CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 132/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 08 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
X về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, định hướng về đổi mới
tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH
Chương
1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chính sách tinh giản biên chế đối với các cơ quan
hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến cấp huyện;
doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, giao, bán, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn; nông trường, lâm trường
quốc doanh được sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp lại tổ chức
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp
công lập sắp xếp lại tổ chức, biên chế để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính theo quy định
của pháp luật.
2. Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo, bao gồm: cán bộ do bầu cử,
bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức hoặc
không tái cử nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, không bố trí được vào vị trí công
tác mới.
3. Cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt trình độ chuẩn theo
quy định của vị trí công việc đang đảm nhận nhưng không có vị trí công tác khác
phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại được để chuẩn hoá về chuyên
môn; những cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan, đơn vị không hợp lý và không thể bố trí, sắp xếp được
công việc khác.
4. Những người không hoàn thành nhiệm vụ được giao trong hai
năm liền kề gần đây do năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu hoặc sức khoẻ không bảo
đảm hoặc do thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức, kỷ luật kém nhưng chưa
đến mức buộc phải thôi việc theo đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban Kiểm soát của các
doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, giao, bán, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2005; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm
trường quốc doanh sắp xếp lại theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông
trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh nhưng không
tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, nông trường, lâm trường quốc doanh đó hoặc ở
khu vực Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Việc tinh giản biên chế được thực hiện trên cơ sở sắp xếp,
kiện toàn lại tổ chức bộ máy, bố trí lại lao động trong cơ quan, đơn vị.
2. Việc tinh giản biên chế phải được thực hiện công khai, dân
chủ theo quy định của pháp luật.
3. Không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của
cán bộ, công chức, viên chức. Việc chi trả chế độ, chính sách cho các đối tượng
tinh giản biên chế phải bảo đảm kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng.
4. Việc lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán
số tiền trợ cấp cho từng đối tượng phải bảo đảm chính xác, trung thực, rõ
ràng.
5. Không áp dụng chính sách tinh giản biên chế đối với những
người vì lý do cá nhân xin được vận dụng chính sách tinh giản biên chế.
Điều 4. Trình tự thực hiện tinh giản biên
chế
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai tinh giản biên
chế theo các trình tự sau:
1. Phối hợp với tổ chức công đoàn trong cơ quan, đơn vị phổ biến,
quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để định rõ những nhiệm vụ không
còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan,
đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới, địa phương hoặc
giao cho tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
3. Sắp xếp lại các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo hướng thu gọn
đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi cơ cấu được giao nhiều việc, gắn với cải tiến
quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính.
4. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo các nội dung sau:
a) Xác định cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức, viên chức và
tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc trong cơ quan, đơn vị;
b) Phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn,
nghiệp vụ đối với ngạch công chức, viên chức gắn với đánh giá trình độ,
năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khoẻ của
từng người;
c) Lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất để đưa vào quy
hoạch ổn định, lâu dài;
d) Có kế hoạch tinh giản biên chế theo từng
kỳ/năm (6 tháng một lần).
5. Xây dựng Đề án tinh giản biên chế trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
6. Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng
tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng một lần trong năm trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
7. Thanh toán chế độ, chính sách cho đối
tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho đối
tượng tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định này và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
Chương 2:
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Điều 5. Chính sách đối với những người về
hưu trước tuổi
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối
tượng tinh giản biên chế đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến
đủ 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,
ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật, còn được hưởng các chế
độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước
tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã
hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác,
có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác
có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều
2 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới
55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được
hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các chế
độ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Các đối tượng quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới
20 năm, thì cơ quan, đơn vị sẽ đóng một lần số tháng còn thiếu, với mức đóng bằng
tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi tinh giản
vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí và được hưởng các chế độ
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
4. Không áp dụng chính sách thôi việc quy định tại Điều 7 Nghị
định này đối với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
6. Chính sách đối với những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển
sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà
nước
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên
chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ
ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
b) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội.
2. Không áp dụng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này đối
với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi
sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hoá đã được giữ lại làm việc; những người thuộc
đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên
đối với nữ.
Điều 7. Chính sách đối với những người
thôi việc
1. Chính sách thôi việc ngay
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế
thôi việc ngay được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện
hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội.
2. Chính sách thôi việc sau khi đi học
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế
có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức
kỷ luật nhưng do hạn chế về trình độ chuyên môn hoặc không phù hợp với nhiệm vụ
đảm nhận, nếu có nguyện vọng thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học
nghề để thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ
quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, tối
đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp một khoản kinh phí (phí học nghề) bằng chi phí
cho khoá học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy
nghề;
c) Sau khi kết thúc học nghề, được trợ cấp 03 tháng tiền lương
hiện hưởng ở thời điểm đi học để tìm việc làm;
d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác
liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.
3. Các đối tượng thôi việc quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc
nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số
54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ
bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.
Điều 8. Chính sách đối với những người
thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp, kiện toàn về tổ chức bộ máy
1. Cán bộ, công chức, viên chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn
giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc bầu cử.
2. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm còn
dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng. Trong thời gian bảo lưu, nếu được bổ
nhiệm hoặc bầu cử vào chức vụ mới thì thôi hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ cũ để
hưởng phụ cấp chức vụ mới kể từ ngày văn bản bổ nhiệm hoặc bầu cử có hiệu lực
thi hành.
Điều 9. Cách tính trợ cấp
1. Tiền lương tháng quy định tại Nghị định này, bao gồm: tiền
lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,
phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
2. Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại Điều
5, điểm b khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này
được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của năm năm cuối trước khi tinh
giản biên chế. Đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm công tác, thì được tính
bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.
3. Những người đã được nhận trợ cấp tinh giản biên chế nếu được
tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng
lương từ ngân sách nhà nước thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận (trừ
phí học nghề quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định này). Những người quy
định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà
nước hoặc các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá thì cũng phải hoàn trả
lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã được nhận.
Cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước nơi tuyển dụng lại người đã
nhận trợ cấp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm
thu hồi số tiền trợ cấp đã nhận và nộp vào ngân sách nhà nước. Riêng số tiền
thu được của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này thì nộp toàn bộ
vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
Điều
10. Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
1. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối
với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này do
ngân sách nhà nước cấp, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những người được các đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng lần
đầu từ ngày 29 tháng 10 năm 2003 trở đi, thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy
định tại các khoản 3 và 4 Điều 2 Nghị định này, nếu do đơn vị sự nghiệp được
giao quyền tuyển dụng tuyển dụng thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản
biên chế cho đối tượng này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp
đó.
3. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối
tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này được bố trí từ nguồn Quỹ Hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp
xếp lại công ty nhà nước.
Chương 3:
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Điều 11. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự quy định tại Điều
4 Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; phối hợp với công
đoàn cùng cấp xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trước
khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án tinh
giản biên chế; danh sách và kinh phí việc thực hiện tinh giản biên chế định kỳ
6 tháng một lần của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan; công khai đề án tinh
giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
1. Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự quy định tại Điều
4 Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức
thực hiện Nghị định này.
3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng
đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán
số tiền giải quyết chế độ cho đối tượng này định kỳ 6 tháng một lần.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ
trình và đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm
phê duyệt đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị đó.
5. Chỉ đạo cơ quan tổ chức cán bộ, tài chính cùng cấp thẩm định
danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
theo định kỳ 6 tháng một lần của cơ quan, đơn vị trực thuộc; lập danh sách và dự
toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình gửi Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính để giải quyết theo thẩm quyền.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ
trình và danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc,
chịu trách nhiệm phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan,
đơn vị đó.
7. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế từ Bộ Tài chính, tổ chức thực hiện việc chi trả
các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình. Kết
thúc đợt chi trả phải tổng hợp quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính.
8. Định kỳ vào đầu tháng 12 hàng năm, tổng
hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình
và gửi Bộ Nội vụ tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự quy định tại Điều
4 Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổ chức
thực hiện Nghị định này.
3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng
đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán
số tiền giải quyết chế độ cho đối tượng này theo định kỳ 6 tháng một lần.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ
trình và đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu trách
nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị.
5. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định
danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
theo định kỳ 6 tháng một lần của cơ quan, đơn vị trực thuộc; lập danh sách và dự
toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình gửi Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính để giải quyết theo thẩm quyền.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ
trình và danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc,
chịu trách nhiệm phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan,
đơn vị.
7. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế từ Bộ Tài chính, tổ chức thực hiện việc chi trả
các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế của địa phương mình. Kết
thúc đợt chi trả phải tổng hợp quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính.
8. Định kỳ vào đầu tháng 12 hàng năm, tổng
hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương
mình và gửi Bộ Nội vụ tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện
Nghị định này.
2. Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế theo quy định của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ
trình và danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các Bộ, ngành, địa
phương, Bộ Nội vụ có trách nhiệm thẩm tra đối tượng tinh giản
trên cơ sở danh sách đối tượng tinh giản biên chế do các Bộ, ngành, địa phương
gửi đến và có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính để có cơ sở tạm cấp kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho các Bộ, ngành, địa phương.
4. Định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính
1. Phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định
này.
2. Dự toán kinh phí để thực hiện Nghị định này trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ
trình, danh sách đối tượng tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội
vụ về việc tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính có trách
nhiệm thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa phương thực hiện tinh
giản biên chế.
Điều 16. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
có trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ và chỉ đạo Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện các công việc sau:
1. Thu bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định này.
2. Giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của Nghị định này.
Chương 5:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tổ chức phát hiện việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế không đúng quy định của Nghị định này có quyền và trách
nhiệm khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp giải quyết sai đối tượng tinh giản biên chế thì
ngoài việc bị xử lý kỷ luật còn phải bồi hoàn kinh phí đã chi trả theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011.
2. Nghị định này thay thế Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18
tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm
2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18
tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội căn cứ vào các quy định tại Nghị định này hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị trực thuộc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|