BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
488/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng
12 năm 2007 hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội tự nguyện; Nghị định
số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định số
68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an
nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công
an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 94/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP
ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Chi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm
xã hội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2012, thay thế
Quyết định số 845/QĐ-BHXH ngày 18 tháng 06 năm 2007 ban hành Quy định về quản
lý chi trả các bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bãi bỏ Phần II Công văn
số 1615/BHXH-CSXH ngày 02 tháng 06 năm 2009 hướng dẫn
thực hiện thu, chi bảo hiểm thất nghiệp; Công văn số 2036/BHXH-BC ngày 29 tháng
06 năm 2009 về hướng dẫn quản lý, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
và các văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành trước đây trái với Quyết
định này.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội
Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: LĐTB&XH, TC;
- Hội đồng quản lý - BHXHVN;
- TGĐ, các phó TGĐ;
- Lưu: VT, BC (40b).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy định về
quản lý người hưởng, quy trình quản lý chi trả, thanh quyết toán chi các chế độ
bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội các cấp, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân.
2. Đối tượng áp dụng: Người lao
động, người sử dụng lao động, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, cơ quan Bảo
hiểm xã hội các cấp, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an
nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy trình chi trả các chế độ
bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Giải
thích cách viết tắt
- Bảo hiểm xã hội: BHXH.
- Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN.
- Bảo hiểm y tế: BHYT.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính: phòng
KHTC.
- Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp: TNLĐ-BNN.
- Dưỡng sức phục hồi sức khỏe:
DSPHSK.
- Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH
ngày 23/9/2008 sửa đổi bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01
năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều về Luật BHXH về BHXH
bắt buộc: Thông tư số 19.
- Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN:
Thông tư số 32.
- Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày
04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi
lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng: Quyết
định số 91.
- Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15
đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao
động: Quyết định số 613.
- Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23/1/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của
Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn: Nghị
định số 09.
- Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày
04/12/2008 về việc thực hiện phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu,
BHXH một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng: Nghị
định số 122.
- Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010
của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định hồ sơ và quy trình
giải quyết hưởng các chế độ BHXH: Quyết định số 777.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Gọi tắt là Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, viết tắt là Sở LĐTB&XH.
- Đại diện chi trả xã, phường, thị
trấn: ĐDCT.
- Người hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội: người hưởng.
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương: BHXH tỉnh.
- Bảo hiểm xã hội các quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh: BHXH huyện.
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng,
Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân: BHXH khối quốc phòng, an ninh.
- Bản sao được quy định tại văn bản
này là bản sao được chứng thực từ sổ gốc hoặc từ bản chính. Các giấy tờ, hồ sơ
trong văn bản này nếu không quy định là bản sao thì phải là bản chính.
- Tên các chương, mục, điều, khoản,
điểm hoặc mẫu biểu dẫn chiếu trong văn bản này, nếu không ghi rõ nguồn trích
dẫn thì được hiểu là của quy định này.
Điều 3. Trách
nhiệm quản lý, chi trả các chế độ BHXH
1. BHXH tỉnh, BHXH huyện, BHXH khối
quốc phòng, an ninh là cơ quan tổ chức thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho
người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và thân nhân của
họ theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
chi trả đảm bảo đúng nguyên tắc; quản lý chặt chẽ tình hình biến động tăng, giảm
người hưởng và số tiền chi trả; chấp hành đúng chế độ kế toán, báo cáo thống
kê; thực hiện thanh quyết toán và quản lý lưu giữ chứng từ kế toán theo quy
định; cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi trả chế độ BHXH khi có yêu cầu kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện thu hồi số tiền người hưởng
đã lĩnh sai chế độ khi phát hiện chi sai hoặc khi có kết luận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. BHXH cấp trên có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chi trả và quản lý người
hưởng của cơ quan BHXH cấp dưới, ĐDCT, người sử dụng lao động theo quy định.
4. Cán bộ BHXH không được lĩnh thay
các chế độ BHXH của người hưởng.
Điều 4. Nguyên
tắc chi trả các chế độ BHXH
1. Đúng chế độ, chính sách hiện
hành, đúng người được hưởng.
2. Bảo đảm chi trả kịp thời và đầy
đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
3. Thủ tục chi trả đơn giản, thuận
tiện.
4. Đảm bảo an toàn tiền mặt trong
chi trả.
5. Chi trả các chế độ BHXH được
quản lý thống nhất, công khai, minh bạch.
Điều 5. Công
tác đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện chi
trả căn cứ kế hoạch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng để xây dựng kế
hoạch tiền mặt đăng ký với cơ quan BHXH theo nguyên tắc số tiền mặt cần rút
phải chi hết trong ngày, không để lưu qua đêm tại các điểm chi trả, trường hợp
trong ngày chưa chi hết phải có phương án cụ thể bảo vệ an toàn tiền mặt.
2. Có phương án vận chuyển, bảo vệ,
phối hợp với cơ quan công an địa phương để cử người bảo vệ tiền mặt từ ngân
hàng tới các điểm chi trả đảm bảo an toàn. Trong thời gian thực hiện việc rút,
bàn giao tiền cho các ĐDCT tại ngân hàng hoặc tại xã, phường phải bố trí thủ
quỹ, kế toán và lãnh đạo đơn vị cùng thực hiện để bảo đảm an toàn và cùng kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện. Việc vận chuyển tiền phải có ít nhất 2 người
tham gia.
3. Tăng cường các biện pháp đảm bảo
an toàn tiền mặt trong chi trả; tổ chức các đợt kiểm tra thường xuyên, đột xuất
tại các ĐDCT, kiểm kê quỹ và chấn chỉnh ngay các đơn vị và ĐDCT có số dư tiền
mặt tồn lớn qua đêm.
Điều 6. Nguồn
kinh phí và nội dung chi trả các chế độ BHXH
1. Chi từ nguồn Ngân
sách nhà nước cho người hưởng các chế độ BHXH trước ngày 01/01/1995, gồm:
a) Các chế độ BHXH hàng tháng:
Lương hưu; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp công nhân cao su; trợ cấp theo
Quyết định số 91; trợ cấp theo Quyết định số 613; trợ cấp TNLĐ-BNN; trợ cấp
phục vụ người bị TNLĐ-BNN; trợ cấp tuất (định suất cơ bản và định suất nuôi
dưỡng); chi phụ cấp khu vực hàng tháng; Đóng BHYT cho người hưởng lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ-BNN hàng tháng,
trợ cấp theo Quyết định số 613.
b) Các chế độ BHXH một lần: Trợ cấp
tuất một lần trong các trường hợp được quy định khi người hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động, người hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc
chết; trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ
cấp 91, trợ cấp theo Quyết định số 613, trợ cấp công nhân cao su và TNLĐ-BNN
hàng tháng đã nghỉ việc chết.
c) Trợ cấp khu vực một lần:
d) Cấp phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN.
2. Chi từ nguồn quỹ BHXH cho người
hưởng các chế độ BHXH từ ngày 01/01/1995, gồm:
a) Các chế độ BHXH hàng tháng
- Quỹ hưu trí, tử tuất chi: Lương
hưu; trợ cấp cán bộ xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 09; trợ cấp tuất (định
suất cơ bản, định suất nuôi dưỡng); phụ cấp khu vực hàng tháng.
- Quỹ TNLĐ-BNN chi: Trợ cấp
TNLĐ-BNN hàng tháng; trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN hàng tháng.
- Quỹ BHXH tự nguyện chi: Lương
hưu; trợ cấp tuất (định suất cơ bản, định suất nuôi dưỡng).
- Quỹ BHTN chi: Trợ cấp thất nghiệp
hàng tháng cho người lao động được hưởng chế độ BHTN theo quy định.
b) Các chế độ BHXH một lần
- Quỹ hưu trí, tử tuất chi các chế
độ BHXH một lần theo Luật BHXH, gồm: Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 54, BHXH một lần theo Điều 55, trợ cấp
mai táng theo Điều 63, trợ cấp tuất một lần theo Điều 66; Trợ cấp khu vực một lần theo Nghị định số 122. Đóng
BHYT cho người hưởng lương hưu; trợ cấp cán bộ xã, phường, thị trấn.
- Quỹ TNLĐ-BNN chi trợ cấp TNLĐ-BNN
một lần theo Luật BHXH, gồm: Trợ cấp một lần khi bị TNLĐ-BNN theo Điều
42, trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ-BNN theo Điều 47;
cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN theo
Điều 45. Đóng BHYT cho người hưởng TNLĐ-BNN hàng tháng (trừ
những người đang hưởng chế độ hưu trí).
- Quỹ BHXH tự nguyện chi các chế độ
BHXH một lần theo Luật BHXH, gồm: Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 72, BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng
lương hưu hàng tháng theo Điều 73, trợ cấp tuất một lần theo
Điều 78, trợ cấp mai táng theo Điều 77,
trợ cấp khu vực một lần theo Nghị định số 122.
- Quỹ BHTN chi trợ cấp một lần theo
Luật BHXH, gồm: Trợ cấp một lần theo Khoản 2 Điều 87, hỗ trợ
người học nghề theo Điều 83, hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 84. Đóng BHYT cho người hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng.
c) Chi ốm đau, thai sản và nghỉ
DSPHSK
- Quỹ ốm đau, thai sản chi: Chế độ
ốm đau; chế độ thai sản; DSPHSK sau khi ốm đau, thai sản.
- Quỹ TNLĐ-BNN chi: DSPHSK sau khi điều
trị ổn định thương tật, bệnh tật.
Điều 7. Hệ
thống mẫu, biểu, sổ sách sử dụng trong chi trả các chế độ BHXH.
1. Hệ thống mẫu, biểu, sổ sách.
a) Mẫu, biểu, sổ kế toán ban hành
kèm theo chế độ kế toán BHXH.
b) Mẫu, biểu chi BHTN ban hành kèm
theo Thông tư số 32.
c) Mẫu, biểu, sổ sách do BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này từ số 1-CBH đến 37-CBH, mẫu sổ S01-CBH.
d) Mẫu, biểu ban hành kèm theo
Quyết định số 777.
2. Tên, ký hiệu, nội dung ghi chép
của các mẫu, biểu sử dụng ban hành kèm theo Quyết định này được kê tại Phụ lục
số 1 và Phụ lục số 2 đính kèm.
3. Mẫu, biểu quy định trên được cơ
quan BHXH cấp miễn phí hoặc do người sử dụng lao động, người lao động in, chụp,
đánh máy, viết tay theo đúng nội dung mẫu quy định.
Chương 2.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGƯỜI
HƯỞNG, QUY TRÌNH CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
MỤC 1. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỞNG
Điều 8. Phân
cấp quản lý tăng, giảm người hưởng
1. BHXH tỉnh
- Chịu trách nhiệm toàn diện trong
việc quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh thuộc phạm
vi quản lý.
- Quản lý người hưởng tăng, bao
gồm: Người được duyệt mới, người chuyển từ tỉnh khác đến.
- Quản lý người hưởng giảm, bao
gồm: Người đang hưởng chuyển đi tỉnh khác; người có quyết định thôi hưởng chế
độ BHXH.
- Quản lý người hưởng nhận chế độ
BHXH hàng tháng bằng tiền mặt có từ 12 tháng trở lên không đến nhận tiền, người
hưởng nhận tiền qua tài khoản ATM sau 2 lần không đến ký xác nhận theo quy định
đã tạm dừng in danh sách chi trả.
- Quản lý người hưởng trợ cấp một
lần sau thời gian từ 12 tháng trở lên không đến nhận tiền.
2. BHXH huyện
- Chịu trách nhiệm toàn diện trong
việc quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH thuộc phạm vi quản lý.
- Quản lý người hưởng tăng, bao
gồm: Người hưởng mới chuyển đến lĩnh lương hưu và trợ cấp BHXH trên địa bàn;
Người hưởng có thời gian từ 6 tháng trở lên không đến nhận tiền (đối với người
hưởng nhận bằng tiền mặt) hoặc không đến ký xác nhận đối với người hưởng nhận
tiền qua tài khoản thẻ ATM đã tạm dừng in danh sách chi trả khi có đơn đề nghị
nhận lại chế độ BHXH.
- Quản lý người hưởng giảm, bao
gồm: Người hưởng giảm do ĐDCT tổng hợp theo ủy quyền của BHXH huyện gửi đến và
những người do BHXH huyện quản lý, gồm: Người chuyển nơi lĩnh chế độ BHXH hàng
tháng (chuyển xã, chuyển tổ trong địa bàn huyện, chuyển huyện khác trong tỉnh);
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có dưới 12 tháng liên tục không
nhận tiền (đối với người hưởng nhận bằng tiền mặt) hoặc không ký xác nhận theo
quy định (đối với người hưởng nhận tiền qua tài khoản ATM); người hết hạn hưởng
và người giảm do BHXH tỉnh chuyển đến theo phân cấp quản lý.
BHXH huyện ủy quyền cho ĐDCT quản
lý người hưởng giảm, bao gồm: người hưởng chết; người hưởng tạm dừng chi trả
theo Điều 62 Luật BHXH; người hưởng 6 tháng liên tục không
lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; người hưởng chuyển tổ chi trả trong
cùng xã.
3. BHXH khối quốc phòng, an ninh
a) Quản lý người đang hưởng trợ cấp
TNLĐ-BNN và người phục vụ người bị TNLĐ-BNN hàng tháng.
b) Quản lý người hưởng trợ cấp
TNLĐ-BNN tăng, giảm hàng tháng giữa các đơn vị thuộc BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH
Công an nhân dân quản lý do duyệt mới, chuyển công tác hoặc chết.
Điều 9. Phân
cấp tổ chức chi trả
1. BHXH Việt Nam
Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý,
thống nhất hướng dẫn việc chi trả, thẩm định, quyết toán các chế độ BHXH theo
quy định của Luật BHXH.
2. BHXH tỉnh
a) Chịu trách nhiệm tổ chức, quản
lý, thống nhất hướng dẫn việc chi trả, quyết toán các chế độ BHXH trên địa bàn
quản lý.
b) Trực tiếp chi trả và quyết toán
chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản và sau khi điều
trị ổn định thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN); trợ cấp tuất một lần và trợ cấp
khu vực một lần, trợ cấp mai táng, TNLĐ-BNN một lần, trang cấp phương tiện dụng
cụ chỉnh hình cho người lao động do BHXH tỉnh quản lý thu BHXH.
c) Chi trả cho người hưởng mới, từ
tỉnh khác chuyển đến có tháng chưa nhận và chưa lập vào Danh sách chi trả, có
nhu cầu nhận tiền tại BHXH tỉnh.
d) Lập, in, ký Danh sách chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và lưu trữ file dữ liệu theo quy định.
e) Ghi thu, ghi chi số tiền đóng
BHYT của người hưởng chế độ BHXH hàng tháng theo phân cấp.
3. BHXH huyện
a) Tổ chức chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
b) Chi trả và thanh quyết toán chế
độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản và sau khi điều
trị ổn định thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN) cho người lao động do BHXH huyện
quản lý thu BHXH.
c) Chi trả trợ cấp một lần, gồm:
Tuất một lần, trợ cấp khu vực một lần, trợ cấp mai táng, TNLĐ-BNN một lần,
trang cấp phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho người lao động, trợ cấp một lần
khi nghỉ hưu.
d) Chi trả cho người hưởng mới, từ
tỉnh khác chuyển đến có tháng chưa nhận và chưa lập vào danh sách chi trả khi
người hưởng có nhu cầu nhận tiền tại BHXH huyện.
đ) Chi trả các chế độ BHXH cho
người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trước
thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi theo Khoản 2, Điều 14
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ.
e) Chi trả BHXH một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH cho người lao động có hồ sơ giải
quyết hưởng BHXH tại BHXH huyện.
g) Chi hỗ trợ học nghề cho Các cơ
sở đào tạo nghề trên địa bàn.
h) Tiếp nhận hồ sơ khấu trừ lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hàng
tháng phải thực hiện thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế do Chi cục thi hành án
dân sự hoặc cơ quan thuế chuyển đến, lập danh sách, thực hiện khấu trừ lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người hưởng phải thi hành án dân sự hoặc trả
nợ thuế theo quy định.
i) Ghi thu, ghi chi số tiền đóng
BHYT của người hưởng chế độ BHXH hàng tháng theo phân cấp.
4. BHXH khối quốc phòng, an ninh
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trong
việc chi trả, quyết toán các chế độ BHXH do đơn vị quản lý.
b) Tổ chức chi trả và quyết toán
chế độ ốm đau, thai sản, bao gồm: Nghỉ việc do ốm đau, thai sản; nghỉ DSPHSK
sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do
TNLĐ-BNN cho người lao động do đơn vị quản lý thu BHXH; chi trả trợ cấp
TNLĐ-BNN hàng tháng và một lần, chi trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN hàng tháng và các chế độ BHXH một lần
cho người lao động (trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, xuất ngũ, thôi việc; mai táng
phí, tuất một lần; trợ cấp TNLĐ-BNN một lần, trợ cấp khu vực một lần)
MỤC 2. QUY TRÌNH
CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH HÀNG THÁNG
Điều 10. Trách
nhiệm của BHXH tỉnh
1. Phòng Chế độ BHXH
a) Tiếp nhận và giải quyết
- Tiếp nhận Giấy đề nghị (mẫu số
17-CBH) của người hưởng mới hoặc từ tỉnh khác chuyển đến có những tháng chưa lĩnh
và viết Giấy hẹn cho người hưởng ghi rõ thời gian đến cơ quan BHXH nhận tiền
theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều này; tiếp nhận Giấy đề nghị (mẫu số
17-CBH) do BHXH huyện nhận, chuyển lên. Trình Giám đốc xét duyệt số tiền được
hưởng của người hưởng vào Giấy đề nghị (mẫu số 17-CBH); chuyển phòng KHTC hoặc
BHXH huyện chi trả cho người hưởng theo phân cấp trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị.
- Tiếp nhận mẫu
số 19-CBH của người hưởng có thời gian từ 12 tháng trở lên chưa đến nhận tiền
hoặc sau hai lần chưa đến xác nhận chữ ký theo quy định tại Khoản 8, Điều 14 do
BHXH huyện gửi đến để kiểm tra, đối chiếu và xét duyệt, sau đó chuyển BHXH
huyện để chi trả cho người hưởng.
- Tiếp nhận mẫu số 3-CBH theo quy
định tại Khoản 7, Điều 14 do BHXH huyện gửi đến để kiểm tra, đổi tên người đứng
sổ nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
- Tiếp nhận mẫu số 9b-CBH do BHXH
huyện chuyển đến để lập Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
- Trường hợp người hưởng chuyển đổi
phương thức lĩnh tiền hoặc thay đổi địa chỉ mới theo quy định tại Điểm đ, e, Khoản
1, Điều 11 trước ngày 20 hàng tháng thì giải quyết vào Danh sách chi trả của
tháng sau, từ sau ngày 20 hàng tháng thì giải quyết vào Danh sách chi trả của
tháng kế tiếp. Trường hợp người hưởng có những tháng chưa lĩnh thì giải quyết cho
người hưởng truy lĩnh theo đúng quy định. Tùy theo điều kiện của từng địa
phương, Giám đốc BHXH tỉnh có thể quy định thời gian chốt Danh sách chi trả
hàng tháng sau thời gian quy định trên.
b) Lập Danh sách
chi trả hàng tháng và các mẫu biểu báo cáo:
- Hàng tháng, căn cứ Bảng đăng ký
tổ chi trả của BHXH các huyện; địa chỉ nơi nhận chế độ BHXH hàng tháng theo
Giấy đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng mới, từ nơi khác
chuyển đến để xác định tổ chi trả; căn cứ các mẫu: 3-CBH, 8a-CBH, 9b-CBH,
10-CBH của BHXH các huyện chuyển đến và số người hưởng tăng, giảm và điều chỉnh
mức hưởng do BHXH tỉnh giải quyết (bao gồm cả người hưởng có thời gian từ 12
tháng trở lên chưa đến nhận tiền hoặc sau hai lần chưa đến xác nhận chữ ký theo
quy định tại Khoản 8, Điều 14) cùng với dữ liệu Danh sách chi trả của tháng
trước để lập: Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số
C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD); Tổng hợp danh sách chi lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng (mẫu số 2-CBH); Báo cáo người hưởng tăng, giảm chế độ BHXH, BHTN
hàng tháng (mẫu số 29-CBH); Báo cáo số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng
tháng (mẫu số 5-CBH); Danh sách tăng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
(mẫu số 11-CBH); Danh sách điều chỉnh hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
(mẫu số 12-CBH); Danh sách giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu
số 13-CBH).
- Tháng 5 và tháng 11 hàng năm, lập
01 bản Danh sách xác nhận người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ
ATM theo mẫu số 24-CBH để lấy chữ ký xác nhận của người hưởng.
- Tháng 9, căn cứ dữ liệu người
hưởng đang quản lý lập Danh sách người hưởng tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi của năm tiếp theo (mẫu 25-CBH).
- In và trình Giám đốc ký mẫu
2-CBH, 5-CBH, 11-CBH, 12-CBH, 13-CBH, 29-CBH, C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD.
c) Chuyển cho Phòng KHTC
- 01 bản các mẫu 2-CBH, 5-CBH,
29-CBH trước ngày 28 hàng tháng.
- Mẫu số 17-CBH đã được xét duyệt
số tiền của người hưởng do BHXH tỉnh trực tiếp chi trả theo phân cấp. Danh sách
giải quyết những người đã tạm dừng in danh sách nay giải quyết hưởng tiếp.
d) Chuyển do BHXH
huyện
- Các mẫu: 2-CBH, 5-CBH, 11-CBH,
12-CBH, 13-CBH, C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD cùng thẻ BHYT của người bắt đầu
hưởng chế độ BHXH (trường hợp chưa phân cấp cho BHXH huyện in thẻ BHYT) trước
ngày 30 hàng tháng; riêng tháng 5 và tháng 11 lập và chuyển mẫu 24-CBH, tháng 9
lập và chuyển mẫu 25-CBH.
- Mẫu số 17-CBH đã được xét duyệt
số tiền của người hưởng do BHXH huyện chi trả theo phân cấp.
đ) Theo dõi người hết hạn hưởng để
không lập vào Danh sách chi trả.
e) Hàng tháng, tiếp nhận Danh sách
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tạm dừng chi trả từ 12 tháng trở
lên (mẫu số 1-CBH) không đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và người
hưởng nhận tiền qua tài khoản thẻ ATM sau hai lần không đến xác nhận chữ ký
theo thời gian quy định do BHXH huyện gửi lên để theo dõi, quản lý và giải
quyết.
g) Trình Giám đốc ban hành quy định
cụ thể và thống nhất trên địa bàn tỉnh thời điểm lập và thời hạn gửi các mẫu số
1-CBH, 8a-CBH, 9a-CBH, 9b-CBH, 10-CBH, 17-CBH cho phù hợp, đảm bảo thời gian
chi trả, tạo điều kiện thuận lợi cho người hưởng đồng thời phản ánh được tối đa
số người hưởng biến động trong tháng.
h) Chuyển toàn bộ dữ liệu chi BHXH
cho phòng Công nghệ thông tin vào ngày cuối tháng.
i) Hướng dẫn cho người sử dụng lao
động và người hưởng các chế độ mới được duyệt và người hưởng từ nơi khác chuyển
đến đăng ký nhận chế độ BHXH. Trường hợp người hưởng có nhu cầu nhận chế độ
BHXH qua tài khoản thẻ ATM thì hướng dẫn người hưởng lựa chọn Ngân hàng của
Việt Nam thuận lợi nhất trên địa bàn quản lý để tự mở tài khoản và đăng ký số
hiệu tài khoản, Ngân hàng mở tài khoản với cơ quan BHXH. Đồng thời, gửi chứng
từ thu phí làm thẻ ATM của Ngân hàng nơi người hưởng mở tài khoản thẻ ATM cho
cơ quan BHXH để thanh toán chi phí phát hành thẻ ATM lần đầu cho người hưởng.
2. Phòng KHTC
a) Nhận các mẫu do phòng chế độ
BHXH chuyển đến và thực hiện
- Mẫu 2-CBH để đối chiếu, kiểm tra
và cấp kinh phí cho BHXH huyện thực hiện chi trả.
- Mẫu số 5-CBH để theo dõi ghi thu,
ghi chi số tiền đóng BHYT theo phân cấp.
- Mẫu số 17-CBH để thực hiện chi
trả cho người hưởng theo phân cấp, ghi vào sổ chi tiết S81-BH, S82-BH.
- Mẫu 29-CBH để theo dõi, quản lý
người hưởng tăng, giảm trong tháng.
b) Căn cứ chứng từ thu phí phát
hành thẻ lần đầu của ngân hàng để thực hiện thanh toán cho người hưởng.
c) Thực hiện thu hồi số tiền do
BHXH tỉnh đã chi sai cho người hưởng theo phân cấp và lập danh sách thu hồi
kinh phí chi BHXH theo mẫu số C75-HD.
d) Hàng tháng lập các báo cáo
- Căn cứ Danh sách (mẫu số C75-HD)
của BHXH huyện gửi lên và danh sách thu hồi tại BHXH tỉnh để lập Bảng tổng hợp
danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH của toàn tỉnh theo mẫu số C76-HD.
- Hàng tháng, lập báo cáo chi chế
độ BHXH do nguồn ngân sách đảm bảo theo mẫu số 04a-CBH, do nguồn quỹ BHXH đảm
bảo theo mẫu số 04b-CBH, báo cáo chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản
ATM theo mẫu số 36-CBH.
đ) Thực hiện ghi sổ kế toán theo
quy định.
3. Tiếp nhận Giấy
xác nhận đang đi học của nhà trường (mẫu số 22-CBH) do BHXH huyện chuyển
lên để xử lý và lưu vào hồ sơ quản lý.
4. Phối hợp với các Ngân hàng phổ
biến về chủ trương của cơ quan BHXH để người hưởng chế độ BHXH chủ động làm thẻ
ATM với ngân hàng.
Điều 11. Trách
nhiệm của BHXH huyện
1. Tiếp nhận và giải quyết Giấy đề
nghị của người hưởng:
a) Mẫu số 17-CBH theo quy định tại Khoản
1 Điều 14 và viết Giấy hẹn cho người hưởng ghi rõ thời gian đến cơ quan BHXH
nhận tiền theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 10 và đảm bảo trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận mẫu 17-CBH người hưởng phải nhận được chế
độ BHXH. Đồng thời, chuyển ngay mẫu 17-CBH đối với trường hợp hưởng mới, từ
tỉnh khác chuyển đến cho BHXH tỉnh để kịp thời giải quyết. Tiếp nhận mẫu 17-CBH
đã được BHXH tỉnh xét duyệt chuyển đến và chi trả ngay cho người hưởng. Hàng tháng,
tổng hợp chi truy lĩnh chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 6-CBH) đối với trường hợp
chi trả trực tiếp bằng tiền mặt tại BHXH huyện, gửi BHXH tỉnh cùng báo cáo
quyết toán quý.
b) Mẫu số 17-CBH
theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, kiểm tra, đối chiếu với Sổ theo dõi người
hưởng tạm dừng in Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu
S01-CBH), xác nhận giải quyết vào mẫu số 17-CBH của người hưởng, thực hiện chi
trả ngay cho người hưởng, chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận
được Giấy đề nghị. Hàng tháng, tổng hợp vào mẫu số 6-CBH gửi BHXH tỉnh cùng báo
cáo quyết toán quý.
c) Mẫu số 17-CBH
theo quy định tại Điểm g, Khoản 11, Điều 14, thực hiện kiểm tra, đối chiếu với
Danh sách chi trả mẫu số 72a-HD (hoặc 72c-HD) xác nhận giải quyết vào mẫu số
17-CBH của người hưởng, thực hiện chi trả ngay bằng tiền mặt cho người hưởng,
chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận được Giấy đề nghị.
d) Mẫu số 19-CBH
theo quy định tại Khoản 8, Điều 14, kiểm tra, đối chiếu với sổ S01-CBH, xét
duyệt vào mẫu số 19-CBH, giải quyết chi trả ngay số tiền truy lĩnh cho người
hưởng tại BHXH huyện (trừ trường hợp người hưởng có yêu cầu nhận tiền tại ĐDCT
hoặc nhận qua tài khoản thẻ ATM), chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi
nhận được Giấy đề nghị.
Hàng tháng, tổng hợp số người hưởng
đã tạm dừng in Danh sách chi trả được xét duyệt tiếp tục nhận lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng tại mẫu số 19-CBH vào Danh sách báo tăng hưởng các chế độ
BHXH hàng tháng (mẫu số 10-CBH) gửi BHXH tỉnh; đồng thời tổng hợp vào mẫu số
6-CBH gửi BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết toán quý.
Tiếp nhận mẫu số 19-CBH của người
hưởng có thời gian từ 12 tháng trở lên chưa đến nhận tiền hoặc sau hai lần chưa
đến xác nhận chữ ký theo quy định tại Khoản 8, Điều 14 do BHXH tỉnh giải quyết
để chi trả cho người hưởng, đồng thời ghi số tiền đã chi trả vào sổ chi tiết
chi lương hưu, trợ cấp BHXH và tổng hợp vào mẫu số 4a-CBH, 4b-CBH.
đ) Mẫu số 20-CBH theo quy định tại Khoản
3 và 4, Điều 14 để tổng hợp vào mẫu số 9b-CBH chuyển BHXH tỉnh để in địa chỉ
mới vào Danh sách chi trả. Đối với người hưởng có nhu cầu nhận tiền qua tài khoản
thẻ ATM thì hướng dẫn người hưởng tự lựa chọn ngân hàng của Việt Nam thuận lợi
nhất trên địa bàn quản lý để tự mở tài khoản và đăng ký số hiệu tài khoản, ngân
hàng mở tài khoản với cơ quan BHXH. Đồng thời, gửi chứng từ thu phí làm thẻ ATM
của ngân hàng nơi người hưởng mở tài khoản thẻ ATM cho cơ quan BHXH để thanh toán
chi phí phát hành thẻ ATM lần đầu cho người hưởng.
e) Mẫu số 20-CBH theo quy định tại Khoản
5, Điều 14 viết Giấy giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu C77-HD) cho
người hưởng ngay trong ngày khi người hưởng (hoặc ĐDCT) nộp Giấy đề nghị.
g) Mẫu số 25-CBH do BHXH tỉnh
chuyển đến, chuyển cho ĐDCT thông báo cho người hưởng trước thời điểm dừng chi
trả 03 tháng để người hưởng lấy xác nhận đang đi học của nhà trường.
h) Tiếp nhận mẫu
số 22-CBH, mẫu số 3-CBH theo quy định tại Khoản 6, 7 Điều 14 nộp BHXH tỉnh.
i) Tiếp nhận mẫu 16-CBH theo quy
định tại Khoản 10, Điều 14, kiểm tra, đối chiếu với Sổ S01-CBH, giải quyết chi
trả ngay số tiền chưa lĩnh của người hưởng đã chết cho thân nhân. Hàng tháng,
tổng hợp vào mẫu số 6-CBH, 4a-CBH, 4b-CBH gửi BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết toán
quý.
2. Quản lý người hưởng giảm
a) Hàng tháng, căn cứ mẫu số 9a-CBH
do ĐDCT tổng hợp chuyển lên và người hưởng giảm do BHXH huyện quản lý theo quy
định tại điểm đ, e, g Khoản 1 Điều này để lập mẫu số 9b-CBH gửi BHXH tỉnh.
b) Căn cứ vào mẫu số 13-CBH do BHXH
tỉnh chuyển ghi vào sổ theo dõi người tạm dừng in danh sách chi trả các chế độ BHXH
hàng tháng (mẫu số S01-CBH); lập Thông báo tạm dừng in Danh sách chi trả chế độ
BHXH hàng tháng (mẫu số 14a-CBH) chuyển ĐDCT để chuyển cho người hưởng.
3. Quản lý người hưởng chưa nhận
chế độ BHXH hàng tháng: Căn cứ số người và số tiền chế độ BHXH hàng tháng chưa
nhận tại mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD để lập Danh sách người chưa
nhận các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 8a-CBH) chuyển BHXH tỉnh. Đồng thời căn
cứ Mục II mẫu số 8a-CBH số người không in Danh sách chi trả tháng sau nhưng còn
những tháng chưa nhận theo dõi vào Sổ S01-CBH để làm cơ sở giải quyết truy lĩnh
cho người hưởng.
4. Quản lý người hưởng nhận các chế
độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM:
a) Đầu năm và tại
thời điểm ký hợp đồng lập mẫu số 24-CBH, hàng tháng in mẫu số 11-CBH, 12-CBH,
13-CBH của người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM
chuyển ĐDCT để theo dõi, quản lý người hưởng.
b) Tháng 5 và
tháng 11 hàng năm chuyển mẫu số 24-CBH cho ĐDCT để lấy chữ ký của người hưởng;
hướng dẫn ĐDCT thông báo cho người hưởng nhận các chế độ BHXH hàng tháng qua
thẻ tài khoản ATM về địa điểm, thời gian tổ chức xác nhận chữ ký. Trường hợp
người hưởng không có mặt tại địa phương nơi đăng ký hưởng chế độ BHXH để trực
tiếp ký xác nhận vào mẫu số 24-CBH, thì BHXH huyện nơi người hưởng đến tạm trú
có trách nhiệm xác nhận chữ ký vào Giấy đề nghị theo mẫu số 21-CBH. Đối với
người hưởng ốm nặng, già yếu không đi lại được đang có mặt tại nơi tạm trú thì BHXH
huyện nơi người hưởng tạm trú phải đến gặp trực tiếp để lấy xác nhận chữ ký
hoặc điểm chỉ của người hưởng vào mẫu số 21-CBH.
c) Lưu giữ Danh
sách có chữ ký xác nhận của người hưởng nhận chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản
thẻ ATM (mẫu số 24-CBH), Giấy xác nhận chữ ký của người hưởng (mẫu số 12-CBH)
do ĐDCT và người hưởng chuyển đến và lập Danh sách người hưởng không ký xác
nhận định kỳ vào mẫu số 9b-CBH gửi BHXH tỉnh.
d) Hàng tháng, sao kê Danh sách
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã tạm dừng in Danh sách chi trả
từ đủ 12 tháng trở lên, gồm: Người hưởng 12 tháng liên tục không đến nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt và người hưởng nhận tiền qua tài khoản
thẻ ATM sau hai lần không đến xác nhận chữ ký theo thời gian quy định (mẫu số
1-CBH) gửi BHXH tỉnh (Phòng CĐBHXH) để theo dõi, quản lý và giải quyết.
5. Hàng tháng, nhận các mẫu 2-CBH,
C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD, 11-CBH, 12-CBH, 13-CBH do BHXH tỉnh chuyển đến
theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10 để tổ chức chi trả; Mẫu số 5-CBH để
ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT theo phân cấp.
6. Tổ chức chi trả
a) BHXH huyện tổ chức thực hiện chi
trả cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng xong trước ngày 10 hàng
tháng theo các hình thức: Ủy quyền cho ĐDCT hoặc các tổ chức được BHXH Việt Nam
phê duyệt (đối với chi trả bằng tiền mặt); ủy quyền cho Ngân hàng cung ứng dịch
vụ chi trả qua tài khoản thẻ ATM cho người hưởng có yêu cầu.
- Trường hợp ủy quyền chi trả cho
ĐDCT: BHXH huyện ký Hợp đồng quản lý người hưởng và chi trả chế độ BHXH hàng
tháng theo mẫu số 15a-CBH với UBND xã, phường, thị trấn; trường hợp không ký
hợp đồng trực tiếp với UBND xã, phường, thị trấn thì ký hợp đồng trực tiếp với
người làm ĐDCT do UBND xã, phường, thị trấn giới thiệu và có xác nhận của UBND
xã, phường, thị trấn theo mẫu số 15a-CBH.
- Trường hợp ủy quyền chi trả cho
các tổ chức khác: Thực hiện theo phương án đã được BHXH Việt Nam phê duyệt.
- Trường hợp chi trả qua tài khoản
thẻ ATM: BHXH huyện ký Hợp đồng dịch vụ chi trả các chế độ BHXH hàng tháng qua
tài khoản thẻ ATM với Ngân hàng cung ứng dịch vụ chi trả qua tài khoản thẻ ATM
theo mẫu số 15b-CBH. Trường hợp không ký hợp đồng với ngân hàng thì căn cứ Danh
sách chi trả để lập ủy nhiệm chi chuyển tiền vào tài khoản của người hưởng.
Đồng thời, ký Hợp đồng quản lý người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản
thẻ ATM với ĐDCT theo mẫu số 15c-CBH hoặc với các tổ chức khác được ủy quyền
chi trả theo phương án BHXH Việt Nam phê duyệt.
b) Chuyển danh sách chi trả
- Chuyển danh sách chi trả đã được
Giám đốc BHXH tỉnh ký, đóng dấu cho ĐDCT.
- Chuyển file dữ liệu cho từng Ngân
hàng cung ứng dịch vụ chi trả qua tài khoản thẻ ATM đã ký hợp đồng.
c) Tạm ứng, chuyển kinh phí và
quyết toán kinh phí chi trả
- Nhận Giấy tạm ứng và chi tạm ứng
kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số C73-HD) cho ĐDCT.
- Căn cứ vào danh sách chi trả chế
độ BHXH cho người hưởng qua tài khoản thẻ ATM theo từng Ngân hàng cung ứng dịch
vụ để chuyển kinh phí cho từng Ngân hàng thực hiện chi trả theo hợp đồng hoặc
chuyển tiền vào tài khoản thẻ ATM cho người hưởng đối với trường hợp không ký
hợp đồng với Ngân hàng.
- Kiểm tra Bảng thanh toán chi trả
chế độ BHXH (mẫu số C74-HD) do ĐDCT, Ngân hàng cung ứng dịch vụ lập và gửi đến
để làm cơ sở thanh quyết toán.
7. Thu hồi kinh phí do chi trả sai:
Căn cứ vào mẫu số 12-CBH, 13-CBH, các quyết định của BHXH tỉnh chuyển đến và số
tiền đã chi trả sai, thực hiện thu hồi và lập mẫu số C75-HD gửi BHXH tỉnh.
8. Thực hiện ghi sổ kế toán theo
quy định: Hàng tháng, lập 02 bản mẫu 4a-CBH, 4b-CBH và 36-CBH: 01 bản lưu, 01
bản gửi BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết toán.
9. Cung cấp các mẫu, biểu theo quy
định cho ĐDCT để cung cấp cho người hưởng có nhu cầu.
10. Căn cứ Bảng đăng ký tổ chi trả
của ĐDCT, lập Bảng tổng hợp đăng ký các tổ chi trả của huyện gửi BHXH tỉnh
(phòng chế độ BHXH). Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng hoặc di
chuyển nơi lĩnh các chế độ BHXH hàng tháng phải kiểm tra, trước khi chuyển BHXH
tỉnh giải quyết. Trường hợp có thay đổi liên quan đến tổ chi trả (nơi nhận
lương hưu, trợ cấp hàng tháng) phải báo BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) ngay.
11. Hàng tháng, kiểm tra, hướng dẫn
ĐDCT thực hiện các quy định trong Hợp đồng đã ký; xây dựng kế hoạch phối hợp với
ĐDCT để kiểm tra người hưởng chế độ BHXH hàng tháng.
Điều 12. Trách
nhiệm của ĐDCT
1. Thực hiện quản lý người hưởng và
chi trả chế độ BHXH theo đúng thỏa thuận đã được cam kết theo hợp đồng mẫu số
15a-CBH (hoặc 15c-CBH).
2. Tạm ứng kinh phí chi trả: Hàng
tháng, căn cứ mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD, 32-CBH lập Giấy đề nghị
tạm ứng chi trả chế độ BHXH theo mẫu số C73-HD, tạm ứng tiền để chi trả kịp
thời, đầy đủ cho người hưởng.
3. Tổ chức chi trả
a) Tiếp nhận Thông báo (mẫu số
14a-CBH, 14b-CBH) từ BHXH huyện để chuyển cho người hưởng. Tiếp nhận mẫu số
11-CBH, 12-CBH, 13-CBH để niêm yết công khai tại địa điểm chi trả.
b) Khi chi trả, kiểm tra Chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, hướng dẫn người hưởng ký tên vào danh
sách mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD.
c) Trong thời gian 7 ngày kể từ
ngày tạm ứng tiền, ĐDCT phải thực hiện chi trả xong các chế độ BHXH hàng tháng
cho người hưởng.
4. Thanh quyết toán kinh phí chi
trả: Chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày tạm ứng tiền, lập bảng thanh toán chi trả
các chế độ BHXH theo mẫu số C74-HD để quyết toán số tiền chi trả; chuyển mẫu số
C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD, 32-CBH có ký nhận của người lĩnh tiền và số
tiền người hưởng chưa nhận (nếu có), mẫu số C74-HD cho BHXH huyện.
5. Trường hợp người hưởng thay đổi
nơi lĩnh chế độ BHXH từ huyện này sang huyện khác trong địa bàn tỉnh: ĐDCT xác
nhận vào Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng
(mẫu số 20-CBH) và chuyển BHXH huyện.
6. Lưu giữ mẫu số 18-CBH trong quá
trình chi trả cho đến kỳ nhận cuối, nộp cùng mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD),
C72b-HD cho BHXH huyện.
7. Quản lý người hưởng nhận các chế
độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM: Căn cứ mẫu số 24-CBH do BHXH huyện
chuyển đến để thông báo cho người hưởng về địa điểm, khoảng thời gian ký xác
nhận và trực tiếp tổ chức lấy chữ ký. Đối với người hưởng ốm nặng, già yếu
không đi lại được đang có mặt tại địa phương, ĐDCT phải đến gặp trực tiếp để
lấy chữ ký trước ngày 20 tháng 5 và tháng 11. Chuyển mẫu số 24-CBH đã có chữ ký
của người hưởng cho BHXH huyện theo quy định.
8. Tiếp nhận Giấy
xác nhận của nhà trường (mẫu số 22-CBH), Giấy đề nghị thay đổi người nhận
chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 3-CBH) chuyển BHXH huyện.
9. Hàng tháng, lập mẫu 9a-CBH đối
với trường hợp người hưởng chết, 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH, người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã, người hưởng lĩnh chế độ BHXH
hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược lại, thay đổi
nơi lĩnh chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM trong địa bàn tỉnh và
trường hợp quy định tại Khoản 13, Điều 14 gửi BHXH huyện cùng mẫu số 20-CBH.
10. Cung cấp các mẫu, biểu cho
người hưởng chế độ BHXH có nhu cầu.
11. Ngoài lệ phí do cơ quan BHXH
chi trả theo hợp đồng đã ký, ĐDCT không được thu bất kỳ một khoản lệ phí nào
của người hưởng;
12. Căn cứ vào địa bàn chi trả của
từng xã, phường, thị trấn và hướng dẫn của BHXH huyện để lập Bảng đăng ký các
tổ chi trả chuyển BHXH huyện. Khi có thay đổi liên quan đến tổ chi trả phải báo
kịp thời lên BHXH huyện.
13. Nhận thẻ BHYT để trả cho người
hưởng, nhận thẻ BHYT của người hưởng có yêu cầu đổi chuyển BHXH huyện, thực
hiện rà soát thẻ BHYT theo yêu cầu của cơ quan BHXH.
14. Phối hợp với BHXH huyện để xác
minh về những thông tin liên quan đến người hưởng khi có yêu cầu của BHXH
huyện.
15. Tuyên truyền, hướng dẫn người
hưởng thực hiện đúng các quy định về quản lý và chi trả các chế độ BHXH.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ngân hàng có ký hợp đồng với BHXH huyện cung ứng dịch vụ tài khoản
thẻ ATM.
1. Nhận mẫu số C72a-HD (hoặc
C72c-HD), C72b-HD, file dữ liệu, kinh phí chi lương hưu, trợ cấp BHXH và phí
dịch vụ theo thỏa thuận do BHXH huyện chuyển đến.
2. Chuyển tiền kịp thời, đầy đủ vào
tài khoản thẻ ATM của người hưởng ngay trong ngày nhận được kinh phí từ cơ quan
BHXH chuyển đến hoặc chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp.
3. Lập mẫu số C74-HD; chuyển số
tiền chưa chi hết (nếu có) kèm theo mẫu số C72a-HC (hoặc C72c-HD), C72b-HD có
xác nhận đã chuyển tiền vào tài khoản thẻ ATM của người hưởng, mẫu số C74-HD
cho BHXH huyện.
4. Thực hiện chi trả các chế độ
BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM đúng các thỏa thuận đã được cam kết theo
hợp đồng (mẫu số 15b-CBH).
5. Tuyên truyền về lợi ích của việc
dùng thẻ ATM, hướng dẫn người hưởng mở, quản lý, sử dụng thẻ và ký xác nhận lại
chữ ký theo định kỳ quy định của cơ quan BHXH.
Điều 14. Trách
nhiệm của người hưởng
1. Trường hợp người hưởng mới hoặc tỉnh
khác chuyển đến có những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, nếu có nhu
cầu nhận trước tiền thì lập 01 bản Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận
(mẫu số 17-CBH) nộp cho BHXH tỉnh nơi chuyển đến đối với người hưởng di chuyển
nơi nhận chế độ BHXH; hoặc BHXH tỉnh nơi giải quyết chế độ đối với người hưởng
mới hoặc BHXH huyện nơi đăng ký nhận chế độ BHXH hàng tháng. Căn cứ vào giấy
hẹn, người hưởng đến Phòng KHTC (BHXH tỉnh) hoặc BHXH huyện để nhận số tiền
truy lĩnh.
2. Trường hợp
truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người đã hết hạn hưởng, không
còn tên trên Danh sách chi trả tháng này nhưng còn số tiền của các tháng trước
chưa nhận, người hưởng lập 01 bản Giấy đề nghị (mẫu 17-CBH) nộp tại BHXH huyện.
3. Trường hợp người hưởng lĩnh chế
độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược lại,
thay đổi nơi lĩnh chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM trong địa bàn
tỉnh: Lập 01 bản Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số
20-CBH) nộp ĐDCT hoặc BHXH huyện.
4. Trường hợp thay đổi nơi nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người di chuyển trong địa bàn huyện:
Người hưởng lập 01 bản Giấy đề nghị (mẫu số 20-CBH) gửi ĐDCT hoặc BHXH huyện. Trường
hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có hưởng phụ cấp khu
vực chuyển sang nơi cư trú mới thuộc địa bàn có phụ cấp khu vực thì ngoài Giấy
đề nghị (mẫu số 20-CBH) phải gửi kèm theo 01 bản phôtô đồng thời xuất trình bản
chính sổ hộ khẩu để đối chiếu, xác nhận.
5. Trường hợp thay đổi nơi nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người di chuyển từ huyện này sang huyện khác
trong địa bàn tỉnh: Người hưởng lập 01 bản Giấy đề nghị (mẫu số 20-CBH) có xác
nhận của ĐDCT gửi BHXH huyện. Trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng có hưởng phụ cấp khu vực chuyển sang nơi cư trú mới thuộc địa
bàn có phụ cấp khu vực thì ngoài Giấy đề nghị (mẫu số 20-CBH) phải gửi kèm theo
01 bản phôtô đồng thời xuất trình bản chính sổ hộ khẩu để đối chiếu, xác nhận.
6. Trường hợp người hưởng trợ cấp
tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi còn đi học, để được hưởng tiếp
người hưởng lập 01 bản Giấy xác nhận đang đi học có xác nhận
của nhà trường (mẫu số 22-CBH) nộp cho ĐDCT hoặc BHXH huyện trong tháng 9
hàng năm. Giấy xác nhận có giá trị 01 năm trong trường hợp bình thường, nếu
người hưởng không tiếp tục đi học thì bị dừng hưởng trợ cấp.
7. Trường hợp đổi người đứng tên
sổ, tách sổ, thay đổi người nhận trợ cấp (người giám hộ) đối với người hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng dưới 15 tuổi hoặc người hưởng bị mất, hạn chế năng lực
hành vi dân sự: Người đứng tên sổ hoặc người đang nhận trợ cấp thay lập 01 bản
Giấy đề nghị thay đổi người nhận chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 3-CBH) có xác
nhận của UBND xã, phường nộp BHXH huyện hoặc ĐDCT, riêng trường hợp người giám
hộ không phải là đương nhiên phải kèm theo giấy được giám hộ theo quy định của
Luật Dân sự.
8. Trường hợp
người hưởng chế độ BHXH bằng tiền mặt hoặc người lĩnh thay 6 tháng liên tục
không nhận tiền và người hưởng chế độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM không ký xác
nhận định kỳ theo quy định thì cơ quan BHXH tạm dừng in danh sách chi trả. Để
tiếp tục nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, người hưởng lập 01 bản Giấy
đề nghị tiếp tục nhận chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 19-CBH) có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú (đối với người hưởng đang cư trú ở trong
nước), xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
người hưởng đang cư trú (đối với người hưởng đang định cư hợp pháp ở nước
ngoài) về việc không bị phạt tù giam hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị tòa án
tuyên bố mất tích trong thời gian không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng, nộp BHXH huyện (đối với trường hợp người hưởng có dưới 12 tháng chưa
nhận tiền hoặc chưa đến ký xác nhận chữ ký), nộp BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện để
chuyển BHXH tỉnh giải quyết (đối với trường hợp người hưởng có từ 12 tháng trở
lên chưa nhận tiền hoặc sau hai lần chưa đến ký xác nhận chữ ký), những tháng
chưa lĩnh nếu có nhu cầu nhận tiền mặt được nhận trực tiếp tại BHXH huyện.
9. Trường hợp người hưởng bị mất
tích trở về hoặc hết hạn tù đã có quyết định hưởng tiếp, nếu có nhu cầu truy
lĩnh số tiền chưa nhận theo quy định thì lập mẫu số 17-CBH gửi BHXH huyện.
10. Trường hợp người hưởng chết
nhưng còn những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì thân
nhân người hưởng lập 01 bản mẫu số 16-CBH có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường nơi cư trú, gửi BHXH huyện để giải quyết.
11. Người hưởng nhận chế độ BHXH
hàng tháng bằng tiền mặt.
a) Hàng tháng, đến nhận lương hưu,
trợ cấp BHXH tại điểm chi trả do ĐDCT hoặc cơ quan BHXH thông báo.
b) Khi đến nhận chế độ BHXH xuất
trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân có ảnh, trường hợp mất Chứng
minh nhân dân thì người hưởng làm giấy xác nhận mất Chứng minh nhân dân có xác
nhận của Công an xã, phường nơi cư trú, ký nhận vào Danh sách chi trả. Đối với
người hưởng chế độ tuất hàng tháng dưới 15 tuổi thì người đứng sổ ký nhận trợ
cấp.
c) Trường hợp người hưởng chế độ
BHXH hàng tháng đang cư trú tại Việt Nam không trực tiếp nhận tiền: Người hưởng
lập 01 bản Giấy lĩnh thay (mẫu số 18-CBH) có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi cư trú để ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thời hạn của Giấy lĩnh
thay tối đa là 6 tháng.
Đối với trường hợp người hưởng chế
độ BHXH hàng tháng đang bị tạm giam thì Giấy lĩnh thay có xác nhận của chính
quyền địa phương nơi cư trú hoặc xác nhận của Giám đốc trại giam nơi người
hưởng đang bị tạm giam.
d) Trường hợp người hưởng chế độ
BHXH hàng tháng đang cư trú tại nước ngoài không trực tiếp nhận tiền, muốn nhận
tiền chế độ BHXH lập 01 bản Giấy lĩnh thay (mẫu số 18-CBH) cho thân nhân tại
Việt Nam do Đại sứ quán Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người
hưởng đang cư trú xác nhận đang cư trú hợp pháp ở nước sở tại, thời hạn của
Giấy lĩnh thay tối đa là một năm.
đ) Đối với người hưởng bị mất năng
lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người lĩnh thay là
người giám hộ theo quy định của pháp luật Dân sự.
e) Trách nhiệm của người lĩnh thay:
Phải trực tiếp đến nhận tiền chế độ BHXH hàng tháng tại ĐDCT, khi đến nhận tiền
nộp Giấy lĩnh thay hoặc giấy tờ chứng minh là người giám hộ hợp pháp (đối với
người giám hộ), xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân có ảnh;
báo giảm kịp thời khi người hưởng từ trần hoặc bị tạm dừng hưởng các chế độ
BHXH hàng tháng theo quy định, nếu thực hiện sai phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và bồi hoàn cho quỹ BHXH.
Trường hợp người hưởng bị mất năng
lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự bỏ đi khỏi nơi cư trú người
giám hộ phải yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi Tòa án tuyên bố người mất
tích, người giám hộ có trách nhiệm thông báo cho ĐDCT, trường hợp không thông
báo kịp thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn cho quỹ BHXH.
g) Trường hợp người hưởng chưa nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tại ĐDCT, nếu có nhu cầu nhận tiền trước khi
BHXH huyện báo cáo số tiền chưa nhận về BHXH tỉnh thì lập 01 bản Giấy đề nghị (mẫu số 17-CBH) gửi BHXH huyện để xác nhận giải quyết và chi
trả bằng tiền mặt tại BHXH huyện.
12. Trường hợp người hưởng chế độ
BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM thực hiện các nội dung sau:
a) Người hưởng chế độ BHXH mới được
giải quyết hoặc từ tỉnh khác chuyển đến có nhu cầu lĩnh tiền qua tài khoản thẻ
ATM hoặc chuyển từ lĩnh bằng tiền mặt sang lĩnh tiền bằng thẻ ATM được tự lựa
chọn Ngân hàng của Việt Nam thuận lợi nhất trong địa bàn cơ quan BHXH quản lý,
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ để tự mở tài khoản thẻ ATM và đăng ký số hiệu tài
khoản, tên Ngân hàng mở tài khoản ATM với cơ quan BHXH. Nếu người hưởng đã có
tài khoản thẻ ATM của Ngân hàng thì ghi rõ số tài khoản thẻ ATM, Ngân hàng nơi
mở tài khoản vào mẫu số 20-CBH. Trường hợp người hưởng cùng hộ gia đình có
nguyện vọng chuyển tiền vào cùng một tài khoản mở tại Ngân hàng thì mỗi người
hưởng phải tự nguyện đăng ký ghi rõ tên, số hiệu tài khoản theo quy định (mẫu
số 20-CBH).
Chi phí phát hành thẻ ATM lần đầu,
lệ phí chuyển tiền vào tài khoản thẻ ATM của người hưởng do cơ quan BHXH thanh
toán; chi phí duy trì tài khoản hàng năm theo quy định của Ngân hàng Thương mại
do người hưởng tự thanh toán.
Người hưởng nộp chứng từ thu phí
phát hành thẻ ATM lần đầu của Ngân hàng nơi người hưởng mở tài khoản thẻ ATM
cho BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện để thanh toán.
b) Tháng 5 và tháng 11 trực tiếp ký
xác nhận vào Danh sách mẫu số 24-CBH.
Trường hợp người hưởng ốm nặng, già
yếu không đi lại được đang có mặt tại địa phương nơi quản lý chi trả, thì người
hưởng hưu và trợ cấp BHXH hoặc thân nhân của người hưởng phải thông báo cho
ĐDCT biết để ĐDCT đến gặp trực tiếp để lấy chữ ký hoặc điểm chỉ của người
hưởng.
c) Trường hợp tháng 5 và tháng 11
người hưởng không có mặt tại địa phương nơi đăng ký hưởng chế độ BHXH để trực
tiếp ký xác nhận vào Danh sách (mẫu số 24-CBH), người hưởng phải lập 01 bản
Giấy đề nghị xác định chữ ký (theo mẫu số 21-CBH), trực tiếp đến BHXH huyện nơi
đang tạm trú để lấy xác nhận, khi đến nơi lấy xác nhận xuất trình Giấy chứng
nhận hưu trí hoặc trợ cấp BHXH, Chứng minh nhân dân, thẻ ATM. Sau khi lấy xác
nhận, người hưởng gửi Giấy xác nhận cho BHXH huyện nơi đang quản lý chi trả
trước ngày 25 của tháng 5 và tháng 11 để quản lý và tiếp tục chi trả. Trường hợp
người hưởng không ở trong nước, đang cư trú tại nước ngoài thì lập 01 bản mẫu
21-CBH đến Đại sứ quán Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người
hưởng đang cư trú xác nhận đang cư trú hợp pháp ở nước sở tại.
Trường hợp người hưởng ốm nặng, già
yếu không đi lại được không có mặt tại địa phương nơi đang quản lý chi trả, thì
thân nhân người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH phải liên hệ với BHXH huyện nơi
đang tạm trú để BHXH huyện trực tiếp đến lấy chữ ký hoặc điểm chỉ của người
hưởng, người hưởng phải xuất trình giấy tờ, hồ sơ theo quy định. Thân nhân
người hưởng có trách nhiệm gửi Giấy đề nghị xác định chữ ký đến BHXH huyện nơi
đang quản lý chi trả.
13. Trường hợp người hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau: Chấp hành hình
phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị tòa án
tuyên bố là mất tích thì bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
theo Điều 62 Luật BHXH.
14. Người hưởng đến ĐDCT hoặc BHXH
huyện hoặc BHXH tỉnh để được hướng dẫn và cung cấp miễn phí các mẫu biểu theo
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều này.
15. Giấy chứng nhận hưu trí hoặc
trợ cấp BHXH do cơ quan BHXH cấp cho người hưởng không có giá trị để cầm cố,
thế chấp.
MỤC 3. QUY TRÌNH
CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH MỘT LẦN
Điều 15. Trách
nhiệm của BHXH tỉnh
1. Phòng Chế độ BHXH
a) Lập Danh sách hưởng chế độ BHXH
một lần mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 37-CBH (mẫu này chỉ lập danh sách cho những
người hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu có nhu cầu lĩnh tại ĐDCT) và chuyển
đến:
- Phòng KHTC mẫu số 21A-HSB,
21B-HSB (trích danh sách những đối tượng BHXH tỉnh chi trả) cùng các quyết định
hưởng trợ cấp tuất một lần, mai táng, TNLĐ-BNN một lần, trang cấp phương tiện
dụng cụ chỉnh hình cho người lao động (nếu có).
- BHXH huyện mẫu số 21A-HSB,
21B-HSB, 37-CBH (trích danh sách những đối tượng BHXH huyện chi trả) cùng các
quyết định hưởng chế độ BHXH một lần, Phiếu điều chỉnh hưởng trợ cấp khu vực
một lần của người hưởng theo phân cấp chi trả.
b) Hàng tháng, tiếp nhận Danh sách
người hưởng chưa nhận trợ cấp BHXH một lần từ 12 tháng trở lên (mẫu số 8c-CBH)
do BHXH huyện lập, để quản lý, theo dõi, giải quyết chi trả. Hàng quý, lập 01
bản mẫu số 8c-CBH chuyển Phòng KHTC đóng vào báo cáo quyết toán.
c) Tiếp nhận mẫu số 19-CBH của
người hưởng trợ cấp một lần có thời gian từ tháng trở lên chưa đến nhận tiền
theo quy định tại Khoản 5, Điều 18 do BHXH huyện gửi đến để kiểm tra, đối chiếu
với mẫu số 8c-CBH và xét duyệt, sau đó chuyển BHXH huyện để chi trả cho người
hưởng.
2. Phòng KHTC
a) Căn cứ mẫu số
21A-HSB, 21B-HSB, 37-CBH và hồ sơ do Phòng Chế độ BHXH chuyển, thực hiện:
- Kiểm tra và cấp kinh phí cho BHXH
huyện thực hiện chi trả.
- Thực hiện chi trả cho người hưởng
trợ cấp tuất một lần, mai táng, TNLĐ-BNN một lần, trang cấp phương tiện dụng cụ
chỉnh hình cho người lao động (nếu có).
- Thực hiện than toán một lần tiền
tàu xe đi và về cho người hưởng theo giá quy định của Nhà nước đối với phương
tiện giao thông như xe khách, tàu hỏa, tàu thủy trên từng địa bàn, tại thời điểm
thanh toán từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng gần nhất và
ghi số tiền đã thanh toán vào mẫu số 16-CBH.
- Quản lý, theo dõi, kiểm tra số
người, số tiền của người chưa hưởng chế độ BHXH năm trước chuyển sang chi trả
và quyết toán năm sau.
b) Thực hiện thu hồi số tiền do
BHXH tỉnh chi sai cho người hưởng theo phân cấp và lập Danh sách theo mẫu số
C75-HD.
c) Căn cứ Danh sách (mẫu số C75-HD)
của BHXH huyện gửi lên và danh sách của BHXH tỉnh để lập Bảng tổng hợp danh sách
thu hồi kinh phí chi chế độ BHXH một lần của toàn tỉnh theo mẫu số C76-HD.
d) Thực hiện ghi sổ kế toán và lập
báo cáo theo quy định.
Điều 16. Trách
nhiệm của BHXH huyện
1. Tiếp nhận mẫu số 21A-HSB,
21B-HSB và các Quyết định hưởng chế độ BHXH một lần, Phiếu điều chỉnh hưởng trợ
cấp khu vực một lần từ BHXH tỉnh, thực hiện chi trả bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản
cá nhân cho người hưởng. Trường hợp người hưởng nhận tiền trợ cấp BHXH một lần
bằng tiền mặt, BHXH huyện viết phiếu chi tiền mặt ngay trong ngày khi người
hưởng đến nhận tiền.
2. Căn cứ Danh sách giải quyết
hưởng trợ cấp BHXH một lần do BHXH huyện xét duyệt (mẫu số 19G-HSB) cùng quyết
định để thực hiện chi trả chế độ BHXH một lần cho người hưởng theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH theo phân cấp.
3. Tiếp nhận mẫu số 37-CBH chuyển
cho ĐDCT cùng thời điểm chuyển Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng (mẫu số C72a-HD).
4. Kiểm tra Bảng thanh toán chi trả
chế độ BHXH (mẫu số C74-HD) do ĐDCT lập và gửi đến để làm cơ sở thanh quyết
toán và lưu quyết định hưởng cùng mẫu số 37-CBH.
Bổ sung Mục 3: Trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu vào mẫu số C74-HD (Bảng thanh toán chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH).
5. Thực hiện thu hồi số tiền đã chi
trả sai, lập mẫu số C75-HD.
6. Tiếp nhận Giấy
đề nghị tạm ứng mai táng phí (mẫu số 30-CBH) và Giấy chứng tử để giải quyết
tạm ứng trợ cấp mai táng phí ngay trong ngày cho người hưởng, chậm nhất là ngày
làm việc kế tiếp kể từ khi nhận được Giấy đề nghị.
7. Hàng tháng, đối chiếu số liệu
(số người, số tiền) trên mẫu 21A-HSB, 21B-HSB, 37-CBH và các Quyết định giải
quyết chế độ BHXH một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH (mẫu
số 19G-HSB), lập 02 bản Danh sách người hưởng chưa nhận chế độ BHXH một lần từ
12 tháng trở lên (mẫu số 8c-CBH): 01 bản lưu; 01 bản gửi Phòng Chế độ BHXH.
Cuối năm, đối chiếu số liệu (số
người, số tiền) trên mẫu 21A-HSB, 21B-HSB, 37-CBH và các Quyết định giải quyết
chế độ BHXH một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH (mẫu
số 19G-HSB), lập 02 bản Danh sách người hưởng chưa nhận trợ cấp 1 lần trong năm
(mẫu số 8b-CBH): 01 bản lưu; 01 bản gửi Phòng Chế độ BHXH.
8. Tiếp nhận mẫu số 19-CBH của
người hưởng có thời gian từ 1 năm trở lên chưa đến nhận tiền theo quy định tại Khoản
5, Điều 18 gửi BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) để xét duyệt.
Nhận mẫu 19-CBH đã được BHXH tỉnh
xét duyệt chuyển đến để chi trả cho người hưởng.
9. Thanh toán một
lần tiền tàu xe đi và về cho người hưởng được trang cấp dụng cụ chỉnh hình theo
giá quy định của Nhà nước với phương tiện giao thông như xe khách, tàu hỏa, tàu
thủy từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng gần nhất và ghi
số tiền đã thanh toán vào mẫu số 16-CBH.
10. Ghi sổ kế toán và lập báo cáo
theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của ĐDCT
1. Thực hiện chi trả trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu theo đúng thỏa thuận đã được cam kết theo hợp đồng mẫu số
15a-CBH.
2. Tạm ứng kinh phí chi trả: Hàng
tháng, căn cứ mẫu số 37-CBH lập Giấy đề nghị tạm ứng chi trả chế độ BHXH theo
mẫu số C73-HD, tạm ứng tiền để chi trả kịp thời, đầy đủ cho người hưởng.
Bổ sung Mục 3: Trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu vào mẫu số C73-HD (Giấy đề nghị tạm ứng chi trả lương hưu và trợ cấp
BHXH).
3. Tổ chức chi trả
a) Tiếp nhận mẫu 37-CBH để thực
hiện chi trả cho người hưởng.
b) Khi chi trả, kiểm tra Chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, hướng dẫn người hưởng ký tên vào danh
sách mẫu số 37-CBH.
c) Thực hiện thanh quyết toán kinh
phí chi trả trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 4, Điều 12.
Điều 18. Trách
nhiệm của người hưởng
1. Trường hợp người hưởng bằng tiền
mặt:
a) Người hưởng đến BHXH huyện theo
thông báo để nhận trợ cấp BHXH một lần, khi đến nhận xuất trình Chứng minh nhân
dân hoặc Giấy tờ tùy thân có ảnh.
b) Trường hợp người hưởng đang cư
trú tại Việt Nam không trực tiếp đến nhận tiền lập 01 bản Giấy lĩnh thay (mẫu
số 18-CBH) có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.
c) Trường hợp người hưởng đang cư
trú tại nước ngoài lập 01 bản Giấy lĩnh thay (mẫu số 18-CBH) cho thân nhân tại
Việt Nam do Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hưởng đang cư trú xác nhận đang cư trú hợp pháp ở nước sở tại.
d) Người lĩnh thay khi đến nhận
tiền, nộp Giấy lĩnh thay và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy
thân có ảnh, Giấy lĩnh thay có giá trị trong vòng 6 tháng. Nếu thực hiện sai
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn cho quỹ BHXH.
đ) Đối với người hưởng trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu được lựa chọn nơi nhận trợ cấp tại BHXH huyện, ĐDCT hoặc qua
tài khoản thẻ ATM, người hưởng đăng ký nơi nhận trợ cấp khi lập Đơn đề nghị
hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB của Quyết định số 777/QĐ-BHXH).
2. Trường hợp người hưởng có nguyện
vọng nhận tiền chế độ BHXH một lần qua tài khoản cá nhân thì ghi đầy đủ thông
tin vào Đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần (mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo
Quyết định số 777).
3. Trường hợp người hưởng chế độ
trợ cấp BHXH một lần chết thì thân nhân của người hưởng lập mẫu số 16-CBH gửi
BHXH huyện để giải quyết.
4. Trường hợp người hưởng chế độ BHXH
chết, thân nhân của người hưởng nếu có nhu cầu tạm ứng tiền mai táng, lập 01
bản Giấy đề nghị tạm ứng mai táng, (mẫu số 30-CBH) kèm
theo Giấy chứng tử gửi BHXH huyện.
5. Trường hợp người hưởng chế độ
trợ cấp một lần có thời gian chưa đến nhận tiền từ 12 tháng trở lên kể từ ngày
có Quyết định hưởng, để nhận chế độ trợ cấp một lần, người hưởng lập 01 bản
Giấy đề nghị theo mẫu số 19-CBH có xác nhận của chính quyền địa phương gửi BHXH
tỉnh hoặc BHXH huyện để được giải quyết.
6. Đối với người hưởng được thanh
toán tiền trang cấp dụng cụ chỉnh hình và tiền tàu xe đi và về (nếu có) theo
giá quy định của Nhà nước đối với phương tiện giao thông như xe khách, tàu hỏa,
tàu thủy trên từng địa bàn từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức
năng gần nhất.
MỤC 4. QUY TRÌNH
CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN, NGHỈ DƯỠNG SỨC PHỤC HỒI SỨC KHỎE
Điều 19. Trách
nhiệm của BHXH tỉnh
1. Phòng Chế độ BHXH
a) Tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ hưởng
chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK theo quy định, lập Báo cáo tổng hợp giải quyết
chế độ ốm đau, thai sản và DSPHSK của Văn phòng BHXH tỉnh (mẫu 01-HSB) và mẫu
số 02-HSB toàn tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 777), 01 bản lưu, 01 bản
chuyển Phòng KHTC.
b) Chuyển cho phòng KHTC
- Hồ sơ, chứng từ đã xét duyệt chế
độ ốm đau, thai sản, DSPHSK
- Mẫu số 01-HSB của Văn phòng BHXH
tỉnh và mẫu số 02-HSB.
2. Phòng Thu BHXH
a) Cập nhật kịp thời dữ liệu vào chương
trình quản lý thu
b) Căn cứ mẫu số 7-CBH từ Phòng
KHTC chuyển sang để theo dõi số tiền người sử dụng lao động còn phải nộp cơ
quan BHXH.
c) Hàng quý, lập Bảng tổng hợp số
phải thu BHXH, BHYT, BHTN theo mẫu số C01-TS gửi Phòng KHTC.
3. Phòng KHTC
a) Căn cứ hồ sơ, chứng từ đã xét
duyệt chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK do phòng Chế độ BHXH chuyển sang ghi vào
sổ kế toán. Cuối quý, cùng với mẫu số C01-TS do phòng Thu chuyển sang để lập
Thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động theo mẫu
số C71-HD, chuyển người sử dụng lao động 01 bản; Lập tổng hợp quyết toán chi
các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh quản lý chi trả theo
mẫu số 7-CBH, chuyển Phòng Thu BHXH 01 bản.
b) Trường hợp số tiền được quyết
toán lớn hơn số tiền được giữ lại theo quy định, căn cứ mẫu C71-HD cơ quan BHXH
thực hiện cấp bù số chênh lệch thiếu vào tháng đầu quý sau cho người sử dụng
lao động. Trường hợp số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền được giữ lại, người sử
dụng lao động chuyển tiền trả cơ quan BHXH cùng với số nộp thu BHXH vào tháng
đầu quý sau.
Đối với trường hợp số tiền chi trả
chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động cao hơn so với số tiền được giữ lại trong
quý, người sử dụng lao động có nhu cầu quyết toán sớm với cơ quan BHXH thì lập
hồ sơ quyết toán theo quy định gửi cơ quan BHXH để cấp bổ sung số chênh lệch
thiếu cho người sử dụng lao động.
c) Thực hiện thu hồi số tiền đã chi
trả sai, lập mẫu số C75-HD theo phân cấp quản lý.
d) Hàng quý, tổng hợp danh sách thu
hồi kinh phí theo mẫu số C76-HD của toàn tỉnh.
e) Thực hiện ghi sổ kế toán, lưu
giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Điều 20. Trách
nhiệm của BHXH huyện
1. Thực hiện xét duyệt và chi trả
theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 19.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người lao
động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng đã nghỉ việc trước thời điểm sinh
con hoặc nhận con nuôi theo Khoản 2, Điều 14 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP;
xét duyệt và lập mẫu theo quy định; chi trả trực tiếp cho người lao động; ghi
vào sổ kế toán và lưu giữ hồ sơ, chứng từ chi BHXH.
3. Hàng quý, tổng hợp các mẫu:
C75-HD, 01-HSB, 7-CBH đóng cùng báo cáo quyết toán.
Điều 21. Trách
nhiệm của người sử dụng lao động
1. Giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền
công làm căn cứ đóng BHXH để chi trả kịp thời cho người lao động có đủ điều
kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản.
Trường hợp trong quý số tiền chi
trả chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động phát sinh lớn hơn số tiền đơn vị
được giữ lại trong quý theo quy định thì đơn vị sử dụng lao động chủ động quyết
toán sớm với cơ quan BHXH để đảm bảo kinh phí chi trả kịp thời cho người lao
động.
2. Thực hiện chi trả cho người lao
động trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đủ điều
kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản từ người lao động. Trường hợp người lao động
có nguyện vọng nhận tiền qua tài khoản cá nhân thì người sử dụng lao động
chuyển tiền vào tài khoản cá nhân cho người lao động.
3. Căn cứ mẫu số C71-HD do cơ quan
BHXH chuyển đến, trường hợp số tiền quyết toán trong quý nhỏ hơn số tiền được
giữ lại, người sử dụng lao động chuyển tiền trả cơ quan BHXH số chênh lệch thừa
cùng với số nộp thu BHXH vào tháng đầu quý sau.
4. Lưu giữ hồ sơ, chứng từ giải
quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của người lao động
1. Nộp kịp thời chứng từ nghỉ ốm
đau, thai sản cho người sử dụng lao động.
2. Khi nhận tiền, phải ký nhận vào
Danh sách và phiếu chi tiền của người sử dụng lao động. Nếu người lao động có
nguyện vọng nhận tiền qua tài khoản cá nhân thì đăng ký với người sử dụng lao
động.
3. Người lao động đủ điều kiện
hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị
định số 152/2006/NĐ-CP nhận tiền mặt tại BHXH huyện, nếu có nguyện vọng
nhận tiền qua tài khoản cá nhân thì đăng ký với BHXH huyện.
MỤC 5. QUY TRÌNH
CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 23. Chi
trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
a) Phòng Chế độ BHXH
- Hàng tháng, căn cứ vào danh sách
chi trả tháng trước và các Quyết định về việc: Hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu
số 5), Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 16), Tiếp tục hưởng trợ cấp
thất nghiệp (mẫu số 17), Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 18) của
Giám đốc Sở LĐTB&XH (ban hành kèm theo Thông tư số 32) do Sở LĐTB&XH
chuyển sang; Thông báo của Trung tâm giới thiệu việc làm về việc chuyển nơi
hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tỉnh
khác chuyển đến; thực hiện kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ theo dõi việc đóng,
hưởng trợ cấp thất nghiệp, về điều kiện được hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời
gian trợ cấp đối với từng người. Trường hợp phát hiện giải quyết chưa đúng thì
làm văn bản trình Giám đốc BHXH tỉnh ký gửi Sở LĐTB&XH.
- Căn cứ vào các Quyết định do Sở
LĐTB&XH chuyển sang, trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc BHXH tỉnh lập Danh
sách chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu (mẫu C72a-HD) và mẫu số 2-CBH, 5-CBH
cho những người có nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp tại BHXH huyện hoặc tại BHXH
tỉnh và đảm bảo trong thời hạn 5 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định của cơ quan lao động, cơ quan BHXH phải chi trả tiền trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng cho người lao động. Giao cho Giám đốc BHXH tỉnh quy định
cụ thể thời gian giải quyết của từng bộ phận, từng cấp.
- Chuyển Danh sách mẫu C72a-HD và
mẫu số 2-CBH, 5-CBH cho:
+ Phòng KHTC để cấp kinh phí cho
BHXH huyện; thực hiện chi trả và trả thẻ BHYT cho người hưởng có nhu cầu nhận
trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tại BHXH tỉnh.
+ BHXH huyện cùng thẻ BHYT của
những người hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu.
Từ tháng thứ hai trở đi thì lập
Danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy trình chi trả các chế độ BHXH
hàng tháng.
- Đối với những người lao động nhận
trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tại ĐDCT thì lập Danh sách chi trả trợ cấp thất
nghiệp hàng tháng cùng thời điểm lập Danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng.
- Tiếp nhận Giấy đề nghị truy lĩnh
số tiền chưa nhận chế độ trợ cấp thất nghiệp hàng tháng (mẫu số 17-CBH) của
người hưởng, giải quyết ngay trong ngày hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo.
- Phối hợp với Trung tâm giới thiệu
việc làm để kịp thời dừng in Danh sách chi trả đối với trường hợp tạm dừng
hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Hàng quý, tổng hợp người có Quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng do Sở LĐTBXH chuyển sang và số người
đã giải quyết chi trả trong quý theo mẫu số 34-CBH.
b) Phòng KHTC
- Tiếp nhận mẫu số 2-CBH của Phòng
Chế độ BHXH, thực hiện chuyển kinh phí cho BHXH huyện; mẫu số 5-CBH để ghi thu,
ghi chi theo phân cấp.
- Tiếp nhận Giấy đề nghị truy lĩnh
số tiền chưa nhận chế độ trợ cấp thất nghiệp hàng tháng (mẫu số 17-CBH) để thực
hiện chi trả cho người lao động.
- Ghi sổ kế toán và lập báo cáo chi
BHTN theo quy định.
2. Trách nhiệm của BHXH huyện
a) Căn cứ vào Danh sách chi trả
(mẫu số C72a-HD) do BHXH tỉnh chuyển đến để thực hiện chi trả trực tiếp hoặc ủy
quyền cho ĐDCT, hoặc chuyển tiền vào tài khoản cá nhân ATM của người lao động
ngay trong ngày; mẫu 5-CBH để ghi thu, ghi chi theo phân cấp.
b) Tiếp nhận và xác nhận việc hưởng
chế độ BHTN vào sổ BHXH của người hưởng chế độ BHTN.
c) Thu hồi thẻ
BHYT cũ, trả thẻ BHYT mới cho người lao động.
d) Hướng dẫn người hưởng đăng ký
nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại ĐDCT (nếu người hưởng có nhu cầu). Trường hợp
người hưởng có nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp tại ĐDCT thì tổng hợp danh
sách, địa chỉ nơi nhận vào Danh sách người hưởng đề nghị nhận trợ cấp thất
nghiệp hàng tháng tại ĐDCT (mẫu 23-CBH) gửi BHXH tỉnh.
đ) Ghi sổ kế toán và lập báo cáo
chi BHTN theo quy định.
3. Trách nhiệm của ĐDCT
Thực hiện quản lý, chi trả trợ cấp
thất nghiệp cho người thất nghiệp như quy định tại Điều 12 trừ Khoản 8.
4. Trách nhiệm của người hưởng
a) Nộp sổ BHXH,
thẻ BHYT cũ cho BHXH huyện nơi chi trả trợ cấp thất nghiệp vào tháng đầu nhận
trợ cấp và nhận thẻ BHYT mới, trường hợp người hưởng có nhu cầu nhận trợ cấp
thất nghiệp tại ĐDCT hoặc qua tài khoản thẻ ATM thì đăng ký với BHXH huyện.
b) Nhận lại sổ
BHXH vào tháng cuối cùng của tháng nhận trợ cấp thất nghiệp.
c) Nhận trợ cấp thất nghiệp tại
ĐDCT hoặc BHXH huyện theo địa chỉ đã đăng ký.
d) Khi đến nhận trợ cấp thất
nghiệp, người lao động xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Giấy tờ tùy thân có
ảnh, trường hợp mất Chứng minh nhân dân thì người lao động làm giấy xác nhận
mất Chứng minh nhân dân có xác nhận của công an xã, phường nơi cư trú, ký nhận
vào Danh sách chi trả.
đ) Trường hợp người hưởng trợ cấp
thất nghiệp không trực tiếp nhận tiền lập 01 bản Giấy lĩnh thay (mẫu số 18-CBH)
có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú để ủy quyền cho người khác
lĩnh thay, thời hạn của Giấy lĩnh thay tối đa là 6 tháng.
e) Trách nhiệm của người lĩnh thay
theo quy định tại Điểm e, Khoản 11, Điều 14 Quy định này.
g) Trường hợp người hưởng trợ cấp
thất nghiệp muốn nhận ngay những tháng chưa nhận tại BHXH tỉnh thì lập 01 bản
Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 17-CBH)
nộp BHXH tỉnh để giải quyết.
Điều 24. Chi
trợ cấp một lần
1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
a) Phòng Chế độ BHXH:
Căn cứ Quyết định theo mẫu số 7
(ban hành kèm theo Thông tư số 32) do Sở LĐTB&XH chuyển sang thực hiện ngay
việc lập danh sách chi trợ cấp một lần mẫu số 26-CBH, chuyển:
- 01 bản cho BHXH huyện cùng với
bản sao quyết định hưởng của từng người hưởng để thực hiện chi trả;
- 01 bản cho phòng KHTC để cấp kinh
phí.
- Hàng quý, tổng hợp người có quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần do Sở LĐTBXH chuyển sang và số người đã
giải quyết chi trả trong quý theo mẫu số 35-CBH.
b) Phòng KHTC
Căn cứ mẫu số 26-CBH do Phòng Chế
độ BHXH chuyển, thực hiện kiểm tra và cấp ngay kinh phí cho BHXH thực hiện chi
trả.
2. Trách nhiệm của BHXH huyện
a) Căn cứ Danh sách người hưởng trợ
cấp một lần theo mẫu số 26-CBH do BHXH tỉnh chuyển đến để thực hiện chi trả và
ghi vào Sổ chi BHTN. Chi trả ngay cho người hưởng, chậm nhất là ngày làm việc
kế tiếp đồng thời thu hồi thẻ BHYT theo quy định.
b) Hàng tháng, đối chiếu số liệu
(số người, số tiền) trên mẫu số 26-CBH, và các Quyết định giải quyết chế độ
BHTN một lần, mẫu số 8c-CBH của tháng trước với số đã chi trả trong tháng, lập
mẫu số 8c-CBH tháng này để quản lý và chi trả tiếp vào tháng sau, lập 02 bản:
01 bản lưu; 01 bản gửi Phòng Chế độ BHXH.
3. Trách nhiệm của người hưởng trợ
cấp một lần
a) Thực hiện theo quy định tại Khoản
1 và 2, Điều 18 Quy định này.
b) Nộp lại thẻ BHYT cho BHXH huyện
nơi chi trả trợ cấp một lần.
Điều 25. Chi
hỗ trợ học nghề
1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
a) Phòng Chế độ BHXH
Căn cứ Quyết định về việc hỗ trợ
học nghề (mẫu số 9) của Giám đốc Sở LĐTB&XH (ban hành kèm theo Thông tư số
32) tổng hợp 03 bản Danh sách người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề (mẫu số
27-CBH) theo các Cơ sở đào tạo nghề, theo từng huyện: Lưu Phòng Chế độ BHXH 01
bản; Phòng KHTC 01 bản để cấp kinh phí cho BHXH huyện; BHXH huyện 01 bản để
thực hiện chi trả cho các Cơ sở đào tạo nghề.
b) Phòng KHTC
- Hàng tháng, căn cứ mẫu số 27-CBH
để cấp kinh phí cho BHXH huyện.
- Căn cứ mẫu số C75-HD của BHXH
huyện gửi tổng hợp số tiền thu hồi toàn tỉnh theo mẫu số C76-HD.
2. Trách nhiệm của BHXH huyện
Căn cứ vào Danh sách (mẫu số
27-CBH) đối chiếu với Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học
nghề (mẫu số 28a-CBH) do Cơ sở Đào tạo nghề chuyển đến, lập Danh sách người
thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề (mẫu số 28b-CBH); chuyển trả Cơ sở
đào tạo nghề mẫu 28b-CBH để lưu trữ và chi trả kinh phí hỗ trợ học nghề cho
từng Cơ sở đào tạo nghề trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ.
3. Trách nhiệm của Cơ sở đào tạo
nghề
Trước ngày 25 hàng tháng, lập Danh
sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề (mẫu số 28a-CBH) có đầy
đủ chữ ký của người hưởng trợ cấp thất nghiệp đang học nghề chuyển BHXH huyện nơi
quản lý chi trả.
4. Trách nhiệm của người hưởng
Hàng tháng, trực tiếp ký xác nhận vào
Danh sách (mẫu 28a-CBH) do Cơ sở đào tạo nghề lập.
Điều 26. Di
chuyển hưởng, tạm dừng hưởng, tiếp tục hưởng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp
1. Di chuyển hưởng
a) Trách nhiệm của BHXH tỉnh nơi
đối tượng chuyển đi: Làm thủ tục di chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đi
tỉnh khác.
- Hồ sơ gồm: Thông báo của Trung
tâm giới thiệu việc làm, Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chính), Giấy
giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số C77-HD ban hành kèm theo chế
độ kế toán BHXH).
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện lập hồ
sơ di chuyển, niêm phong hồ sơ và gửi bảo đảm bằng đường công vụ đến BHXH tỉnh
nơi đối tượng chuyển đến hưởng trợ cấp theo địa chỉ ghi trong Thông báo của
Trung tâm giới thiệu việc làm.
b) Trách nhiệm của BHXH tỉnh nơi
đối tượng chuyển đến
- Căn cứ văn bản đề nghị chi trả
trợ cấp thất nghiệp kèm theo bản sao Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của
người lao động do Trung tâm giới thiệu việc làm chuyển đến và hồ sơ hưởng trợ
cấp thất nghiệp của BHXH tỉnh khác chuyển đến; kiểm tra nếu hồ sơ đầy đủ đúng
quy định thì làm thủ tục tiếp nhận, quản lý, chi trả trợ cấp thất nghiệp theo
quy định; thu hồi thẻ BHYT cũ và cấp thẻ BHYT mới cho người lao động.
- Thông báo bằng văn bản với Trung
tâm giới thiệu việc làm nơi đối tượng chuyển đến về việc hưởng trợ cấp thất
nghiệp của người lao động.
- Hướng dẫn người lao động về địa điểm,
thời gian, hình thức nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
- Thực hiện quản lý hồ sơ chi trả hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
2. Tạm dừng và tiếp tục hưởng
- BHXH tỉnh tiếp nhận Quyết định
của Giám đốc Sở LĐTBXH về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 16 - ban
hành kèm theo Thông tư số 32), thực hiện tạm dừng in danh sách chi trả kể từ
tháng có Quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Căn cứ Quyết định của Giám đốc Sở
LĐTBXH về tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 17 - ban hành kèm theo
Thông tư số 32), BHXH tỉnh tiếp tục in Danh sách chi trả kể từ tháng tiếp tục
hưởng theo Quyết định.
3. Chấm dứt hưởng
- Căn cứ Quyết định của Giám đốc Sở
LĐTBXH chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 18 - ban hành kèm theo Thông
tư số 32), BHXH tỉnh dừng in Danh sách chi trả.
- Đối với trường hợp người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà có đủ điều kiện hưởng lương hưu
thì trước khi ban hành Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng cho
người lao động, BHXH tỉnh làm thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp đối
với người lao động kể từ tháng liền kề với tháng người lao động chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp để hưởng chế độ hưu trí theo quy định; đồng thời làm văn
bản gửi Trung tâm giới thiệu việc làm nơi quản lý người thất nghiệp để trình Sở
LĐTBXH ra Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
MỤC 6. QUY TRÌNH
KHẤU TRỪ CHẾ ĐỘ BHXH HÀNG THÁNG ĐỂ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ TRẢ NỢ THUẾ
Điều 27. Trách
nhiệm của BHXH huyện
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời
thông tin, số liệu về các khoản lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người
hưởng phải thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế đang chi trả tại cơ quan BHXH
theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan quản
lý thuế theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng phải thực hiện thi hành án dân sự hoặc
trả nợ thuế do Chi cục thi hành án dân sự hoặc cơ quan thuế chuyển đến.
3. Căn cứ hồ sơ do cơ quan thi hành
án dân sự hoặc cơ quan thuế chuyển đến và các quy định hiện hành, BHXH huyện
kiểm tra hồ sơ, mức khấu trừ trong quyết định nếu đủ điều kiện theo quy định
thì thực hiện theo quy trình sau:
a) Làm việc cụ thể và thống nhất
bằng văn bản với cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế về số tiền khấu
trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; thời gian khấu trừ (thời gian bắt đầu
và thời gian thực hiện xong khấu trừ) của từng người hưởng; số hiệu tài khoản,
nơi mở tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế để nhận tiền
khấu trừ; chi phí thực hiện khấu trừ (chi phí chuyển tiền, in ấn danh sách,
quản lý và các chi phí có liên quan); trách nhiệm của BHXH huyện, cơ quan Thi
hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế.
Trường hợp trong cùng một thời điểm,
cùng một người hưởng vừa phải thực hiện án dân sự vừa phải thực hiện quyết định
cưỡng chế quyết định hành chính thuế bằng hình thức khấu trừ lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng, BHXH huyện thực hiện khấu trừ tiền chế độ BHXH hàng tháng để
thi hành án dân sự và trả nợ thuế nhưng tối đa không quá 30% tiền lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng.
b) Căn cứ vào
văn bản làm việc giữa BHXH huyện và cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan
thuế, hồ sơ của người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng phải thực hiện
thi hành án hoặc trả nợ thuế do cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế
chuyển đến để lập Danh sách người hưởng phải khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng theo mẫu số 31-CBH chuyển cho ĐDCT. Đồng thời, gửi thông báo về
việc khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng để thi hành án hoặc trả nợ
thuế đến người hưởng phải thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế trước thời hạn
chi trả 05 ngày của tháng khấu trừ đầu tiên theo mẫu số 33-CBH (bao gồm cả
người hưởng nhận chế độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM).
c) Căn cứ vào
mẫu số 31-CBH, thực hiện chuyển số tiền khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng của người phải thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế vào tài khoản đã thống
nhất với cơ quan Thi hành án dân sự (số tiền khấu trừ để thi hành án dân sự)
hoặc cơ quan Thuế (số tiền khấu trừ để trả nợ thuế).
d) Thực hiện chi
trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng phải thi hành án dân sự
hoặc trả nợ thuế:
- Trường hợp người hưởng phải thi
hành án dân sự hoặc trả nợ thuế nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài
khoản thẻ ATM thì BHXH huyện căn cứ vào mẫu số 31-CBH để thực hiện chuyển tiền
cho người hưởng theo số tiền sau khi đã khấu trừ.
- Trường hợp người hưởng nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt thì BHXH huyện chuyển cho ĐDCT mẫu
số 31-CBH và tạm ứng tiền cho ĐDCT theo số tiền sau khi đã khấu trừ.
- Trường hợp người hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng không chấp hành việc khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng thì BHXH huyện có trách nhiệm thông báo cho người hưởng theo
mẫu số 14a-CBH.
đ) Trường hợp người hưởng đang
trong thời gian thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế phải thực hiện khấu trừ
tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có nhu cầu di chuyển nơi nhận chế độ BHXH
hoặc chết; BHXH huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người ra quyết
định cưỡng chế cơ quan Thi hành án (đối với trường hợp thi hành án dân sự) hoặc
cơ quan Thuế (đối với trường hợp trả nợ thuế) biết trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ĐDCT báo lên.
e) Hàng quý, tổng hợp khấu trừ
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo mẫu số 31-CBH gửi BHXH tỉnh cùng báo
cáo quyết toán tài chính.
g) Hàng năm và khi hết thời gian khấu
trừ hoặc người hưởng di chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hoặc chết, BHXH
huyện thực hiện đối chiếu xác nhận với cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan thuế
số tiền do cơ quan BHXH đã khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của
người hưởng phải thi hành án dân sự.
h) Mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản
phải trả, đã trả đến từng người hưởng phải khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng để thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế theo từng cơ quan Thi
hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế đề nghị khấu trừ, đồng thời, hạch toán kế toán
theo đúng quy định.
Điều 28. Trách
nhiệm của ĐDCT
1. Trên cơ sở
Danh sách chi trả chế độ BHXH hàng tháng nhận từ BHXH huyện, thực hiện chi trả
cho người hưởng phải khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng để thi
hành án dân sự hoặc trả nợ thuế theo số tiền sau khi đã khấu trừ. Đồng thời,
yêu cầu người hưởng ký nhận vào Danh sách (mẫu số C72a-HD) và Danh sách (mẫu số
31-CBH).
2. Thực hiện
quyết toán với cơ quan BHXH huyện và nộp Danh sách (C72a-HD) và Danh sách (mẫu
số 31-CBH) có đầy đủ chữ ký của người hưởng và Giấy biên nhận của người hưởng
(trường hợp người hưởng không ký vào Danh sách) theo đúng thời gian quy định.
3. Người hưởng đang trong thời gian
thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế phải khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng chết hoặc di chuyển nơi nhận chế độ BHXH thì ĐDCT hướng dẫn người
hưởng thực hiện thủ tục di chuyển và tổng hợp báo cáo BHXH huyện theo quy định.
4. Trường hợp
người hưởng nhận tiền không ký nhận vào Danh sách chi trả (mẫu C72a-HD) và Danh
sách khấu trừ tiền lương hưu, trợ cấp MSLĐ (mẫu 31-CBH) thì yêu cầu người hưởng
viết Giấy biên nhận về số tiền đã nhận trong tháng. Trường hợp người hưởng
không nhận tiền, không viết Giấy biên nhận thì ĐDCT không thực hiện chi trả và
hướng dẫn người hưởng đến cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Thuế nơi ra
Quyết định khấu trừ để giải quyết, đồng thời báo cáo BHXH huyện.
5. Tiếp nhận Thông báo mẫu số 14a-CBH
từ BHXH huyện để chuyển cho người hưởng, đồng thời báo giảm người hưởng cho
BHXH huyện theo quy định.
Điều 29. Trách
nhiệm của người hưởng
- Khi đến nhận tiền chế độ BHXH
hàng tháng phải ký nhận vào các mẫu số: C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD, 31-CBH.
- Trường hợp người hưởng nhận tiền
nhưng không ký nhận vào các mẫu biểu trên thì người hưởng phải viết giấy biên
nhận về số tiền đã nhận.
- Trường hợp người hưởng không chấp
nhận việc khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, không nhận tiền, không viết
Giấy biên nhận thì người hưởng có trách nhiệm đến cơ quan Thi hành án dân sự
hoặc cơ quan Thuế nơi ra Quyết định khấu trừ để được hướng dẫn và giải quyết.
Điều 30. Trách
nhiệm của BHXH tỉnh
Hàng quý, báo cáo tổng hợp khấu trừ
tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng gửi BHXH Việt Nam cùng báo cáo quyết toán tài chính (mẫu số 32-CBH).
Điều 31. Trách
nhiệm của cơ quan Thi hành án, cơ quan Thuế
1. Gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ theo
đúng quy định sang cơ quan BHXH.
2. Thống nhất bằng văn bản với cơ
quan BHXH về số tiền khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo quy định
tại Điểm a, Khoản 3, Điều 27 Quy định này.
3. Hàng năm và khi hết thời gian
khấu trừ hoặc người hưởng di chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
hoặc chết, cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan Thuế phối hợp với BHXH huyện đối
chiếu xác nhận số tiền do cơ quan BHXH đã khấu trừ lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng của người hưởng phải thi hành án dân sự hoặc trả nợ thuế.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách
nhiệm của BHXH khối quốc phòng, an ninh
1. BHXH Bộ Quốc phòng: căn cứ quy
định tại Thông tư số 42/2009/TT-BQP ngày 30/7/2009 của Bộ Quốc phòng về hướng
dẫn quản lý thu, chi BHXH bắt buộc trong Quân đội nhân dân Việt Nam và các quy
định tại văn bản này, xây dựng quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH trong
nội bộ Ngành cho phù hợp, đúng quy định của pháp luật về BHXH gửi BHXH Việt
Nam.
2. BHXH Công an nhân dân: Căn cứ vào
các quy định tại văn bản này, xây dựng quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH
trong nội bộ Ngành cho phù hợp, đúng quy định của pháp luật về BHXH gửi BHXH
Việt Nam.
3. Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc thực hiện theo đúng Quy định này.
Điều 33. Trách
nhiệm của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
1. Trưởng Ban Chi và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan của BHXH Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các nội dung của quy định này.
2. Giám đốc BHXH tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các phòng chức năng, BHXH huyện, người sử dụng lao
động, ĐDCT thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 34. Xử lý
vi phạm
Các hành vi vi phạm tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn toàn bộ số tiền gây
thiệt hại cho người hưởng và quỹ BHXH theo đúng quy định của pháp luật./.
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC MẪU BIỂU, SỔ NGHIỆP
VỤ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 5 năm 2012 Ban
hành Quy định quản lý, chi trả các chế độ BHXH bắt buộc của Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam)
I. MẪU BIỂU
NGHIỆP VỤ
1. Mẫu số
1-CBH: Danh sách người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tạm dừng chi
trả từ 12 tháng trở lên
a) Mục đích: Báo cáo danh
sách và số tiền của người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH đã tạm dừng in sách
chi trả có thời gian chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng từ 12 tháng
trở lên, người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
sau 2 lần không đến ký xác nhận chữ ký, để quản lý và chi trả khi người hưởng
có yêu cầu tiếp tục nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ vào số người, số tiền chưa nhận theo dõi tại sổ S01-CBH, BHXH
huyện lập 02 bản mẫu số 1-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (phòng Chế độ
BHXH). BHXH tỉnh căn cứ vào mẫu số 1-CBH của BHXH các huyện để tổng hợp lập 03
bản mẫu số 1-CBH toàn tỉnh: 02 bản lưu (Phòng Chế độ BHXH và P. Kế hoạch tài
chính), 01 bản đóng vào báo cáo quyết toán quý.
- Cột A: Ghi số thứ tự
- Cột B: Ghi người hưởng chưa nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH theo loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH của
người hưởng.
- Cột 2: Ghi địa chỉ.
- Cột 3: Lý do tạm dừng chi trả.
- Cột 4: Ghi số tiền người hưởng
chưa nhận.
- Cột 5: Ghi tháng năm dừng chi
trả.
- Cột 6: Ghi tháng năm đã chi trả
đến thời điểm tạm dừng chi trả.
- Cột 7: Ghi chú hoặc ghi số tài khoản
thẻ ATM đối với người hưởng nhận chế độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM.
2. Mẫu số
2-CBH: Tổng hợp danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Xác định tổng
số người và số tiền phải trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của từng BHXH
huyện để làm căn cứ cấp kinh phí hàng tháng cho BHXH huyện theo dõi
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) căn cứ vào danh sách C72a-HD hoặc C72c-HD,
C72b-HD để lập mẫu 2-CBH theo từng nguồn kinh phí chi BHXH, theo từng BHXH
huyện và chuyển 01 bản cho phòng Kế hoạch tài chính, chuyển cho BHXH huyện 01
bản.
- Cột A: Ghi theo thứ tự số tự
nhiên.
- Cột B: Ghi theo từng xã, phường,
thị trấn và theo phương thức chi (bằng tiền mặt, chi qua tài khoản thẻ ATM).
- Cột 1 đến cột 3: Căn cứ Danh sách
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số C72a-HD) để ghi.
- Cột 4: Căn cứ Danh sách truy lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số C72b-HD) để ghi.
Đối với những đơn vị chưa thực hiện
chi qua tài khoản thẻ ATM thì không in các dòng "Chi qua tài khoản thẻ
ATM".
3. Mẫu số
3-CBH: Giấy đề nghị thay đổi người nhận chế độ BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Thay đổi người
nhận các chế độ BHXH hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: Mẫu này
áp dụng trong trường hợp đổi tên người đứng sổ, tách sổ, thay đổi người nhận
trợ cấp (người giám hộ) để lĩnh các chế độ BHXH hàng tháng.
c) Phương pháp lập: Giấy này
do người đứng sổ lập đối với các trường hợp đổi tên người đứng sổ, tách sổ,
thay người giám hộ lập, gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện giải quyết.
4. Mẫu số
4a-CBH: Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp BHXH do NSNN đảm bảo
a) Mục đích: Dùng để tổng
hợp tình hình chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH do Ngân sách Nhà nước đảm bảo
trong tháng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập
* Đối với BHXH huyện: Hàng tháng,
BHXH huyện căn cứ vào mẫu số 2-CBH, C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD, 6-CBH,
S82-BH lập 02 bản mẫu số 4a-CBH: 01 bản lưu, 01 bản đóng vào báo cáo quyết toán
gửi BHXH tỉnh.
- Cột A: Ghi số thứ tự theo số tự
nhiên.
Phần I - Chế độ BHXH hàng tháng
- Cột B: Ghi loại chế độ BHXH
- Cột 1, 2: Ghi số người, số tiền
hàng tháng căn cứ Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng (cột
1, 2 mẫu số 2-CBH).
- Cột 3: Ghi số tiền các tháng
trước người hưởng chưa lĩnh. Căn cứ đề nghị là cột 3 mẫu số 2-CBH và cột 4 của
mẫu số 6-CBH.
- Cột 4: Ghi số tiền truy lĩnh của
các người hưởng hàng tháng căn cứ Danh sách truy lĩnh lương hưu và trợ cấp BHXH
(cột 4 mẫu số 2-CBH)
- Cột 5 = cột 2 + cột 3 + cột 4
- Cột 6, 7: Ghi số người, số tiền
thực trả trong tháng theo từng loại chế độ căn cứ Sổ chi tiết chi lương hưu và
trợ cấp BHXH. Cột số người chỉ ghi số người có tên trên Danh sách chi trả
C72a-HD.
- Cột 8, 9: Lũy kế số tiền thực trả
của từng loại chế độ từ đầu quý, đầu năm đến tháng báo cáo.
- Cột 10, 11: Ghi số người, số tiền
chưa trả cuối tháng (tương ứng với số người, số tiền chưa nhận trên mẫu số
8a-CBH), cột 10 = cột 1 - cột 6, cột 11 = cột 5 - cột 7.
Phần II - Chế độ BHXH 1 lần
- Cột B: Ghi loại trợ cấp BHXH 1
lần
- Cột 1, 2, 3, 4, 5, 10, 11: Không
phải ghi.
- Cột 6, 7: Ghi số người, số tiền
thực trả trong tháng (căn cứ sổ chi tiết chi lương hưu, trợ cấp BHXH).
- Cột 8, 9: Lũy kế số tiền thực trả
từ đầu năm, đầu quý đến tháng báo cáo.
* Đối với BHXH tỉnh: BHXH tỉnh lập
theo tháng căn cứ vào dòng cộng chân các cột trên sổ tổng hợp chi lương hưu và
trợ cấp BHXH để vào các dòng theo từng loại người hưởng. Báo cáo 4a-CBH được
lập thành 02 bản: 01 bản lưu, 01 bản đóng vào báo cáo quyết toán gửi BHXH Việt Nam.
5. Mẫu số
4b-CBH: Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do quỹ BHXH đảm bảo
a) Mục đích: Dùng để tổng
hợp tình hình chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH do quỹ BHXH đảm bảo trong tháng
(không bao gồm chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản).
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Lập hàng
tháng; căn cứ vào mẫu số 2-CBH, C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD, 60-CBH, sổ chi tiết,
tổng hợp chi lương hưu, trợ cấp BHXH và lập tương tự như mẫu 4a-CBH.
6. Mẫu số
5-CBH: Tổng hợp số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để tổng
hợp số tiền phải đóng BHYT cho người hưởng BHXH hàng tháng được hưởng BHYT trên
địa bàn BHXH tỉnh, huyện để ghi thu, ghi chi.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, BHXH tỉnh căn cứ danh sách chi trả mẫu C72a-HD hoặc C72c-HD, C72b-HD
(phòng Chế độ BHXH) lập 03 bản mẫu 5-CBH (lập chi tiết cho từng huyện): 01 bản
lưu; 01 bản chuyển phòng Kế hoạch tài chính theo thời gian quy định để quản lý,
kiểm tra, ghi thu, ghi chi (nếu có): 01 bản chuyển BHXH Huyện để ghi thu, ghi
chi.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi loại người hưởng theo
từng nguồn kinh phí.
- Cột 1, 2: Ghi số người, số tiền
đang hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức lao động hàng tháng được hưởng BHYT căn
cứ Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 72a-HD).
- Cột 3: Ghi số tiền phụ cấp khu
vực của người hưởng được hưởng BHYT theo lương hưu, trợ cấp mất sức lao động
hàng tháng.
- Cột 4: Ghi số tiền phải đóng BHYT
trong tháng.
Cột 4 = (Cột 2 - Cột 3) x Tỷ lệ %
đóng BHYT.
- Cột 5: Ghi số người phải đóng
BHYT theo mức lương tối thiểu, bao gồm: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao
động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ Ngân sách Nhà nước; công nhân cao su nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của
Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ); người hưởng trợ cấp hằng tháng quy định
tại Điều 1 Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng
tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cán bộ xã, phường, thị trấn đã
nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đã
nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ Ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối
tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ
ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Cột 6: Ghi tổng số tiền phải đóng
BHYT theo mức lương tối thiểu.
- Cột 6 = Cột 5 x Mức lương tối
thiểu x Tỷ lệ % đóng BHYT.
- Cột 7: Ghi tổng số tiền phải đóng
BHYT trong tháng.
Cột
7 = cột 4 + cột 6
- Cột 8: Ghi lũy kế số tiền phải
đóng BHYT của từng loại người hưởng từ đầu quý đến cuối tháng báo cáo.
- Cột 9: Ghi lũy kế số tiền phải
đóng BHYT của từng loại người hưởng từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo.
7. Mẫu số
6-CBH: Danh sách chi truy lĩnh chế độ BHXH
a) Mục đích: Dùng để tổng
hợp thanh toán số tiền chậm nhận hàng tháng mà cơ quan BHXH đã chi trả (mẫu số
16-CBH) cho người hưởng không có tên trên Danh sách chi trả của tháng C72a-HD
(hoặc C72c-HD), bao gồm:
- Người hưởng có từ 6 tháng đến
dưới 12 tháng không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH đã dừng in Danh sách chi trả,
có giấy đề nghị (không tập hợp số tiền truy lĩnh của người hưởng có thời
gian tạm dừng in danh sách chi trả từ 12 tháng trở lên do BHXH giải quyết).
- Người hưởng tăng mới, người hưởng
từ tỉnh khác chuyển đến có nhu cầu lĩnh số tiền chế độ BHXH hàng tháng chưa
nhận tại cơ quan BHXH.
- Người hưởng chết, hết hạn hưởng
nhưng vẫn còn tiền chế độ BHXH hàng tháng chưa lĩnh.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ vào Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng
tháng (mẫu số 17-CBH), Giấy đề nghị tiếp tục nhận chế độ BHXH (mẫu số 19-CBH)
của người hưởng và Phiếu chi tiền, BHXH huyện lập 02 bản mẫu số 6-CBH: 01 bản
lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh cùng báo cáo quyết toán quý.
Hàng ngang:
- Phần A: Theo dõi thanh toán cho
những người hưởng tiếp tục in Danh sách chi trả tháng sau theo từng loại chế
độ, từng người hưởng.
Dòng lũy kế từ đầu năm: Ghi tổng số
tiền đã chi trả từ đầu năm (cột 4).
- Phần B: Theo dõi thanh toán cho
những người hưởng không in Danh sách chi trả tháng sau theo từng loại chế độ,
từng người hưởng.
Dòng lũy kế từ đầu năm: Ghi tổng số
tiền đã chi từ đầu năm (cột 4).
Cột dọc:
- Cột A, B: Ghi số thứ tự họ và tên
người hưởng hưởng.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH.
- Cột 2: Ghi địa chỉ.
- Cột 3: Nội dung thanh toán.
- Cột 4: Ghi số tiền đã thanh toán.
- Cột 5: Ghi chú (Ghi rõ số tháng
truy lĩnh, thời gian truy lĩnh).
8. Mẫu số
7-CBH: Tổng hợp quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động
a) Mục đích: Tổng hợp quyết
toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động, theo dõi chênh lệch
thừa-thiếu của 2% số thu bảo hiểm xã hội giữ lại đơn vị SDLĐ, theo dõi thanh
quyết toán với đơn vị SDLĐ.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng quý,
kế toán căn cứ vào sổ chi tiết chi ốm đau, thai sản và sổ chi tiết chi tai nạn
lao động bệnh nghề nghiệp và sổ theo dõi số phải thu BHXH, BHYT để lập 02 bản
mẫu số 7-CBH: 01 bản gửi bộ phận thu, 01 bản lưu ở bộ phận kế toán.
Hàng ngang:
Ghi lần lượt tất cả các đơn vị, cơ
quan đang đóng BHXH tại đơn vị theo 2 nhóm:
- Đơn vị thừa phải nộp cơ quan
BHXH: các đơn vị SDLĐ có số kinh phí BHXH giữ lại > số quyết toán trong kỳ
(Cột 3 > cột 4).
- Đơn vị thiếu cơ quan BHXH phải
trả: các đơn vị SDLĐ có số kinh phí BHXH giữ lại < số quyết toán trong kỳ
(cột 3<cột 4).
Hàng dọc:
- Cột A, B, C: Ghi STT, tên đơn vị
SDLĐ, mã đơn vị.
- Cột 1: Ghi tổng quỹ lương đóng
BHXH của đơn vị trong kỳ quyết toán.
- Cột 2: Ghi tổng số tiền BHXH phải
đóng trong kỳ quyết toán (bao gồm cả số điều chỉnh số phải thu trong kỳ).
- Cột 3: Ghi số kinh phí BHXH (2%)
được giữ lại đơn vị theo quy định
Cột
3 = cột 2 x 2%.
Các chỉ tiêu từ cột 1 đến cột 3:
Căn cứ sổ theo dõi số phải thu BHXH, BHYT để ghi.
- Cột 4, 5, 6, 7, 8, 9: Ghi tiền
chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động đó được cơ quan BHXH xét duyệt
trong kỳ.
Cột
4 = cột 5 + cột 6 + cột 7 + cột 8 + cột 9.
Các chỉ tiêu từ cột 4 đến cột 9:
Căn cứ sổ chi tiết chi ốm đau, thai sản, chi tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
để ghi.
- Cột 10: Ghi chênh lệch thừa 2% số
thu BHXH giữ lại đơn vị SDLĐ với số số chi được quyết toán (cột 3 > cột 4,
cột 11 không ghi).
- Cột 11: Ghi chênh lệch thiếu 2%
số thu BHXH giữ lại đơn vị SDLĐ với số số chi được quyết toán (cột 3 < cột
4, cột 10 không ghi)
- Cột 12: Ghi số kinh phí cấp kỳ
trước chưa quyết toán (bằng cột 15 báo cáo quý trước).
- Cột 13: Ghi số kinh phí thiếu kỳ
trước (bằng cột 16 báo cáo quý trước).
- Cột 14: Ghi số cấp trong kỳ.
- Cột 15: Ghi kinh phí cấp thừa
chuyển kỳ sau (cột 12 + cột 14 > cột 11 + cột 13; cột 16 không Ghi).
- Cột 16: Ghi số kinh phí thiếu cơ
quan BHXH phải cấp tiếp (cột 12 + cột 14 < cột 11 + cột 13; cột 15 không
ghi).
9. Mẫu số
8a-CBH: Danh sách người hưởng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Báo cáo danh
sách và số tiền người hưởng chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH trong tháng làm
căn cứ BHXH tỉnh in danh sách chi trả tháng sau:
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ vào số người, số tiền chưa nhận trên danh sách chi trả C72a-HD,
C72b-HD, C72c-HD, BHXH huyện lập 02 bản mẫu số 8a-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi
BHXH tỉnh (phòng Chế độ BHXH) theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự
- Cột B: Ghi người hưởng chưa nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH theo loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH của
người hưởng.
- Cột 2: Ghi địa chỉ (theo địa chỉ
trên mẫu số C72a-HD, C72b-HD).
- Cột 3: Ghi số tiền người hưởng
chưa nhận.
- Cột 4: Ghi chú (Ghi rõ lý do đối
với người hưởng không in danh sách chi trả tháng sau).
10. Mẫu số
8b-CBH: Danh sách người hưởng chưa nhận trợ cấp BHXH một lần.
a) Mục đích: Tổng hợp người
hưởng chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần có thời gian chưa nhận dưới 12 tháng vào
thời điểm cuối năm để theo dõi, quản lý và tiếp tục chi trả trong năm tiếp
theo.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH tỉnh,
BHXH huyện.
e) Phương pháp lập: Cuối
năm, căn cứ mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 26-CBH và các Quyết định giải quyết chế độ
BHXH một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH trong năm
với số đã chi trả trong tháng, lập mẫu số 8b-CBH để quản lý và chi trả vào năm
sau. Cuối năm, BHXH tỉnh căn cứ vào mẫu số 8b-CBH của BHXH các huyện để tổng
hợp lập 02 bản mẫu số 8b-CBH toàn tỉnh: 01 bản lưu (P. Kế hoạch tài chính), 01
bản đóng vào báo cáo quyết toán quý.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi người hưởng chưa nhận
trợ cấp BHXH 1 lần theo loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH của
người hưởng.
- Cột 2: Ghi đợt, tháng, năm (theo
Danh sách hưởng trợ cấp BHXH 1 lần mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 26-CBH).
- Cột 3: Ghi số tiền người hưởng
chưa nhận.
- Cột 4: Ghi chú.
11. Mẫu số
8c-CBH: Danh sách người hưởng chưa nhận trợ cấp BHXH một lần từ 12 tháng trở
lên
a) Mục đích: Tổng hợp người
hưởng chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần có thời gian chưa nhận từ 12 tháng trở lên
để theo dõi, quản lý và tiếp tục chi trả.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng căn cứ mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 26-CBH và các Quyết định giải quyết chế
độ BHXH một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH với số đã
chi trả, lập danh sách người hưởng chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần có thời gian
chưa nhận từ 12 tháng trở lên theo mẫu số 8c-CBH chuyển Phòng chế độ BHXH để
quản lý và giải quyết chi trả khi người hưởng có giấy đề nghị nhận trợ cấp.
Cuối năm, BHXH tỉnh căn cứ vào mẫu số 8c-CBH của BHXH các huyện để tổng hợp lập
03 bản mẫu số 8c-CBH toàn tỉnh: 02 bản lưu (Phòng Chế độ BHXH và Phòng Kế hoạch
tài chính), 01 bản đóng vào báo cáo quyết toán quý.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi người hưởng chưa nhận
trợ cấp BHXH 1 lần theo loại chế độ.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH của
người hưởng.
- Cột 2: Ghi theo đợt, tháng, năm
(theo Danh sách hưởng trợ cấp BHXH 1 lần mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 26-CBH).
- Cột 3: Ghi số tiền người hưởng
chưa nhận.
- Cột 4: Ghi chú.
12. Mẫu số
9a-CBH: Danh sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để báo
danh sách người hưởng giảm hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đối với
trường hợp người hưởng chết, 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH, người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã, người hưởng lĩnh chế độ BHXH
hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược lại, thay đổi
ngân hàng cung ứng dịch vụ chi trả chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
trong địa bàn tỉnh và trường hợp tạm dừng theo quy định tại Điều 62 Luật BHXH
gửi BHXH huyện để quản lý người hưởng.
b) Phạm vi áp dụng: Đại diện
chi trả xã.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ giấy báo tử, các Quyết định của Tòa án, Giấy đề nghị thay đổi nơi
lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số 20-CBH) của người hưởng lĩnh chế độ BHXH
hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược lại, thay đổi
ngân hàng cung ứng dịch vụ chi trả chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
trong địa bàn tỉnh Đại diện chi trả xã lập theo từng nguồn kinh phí. Danh sách
bảo giảm được lập 02 bản theo mẫu số 9a-CBH: 01 bản lưu tại Đại diện chi trả
xã, 01 bản gửi BHXH huyện theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự
* Đối với các Đại diện chi trả xã
ký hợp đồng theo Mẫu số 15a-CBH:
- Cột B: Ghi người hưởng giảm hưởng
theo từng loại chế độ (gồm: người hưởng chết, người hưởng tạm dừng chi trả theo
Điều 62 Luật BHXH; người hưởng có 6 tháng liên tục không
lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã).
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH của
người hưởng.
- Cột 2: Ghi số tiền giảm hàng tháng
của người hưởng.
- Cột 3: Ghi tháng, năm giảm chế độ
BHXH của người hưởng.
- Cột 4: Ghi tháng cuối cùng, năm
đã chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người hưởng.
- Cột 5: Ghi rõ lý do giảm (nếu là
người hưởng chết phải ghi rõ ngày, tháng, năm chết; người hưởng chuyển tổ chi
trả trong cùng xã phải ghi rõ tổ mới).
* Đối với các Đại diện chi trả xã
ký hợp đồng theo Mẫu số 15c-CBH:
- Cột B: Ghi người hưởng giảm hưởng
BHXH theo từng loại chế độ (gồm: Người hưởng chết; người hưởng tạm dừng chi trả
theo Điều 62 Luật BHXH).
- Cột 1: Ghi số sổ.
- Cột 2 đến cột 4: Không phải ghi.
- Cột 5: Ghi lý do giảm.
13. Mẫu số
9b-CBH: Danh sách báo giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để báo
danh sách người hưởng giảm hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đối với
trường hợp: người hưởng chết, 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH, người hưởng lĩnh lương hưu qua tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận tại
các kỳ quy định, người hưởng chuyển tổ chi trả trong cùng xã, người hưởng lĩnh
chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng thẻ ATM và ngược
lại, thay đổi ngân hàng cung ứng dịch vụ chi trả chế độ BHXH hàng tháng qua tài
khoản thẻ ATM trong địa bàn tỉnh và trường hợp quy định tại Điều
62 Luật BHXH; thay đổi nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của
người di chuyển trong địa bàn huyện; thay đổi nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng của người di chuyển từ huyện này sang huyện khác trong địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ mẫ 9a-CBH do ĐDCT tổng hợp chuyển lên và Giấy đề nghị thay đổi
nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu 20-CBH) của người hưởng đối với trường
hợp trên, BHXH huyện lập theo từng nguồn kinh phí. Danh sách được lập 02 bản
theo mẫu số 9b-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (phòng Chế độ BHXH) theo
thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi người hưởng giảm hưởng
BHXH theo từng loại chế độ căn cứ mẫu số 9a-CBH của các Đại diện chi trả xã gửi
đến và những người hưởng do BHXH huyện quản lý gồm: Người hưởng chuyển nơi lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH (chuyển xã, chuyển huyện khác, chuyển hình thức lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH bằng tiền mặt sang lĩnh qua TK thẻ ATM và ngược lại);
người hưởng lĩnh lương hưu qua tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận tại các kỳ
quy định và người hưởng có 6 tháng liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH của
người hưởng.
- Cột 2: Ghi địa chỉ của người
hưởng (căn cứ địa chỉ của người hưởng trong mẫu C72a-HD)
- Cột 3: Ghi số tiền giảm hàng tháng
của người hưởng.
- Cột 4: Ghi tháng, năm giảm chế độ
BHXH của người hưởng.
- Cột 5: Ghi tháng cuối cùng, năm
đã chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người hưởng.
- Cột 6: Ghi rõ lý do giảm (nếu là
người hưởng chết phải ghi rõ ngày, tháng, năm chết; nếu là người hưởng chuyển
nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH phải ghi rõ nơi đến; người hưởng chuyển hình
thức lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH từ tiền mặt sang lĩnh qua tài khoản thẻ ATM
phải ghi rõ số tài khoản và ngân hàng cung cấp dịch vụ, người hưởng chuyển hình
thức lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH từ tài khoản thẻ ATM sang lĩnh tiền mặt ghi
rõ nơi lĩnh …).
14. Mẫu số
10-CBH: Danh sách báo tăng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (Dùng cho
người hưởng đã tạm dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
và người hưởng mới đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM).
a) Mục đích: Dùng để báo
tăng tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng để BHXH tỉnh lập mẫu số
C72a-HD hoặc C72c-HD của những người hưởng có từ 6 tháng đến dưới 12 tháng
không nhận lương hưu, trợ cấp BHXH và người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH
tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận tại các kỳ quy định đã tạm dừng in Danh
sách chi trả; người hưởng mới đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản
thẻ ATM.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ giấy đề nghị (mẫu số 19-CBH) và phiếu chi để lập 02 bản mẫu số
10-CBH theo từng nguồn kinh phí: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (Phòng chế độ
BHXH),
Hàng ngang: theo dõi theo từng loại
chế độ, theo từng người hưởng và theo nhóm:
- A. Người hưởng có từ 6 tháng đến
dưới 12 tháng không lĩnh chế độ BHXH hàng tháng.
- B. Người hưởng lĩnh chế BHXH hàng
tháng qua tài khoản thẻ ATM, không ký xác nhận tại các kỳ quy định.
Cột dọc:
- Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và
tên người hưởng hưởng.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH.
- Cột 2: Ghi địa chỉ (đại diện chi
trả trước khi bị dừng in danh sách chi trả)
- Cột 3: Ghi số tiền được hưởng
hàng tháng.
- Cột 4: Ghi thời gian giải quyết
chế độ BHXH hàng tháng của người hưởng (từ tháng … năm … đến tháng… năm …).
- Cột 5: Ghi số tiền chậm nhận đã
chi trả cho người hưởng hưởng.
- Cột 6: Ghi thời gian tiếp tục
lĩnh chế độ BHXH hàng tháng theo danh sách mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD).
Trường hợp người hưởng hưởng không trực tiếp nhận số tiền của những tháng chậm
nhận thì đưa vào mẫu số C72a-HD (cột các tháng trước chưa lĩnh).
15. Mẫu số
11-CBH: Danh sách tăng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Xác định người
hưởng tăng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, làm căn cứ để đối chiếu,
kiểm tra danh sách chi trả và quản lý người hưởng hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ người hưởng được duyệt mới, mẫu số 10-CBH, Giấy đề nghị thay đổi
nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu 20-CBH) người hưởng di chuyển nội bộ
(chuyển tổ, xã, chuyển huyện khác), BHXH tỉnh (phòng Chế độ BHXH) lập theo
tháng; theo xã, phường của từng huyện; theo phương thức chi trả (tiền mặt hoặc
qua tài khoản thẻ ATM), theo từng nguồn kinh phí. Danh sách được lập 02 bản
theo mẫu số 11-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH huyện theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi người hưởng tăng hưởng
BHXH theo từng loại chế độ gồm: Người hưởng duyệt mới; người hưởng chuyển từ
tỉnh khác về; người hưởng di chuyển nội bộ (chuyển tổ, xã, chuyển huyện khác);
người hưởng chuyển hình thức lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH từ tiền mặt sang
lĩnh qua tài khoản thẻ ATM và ngược lại; người hưởng có từ 6 tháng đến dưới 12
tháng không lĩnh chế độ BHXH hàng tháng, người hưởng có từ 12 tháng trở lên
không lĩnh chế độ BHXH hàng tháng và người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH
qua tài khoản thẻ ATM không có chữ ký tại các kỳ theo quy định nay được tiếp
tục hưởng lại chế độ BHXH hàng tháng.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH của
người hưởng.
- Cột 2: Ghi lý do tăng.
- Cột 3: Ghi tháng, năm người hưởng
bắt đầu được hưởng.
- Cột 4: Ghi số tiền người hưởng
được lĩnh hàng tháng.
- Cột 5: Ghi số tiền người hưởng
được truy lĩnh.
- Cột 6: Ghi tổng số tiền người
hưởng được lĩnh trong tháng.
- Cột 7: Ghi rõ tổ, khu vực chi trả
(trường hợp chi trả qua tài khoản thẻ ATM ghi số tài khoản thẻ ATM của người
hưởng)
16. Mẫu số
12-CBH: Danh sách điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để lập
danh sách những người hưởng được điều chỉnh hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng, làm căn cứ để đối chiếu, kiểm tra danh sách chi trả và quản lý người
hưởng hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh
c) Phương pháp lập: Căn cứ
Quyết định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH của cơ quan BHXH, phòng Chế độ
BHXH (BHXH tỉnh) lập theo tháng; theo xã, phường của từng huyện; theo phương
thức chi trả (tiền mặt hoặc qua tài khoản thẻ ATM), theo từng nguồn kinh phí.
Danh sách được lập 02 bản theo mẫu số 12-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH huyện
theo thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi người hưởng có quyết
định điều chỉnh hưởng BHXH trong tháng
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH của
người hưởng.
- Cột 2: Ghi lý do điều chỉnh.
- Cột 3: Ghi số tiền người hưởng
đang lĩnh hàng tháng.
- Cột 4: Ghi tháng, năm điều chỉnh
chế độ của người hưởng.
- Cột 5, 6: Ghi số tiền điều chỉnh
tăng, giảm 1 tháng của người hưởng.
- Cột 7: Ghi số tiền người hưởng
được hưởng sau điều chỉnh.
- Cột 8: Ghi số tiền người hưởng
được truy lĩnh tính từ tháng được điều chỉnh tăng đến tháng lập danh sách.
- Cột 9: Ghi số tiền phải thu hồi
của người hưởng tính từ tháng điều chỉnh giảm đến tháng lập danh sách.
- Cột 10: Ghi rõ số tài khoản thẻ
ATM của người hưởng (đối với phương thức chi trả qua tài khoản thẻ ATM).
Lưu ý: Trường hợp điều chỉnh đồng
loạt do thay đổi Chính sách của Nhà nước thì không lập vào Danh sách này mà
theo dõi trên mẫu C72c-HD.
17. Mẫu số
13-CBH: Danh sách giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Xác định người
hưởng giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, làm căn cứ để đưa ra khỏi
danh sách chi trả và quản lý người hưởng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ mẫu số 9b-CBH; người hưởng chuyển đi tỉnh khác và người hưởng có
quyết định thôi không hưởng chế độ BHXH; người hưởng hết hạn hưởng, BHXH tỉnh
(Phòng Chế độ BHXH) lập theo tháng; theo xã, phường của từng huyện; theo phương
thức chi trả (tiền mặt hoặc qua TK thẻ ATM), theo từng nguồn kinh phí. Danh
sách được lập 02 bản theo mẫu 13-CBH: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH huyện theo
thời gian quy định.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi người hưởng giảm hưởng
BHXH theo từng loại chế độ gồm: người hưởng giảm của BHXH các huyện (mẫu số
9b-CBH); người hưởng chuyển đi tỉnh khác và người hưởng có quyết định thôi
không hưởng chế độ BHXH; người hưởng hết hạn hưởng.
- Cột 1: Ghi số sổ hưởng BHXH.
- Cột 2: Ghi lý do thôi trả.
- Cột 3: Ghi số tiền người hưởng
đang lĩnh hàng tháng.
- Cột 4: Ghi tháng cuối cùng, năm
đã chi trả cho người hưởng.
- Cột 5: Ghi số tiền không phải trả
của những người hưởng đưa ra khỏi danh sách chi trả nhưng còn những tháng chưa
nhận (căn cứ Mục II, Phần A của mẫu số 8a-CBH).
- Cột 6: Ghi số tiền phải thu hồi
những tháng lĩnh quá chế độ so với quy định của những người hưởng đưa ra khỏi
danh sách chi trả.
- Cột 7: Ghi rõ số tài khoản thẻ
ATM của người hưởng (đối với phương thức chi trả qua tài khoản thẻ ATM).
18. Mẫu số
14a-CBH: Thông báo tạm dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng
a) Mục đích: Dùng để thông
báo cho người hưởng bị tạm dừng in Danh sách chi trả biết, gồm: Người hưởng có
6 tháng liên tục không nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng lĩnh lương
hưu, trợ cấp BHXH tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận tại các kỳ quy định.
Mẫu này không sử dụng cho các
trường hợp khác (ví dụ: hết hạn hưởng chế độ, tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi không có giấy xác nhận của nhà trường còn đang đi học).
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ vào mẫu 13-CBH, BHXH huyện lập, thông qua đại diện chi trả chuyển
cho những người hưởng có 6 tháng liên tục không nhận lương hưu, trợ cấp BHXH,
người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận
tại các kỳ quy định.
19. Mẫu số
14b-CBH: Thông báo tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để thông
báo cho người hưởng biết, gồm: Người hưởng có 6 tháng liên tục trở lên không
nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH tài khoản
thẻ ATM không ký xác nhận tại các kỳ quy định đã dừng in Danh sách chi trả nay
được hưởng lại.
Mẫu này không sử dụng cho các
trường hợp khác (ví dụ: hết hạn hưởng chế độ, tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi không có giấy xác nhận của nhà trường còn đang đi học).
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng căn cứ Giấy đề nghị tiếp tục nhận chế độ BHXH (mẫu số 19-CBH) của người
hưởng có từ 6 tháng đến dưới 12 tháng không nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, người
hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH tài khoản thẻ ATM không ký xác nhận tại các
kỳ quy định dừng in Danh sách chi trả đã được BHXH huyện xét duyệt; người hưởng
từ 12 tháng trở lên đã tạm dừng in danh sách chi trả được BHXH tỉnh giải quyết
tiếp tục hưởng (mẫu 11-CBH), BHXH huyện căn cứ hồ sơ đã giải quyết lập thông
báo theo mẫu số 14b-CBH thông qua đại diện chi trả để chuyển cho người hưởng.
20. Mẫu số
15a-CBH: Hợp đồng quản lý, chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Làm cơ sở pháp
lý xác định trách nhiệm, quyền lợi giữa các bên trong công tác quản lý, chi trả
bảo hiểm xã hội cho người hưởng hưởng.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho
phương thức chi trả gián tiếp (cơ quan BHXH ủy quyền việc chi trả các chế độ
BHXH hàng tháng cho Đại diện chi trả xã).
c) Phương pháp lập:
- Căn cứ vào nội dung thỏa thuận
giữa BHXH huyện và UBND xã về nhiệm vụ, trách nhiệm, việc lựa chọn cán bộ và
thành lập Đại diện chi trả xã.
- Bên A do giám đốc hoặc phó giám
đốc BHXH huyện (theo ủy quyền) làm đại diện.
- Bên B:
+ Là chủ tịch hoặc phó chủ tịch
UBND xã (theo ủy quyền) làm đại diện nếu UBND xã cử người làm Đại diện chi trả
xã.
+ Là người được UBND xã giới thiệu
phụ trách đại diện chi trả xã, trong trường hợp này phải có sự chứng kiến của
Đại diện chính quyền xã (chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã).
21. Mẫu số
15b-CBH: Hợp đồng dịch vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản
thẻ ATM
a) Mục đích: Xác định trách
nhiệm, quyền lợi và xác lập sự ủy quyền giữa các bên tham gia chi trả bảo hiểm
xã hội cho người hưởng.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho
phương thức chi trả qua tài khoản thẻ ATM
c) Phương pháp lập: Căn cứ
nội dung thỏa thuận để lập và ký kết.
22. Mẫu số
15c-CBH: Hợp đồng quản lý người hưởng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Xác định trách
nhiệm, quyền lợi và sự ủy quyền giữa các bên tham gia quản lý người hưởng hưởng
bảo hiểm xã hội.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho
phương thức chi trả gián tiếp và phương thức chi trả qua tài khoản thẻ ATM.
c) Phương pháp lập: Như mẫu
số 15a-CBH.
23. Mẫu số
16-CBH: Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần
a) Mục đích: Tạo điều kiện
cho thân nhân người hưởng đã từ trần đề nghị lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH mà
người hưởng chưa nhận theo chế độ.
b) Phạm vi áp dụng: Mẫu này
áp dụng để giải quyết chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trong trường hợp người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng từ trần có những tháng chưa nhận.
c) Phương pháp lập: Giấy này
do thân nhân người hưởng lập gửi cơ quan BHXH. Người khai là thân nhân của
người hưởng đã từ trần theo quy định, đại diện cho các thân nhân lĩnh tiền
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của người hưởng đã từ trần có những tháng
chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH. Chỉ kê khai đối với thân nhân là cha đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng, con.
24. Mẫu số
17-CBH: Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Tạo điều kiện
cho người hưởng hưởng có thể lĩnh tiền truy lĩnh tại cơ quan BHXH.
b) Phạm vi áp dụng: Mẫu này
áp dụng cho người hưởng mới hoặc tỉnh khác chuyển đến có những tháng chưa nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH, người đã hết hạn hưởng không có tên trong danh sách
chi trả nhưng còn các tháng chưa nhận, người hưởng chưa nhận lương hưu, trợ cấp
BHXH trong tháng tại Đại diện chi trả.
c) Phương pháp lập: Giấy này
do người được hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng lập, gửi cơ quan Bảo
hiểm xã hội giải quyết.
25. Mẫu số
18-CBH: Giấy lĩnh thay lương hưu, trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Tạo điều kiện
thuận lợi cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp một lần, trợ cấp thất
nghiệp không trực tiếp đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH ủy quyền cho người khác
lĩnh thay.
c) Phương pháp lập: Giấy này
do người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp một lần, trợ cấp
thất nghiệp lập.
26. Mẫu số
19-CBH: Giấy đề nghị tiếp tục nhận chế độ BHXH
a) Mục đích: Tạo điều kiện
thuận lợi cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH trong việc nhận tiền.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đề nghị tiếp tục hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và người hưởng trợ cấp BHXH một lần đề nghị nhận
trong các trường hợp sau:
- Người hưởng đã dừng in Danh sách
chi trả do có từ 6 tháng trở lên liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng;
- Người hưởng nhận lương hưu, trợ
cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM không có chữ ký xác nhận và thời gian tạm dừng
in danh sách chi trả dưới 24 tháng;
c) Phương pháp lập: Giấy này
do người được hưởng lập gửi cơ quan BHXH.
- Ghi rõ lý do không đến lĩnh chế
độ BHXH;
- Ghi rõ thời gian (từ tháng … năm
đến tháng … năm …) xuất cảnh trái phép, bị Tòa án tuyên bố làm mất tích, chấp
hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo trong thời gian bị tạm dừng
chi trả.
27. Mẫu số
20-CBH: Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH
a) Mục đích: Tạo điều kiện
thuận lợi cho người hưởng khi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.
b) Phạm vi áp dụng: Dùng cho
người hưởng có yêu cầu thay đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hoặc thay đổi
ngân hàng cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản
thẻ ATM trong địa bàn tỉnh hoặc chuyển từ nhận bằng tiền mặt sang lĩnh lương
hưu, trợ cấp BHXH qua tài khoản thẻ ATM và ngược lại.
c) Phương pháp lập: Do người
hưởng lập, trực tiếp lấy xác nhận của đại diện chi trả. Nơi chuyển ghi rõ địa
chỉ và phương thức chi trả (tiền mặt hoặc qua tài khoản thẻ ATM).
28. Mẫu số
21-CBH: Giấy đề nghị xác nhận chữ ký
a) Mục đích: Để tạo điều
kiện thuận lợi cho người hưởng chế độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM.
b) Phạm vi áp dụng: Người
hưởng chế độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM đang cư trú ở địa phương khác nên không
thể đến ký xác nhận ở danh sách chi trả tại nơi mà BHXH quận, huyện đang quản
lý chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tại các kỳ quy định.
c) Phương pháp lập:
- Do người hưởng lập, trực
tiếp đến BHXH quận (huyện) nơi đang cư trú hoặc Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài để lấy xác nhận, gửi BHXH quận, huyện nơi đang
quản lý chi trả trước ngày 25 tháng 5 và tháng 11 theo quy định.
- Khi đến ký xác nhận phải mang
theo giấy chứng nhận hưởng hưu trí hoặc trợ cấp BHXH, chứng minh nhân dân, thẻ
ATM và trực tiếp ký vào ô đăng ký mẫu chữ ký trước sự chứng kiến của cán bộ cơ
quan BHXH.
29. Mẫu số
22-CBH: Giấy xác nhận đang đi học
a) Mục đích: Xác nhận việc
đang đi học của người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: Người
hưởng chế độ tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi còn đang đi học.
c) Phương pháp lập: Do người
hưởng lập, trực tiếp lấy xác nhận của trường học và gửi BHXH quận, huyện nơi
đang quản lý chi trả theo quy định.
30. Mẫu số
23-CBH: Danh sách Người hưởng đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tại
Đại diện chi trả
a) Mục đích: Tạo điều kiện
thuận lợi cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
b) Phạm vi áp dụng: Người
hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng có nhu cầu nhận trợ cấp tại Đại diện chi
trả xã.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, BHXH huyện căn cứ vào đề nghị của người hưởng lập 02 bản mẫu 23-CBH: 01
bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) để lập danh sách chi trả hằng
tháng.
31. Mẫu số
24a-CBH: Danh sách xác nhận người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản
thẻ ATM
a) Mục đích: Để quản lý
người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM thông
qua lấy chữ ký xác nhận định kỳ vào tháng 5, tháng 11 hàng năm.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện.
c) Phương pháp lập: Vào
tháng 5, tháng 11 hàng năm BHXH tỉnh lập và chuyển file dữ liệu cho huyện,
huyện in đại diện chi trả xã lấy chữ ký xác nhận
- Cột 1: Ghi số sổ BHXH
- Cột 2: Ghi số thẻ ATM
- Cột 3: Ký xác nhận
32. Mẫu số
24b-CBH: Giấy xác nhận người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
a) Mục đích: Để quản lý
người hưởng lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM già
yếu, ốm đau không thực hiện ký xác nhận vào danh sách theo mẫu 24a-CBH định kỳ
vào tháng 5, tháng 11 hàng năm.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện.
c) Phương pháp lập: Tháng 5,
tháng 11 hàng năm BHXH huyện căn cứ vào người hưởng đang quản lý, lập mẫu giấy
xác nhận, trực tiếp cùng với đại diện chi trả xã tổ chức lấy điểm chi của người
hưởng và ký xác nhận.
33. Mẫu số
25-CBH: Danh sách người hết hạn hưởng tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi của năm tiếp theo
a) Mục đích: Xác định số
người hết hạn hưởng tuất hàng tháng đủ 15 tuổi của năm tiếp theo để quản lý,
chi trả.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng căn cứ vào hồ sơ đang quản lý, phòng chế độ BHXH lập danh sách theo từng
huyện, in và gửi cho BHXH huyện tổ chức lấy giấy xác nhận còn đang đi học.
34. Mẫu số
26-CBH: Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần
a) Mục đích: Xác định số
người được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện.
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng căn cứ vào Quyết định do Sở LĐTBXH chuyển sang để lập mẫu 26-CBH, lập
danh sách theo từng huyện hoặc theo ngân hàng nơi người hưởng đăng ký nhận chế
độ BHXH.
- Cột 1: Ghi số quyết định của Sở
LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ BHXH
- Cột 3: Ghi số tiền được hưởng
- Cột 4: Ghi số tài khoản cá nhân
(nếu người hưởng đề nghị nhận qua tài khoản cá nhân).
35. Mẫu số
27-CBH: Danh sách người thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề
a) Mục đích: xác định số
người thất nghiệp được hưởng hỗ trợ học nghề để chuyển BHXH huyện theo dõi, tổ
chức chi trả cho Cơ sở đào tạo nghề.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh, BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng căn cứ vào Quyết định do Sở LĐTBXH chuyển sang để lập biểu mẫu này, lập
danh sách theo từng huyện.
- Cột 1: Ghi số quyết định của Sở
LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ BHXH
- Cột 3, 4, 5: Ghi tổng số tháng
được hưởng, tháng bắt đầu và tháng kết thúc hưởng hỗ trợ học nghề.
- Cột 6: Ghi số tiền được hưởng một
tháng
- Cột 7: Ghi tổng số tiền được
hưởng
36. Mẫu số
28a-CBH: Danh sách người thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề
a) Mục đích: xác định số
người thất nghiệp học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề
b) Phạm vi áp dụng: cơ sở
đào tạo nghề
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng căn cứ vào số người thất nghiệp đến học nghề, cơ sở đào tạo nghề lập mẫu
này đề nghị cơ quan BHXH huyện thanh toán chi hỗ trợ học nghề.
- Cột 1: Ghi số quyết định của Sở
LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ BHXH
- Cột 3: Ghi ngày tháng năm được tư
vấn
- Cột 4: Ghi lần tư vấn
- Cột 5: Số tiền tư vấn
- Cột 6: Ghi lần giới thiệu việc
làm
- Cột 7: Ghi số tiền giới thiệu
việc làm
- Cột 6: Ghi lần cung ứng việc làm
- Cột 7: Ghi số tiền cung ứng việc
làm
37. Mẫu số
28b-CBH: Danh sách người thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề
a) Mục đích: Xác định số
người thất nghiệp được hưởng học nghề, số tiền chi trả cho cơ sở đào tạo nghề
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng căn cứ vào danh sách do BHXH tỉnh chuyển đến, đối chiếu với danh sách
28a-CBH do cơ sở đào tạo nghề lập gửi đến để lập mẫu này.
Phần I - Số được duyệt theo danh
sách đề nghị của đơn vị
Ghi tổng số người, số tiền duyệt
như danh sách đề nghị của cơ sở đào tạo nghề.
Phần II - Danh sách người hưởng trợ
cấp thất nghiệp đang học nghề có điều chỉnh
- Cột 1: Ghi số quyết định của Sở
LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ BHXH
- Cột 3: Ghi số tiền được điều
chỉnh
- Cột 4: Ghi lý do điều chỉnh
Phần III - Tổng số được duyệt
Ghi tổng số người, số tiền duyệt
Phần IV - Danh sách người thất
nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề không được duyệt.
- Cột 1: Ghi số quyết định của Sở
LĐTBXH
- Cột 2: Ghi số sổ BHXH
- Cột 3: Ghi lý do không được duyệt
38. Mẫu số
29-CBH: Báo cáo tăng, giảm hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
a) Mục đích: Dùng để theo
dõi biến động tăng, giảm người hưởng và số tiền hưởng BHXH hàng tháng đảm bảo
trên địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng, căn cứ dữ liệu đã lập Danh sách chi trả của tháng trước và số người, số
tiền tăng, giảm tháng này, BHXH tỉnh (Phòng Chế độ BHXH) lập 04 bản: 01 bản
lưu; 02 bản chuyển phòng KHTC theo thời gian quy định để quản lý, kiểm tra: 01
bản lưu và 1 bản đóng vào báo cáo quyết toán gửi BHXH Việt Nam; 01 bản gửi Ban
Thực hiện chính sách BHXH (hàng tháng).
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi loại chế độ.
- Cột 1, 2: Ghi số người, số tiền
phải chi tháng trước.
- Cột 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10: Ghi
số người, số tiền tăng do hưởng mới, chuyển đến, điều chỉnh mức lương, tăng các
nguyên nhân khác.
- Cột 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17,
18, 19, 20: Ghi số người, số tiền giảm do hết hạn hưởng, chuyển đi, chết, điều
chỉnh mức lương, giảm do các nguyên nhân khác.
- Cột 21, 22: Ghi số người, số tiền
phải chi trong tháng.
39. Mẫu số
30-CBH: Giấy đề nghị tạm ứng mai táng
a) Mục đích: Dùng cho thân
nhân người hưởng đã từ trần đến đề nghị tạm ứng tiền mai táng phí.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện
c) Phương pháp lập: Do thân
nhân người hưởng đã từ trần lập để làm căn cứ cho BHXH huyện chi tạm ứng mai
táng phí.
40. Mẫu số
31-CBH: Báo cáo danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người
đang chịu trách nhiệm thi hành án dân sự
a) Mục đích: Dùng để tổng
hợp danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người đang chịu
trách nhiệm thi hành án dân sự
b) Phạm vi áp dụng: BHXH huyện
c) Phương pháp lập: Hàng quý
căn cứ vào danh sách người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH phải khấu trừ tiền
lương mẫu số 32-CBH để lập 02 bản: 01 bản lưu, 01 bản gửi BHXH tỉnh cùng báo
cáo quyết toán.
- Cột 1: Ghi số tiền khấu trừ
chuyển cơ quan thi hành án
- Cột 2: Ghi số tiền chi trực tiếp
cho người hưởng
- Cột 3: Ghi số tiền chi qua tài khoản
thẻ ATM
- Cột 4: Ghi tổng số tiền
41. Mẫu số
32-CBH: Danh sách lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng của người đang chịu
trách nhiệm thi hành án dân sự
a) Mục đích: Dùng để chuyển
cho Đại diện chi trả xã, ngân hàng làm cơ sở chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng sau khi đã thực hiện khấu trừ tiền lương của người đang chịu trách
nhiệm thi hành án dân sự và làm cơ sở chuyển số tiền thực hiện khấu trừ của
người phải thi hành án dân sự vào tài khoản của cơ quan Thi hành án dân sự
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng căn cứ vào hồ sơ, văn bản làm việc giữa BHXH huyện và cơ quan Thi hành án
dân sự để lập 01 bản chuyển đại diện chi trả xã để lấy chữ ký của người hưởng.
- Cột 1: Ghi số quyết định thi hành
án
- Cột 2: Ghi số sổ BHXH
- Cột 3, 4: Ghi thời gian thực hiện
khấu trừ tiền lương
- Cột 4: Ghi số tiền thi hành án bị
khấu trừ
- Cột 5: Chữ ký của người hưởng.
42. Mẫu số
33-CBH: Thông báo khấu trừ lương hưu và trợ cấp BHXH để thi hành án dân sự
a) Mục đích: Dùng để thông
báo cho người hưởng biết số tiền, thời gian thực hiện khấu trừ lương hưu, trợ
cấp BHXH để thi hành án dân sự.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện
c) Phương pháp lập: BHXH
huyện căn cứ vào hồ sơ, văn bản làm việc giữa BHXH huyện và cơ quan Thi hành án
dân sự để lập 01 bản gửi người hưởng trước thời hạn chi trả 05 ngày của tháng
khấu trừ đầu tiên.
43. Mẫu số
34-CBH: Báo cáo số người hưởng thất nghiệp hàng tháng
a) Mục đích: Quản lý, theo
dõi số người hưởng, số tiền chi do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải
quyết, số người, số tiền do cơ quan BHXH đã chi trả.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh
c) Phương pháp lập: Hàng tháng
Phòng Chế độ BHXH phối hợp với Phòng Kế hoạch tài chính, căn cứ vào Quyết định
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và số đã in chi trả tại mẫu 4b-CBH để lập
03 bản mẫu 34-CBH: 02 bản lưu (phòng Chế độ BHXH và phòng Kế hoạch tài chính),
01 bản đóng vào báo cáo quyết toán quý.
44. Mẫu số
35-CBH: Báo cáo số người hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần
a) Mục đích: Quản lý, theo
dõi số người hưởng, số tiền chi do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải
quyết, số người, số tiền do cơ quan BHXH đã chi trả.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh
c) Phương pháp lập: Hàng
tháng căn cứ vào Quyết định Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và số đã chi
trả tại mẫu 4b-CBH CBH để lập 03 bản mẫu 35-CBH: 02 bản lưu (phòng Chế độ BHXH
và phòng Kế hoạch tài chính) 01 bản đóng vào báo cáo quyết toán quý.
45. Mẫu số
36-CBH: Báo cáo số người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản
thẻ ATM
a) Mục đích: Quản lý, theo
dõi số người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh
c) Phương pháp lập: Hằng
quý, Phòng Kế hoạch tài chính căn cứ vào danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD) để lập 02 bản mẫu 36-CBH: 01 bản lưu, 01 bản
đóng vào báo cáo quyết toán quý.
46. Mẫu số
37-CBH: Danh sách người hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
a) Mục đích: Xác định số
người, số tiền phải chi trả trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tại ĐDCT.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
tỉnh
c) Phương pháp lập: Hằng
tháng, Phòng Chế độ BHXH căn cứ Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (mẫu 12-HSB)
và Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng (mẫu số 07A-HSB) để lập.
Lưu ý: Mẫu 12-HSB bổ sung nơi nhận:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: Lương hưu hàng tháng.
II. SỐ
NGHIỆP VỤ
Mẫu số S01-CBH: Sổ theo dõi người
hưởng tạm dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng dưới 12
tháng.
a) Mục đích: Dùng để theo
dõi những người hưởng để tạm dừng in danh sách chi trả các chế độ BHXH hàng
tháng, làm căn cứ để BHXH huyện đối chiếu, xác nhận giấy đề nghị tiếp tục hưởng
chế độ BHXH của người hưởng.
b) Phạm vi áp dụng: BHXH
huyện.
c) Phương pháp lập:
- Căn cứ Danh sách giảm lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 13-CBH) gồm: người hưởng lĩnh lương hưu qua tài
khoản thẻ ATM không có chữ ký tại các kỳ theo quy định; người hưởng có 6 tháng
liên tục không lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH và Danh sách tăng hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 11-CBH).
- Sổ này theo dõi liên tục theo thứ
tự phát sinh và theo nguồn kinh phí đảm bảo.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi họ tên người hưởng.
- Cột 1 đến cột 7: Ghi các nội dung
như tiêu thức quy định.
- Cột 8: Ghi tháng, năm tiếp tục
hưởng.
PHỤ LỤC SỐ 1
HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH, BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG CHI
TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
1. Chứng từ, sổ sách do Bộ Tài
chính ban hành (Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007)
1.1. Hệ thống chứng từ
- Mẫu số C66a-HD: Danh sách người
lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau;
- Mẫu số C66b-HD: Danh sách người
lao động hưởng chế độ ốm đau được duyệt;
- Mẫu số C67a-HD: Danh sách người
lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản;
- Mẫu số C67b-HD: Danh sách người
lao động hưởng chế độ thai sản được duyệt;
- Mẫu số C68a-HD: Danh sách người
lao động đề nghị hưởng trợ cấp DS-PHSK sau ốm đau;
- Mẫu số C68b-HD: Danh sách người
lao động hưởng trợ cấp DS-PHSK sau ốm đau được duyệt;
- Mẫu số C69a-HD: Danh sách người
lao động đề nghị hưởng trợ cấp DS-PHSK sau thai sản;
- Mẫu số C69b-HD: Danh sách người
lao động hưởng trợ cấp DS-PHSK sau thai sản được duyệt;
- Mẫu số C70a-HD: Danh sách người
lao động đề nghị hưởng trợ cấp DS-PHSK sau điều trị thương tật, bệnh tật do
TNLĐ-BNN;
- Mẫu số C70b-HD: Danh sách người
lao động hưởng trợ cấp DS-PHSK sau điều trị thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN
được duyệt;
- Mẫu số C71-HD: Thông báo quyết
toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động;
- Mẫu số C72a-HD: Danh sách chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số C72b-HD: Danh sách truy
lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH do thay đổi về chế độ, mức lương;
- Mẫu số C72c-HD: Danh sách chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do điều chỉnh mức hưởng các chế độ BHXH theo
quy định của Nhà nước;
- Mẫu số C73-HD: Giấy đề nghị tạm
ứng chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Mẫu số C74-HD: Bảng thanh toán
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Mẫu số C75-HD: Danh sách thu hồi
kinh phí chi BHXH;
- Mẫu số C76-HD: Bảng tổng hợp danh
sách thu hồi kinh phí chi BHXH;
- Mẫu số C77-HD: Giấy giới thiệu
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH;
1.2. Hệ thống sổ sách
- Mẫu số S80a-BH: Sổ Chi tiết chi
chế độ ốm đau, thai sản;
- Mẫu số S80b-BH: Sổ tổng hợp chi
chế độ ốm đau, thai sản;
- Mẫu số S81-BH: Sổ chi tiết chế độ
TNLĐ-BNN;
- Mẫu số S82-BH: Sổ chi tiết chi
lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Mẫu số S83-BH: Sổ tổng hợp chi
lương hưu, trợ cấp BHXH.
2. Mẫu biểu do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành (Thông tư số 32/2010/TT-LĐTB&XH ngày 25/10/2010)
- Mẫu số 5: Quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp
- Mẫu số 7: Quyết định hưởng trợ
cấp một lần
- Mẫu số 9: Quyết định hỗ trợ học
nghề
- Mẫu số 16: Quyết định dừng hưởng
trợ cấp thất nghiệp
- Mẫu số 17: Quyết định tiếp tục
hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mẫu số 18: Quyết định chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Mẫu biểu, sổ sách do BHXH
Việt Nam ban hành và quản lý thống nhất
3.1. Mẫu biểu, sổ sách ban hành kèm
theo Quyết định này
- Mẫu số 1-CBH: danh sách người
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tạm dừng chi trả từ 12 tháng trở lên;
- Mẫu số 2-CBH: Tổng hợp danh sách
chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
- Mẫu số 3-CBH: Giấy đề nghị thay
đổi người nhận chế độ BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 4a-CBH: Báo cáo chi lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do NSNN đảm bảo;
- Mẫu số 4b-CBH: Báo cáo chi lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do quỹ BHXH đảm bảo;
- Mẫu số 5-CBH: Báo cáo số tiền
đóng BHYT cho đối tượng hưởng BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 6-CBH: Danh sách chi truy
lĩnh chế độ BHXH;
- Mẫu số 7-CBH: Tổng hợp quyết toán
chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động;
- Mẫu số 8a-CBH: Danh sách đối
tượng chưa nhận được lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 8b-CBH: Danh sách đối
tượng chưa nhận trợ cấp BHXH một lần;
- Mẫu số 8c-CBH: Danh sách đối tượng
chưa nhận trợ cấp BHXH một lần từ 12 tháng trở lên;
- Mẫu số 9a-CBH: Danh sách báo giảm
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 9b-CBH: Danh sách báo giảm
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 10-CBH: Danh sách báo tăng
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 11-CBH: Danh sách tăng
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 12-CBH: Danh sách điều
chỉnh hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 13-CBH: Danh sách giảm
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 14a-CBH: Thông báo tạm
dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 14b-CBH: Thông báo tiếp
tục nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 15a-CBH: Hợp đồng quản lý,
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Mẫu số 15b-CBH: Hợp đồng dịch vụ
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM;
- Mẫu số 15c-CBH: Hợp đồng quản lý
đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Mẫu số 16-CBH: Giấy đề nghị nhận
chế độ BHXH khi người hưởng đã từ trần;
- Mẫu số 17-CBH: Giấy đề nghị truy
lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 18-CBH: Giấy lĩnh thay
lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Mẫu số 19-CBH: Giấy đề nghị tiếp
tục nhận chế độ BHXH;
- Mẫu số 20-CBH: Giấy đề nghị thay
đổi nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Mẫu số 21-CBH:
Giấy đề nghị xác nhận chữ ký;
- Mẫu số 22-CBH: Giấy xác nhận đang
đi học;
- Mẫu số 23-CBH: Danh sách người
hưởng đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tại Đại diện chi trả;
- Mẫu số 24a-CBH: Danh sách xác
nhận người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM;
- Mẫu số 24b-CBH: Giấy xác nhận
người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM;
- Mẫu số 25-CBH: Danh sách người
hết hạn hưởng tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi của năm tiếp theo;
- Mẫu số 26-CBH: Danh sách người
hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần;
- Mẫu số 27-CBH: Danh sách người
thất nghiệp hưởng hỗ trợ học nghề;
- Mẫu số 28a-CBH: Danh sách người
thất nghiệp đề nghị chi trả hỗ trợ học nghề;
- Mẫu số 28b-CBH: Danh sách người
thất nghiệp được duyệt chi hỗ trợ học nghề;
- Mẫu số 29-CBH: Báo cáo tăng, giảm
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 30-CBH: Giấy đề nghị tạm
ứng mai táng phí;
- Mẫu số 31-CBH: Báo cáo danh sách
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người đang chịu trách nhiệm thi hành
án dân dự;
- Mẫu số 32-CBH: Danh sách lương
hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng của người đang chịu trách nhiệm thi hành án dân
sự;
- Mẫu số 33-CBH: Thông báo khấu trừ
lương hưu và trợ cấp BHXH để thi hành án dân sự;
- Mẫu số 34-CBH: Báo cáo số người
hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng;
- Mẫu số 35-CBH: Báo cáo số người
hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần;
- Mẫu số 36-CBH: Báo cáo số người
nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM;
- Mẫu số 37-CBH: Danh sách người
hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
- Mẫu số S01-CBH: Sổ theo dõi đối
tượng tạm dừng in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
3.2. Mẫu biểu ban hành kèm theo
Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010
- Mẫu số 01-HSB: Báo cáo tổng hợp
giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và trợ cấp DS-PHSK;
- Mẫu số 02-HSB: Báo cáo tổng hợp
giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và trợ cấp DS-PHSK;
- Mẫu số 12-HSB: Đơn đề nghị hưởng
chế độ hưu trí.
- Mẫu số 13-HSB: Đơn đề nghị hưởng
tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
- Mẫu số 19G-HSB: Danh sách giải
quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần
- Mẫu số 21A-HSB: Danh sách hưởng
trợ cấp BHXH một lần từ nguồn NSNN;
- Mẫu số 21B-HSB: Danh sách hưởng
trợ cấp BHXH một lần từ nguồn quỹ BHXH;
3.3. Mẫu biểu ban hành kèm theo
Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011
- Mẫu số S01-TS: Sổ theo dõi phải
thu BHXH, BHYT.
DANH MỤC
BIỂU MẪU CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
(Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 845)
STT
|
TÊN
|
Mã
hiệu mới
|
Mã
hiệu cũ
|
I
|
CHỨNG TỪ, SỔ KẾ TOÁN (Ban hành
kèm theo Chế độ kế toán tại QĐ só 51)
|
|
|
1
|
Danh sách chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng
|
C72a-HD
|
C72a-HD
|
2
|
Danh sách truy lĩnh lương hưu,
trợ cấp BHXH do thay đổi về chế độ, mức lương
|
C72b-HD
|
C72b-HD
|
3
|
Danh sách truy lĩnh lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng do điều chỉnh mức hưởng các chế độ BHXH theo quy định
của Nhà nước
|
C72c-HD
|
C72c-HD
|
4
|
Giấy đề nghị tạm ứng chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH
|
C73-HD
|
C73-HD
|
5
|
Bảng thanh toán chi trả lương
hưởng, trợ cấp BHXH
|
C74-HD
|
C74-HD
|
6
|
Danh sách thu hồi kinh phí chi
BHXH
|
C75-HD
|
C75-HD
|
7
|
Bảng tổng hợp danh sách thu hồi
kinh phí chi BHXH
|
C76-HD
|
C76-HD
|
8
|
Giấy giới thiệu chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH
|
C77-HD
|
C77-HD
|
9
|
Sổ chi tiết chi TNLĐ-BNN
|
S81-BH
|
S81-BH
|
10
|
Sổ chi tiết chi lương hưu, trợ
cấp BHXH
|
S82-BH
|
S82-BH
|
11
|
Sổ tổng hợp chi lương hưu, trợ cấp
BHXH
|
S83-BH
|
S83-BH
|
II
|
BIỂU MẪU, SỔ NGHIỆP VỤ CHI
|
|
|
1
|
Danh sách người hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng tạm dừng chi trả từ 12 tháng trở lên
|
1-CBH
|
Không
có
|
2
|
Tổng hợp danh sách chi lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng
|
2-CBH
|
2-CBH
|
3
|
Giấy đề nghị thay đổi người nhận
chế độ BHXH hàng tháng
|
3-CBH
|
Không
có
|
4
|
Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng do NSNN đảm bảo
|
4a-CBH
|
4a-CBH
|
5
|
Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng do quỹ BHXH đảm bảo
|
4b-CBH
|
4b-CBH
|
6
|
Báo cáo số tiền đóng BHYT cho đối
tượng hưởng BHXH hàng tháng
|
5-CBH
|
5-CBH
|
7
|
Danh sách chi truy lĩnh chế độ
BHXH
|
6-CBH
|
6-CBH
|
8
|
Tổng hợp quyết toán chi các chế
độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động
|
7-CBH
|
7-CBH
|
9
|
Danh sách đối tượng chưa nhận
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
8a-CBH
|
8a-CBH
|
10
|
Danh sách đối tượng chưa nhận trợ
cấp BHXH một lần
|
8b-CBH
|
8b-CBH
|
11
|
Danh sách đối tượng chưa nhận trợ
cấp BHXH một lần từ 12 tháng trở lên
|
8c-CBH
|
Không
có
|
12
|
Danh sách báo giảm hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
9a-CBH
|
9a-CBH
|
13
|
Danh sách báo giảm hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
9b-CBH
|
9b-CBH
|
14
|
Danh sách báo tăng hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
10-CBH
|
10-CBH
|
15
|
Danh sách tăng hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng
|
11-CBH
|
11-CBH
|
16
|
Danh sách điều chỉnh hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
12-CBH
|
12-CBH
|
17
|
Danh sách giảm hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng
|
13-CBH
|
13-CBH
|
18
|
Thông báo tạm dừng in danh sách
chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
14a-CBH
|
14a-CBH
|
19
|
Thông báo tiếp tục nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
14b-CBH
|
14b-CBH
|
20
|
Hợp đồng quản lý, chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH
|
15a-CBH
|
15a-CBH
|
21
|
Hợp đồng dịch vụ chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
|
15b-CBH
|
15b-CBH
|
22
|
Hợp đồng quản lý đối tượng hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
|
15c-CBH
|
15c-CBH
|
23
|
Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi
người hưởng từ trần
|
16-CBH
|
Không
có
|
24
|
Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền
chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng
|
17-CBH
|
17-CBH
|
25
|
Giấy lĩnh thay lương hưu, trợ cấp
BHXH
|
18-CBH
|
18-CBH
|
26
|
Giấy đề nghị tiếp tục nhận chế độ
BHXH
|
19-CBH
|
19-CBH
|
27
|
Giấy đề nghị thay đổi nơi lĩnh
lương hưu, trợ cấp BHXH
|
20-CBH
|
20-CBH
|
28
|
Giấy đề nghị
xác nhận chữ ký
|
21-CBH
|
Không
có
|
29
|
Giấy xác nhận đang đi học
|
22-CBH
|
Không
có
|
30
|
Danh sách người hưởng đề nghị
nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tại Đại diện chi trả
|
23-CBH
|
Không
có
|
31
|
Danh sách xác nhận người hưởng
chế độ BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
|
24a-CBH
|
Không
có
|
32
|
Giấy xác nhận người hưởng chế độ
BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM;
|
24b-CBH
|
Không
có
|
33
|
Danh sách người hết hạn hưởng
tuất hàng tháng đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi của năm tiếp theo
|
25-CBH
|
Không
có
|
34
|
Danh sách người hưởng trợ cấp
thất nghiệp một lần
|
26-CBH
|
01-CTN
|
35
|
Danh sách người thất nghiệp hưởng
hỗ trợ học nghề
|
27-CBH
|
02-CTN
|
36
|
Danh sách người thất nghiệp đề
nghị chi trả hỗ trợ học nghề
|
28a-CBH
|
03a-CTN
|
37
|
Danh sách người thất nghiệp được
duyệt chi hỗ trợ học nghề
|
28b-CBH
|
03b-CTN
|
38
|
Báo cáo tăng, giảm lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng
|
29-CBH
|
03a,b-CBH
|
39
|
Giấy đề nghị tạm ứng mai táng phí
|
30-CBH
|
Không
có
|
40
|
Báo cáo danh sách chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người đang chịu trách nhiệm thi hành án dân
sự
|
31-CBH
|
01-KTTL
|
41
|
Danh sách lương hưu và trợ cấp
BHXH hàng tháng của người đang chịu trách nhiệm thi hành án dân sự
|
32-CBH
|
02-KTTL
|
42
|
Thông báo khấu trừ lương hưu và
trợ cấp BHXH để thi hành án dân sự
|
33-CBH
|
03-KTTL
|
43
|
Báo cáo số người hưởng trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng
|
34-CBH
|
Không
có
|
44
|
Báo cáo số người hưởng trợ cấp
thất nghiệp một lần
|
35-CBH
|
Không
có
|
45
|
Báo cáo số người nhận lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM
|
36-CBH
|
Không
có
|
46
|
Danh sách người hưởng trợ cấp một
lần khi nghỉ hưu.
|
37-CBH
|
Không
có
|
47
|
Sổ theo dõi đối tượng tạm dừng in
danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH BHXH hàng tháng
|
S01-CBH
|
S01-CBH
|
III
|
BIỂU MẪU NGHIỆP VỤ CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH (Ban hành kèm theo QĐ số 777)
|
|
|
1
|
Báo cáo tổng hợp giải quyết chế
độ ốm đau, thai sản và trợ cấp DS-PHSK
|
01-HSB
|
01-HSB
|
2
|
Báo cáo tổng hợp giải quyết chế
độ ốm đau, thai sản và trợ cấp DS-PHSK
|
02-HSB
|
02-HSB
|
3
|
Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng
|
13-HSB
|
13-HSB
|
4
|
Danh sách giải quyết hưởng trợ
cấp BHXH một lần
|
19G-HSB
|
Không
có
|
5
|
Danh sách hưởng trợ cấp BHXH một
lần từ nguồn NSNN
|
21A-CBH
|
21A-CBH
|
6
|
Danh sách hưởng trợ cấp BHXH một
lần từ nguồn quỹ BHXH
|
21B-CBH
|
21B-CBH
|
IV
|
BIỂU MẪU (Ban hành kèm theo QĐ
số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011)
|
|
|
1
|
Sổ theo dõi số phải thu BHXH,
BHYT
|
S01-TS
|
10-BTH
|
DANH SÁCH NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM
XÃ HỘI HÀNG THÁNG
TẠM DỪNG CHI TRẢ TỪ 12 THÁNG TRỞ LÊN
Nguồn
kinh phí: ……………………
Tháng
….. quý …. năm ….
STT
|
Họ
và tên
|
Số
sổ
|
Địa
chỉ
|
Lý
do tạm dừng
|
Số
tiền đang hưởng (đồng)
|
Thời
gian tạm dừng (tháng năm)
|
Thời
gian đã chi trả (đến tháng năm)
|
Ghi
chú (Số tài khoản ATM)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
A
|
Đối tượng chưa nhận hàng tháng
(72a-HD)
|
|
|
|
I
|
Số tiếp tục in danh sách chi trả
tháng sau
|
|
|
|
|
|
Chế
độ ….
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Số không in danh sách chi trả
tháng sau
|
|
|
|
|
|
Chế
độ …..
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Đối tượng chưa nhận truy lĩnh
(72b-HD)
|
|
|
|
|
|
Chế
độ ….
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số người chưa nhận:
…………………………….. người.
Tổng số tiền bằng chữ:
…………………………………………………………….. đồng.
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
|
Phụ trách chế độ BHXH
(Ký, họ tên)
|
……..,
ngày …. tháng …. năm ….
Giám đốc BHXH
(Ký tên, đóng dấu)
|
TỔNG HỢP DANH SÁCH CHI TRẢ LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP
BHXH HÀNG THÁNG
Tháng
……..… năm ….
BHXH
quận, huyện: ……………………….
Nguồn
kinh phí: …………………
TT
|
Loại
chế độ
|
Chế
độ hàng tháng
|
Số
tiền các tháng trước chưa lĩnh (đồng)
|
Số
tiền truy lĩnh (đồng)
|
Cộng
số tiền (đồng)
|
Ghi
chú
|
Số
người (người)
|
Số
tiền (đồng)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=2+3+4
|
6
|
I
|
Xã, phường, thị trấn …
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi bằng tiền mặt
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi qua tài khoản thẻ ATM
|
|
|
|
|
|
II
|
Xã, phường, thị trấn …
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi bằng tiền mặt
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi qua tài khoản thẻ ATM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
I + II + …
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
|
Trưởng phòng CĐBHXH
(Ký, họ tên)
|
……..,
ngày …. tháng …. năm ….
Giám đốc BHXH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 3-CBH
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
THAY
ĐỔI NGƯỜI NHẬN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI HÀNG THÁNG
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội ………………………………………..
Tên tôi là: ………………………………………………………….
năm sinh: ………………………………….
nơi cư trú: ………………………………………………………….
số điện thoại: ……………………………..
Chứng minh nhân dân số:
………………………….. ngày cấp: …………. nơi cấp: ……………...............
mối quan hệ với người hưởng:
………………………………………………………………………………….
đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh
…………………………….. giải quyết được chuyển việc lĩnh tiền chế độ BHXH hàng tháng sang
Ông (Bà): ……………………………………………………………………………...
Năm sinh: ……………….. nơi cư trú:
…………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………………… cho
người hưởng, gồm:
STT
|
Họ
và tên
|
Số
sổ BHXH
|
Loại
chế độ BHXH
|
Nơi
nhận chế độ BHXH
|
Số
tiền 1 tháng
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
2
|
………………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ông/Bà … nhận thay chế độ BHXH hàng
tháng cho người hưởng nêu trên từ tháng ….. năm ……
Đề nghị cơ quan BHXH giải quyết./.
……..,
ngày …. tháng …. năm ….
Xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đề nghị đang cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
……..,
ngày …. tháng …. năm ….
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Mẫu này sử dụng trong trường hợp
đổi tên người đứng sổ, tách sổ, thay đổi người nhận trợ cấp