BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2019
|
THÔNG TƯ [1]
QUY ĐỊNH THỦ TỤC TẠM NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT KHẨU, TIÊU HỦY, CHUYỂN NHƯỢNG
XE Ô TÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ TẠI
VIỆT NAM
Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu,
tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2014 (Thông tư này được đính chính bởi Quyết định số 601/QĐ-BTC ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Tài chính Đính chính về việc đính chính Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Tài chính
quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu
hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của
đối tượng hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam) được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày
5/10/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 (Thông tư này được đính chính bởi Quyết định số 2190/QĐ-BTC ngày
19 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính Đính chính
Thông tư số 93/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam);
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH 10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng
6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền ưu đãi,
miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 30
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP
ngày 16 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định
số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
Điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 09 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ tại
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia
công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, [2]
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Thông tư này quy định thủ tục tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy; chuyển nhượng, biếu, tặng (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng) đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy (sau đây
gọi tắt là xe gắn máy) của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt
Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập theo quy định tại các Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị
định số 73/CP ngày 30 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ.
2. Viên chức ngoại giao thuộc cơ quan
đại diện ngoại giao, viên chức lãnh sự thuộc cơ quan lãnh
sự, viên chức thuộc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
3. Nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc
cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ trên nguyên tắc có đi có lại giữa nhà nước Việt Nam và
nước cử; nhân viên thuộc cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
4. [3] Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mua xe ô tô
hoặc nhận xe cho, biếu tặng xe ô tô của các
đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này (dưới đây gọi tắt
là người mua xe).
5. Cơ quan Hải quan.
Điều 3. Một số
quy định về điều kiện để được tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng, tiêu
hủy xe
1. [4] Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này
được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy theo chủng loại, định lượng,
điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của
Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp đối tượng quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này là người kế nhiệm thì chỉ được tạm nhập khẩu
miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy khi
người tiền nhiệm đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng hoặc
tái xuất hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế
theo quy định.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 2 Thông tư này được tạm nhập khẩu xe ô tô đang sử
dụng là tài sản di chuyển theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Quyết định
số 53/2013/QĐ-TTg .
3. [5] Trường hợp đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này thực hiện tạm
nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng, thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở văn bản đề nghị tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng của các đối tượng
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này và ý kiến Bộ Ngoại
giao, Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn thuế theo
quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 5 Điều 28 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
quy định tại điểm a Khoản này, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thực hiện:
b.1) Thông báo cho đối tượng đề
nghị tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng quy định và Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi thực hiện cấp giấy tạm nhập khẩu;
b.2) Thông báo đến Cục Lễ tân Nhà
nước - Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp Sổ định mức miễn thuế để bổ sung định lượng vào Sổ định mức miễn thuế (trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép
tạm nhập khẩu miễn thuế xe vượt định lượng).
4. Tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô,
xe gắn máy để bổ sung định lượng:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
2 Thông tư này chỉ được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
để bổ sung đủ định lượng nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều
4 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg .
b) Các đối tượng quy định tại khoản 2
và 3 Điều 2 Thông tư này chỉ được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy để bổ sung
định lượng nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Quyết định
số 53/2013/QĐ-TTg .
5. Các đối tượng quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này được tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy
khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 7, 8 và 9 Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg .
6. Trước khi làm thủ tục tái xuất khẩu,
chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy, các đối tượng quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này phải hoàn tất thủ tục thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Các đối tượng quy định tại khoản 2 và
3 Điều 2 Thông tư này phải thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký,
biển số xe, tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy
trong thời hạn ít nhất là 30 (ba mươi) ngày trước khi kết
thúc thời gian công tác tại Việt Nam theo chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp.
Trường hợp không kịp tái xuất khẩu,
chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy thì các đối
tượng nêu trên phải ủy quyền cho cơ quan nơi làm việc giải quyết thủ tục tái xuất
khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe,
giấy ủy quyền có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác về việc đã xóa sổ
đăng ký lưu hành xe ô tô và cam kết bảo quản nguyên trạng
xe tại trụ sở cơ quan và hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe theo quy định trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày các đối tượng này kết thúc nhiệm kỳ công tác.
Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 2 Thông tư này không được chuyển nhượng xe ô tô khi tạm nhập khẩu là
xe đã qua sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg .
Người mua xe của
các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này phải thực hiện
việc kê khai, nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định trong
thời hạn quy định của pháp luật về thuế, lệ phí.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thủ tục
cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy [6]
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập
khẩu xe ô tô, xe gắn máy:
a) Văn bản đề nghị tạm nhập khẩu
xe ô tô/xe gắn máy theo Phụ
lục I ban hành kèm theo thông tư này: 01 bản chính;
b) Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao
cấp (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này): 01
bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu;
c) Giấy xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác tại Việt Nam về việc di chuyển
tài sản hoặc thuyên chuyển nơi công tác từ nước
khác đến Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2
Thông tư này): 01 bản chính;
d) Sổ định mức miễn thuế (có
xác nhận định mức xe ô tô, xe gắn máy hoặc có xác nhận định
mức tạm nhập khẩu xe vượt định lượng đối với trường hợp tạm nhập khẩu vượt định lượng quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này) do Cục Lễ
tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại
giao ủy quyền cấp: 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật
vào cổng thông tin một cửa quốc gia;
đ) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe
Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương thể hiện người
nhận hàng trên các chứng từ này là người đề nghị cấp giấy tạm nhập xe hoặc tổ
chức, cá nhân được đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy thác tạm nhập khẩu: 01 bản chính và
01 bản copy của hãng vận chuyển đối với trường hợp xe được vận chuyển từ nước
ngoài vào Việt Nam (trừ trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy qua cửa khẩu đường bộ) và một trong các giấy tờ sau:
đ.1) Giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy
hủy đăng ký lưu hành xe ô tô hoặc giấy chứng nhận
xuất khẩu hoặc giấy chứng nhận
sở hữu xe ô tô do cơ quan có thẩm quyền của nước
chuyển đi cấp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản dịch tiếng
Việt có chứng thực từ bản chính đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô
là tài sản di chuyển;
đ.2) Chứng từ thanh toán tiền mua
xe qua ngân hàng (01 bản chụp có xác nhận của ngân
hàng) hoặc hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại
(01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu) đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe từ
nước ngoài hoặc nhận chuyển nhượng xe của đối tượng ưu đãi, miễn trừ khác.
Trường hợp đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy thác cho tổ chức, cá nhân
khác tại Việt Nam mua xe từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân nhận ủy thác phải có
các chứng từ quy định tại Điểm này và nộp 01 bản chụp hợp
đồng ủy thác, xuất trình bản chính để đối chiếu;
đ.3) Giấy tờ cho, biếu tặng từ
phía nước ngoài hoặc từ đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ khác đối với
trường hợp được cho, biếu tặng: 01 bản dịch tiếng
Việt có chứng thực từ bản chính;
đ.4) Giấy tờ điều chuyển xe: 01 bản
dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính đối với
trong trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này nhận điều
chuyển xe từ nước ngoài;
e) Văn bản thông báo của Bộ Tài
chính (Tổng cục Hải quan) về việc Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép đối tượng
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2
Thông tư này được tạm nhập khẩu miễn thuế vượt định lượng xe ô tô, xe gắn máy: 01 bản chính.
2. Thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu
xe ô tô, xe gắn máy
a) Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều này cho Cục
Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở cơ quan (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan của
đối tượng công tác đặt trụ sở (đối với đối tượng
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này);
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy.
b.1) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục
Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và đối chiếu với định lượng xe ô tô, xe gắn máy tại Sổ định mức miễn thuế. Trường hợp kết
quả kiểm tra, đối chiếu là phù hợp, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố tiếp nhận và thực hiện cấp giấy tạm nhập khẩu.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn đối tượng đề nghị cấp giấy tạm nhập
khẩu xe ô tô, xe gắn máy hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đã hoàn thiện đầy
đủ, hợp lệ theo quy định thì Cục Hải quan tỉnh,
thành phố cấp giấy tạm nhập khẩu xe;
b.2) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu được cấp 01 bộ giấy tạm nhập khẩu gồm 04 bản theo Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy có giá trị làm thủ tục tạm nhập
khẩu xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.
Quá thời
hạn ghi trên giấy tạm nhập khẩu, đối tượng quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này không thực hiện thủ tục tạm
nhập khẩu xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp
giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện hủy
giấy tạm nhập khẩu xe đã cấp; thực hiện cấp mới giấy tạm nhập khẩu xe trên cơ sở
đề nghị của đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư
này và hồ sơ đã nộp;
b.3) Sau khi cấp giấy tạm nhập khẩu xe, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi cấp giấy thực hiện ghi nội dung đã cấp
giấy tạm nhập khẩu xe vào Sổ định mức miễn thuế (ô dành cho xe ô tô, xe gắn máy
tạm nhập khẩu), đóng dấu
xác nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy
cùng với 02 bản giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy (kèm 01 vận tải đơn hoặc
chứng từ vận tải có giá trị tương đương được đóng dấu
treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập) để nộp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập khẩu quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b.4) Cập nhật thông tin liên
hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan đối với
xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
Điều 5. Thủ tục
tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy [7]
1. Hồ sơ tạm nhập khẩu xe ô
tô, xe gắn máy:
a) Giấy tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn
máy: 02 bản chính;
b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo
các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - tờ khai hàng
hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai
hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và
nộp 03 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận
tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chính (có
đóng dấu treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô
tô, xe gắn máy);
d) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản chính;
đ) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng
xe/động cơ nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản
chính.
2. Thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô,
xe gắn máy
a) Thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô,
xe gắn máy thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
theo quy định của pháp luật. Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
2 Thông tư này có trách nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều
này cho Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập khẩu xe.
b) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm
nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông
tin trên giấy tạm nhập khẩu với thực tế hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa thực nhập có sai lệch so với nội dung ghi trên giấy tạm nhập khẩu (trừ
trường hợp sai lệch về số lượng xe), Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập
khẩu có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu (kèm các chứng từ liên quan). Cục Hải quan nơi
cấp giấy tạm nhập khẩu căn cứ văn bản của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập khẩu và chứng từ liên quan để xem xét điều chỉnh
nội dung giấy tạm nhập khẩu, ghi nội dung điều chỉnh vào mặt sau giấy tạm nhập khẩu, ký
tên, đóng dấu và trả cho Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục để hoàn thành thủ tục tạm nhập khẩu. Thời hạn điều chỉnh nội dung giấy tạm nhập khẩu không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhận được đầy đủ thông tin, hồ sơ;
c) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm
nhập khẩu chỉ thông quan xe tạm nhập khẩu khi có
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô),
giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chất lượng cấp (trừ trường hợp
pháp luật về kiểm tra chuyên ngành có quy định khác) và đã hoàn thành thủ tục hải
quan theo quy định;
d) Kết thúc thủ tục thông quan
d.1)
Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xác nhận kết quả làm thủ tục tạm nhập khẩu
xe ô tô, xe gắn máy vào 02 bản giấy tạm nhập khẩu xe và trả cho người khai hải quan 01 bản;
d.2) Trường hợp thực hiện thủ tục
hải quan giấy
d.2.1) Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ
khai hải quan, đồng thời đóng dấu “dùng cho tái xuất
hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe theo quy định của
pháp luật” vào 01 bản tờ khai; trả cho người khai hải quan 01 bản có xác nhận
thông quan và 01 bản có đóng dấu “dùng cho tái xuất
hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe theo quy định của pháp luật”, lưu 01 bản tờ
khai;
d.2.2) Chi cục Hải quan nơi thực
hiện thủ tục tạm nhập khẩu sao gửi 01 bản từ bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu (có xác nhận thông quan) cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
cấp giấy tạm nhập khẩu để theo dõi, quản lý và truyền
dữ liệu thông tin về tờ khai về Tổng cục Hải quan để
quản lý thông tin tập trung; không cấp tờ khai nguồn gốc đối
với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu;
d.3) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện chia sẻ
dữ liệu giữa cơ quan Công an và cơ quan Hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe thực hiện xác nhận đã
thông quan lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu in từ hệ
thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại
cơ quan Công an.
Điều 6. Thủ tục
tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy [8]
1. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe
gắn máy
a) Đối với xe cơ quan
Văn bản đề nghị tái xuất xe ô
tô/xe gắn máy theo Phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này: 01 bản chính.
b) Đối với xe cá nhân
b. 1) Văn bản đề nghị tái xuất xe ô tô/xe gắn máy theo Phụ lục III
ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính có xác nhận
của cơ quan nơi đối tượng công tác tại Việt Nam; hoặc Văn bản đề nghị tái xuất
xe ô tô/xe gắn máy của cơ quan nơi chủ xe công tác
đối với trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư
này ủy quyền cho cơ quan nơi công tác thực hiện thủ tục tái xuất xe;
b.2) Chứng minh thư do Bộ Ngoại
giao cấp: 01 bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu; hoặc 01 bản chụp từ bản chính
có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng ủy quyền công tác đối với trường hợp ủy
quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này;
b.3) Giấy ủy quyền cho cơ quan nơi
đối tượng công tác làm thủ tục tái xuất xe: 01 bản
chính;
c) Văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục
Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ địa phương nơi có cơ quan Lãnh sự đóng) về việc
tái xuất khẩu xe: 01 bản chính;
d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu xe
(bản người khai lưu) có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật”: 01 bản chính đối với
trường hợp khi tạm nhập khẩu thực hiện thủ tục hải
quan giấy;
đ) Giấy thu hồi đăng ký, biển số
xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;
e) Biên bản xác nhận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về việc xe ô tô, xe gắn máy bị tai nạn, thiên tai hoặc
do nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không tiếp tục sử dụng được: 01 bản chính
(đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg);
g) Tờ
khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin
quy định tại Mẫu số 02 - tờ khai hàng hóa xuất khẩu
Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai
hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và
nộp 03 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV
ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Người khai hải quan phải khai báo
thông tin về số tờ khai hải quan tạm nhập khẩu xe
trên chỉ tiêu thông tin tiêu chí số 2.3 của tờ khai hàng hóa xuất khẩu đối với
trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, tại ô 29 (ghi chép khác) của tờ
khai hàng hóa xuất khẩu đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy.
2. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy
a) Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô,
xe gắn máy được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu. Đối tượng nêu tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách
nhiệm nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô,
xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều này cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
tái xuất khẩu xe.
b) Căn cứ hồ sơ tái xuất khẩu xe
được nộp và thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu (số
tờ khai tạm nhập khẩu) trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi
tạm nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất
khẩu thực hiện thủ tục tái xuất khẩu xe theo quy định hiện hành đối với hàng hóa
xuất khẩu. Trường hợp nghi vấn
về thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định
tại điểm d, khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất yêu cầu Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tạm nhập khẩu xe cung cấp thông tin về tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục tái xuất, Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục tạm nhập khẩu xe có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái
xuất xe;
c) Kết thúc thủ tục tái xuất khẩu:
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe ô
tô, xe gắn máy có văn bản thông báo đã hoàn thành thủ tục hải quan và sao gửi tờ
khai hàng hóa xuất khẩu xe cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập
khẩu xe ô tô/xe gắn máy để thực hiện thanh khoản giấy tạm nhập khẩu và lưu hồ
sơ theo quy định.
Điều 7. Thủ tục
và chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô
[9]
1. Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng
và thủ tục chuyển nhượng xe ô tô thực hiện tại Cục
Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển
nhượng
a) Đối với xe cơ quan.
Văn bản đề nghị được chuyển nhượng
xe ô tô theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này: 01 bản chính.
b) Đối với xe cá nhân.
b.1) Văn bản đề nghị chuyển nhượng
xe ô tô theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan
nơi đối tượng công tác tại Việt Nam; hoặc Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe ô tô
của cơ quan nơi chủ xe công tác đối với trường hợp đối tượng quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe;
b.2) Chứng minh thư do Bộ Ngoại
giao cấp: 01 bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu; hoặc 01 bản chụp có xác nhận của
cơ quan nơi đối tượng ủy quyền công tác đối với trường hợp ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này;
b.3) Giấy ủy quyền cho cơ quan nơi
đối tượng công tác làm thủ tục chuyển nhượng xe: 01 bản chính.
c) Văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục
Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ địa phương nơi có cơ quan Lãnh sự đóng) về việc
chuyển nhượng xe: 01 bản chính;
d) Giấy thu hồi đăng ký, biển số
xe ô tô do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;
đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc
tiêu hủy theo quy định của pháp luật”: 01 bản có xác nhận của Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập đối với trường hợp khi
tạm nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan giấy;
e) Giấy chứng nhận kiểm định có thời
hạn của Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới: 01 bản chính hoặc Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của
xe còn hiệu lực: 01 bản chụp đối với xe chuyển nhượng theo quy định tại khoản 2
Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng
a) Trách nhiệm của đối tượng nêu tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này
Nộp đầy đủ 01 hồ sơ đề nghị cấp giấy
chuyển nhượng xe ô tô quy định tại khoản 2 Điều này cho Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe;
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng xe.
b.1)
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
và kiểm tra, đối chiếu với điều kiện chuyển nhượng quy định tại Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 và khoản 2 Điều 1 Quyết
định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp kết quả kiểm tra, đối
chiếu phù hợp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập phiếu tiếp nhận và thực hiện cấp
giấy chuyển nhượng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển nhượng hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ,
hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy chuyển nhượng xe.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy
chuyển nhượng xe ô tô đã nộp và thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu tra cứu
trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với
trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi tạm nhập khẩu để thực hiện cấp
giấy chuyển nhượng xe. Trường hợp nghi vấn về thông
tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố
yêu cầu Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập
khẩu xe cung cấp thông tin về tờ khai hàng hóa nhập
khẩu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục chuyển
nhượng, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm
thủ tục chuyển nhượng xe;
b.2) Mỗi xe ô tô tạm nhập khẩu được cấp 01 bộ giấy chuyển nhượng gồm 04 bản theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b.3) Sau khi cấp giấy chuyển nhượng xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao 02 bản giấy
chuyển nhượng cho đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển nhượng lưu 01 bản và giao cho đối tượng
nhận chuyển nhượng 01 bản để làm thủ tục chuyển nhượng;
b.4) Cập nhật thông tin lên hệ thống phần mềm quản lý của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
4. Thủ tục chuyển nhượng
a) Đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này thực hiện khai báo theo các chỉ tiêu
thông tin tại Mẫu số 01- tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Trường hợp thực hiện trên tờ khai
hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai
hàng hóa nhập khẩu theo mẫu
HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô.
b.1)
Căn cứ giấy chuyển nhượng xe quy định tại khoản 3, tờ khai hàng hóa nhập khẩu
quy định điểm a khoản 4 Điều này và đối chiếu với thực tế xe để thực hiện thủ tục chuyển nhượng (bao gồm việc tính thuế, thu thuế
theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp
đối tượng mua xe hoặc nhận xe cho, biếu tặng là đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam hoặc
đối tượng được tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô miễn
thuế). Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cấp giấy
chuyển nhượng xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn tất thủ tục chuyển nhượng
xe theo quy định;
b.2) Trả biên lai thu thuế (đối với
trường hợp cơ quan hải quan thu bằng tiền mặt) cho đối tượng làm thủ tục chuyển
nhượng hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định của
pháp luật để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe; hoặc thu bản chụp giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua Kho bạc Nhà nước (có xác nhận
của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng xe hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo
quy định của pháp luật;
b.3) Trường hợp thực hiện thủ tục
hải quan giấy để chuyển nhượng xe ô tô, khi đã hoàn
thành thủ tục hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao 01 bản chính tờ khai
hàng hóa nhập khẩu cho người nhận chuyển nhượng xe;
b.4) Trường hợp thực hiện thủ tục
hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ
dữ liệu giữa cơ quan Công an và cơ quan Hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của
Chính phủ thì thực hiện xác nhận, đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ
khai hàng hóa nhập khẩu in từ hệ thống và trả cho
người khai hải quan;
b.5) Thực hiện thanh khoản giấy tạm
nhập khẩu xe và lưu hồ sơ theo quy định.
5. Chính sách thuế đối với xe chuyển nhượng
a) Căn cứ tính thuế nhập khẩu đối
với xe chuyển nhượng là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm
chuyển nhượng.
a.1) Thời điểm chuyển nhượng: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày
01/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
a.2) Trị giá tính thuế: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
а.3) Thuế suất: Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/03/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Chính
sách thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với xe ô tô
chuyển nhượng thực hiện theo pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng tại thời điểm chuyển nhượng xe.
6. Thủ tục và chính sách thuế đối với xe cho, biếu tặng thực hiện như đối với xe chuyển nhượng quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô
giữa các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
a) Đối tượng chuyển nhượng xe thực
hiện thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đối tượng nhận chuyển nhượng xe
thực hiện thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu xe theo
quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ yêu cầu nộp vận tải đơn hoặc các chứng từ
vận tải khác có giá trị tương đương);
c) Các đối tượng được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ tại Việt Nam căn cứ giấy chuyển nhượng xe, giấy tạm nhập khẩu xe
quy định tại điểm a, điểm b Khoản này để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định tại khoản 4 Điều này. Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi quản lý đối tượng nhận chuyển nhượng xe căn cứ giấy tạm nhập khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu khi đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng xe để theo dõi, quản lý
tiếp.
8. Đối với trường hợp chuyển vùng
công tác tại Việt Nam
a) Trách nhiệm của đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này
a.1) Thực hiện thủ tục cấp giấy
chuyển nhượng xe tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy tạm nhập khẩu
xe theo quy định tại khoản 3 Điều này;
a.2) Thực hiện thủ tục cấp giấy tạm
nhập khẩu theo quy định tại Điều 4 Thông tư này tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý tiếp theo (trừ yêu cầu nộp giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu xe);
a.3)
Không thực hiện thủ tục chuyển nhượng và thủ tục tạm nhập khẩu xe.
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.
b.1) Cục
Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy tạm nhập khẩu xe ban đầu sao gửi hồ sơ
tạm nhập khẩu xe cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý việc tạm nhập khẩu
xe tiếp theo; căn cứ giấy chuyển nhượng xe để thanh khoản giấy tạm nhập khẩu
ban đầu;
b.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi quản lý việc tạm nhập khẩu xe tiếp theo căn cứ hồ sơ tạm nhập khẩu xe quy định
tại điểm b.1 Khoản này và giấy tạm nhập khẩu xe để tiếp tục theo dõi, quản lý.
Điều 8. Tiêu hủy
xe ô tô, xe gắn máy
1. Trước khi thực hiện tiêu hủy xe, đối
tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Thông tư này có văn bản
thông báo Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập
khẩu xe ô tô, xe gắn máy, văn bản phải ghi rõ tên, địa chỉ người tạm nhập xe, số,
ngày tháng, năm giấy tạm nhập khẩu và tờ khai tạm nhập khẩu
xe.
2. Thủ tục tiêu hủy xe thực hiện theo
quy định của Bộ Tài nguyên Môi trường.
3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp
giấy tạm nhập xe ô tô/xe gắn máy căn cứ Biên bản tiêu hủy (bản chính) theo quy
định Bộ Tài nguyên và Môi trường đối chiếu với các thông
tin liên quan đến xe (giấy tạm nhập, tờ khai tạm nhập và
điều kiện quy định tại Điều 8 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg) để thực hiện thanh
khoản giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm
soát, quản lý các thông tin liên quan đối với việc tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn
máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt
Nam theo nguyên tắc kiểm soát, quản lý thông tin tập trung.
Giao Tổng cục Hải quan chủ trì xây dựng
hệ thống quản lý thông tin đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng
ưu đãi miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
2. [10] Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn
máy có trách nhiệm thực hiện cập nhập, truyền gửi dữ liệu về xe ô tô, xe gắn
máy tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng,
tiêu hủy về Tổng cục Hải quan và thực hiện thông báo bằng văn bản cho Cục Cảnh
sát giao thông - Bộ Công an, Cục Lễ tân Nhà nước -
Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp Sổ, định mức miễn thuế
và cơ quan nơi chủ xe công tác trong các trường hợp sau:
a) Khi chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp hết hạn mà đối tượng quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này chưa thực hiện thủ tục tái xuất, chuyển
nhượng, tiêu hủy xe theo quy định. Thời hạn Cục Hải
quan tỉnh, thành phố thực hiện thông báo là 05 ngày kể từ hết hạn ghi trên chứng
minh thư;
b) Đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này đã hoàn
thành việc chuyển nhượng, tiêu hủy, tái xuất khẩu xe theo quy định tại Thông tư
này. Thời hạn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thông
báo là 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tiêu hủy hoặc nhận được thông báo về việc hoàn thành thủ tục
tái xuất xe của Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu;
c) Quá thời hạn ủy quyền quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này mà cơ quan được ủy
quyền không làm thủ tục tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc
tiêu hủy xe theo quy định. Thời hạn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thông báo là 05 ngày kể từ ngày hết thời hạn ủy quyền.
3. Tổng cục Hải quan trách nhiệm tiếp nhận dữ liệu do Cục Hải quan tỉnh, thành phố truyền gửi,
thực hiện kiểm soát, quản lý tập trung các thông tin liên quan;
4. Định kỳ hàng
quý hoặc đột xuất Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp với với Cục
Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao, Cục Cảnh sát Giao thông Đường bộ
- Đường sắt, Bộ Công an cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến việc tạm nhập
khẩu xe ô tô, xe gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam; các trường hợp xe ô tô, xe gắn máy quá
thời hạn tạm nhập khẩu mà chưa làm thủ tục tái xuất khẩu, chuyển nhượng hoặc
tiêu hủy xe.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời Bộ Tài
chính (qua Tổng cục Hải quan) để có hướng dẫn, chỉ đạo.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành [11]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2014.
2. Bãi bỏ nội dung
quy định tại Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/5/2001 của Tổng cục Hải quan về
thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản
liên quan được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới kể từ ngày văn bản mới có
hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
- Lưu: VT, TCHQ (10b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Kính gửi:
Cục Hải quan tỉnh, thành phố…..
Tên tổ chức/cá nhân đề nghị:
Đối với cá nhân, bổ sung thêm các
thông tin sau:
- Chức vụ: ………………. là người kế nhiệm ông/bà: ………………………….. (đối với trường hợp là người kế nhiệm).
- Số chứng minh thư: …………………… thời hạn: …………………………………………………..
Số sổ định mức hàng miễn thuế: …….
ngày... .tháng....năm....do …………………….
cấp.
Căn cứ quy định tại Thông tư số
93/2018/TT-BTC ngày 05/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số
19/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại
Việt Nam, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố: ……………………… cấp
giấy tạm nhập khẩu ... xe ô tô/ ……… xe gắn máy chi tiết
như sau:
- Loại phương tiện ……….. Nhãn hiệu xe: ………………, năm sản xuất: ......., nước
sản xuất: ……………., màu sơn: ……………, số khung: ………….., số động cơ: …………….; thể tích làm việc: …………….., tình trạng phương tiện:
…………………….
- Xe tạm nhập khẩu thuộc vận đơn số …………………..ngày ………………… cảng đích: ……….
Xác
nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác
(Ký tên, đóng dấu)
|
Họ và tên
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- (1) Tên viết tắt của cơ quan/tổ chức
ban hành công văn
- Nếu là người đề nghị là cá nhân thì
ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác.
- Nếu là cơ quan thì người đại diện
ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu.
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/TNK-NG
|
……...,
ngày … tháng … năm ……
|
GIẤY TẠM NHẬP KHẨU XE Ô TÔ/XE GẮN MÁY
Căn cứ Thông tư số 93/2018/TT-BTC
ngày 05/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Cơ quan/ông/bà tại
văn bản : ………………………………………………. ngày…..
tháng....năm ……..
CỤC
TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ …..
Xác nhận Cơ quan/ông/bà …………………….
Chức vụ: ………………….; số chứng minh thư ngoại giao: ……………. có giá trị
đến ngày ………………(đối với xe cá nhân).
Thời hạn tạm nhập khẩu: ……………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………..
Số sổ định mức hàng miễn thuế: …………..
ngày....tháng....năm do………….. cấp.
Tạm nhập khẩu ...ô tô/....xe gắn máy theo chế độ ưu đãi, miễn trừ tại
Việt Nam:
- Loại phương tiện ………… Nhãn hiệu xe: ……….., năm sản xuất:
……………….., nước sản xuất: ……………., màu sơn: …………,
số khung: …………, số động cơ: …………..; thể tích làm việc: …………., tình trạng phương tiện:
………………………..
Giấy tạm nhập này có giá trị trong
vòng 30 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ông/bà:....
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm NK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT,...(1),...(2).
|
CỤC
TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN
Của Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm
nhập khẩu:
Xác nhận Cơ quan/ông/bà: ………………………
số chứng minh thư ngoại giao: ………….. có giá
trị đến ngày …………. (đối với xe cá nhân).
Đã làm thủ tục tạm nhập khẩu: ……………
xe ô tô/ …………….xe gắn máy theo giấy tạm nhập
khẩu số ……. ngày....tháng…… năm
....do Cục Hải quan tỉnh, thành phố …………… cấp.
|
…...., ngày....tháng....năm 20…..
LÃNH ĐẠO CHI CỤC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1) Chữ viết tắt của đơn vị soạn thảo
văn bản và số lượng bản lưu.
- (2) Ký hiệu người soạn thảo văn bản
và số lượng bản phát hành.
PHỤ LỤC III
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu
…………….. thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố ………
1. Tên tổ chức/cá nhân đề nghị:
Đối với cá nhân, bổ sung thêm các
thông tin sau:
- Chức vụ:
- Số chứng minh thư: ………. thời hạn: ………………….
2. Sổ định mức hàng miễn thuế: Số ……….. ngày....tháng....năm ……….. do ……………….. cấp.
Căn cứ Thông tư số 93/2018/TT-BTC
ngày 05/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy,
chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, đề nghị Chi cục Hải quan …………………..
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố: …………………………….. giải quyết thủ tục tái xuất …… xe ô tô/ ……..
xe gắn máy chi tiết như sau:
- Loại phương tiện ………… Nhãn hiệu xe: ……….., năm sản xuất: …………., nước sản xuất: ………….., màu sơn:
…………, số khung: ……………., số động cơ: ………………..; thể tích làm việc: ……………., tình trạng phương tiện:
………………………..
- Xe tạm nhập khẩu theo giấy tạm nhập
số …………… ngày …………. do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố ……………………. cấp và tờ khai nhập khẩu số ……………..
Xác
nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác
(Ký tên, đóng dấu)
|
Họ
và tên
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- (1) Tên viết tắt
của cơ quan/tổ chức
- Nếu là người đề nghị là cá nhân thì
ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác.
- Nếu là cơ quan thì người đại diện
ký và ghi rõ tên, đóng dấu.
PHỤ LỤC IV
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TÊN
CƠ QUAN TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /CV-(1)…….
V/v đề nghị
chuyển nhượng xe ô tô
|
……...,
ngày … tháng … năm ……
|
Kính gửi:
Cục Hải quan tỉnh, thành phố ……………………..
1. Tên tổ chức/cá nhân đề nghị:
Đối với cá nhân, bổ sung thêm các
thông tin sau:
- Chức vụ:
- Số chứng minh thư: ………… thời hạn: ……………………………………
2. Sổ định mức hàng miễn thuế: Số ……… ngày....tháng....năm …………. do …………… cấp.
Căn cứ Thông tư số 93/2018/TT-BTC
ngày 05/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy,
chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ tại Việt Nam, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố ……………………………..
cấp giấy chuyển nhượng ……………. xe ô tô chi tiết
như sau:
- Loại phương tiện ………….. Nhãn hiệu xe: ……………, năm sản xuất: ………….., nước sản xuất: …………, màu sơn: …………., số khung: …………., số động cơ: ……………; thể tích làm việc: …………., tình trạng phương tiện:
…………………
- Xe tạm nhập theo giấy tạm nhập số ……..
ngày …….. do Cục Hải quan tỉnh, thành phố ……………
cấp cho ………………. cơ quan/ông/bà …………………, địa chỉ: …………………….. và tờ khai nhập khẩu số …………
ngày ………….. tại Chi cục Hải quan ……………………….
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố …………………………
Xác
nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác
(Ký tên, đóng dấu)
|
Họ
và tên
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- (1) Tên viết tắt cơ quan/tổ chức
- Nếu là người đề nghị là cá nhân thì
ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của cơ quan nơi cá nhân công tác.
- Nếu là cơ quan thì người đại diện
ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu.
PHỤ LỤC V
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……./CN-NG
|
……...,
ngày … tháng … năm ……
|
GIẤY CHUYỂN NHƯỢNG XE Ô TÔ
Căn cứ Thông tư số 93/2018/TT-BTC
ngày 05/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy,
chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Cơ quan/ông/bà tại
văn bản : ………………………………….. ngày ….
tháng ... năm....
CỤC
TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ ……..
Xác nhận Cơ quan/ông/bà …………….
Chức vụ: …………………;
số chứng minh thư ngoại giao: ………..có giá trị đến ngày
…………. (đối với xe cá nhân).
Địa chỉ: …………………………………………………………….
Số sổ định mức hàng miễn thuế: …………
ngày....tháng....năm …….. do ………….. cấp.
Được chuyển nhượng …….. ô tô cho cơ quan/ông/bà ……………………, địa chỉ: …………..
Thông tin về xe chuyển nhượng như sau:
- Loại phương tiện ………………… Nhãn hiệu xe: …………, năm sản xuất: ……………, nước sản xuất: ……………, màu sơn: ………….., số khung: ……………, số động cơ: …………..; thể tích làm việc: ……………, tình trạng phương tiện:
……………………..
- Đã tạm nhập khẩu theo giấy tạm nhập
khẩu số ……… ngày ………… của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, tờ khai nhập khẩu số: ………… ngày
…………. tại Chi cục Hải quan ………………… thuộc Cục
Hải quan tỉnh, thành phố ………………………………….
Việc chuyển nhượng xe ô tô nêu trên
được thực hiện theo quy định hiện hành.
Giấy chuyển nhượng này có giá trị
trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ông/bà:....
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT,...(1),….(2).
|
CỤC
TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1) Chữ viết tắt của đơn vị soạn thảo
văn bản và số lượng bản lưu.
- (2) Ký hiệu người soạn thảo văn bản
và số lượng bản phát hành.
Mẫu số 01: G/2014/TNK - OTO/XM-NG
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN Tỉnh, TP…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/TNK-NG
|
……...,
ngày … tháng … năm 20…
|
GIẤY TẠM NHẬP KHẨU XE Ô TÔ/XE GẮN MÁY
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BTC
ngày 11/02/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu,
tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;
Căn cứ văn bản đề nghị của Cơ
quan/ông/bà: ……………………………………………………..
CỤC
HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ....
Xác nhận Cơ quan/ông/bà
……………………………
Chức vụ: ……………………; số chứng minh thư ngoại giao: ……………………; Thời hạn
tạm nhập khẩu: ………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………….
Số sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn
thuế: ……… ngày....tháng....năm do ……………… cấp;
Tạm nhập khẩu …… ô tô, ...... xe mô tô theo chế độ ưu đãi miễn trừ
ngoại giao tại Việt Nam:
- Nhãn hiệu xe: ……………., đời xe: ……….., năm sản xuất: ……………, nước sản xuất: ………., màu sơn: ……………, số khung: ……………, số máy: ……………..; dung tích xi lanh: …………, tình trạng động cơ: …………………
- Xe tạm nhập khẩu thuộc vận đơn số
ngày ……………, cảng đích:
Việc nhập khẩu xe ô tô/xe mô tô nêu
trên được thực hiện theo quy định hiện hành.
Giấy phép này có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ông/bà:....
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT, ....
|
CỤC
TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN
Của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ
tục nhập khẩu:
Xác nhận:
Đã:
|
………….. Ngày….
tháng …. năm 20 ……
LÃNH ĐẠO CHI CỤC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02: G/2014/CN - OTO - NG
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN Tỉnh, TP…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/CN-NG
|
……...,
ngày … tháng … năm 20…
|
GIẤY CHUYỂN NHƯỢNG XE Ô TÔ/XE GẮN MÁY
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BTC
ngày 11/02/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu,
tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;
Căn cứ văn bản đề
nghị của Cơ quan/ông/bà: ………………………………………………….
CỤC
HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ ……….
Xác nhận Cơ quan/ông/bà ………………………..
Chức vụ: …………………………; số chứng minh thư ngoại giao: ……………..; Thời hạn
tạm nhập khẩu: …………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………..
Số sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn
thuế: ........ ngày.... tháng.... năm do …………….cấp;
Chuyển nhượng ………………. ô tô đã tạm nhập khẩu theo giấy phép tạm nhập khẩu
số: ……… ngày ………., tờ khai tạm nhập
khẩu số: ………….., ngày ……….. tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu: …………….. thuộc Cục
Hải quan tỉnh, thành phố ………………… cho Cơ quan/ông/bà ………….; địa chỉ: ………………..
- Nhãn hiệu xe: ……………., đời xe: …………….., năm sản xuất: ………………., nước sản xuất: ………………., màu sơn: ………….., số khung: ……………, số máy: …………….; dung tích xi lanh: ……………………….
Việc chuyển nhượng xe ô tô nêu trên được
thực hiện theo quy định hiện hành.
Giấy phép này có giá trị trong vòng
30 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ông/bà:....
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT, ...
|
CỤC
TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ
02 Thông tư sau sau:
- Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu,
tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3
năm 2014.
- Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế
02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 93/2018/TT-BTC
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ
Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH14 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; Luật số
106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị định số 146/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016; Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý ngoại thương;
Căn cứ Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ tại Việt Nam; Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 09 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
rtgày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư
số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam. ”
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy
của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định
thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai
bánh gắn máy của đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2018.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy
của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10
năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy
của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10
năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy
của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm
2018.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10
năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy
của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy
của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
[11] Điều 2 của Thông tư số
93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài
chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe
ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại
Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 quy định như
sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.
2. Các quy định dẫn chiếu thực hiện theo Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng
Chính phủ tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số
10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo Quyết
định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ kể từ ngày 20/4/2018.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính (qua
Tổng cục Hải quan) để tổng hợp và hướng dẫn xử lý./.”