quản lý.
8. Giới thiệu theo quy định người lao động đi
giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm căn cứ hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội.
9. Thực hiện việc di chuyển hồ sơ đối với
người đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng về
hưởng tại nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 28 quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
Bảo hiểm xã hội tỉnh phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để nghiên cứu, hướng
dẫn./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|