BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 4 năm 2022
|
NGHỊ
ĐỊNH[1]
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP
KHẨU
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2021.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Hải quan
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định về đối tượng chịu thuế; áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Nghị định này
áp dụng đối với:
a) Người nộp
thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Cơ quan hải
quan, công chức hải quan;
c) Tổ chức, cá
nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Cơ quan, tổ
chức có liên quan đến việc thực hiện các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Điều 2. Đối
tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất
khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo
thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa
nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan
và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan.
4. Hàng hóa của
doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân
phối quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định của pháp luật
thương mại, pháp luật đầu tư.
Điều 3. Áp
dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. [3] Thuế suất đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa
xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều
5, Điều 6 và Điều 7 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Việc áp dụng thuế
suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp
mức thuế suất ưu đãi của một mặt hàng quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định
tại Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng mức thuế
suất ưu đãi.
Người nộp thuế được xử lý tiền thuế
nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp đã nộp
thuế nhập khẩu theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt cao hơn mức thuế suất ưu đãi.
3. [4] Áp dụng thuế
suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ.
a) Hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Nghị định số
122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp,
thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (sau đây gọi là Nghị định số
122/2016/NĐ-CP), Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và Nghị định
số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số
57/2020/NĐ-CP) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Hàng hóa nhập
khẩu tại chỗ (trừ hàng hóa nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan quy định tại điểm
c khoản này) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định
số 125/2017/NĐ-CP , Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).
c) Hàng hóa đáp
ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử
tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam nhập khẩu tại chỗ từ khu phi
thuế quan vào thị trường trong nước; hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu phi thuế quan không đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị trường
trong nước, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định
số 125/2017/NĐ-CP , Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).
Hàng hóa đáp ứng điều
kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc
biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam nhập khẩu tại chỗ
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước và đáp ứng các điều kiện khác để
hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; hàng hóa sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan đáp ứng các điều kiện để hưởng thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị
trường trong nước, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy
định tại các Nghị định của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để
thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa nhập khẩu
không đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện
đối xử tối huệ quốc và không đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan vào thị
trường trong nước áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường theo quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu số 107/2016/QH13 và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định
việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu.
d) Hàng hóa nhập
khẩu tại chỗ thuộc Danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan thực hiện theo
quy định về Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt
hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , Nghị
định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 4. Thời
hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
1. Thời hạn nộp
thuế quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
2. Bảo lãnh tiền
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai
hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh
riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ
khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Bảo lãnh
chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ
khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục
Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã
nộp;
c) Trường hợp tổ
chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo
lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu
có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm
nộp thay người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan;
d) Nội dung thư
bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp sử
dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia
hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu
của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc
Nhà nước.
Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện
như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Đối với hàng
hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái
xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách Nhà nước; đối với trường
hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số
tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan.
Chương II
MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 5. Miễn
thuế đối với hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ
1. Hàng hóa của
tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được miễn thuế
nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng
hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự được
nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh
sự thuộc cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo
danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này.
b) Cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, viên chức của cơ quan này
được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng
quy định tại Phụ lục I, II
ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này
được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
d) Cơ quan đại
diện của tổ chức phi Chính phủ, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập
khẩu theo quy định trong các thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi
Chính phủ đó.
2. Đối tượng quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được nhập khẩu miễn thuế vượt định lượng
đối với mặt hàng rượu, bia, thuốc lá quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này để phục vụ hoạt động ngoại giao. Định
lượng rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ
Ngoại giao.
3. [5] Ngoài các mặt
hàng quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này, đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này
được nhập khẩu miễn thuế các hàng hóa cần thiết khác để phục vụ cho nhu cầu
công tác. Chủng loại và định lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo
xác nhận của Bộ Ngoại giao.
4. Trường hợp điều ước quốc tế hoặc
thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài quy
định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này có quy định miễn thuế nhưng không quy
định cụ thể về chủng loại và định lượng, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại
giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa
miễn thuế.
Chủng loại và định lượng hàng hóa miễn
thuế quy định tại khoản này không vượt quá danh mục và định lượng hàng hóa miễn
thuế quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô,
xe gắn máy để thay thế cho xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn
định lượng của các đối tượng là cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều
này chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu
hủy hoặc chuyển nhượng.
Cá nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều này chỉ được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy để thay thế cho
xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng sau khi đã hoàn
thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy đã tạm
nhập khẩu.
6. [6] Hồ sơ miễn
thuế:
a) Hồ sơ hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan, trừ trường hợp mua hàng miễn thuế
tại cửa hàng miễn thuế;
b) Sổ định mức
miễn thuế theo quy định tại khoản 8 Điều này: 01 bản chụp, trừ trường hợp Sổ
định mức miễn thuế đã được cập nhật vào Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Giấy tờ chứng
minh đã hoàn thành việc tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng đối với các
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này: 01 bản chụp;
d) Văn bản xác
nhận của Bộ Ngoại giao đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này: 01 bản chụp;
đ) Quyết định
miễn thuế của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy
định tại khoản 4 Điều này: 01 bản chụp.
7. [7] Thủ tục miễn
thuế: Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
a) Đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này: Tổ chức nước ngoài có văn bản đề nghị
gửi Bộ Ngoại giao theo Mẫu số 02a Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có văn bản xác nhận theo Mẫu số 02b Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này hoặc có văn bản từ chối (nêu rõ lý do từ chối). Cơ quan hải quan căn
cứ hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều này để thực hiện miễn thuế.
b) Đối với
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này: Tổ chức, cá nhân nước ngoài có văn
bản theo Mẫu số 02c Phụ lục VII ban hành kèm
theo Nghị định này gửi Bộ Ngoại giao đề nghị xác nhận chủng loại và định lượng
hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có văn bản xác nhận theo Mẫu số 02d Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này hoặc có văn bản từ chối (nêu rõ lý do từ chối). Cơ quan hải quan căn
cứ hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều này để thực hiện miễn thuế.
c) Đối với
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này
Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có văn bản theo Mẫu số 02e Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Tài chính. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao về
chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế
hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế. Thủ
tướng Chính phủ xem xét và có Quyết định miễn thuế nhập khẩu theo Mẫu số 02g Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ theo
quy định tại khoản 6 Điều này để thực hiện miễn thuế.
Cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hải quan thực hiện theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng định
mức miễn thuế bằng phương thức điện tử. Trường hợp chưa thực hiện theo dõi định
mức miễn thuế bằng phương thức điện tử, người nộp thuế có trách nhiệm nộp 01
bản chụp, xuất trình bản chính Sổ định mức miễn thuế để đối chiếu, trừ lùi.
8. [8] Thủ tục cấp
Sổ định mức miễn thuế hoặc bổ sung định lượng hàng hóa vào Sổ định mức miễn
thuế.
a) Hồ sơ đề nghị
đối với cơ quan, tổ chức:
Văn bản đề nghị cấp
Sổ định mức miễn thuế hoặc bổ sung định lượng hàng hóa vào Sổ định mức miễn
thuế theo Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 01a Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
Văn bản thông báo về
việc thành lập cơ quan đại diện tại Việt Nam khi cấp Sổ định mức miễn thuế lần
đầu: 01 bản chụp;
Giấy tờ chứng minh đã
hoàn thành việc tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng trong trường hợp
đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này đề nghị cấp bổ sung định
lượng xe ô tô, xe gắn máy vào Sổ định mức miễn thuế: 01 bản chụp;
Điều ước quốc tế hoặc
thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài có quy
định cụ thể chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế: 01 bản chụp;
Quyết định miễn thuế
của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận giữa
Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài không quy định cụ thể
chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế (đối với đối tượng quy định tại điểm
c, điểm d khoản 1 Điều này): 01 bản chụp.
b) Hồ sơ đề nghị
đối với cá nhân:
Văn bản đề nghị cấp
Sổ định mức miễn thuế hoặc bổ sung định lượng hàng hóa vào Sổ định mức miễn
thuế theo Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 02i Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
Chứng minh thư do Bộ
Ngoại giao cấp đối với đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này:
01 bản chụp;
Giấy tờ chứng minh đã
hoàn thành việc tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng trong trường hợp
đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này đề nghị cấp bổ sung định
lượng xe ô tô, xe gắn máy vào Sổ định mức miễn thuế: 01 bản chụp.
Giấy phép lao động
hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp đối
với thành viên của tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ (đối với đối tượng
quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này): 01 bản chụp;
Điều ước quốc tế hoặc
thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài có quy
định cụ thể chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế: 01 bản chụp;
Quyết định miễn thuế
của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận giữa
Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài không quy định cụ thể
chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế (đối với đối tượng quy định tại điểm
c, điểm d khoản 1 Điều này): 01 bản chụp.
c) Thẩm quyền cấp Sổ
định mức miễn thuế hoặc bổ sung định lượng hàng hóa vào Sổ định mức miễn thuế:
Cục Lễ tân Nhà nước
thuộc Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp Sổ
định mức miễn thuế theo Mẫu số 02h1 hoặc Mẫu số 02h2 hoặc Mẫu
số 02h3 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này cho các tổ chức, cá
nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Cục Hải quan tỉnh, thành phố) nơi đóng trụ sở của cơ quan, tổ chức quy
định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thực hiện cấp Sổ định mức miễn thuế
theo Mẫu số 02h4 hoặc Mẫu số 02h5 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này cho các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bộ Ngoại giao tiếp
tục theo dõi và cấp Sổ định mức miễn thuế đối với các đối tượng ưu đãi miễn trừ
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đã được Bộ Ngoại giao cấp Sổ định mức miễn
thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực.
Sau khi cấp Sổ định
mức miễn thuế, cơ quan cấp Sổ định mức quy định tại điểm này cập nhật thông tin
của Sổ định mức miễn thuế cho Tổng cục Hải quan thông qua cổng thông tin một
cửa quốc gia.
Điều 6. Miễn
thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Người nhập
cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho
việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi
trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập
cảnh theo định mức như sau:
a) Rượu từ 20 độ
trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0
lít.
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có
dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá
01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01
lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b) Thuốc lá
điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu;
c) Đồ dùng cá
nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi;
d) Các vật phẩm
khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và c khoản này (không nằm
trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều
kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng Việt Nam;
Trường hợp vượt định mức phải nộp
thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý
mang theo gồm nhiều vật phẩm.
2. Người điều khiển
tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu
hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên
làm việc trên tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước
láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức
hành lý miễn thuế quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này
cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần. Định mức quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người dưới 18
tuổi.
3. Người xuất
cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi
trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được
miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.
4. Hồ sơ miễn
thuế là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
5. Thủ tục miễn
thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.
Điều 7. Miễn
thuế đối với tài sản di chuyển
1. Tổ chức, cá
nhân có tài sản di chuyển theo quy định tại khoản 20 Điều 4
Luật Hải quan được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam
từ 12 tháng trở lên;
b) Tổ chức, công
dân Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc
hoạt động trở về nước;
c) Công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam cho lần đầu tiên
nhập khẩu tài sản di chuyển.
2. Định mức miễn
thuế nhập khẩu đối với tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh
hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe gắn máy)
là 01 cái hoặc 01 bộ đối với mỗi tổ chức hoặc cá nhân.
Trường hợp tài sản di chuyển vượt định
mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí
hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
3. Hồ sơ miễn
thuế:
a) Hồ sơ hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Giấy phép lao
động hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến công tác, làm việc
tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên: 01 bản chụp[9];
c) Văn bản chứng
minh việc chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt thời hạn lao động ở
nước ngoài đối với tổ chức, công dân Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài từ
12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước: 01 bản chụp[10];
d) Hộ chiếu (có
đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu
hoặc đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa
khẩu trên thị thực rời đối với trường hợp hộ chiếu được cấp thị thực rời) hoặc
giấy tờ thay hộ chiếu còn giá trị (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu) đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam: 01 bản chụp[11];
đ) Sổ hộ khẩu thường
trú do cơ quan Công an cấp trong đó ghi rõ địa chỉ cư trú ở nước ngoài đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam: 01 bản
sao công chứng hoặc chứng thực;
e) Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn thuế đối với tài sản di chuyển vượt
định mức miễn thuế: 01 bản chính.
4. Thủ tục miễn
thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.
Điều 8. Miễn
thuế đối với quà biếu, quà tặng
1. Quà biếu, quà
tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng
cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không
thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu,
quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng)
theo quy định của pháp luật.
2. Định mức miễn thuế:
a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức,
cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt
quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số
tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
b) [12]Đối với quà
biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam
được ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách
và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc quà biếu, quà tặng vì mục
đích nhân đạo, từ thiện là toàn bộ trị giá của quà biếu, quà tặng và không quá
04 lần/năm.
c) Quà biếu, quà
tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y
tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan không vượt
quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
3. Hồ sơ miễn
thuế:
a) Hồ sơ hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Văn bản thỏa
thuận biếu tặng trong trường hợp người nhận quà tặng là tổ chức: 01 bản chụp[13].
Người nhận quà tặng là cá nhân có
trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu là quà biếu, tặng; các thông tin về tên, địa chỉ người
tặng, người nhận quà biếu, tặng ở nước ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc kê khai;
c) [14](được bãi bỏ)
d) Văn bản của
cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn
thuế và[15]
văn bản chứng minh tổ chức được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động
đối với quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí
hoạt động: 01 bản chính;
đ) Văn bản của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ, ngành chủ quản đối với quà
biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện: 01 bản chính.
4. Thủ tục miễn
thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.
Điều 9. Miễn
thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa để phục vụ cho sản
xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới do Bộ Công Thương công bố trong định mức
quy định tại Phụ lục V Nghị định này được miễn thuế
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng
hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên
giới phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
2. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của thương nhân của nước có chung đường biên giới nước ngoài
được phép kinh doanh ở chợ biên giới phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định.
3. Hồ sơ miễn
thuế:
a) Hồ sơ hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Giấy thông
hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân: Xuất trình bản chính.
4. Thủ tục miễn
thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.
Điều 10. Miễn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu
1. Hàng hóa nhập
khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều
16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Nguyên liệu,
bán thành phẩm, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói
sản phẩm xuất khẩu), linh kiện nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu
hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng không
trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa, bao gồm cả trường hợp bên nhận gia công tự
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện hợp đồng gia công;
b) Hàng hóa nhập
khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc,
thiết bị nhập khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia
công;
d) Sản phẩm hoàn
chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia
công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài được thể hiện trong hợp
đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để gia công;
đ) Linh kiện,
phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được thể hiện
trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công và được quản lý như
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
e) Hàng hóa nhập
khẩu để gia công nhưng được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia
công được sử dụng làm quà biếu, quà tặng thì thực hiện miễn thuế theo quy định
tại Điều 8 Nghị định này.
Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia
công, hàng nhập khẩu để gia công không sử dụng phải tái xuất. Trường hợp không
tái xuất phải kê khai nộp thuế theo quy định;
g) [16]Sản phẩm gia
công xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, xuất khẩu
tại chỗ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo chỉ định của bên đặt gia công.
Sản phẩm gia công
xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm này nếu sản phẩm được
gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất
khẩu phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu
thành trong sản phẩm xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư.
2. [17]Cơ sở xác
định hàng hóa được miễn thuế:
a) Người nộp
thuế có hợp đồng gia công theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
ngoại thương. Người nộp thuế kê khai số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp
đồng gia công trên tờ khai hải quan.
b) Người nộp
thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại
cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam và phải thực hiện thông báo cơ sở gia
công, gia công lại; hợp đồng gia công, hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng
gia công, phụ lục hợp đồng gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của
pháp luật hải quan. Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở gia công lại, hợp
đồng gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan thì
chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định.
c) Trường hợp
người nộp thuế (có hợp đồng gia công) giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập
khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản
1 Điều này thuê tổ chức, cá nhân khác nhận gia công lại đáp ứng quy định tại điểm
b khoản này để gia công một số công đoạn hoặc toàn bộ công đoạn của sản phẩm
sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục gia công hoặc nhận lại thành phẩm để
xuất khẩu thì người nộp thuế được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu giao gia công lại.
Người nộp thuế (có
hợp đồng gia công) giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành
phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác
nhận gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc tại nước ngoài thì hàng hóa nhập
khẩu, bán thành phẩm giao gia công lại được miễn thuế xuất khẩu. Sản phẩm thuê
gia công ở nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Sản phẩm
thuê gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
d) Người nộp
thuế (có hợp đồng gia công) chịu trách nhiệm thực hiện quyết toán tình hình sử
dụng hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế theo quy định của pháp luật hải quan.
đ) Lượng hàng
hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu ra nước ngoài,
xuất khẩu vào khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa nhập
khẩu thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu
được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân
trong nội địa (không nằm trong khu phi thuế quan), sản phẩm gia công nhập khẩu
tại chỗ thực hiện theo quy định tại điểm g, h khoản này.
e) Hàng hóa nhập
khẩu để gia công, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công xuất
khẩu trả cho bên nước ngoài đặt gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu để
gia công, sản phẩm gia công, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia
công được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải
quan được miễn thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu để gia công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa
nhập khẩu dư thừa không xuất khẩu, người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan
mới, kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan theo mức thuế suất và trị giá tính
thuế của hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới, trừ
trường hợp làm quà biếu, quà tặng theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
g) Hàng hóa nhập
khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập
khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ
nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai
hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập
khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ
theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này.
Quá thời hạn nêu
trên, nếu người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông
tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành
thủ tục nhập khẩu thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan
mới, kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để gia công sản
phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa
nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Sau khi nộp thuế,
người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ
khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục
nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản
lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.
h) Sản phẩm nhập
khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn
thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản
này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người nhập khẩu
tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm
nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.
Trường hợp người nhập
khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản
phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu
đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.
3. Thiết bị, máy
móc, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh
toán thay tiền công gia công phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
4. [18]Phế liệu, phế
phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn
thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
(nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. [19]Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Khi làm thủ tục xuất
khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo
quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khẩu tại chỗ
phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân
nước ngoài: 01 bản chụp.
Điều 11. Miễn
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất
khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều
16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) [20]Nguyên liệu, vật tư,
linh kiện xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng
nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã xuất khẩu tương ứng với sản phẩm gia công
không nhập khẩu trở lại phải chịu thuế xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên
liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu là
tài nguyên khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa (trừ phế
liệu tạo thành trong quá trình sản xuất, gia công xuất khẩu từ hàng hóa nhập
khẩu) xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thì không được
miễn thuế xuất khẩu.
Việc xác định sản
phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP .
b) Hàng hóa xuất
khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc,
thiết bị xuất khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia
công;
d) Sản phẩm đặt
gia công ở nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu
đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản
phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo
mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu.
2. Cơ sở để xác
định hàng hóa được miễn thuế:
a) Người nộp thuế có hợp đồng gia công
theo quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài.
b) Nguyên liệu,
vật tư, linh kiện xuất khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã nhập
khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật
tư, linh kiện xuất khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật
tư, linh kiện xuất khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực
tế nhập khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên
liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu để gia công sản phẩm nhập khẩu[21] theo quy định của
pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có
trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật
tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế
nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai
hải quan các thông tin về số, ngày hợp đồng gia công; số, ngày văn bản đã thông
báo cho cơ quan hải quan về sản phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm.
Điều 12. Miễn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu[22]
1. Hàng hóa nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu,
vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất
khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất
khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng
không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn
chỉnh nhập khẩu để đóng gói, dán nhãn hoặc gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu
hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện,
phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
d) Hàng hóa nhập
khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
đ) Hàng hóa nhập
khẩu để sản xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu
hủy.
2. Cơ sở để xác
định hàng hóa được miễn thuế:
a) Người nộp
thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, máy
móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam. Người nộp thuế thực
hiện thông báo về cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất của
người nộp thuế; thông báo cơ sở sản xuất, gia công của người nhận sản xuất, gia
công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của
pháp luật hải quan. Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở sản xuất, gia
công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan theo quy định.
Người nộp thuế giao
hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này để thuê tổ chức, cá nhân
khác có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại
cơ sở sản xuất để sản xuất, gia công lại theo các trường hợp sau:
a1) Người nộp thuế
giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác
trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản
phẩm, sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu
được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công
lại.
a2) Người nộp thuế
giao một phần hoặc toàn bộ bán thành phẩm do người nộp thuế sản xuất từ hàng
hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất,
gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại bán thành
phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất
khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu để sản xuất bán
thành phẩm giao sản xuất, gia công lại.
a3) Người nộp thuế
giao một phần hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ
Việt Nam sản xuất, gia công lại toàn bộ các công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận
lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu
giao sản xuất, gia công lại.
a4) Người nộp thuế
giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập
khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan
hoặc nước ngoài theo một trong các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản
này được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được
sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm
thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế
nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định
này. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào
nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản
2 Điều 22 Nghị định này.
b) Người nộp thuế
nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều này giao toàn bộ hàng hóa đã
nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
phổ thông của người nộp thuế sản xuất, gia công sản phẩm sau đó nhận lại sản
phẩm để xuất khẩu thì được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao
sản xuất, gia công (bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận sản xuất thuê đơn vị
khác sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm xuất khẩu).
Tổ chức nhận sản xuất gia công sản phẩm phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
cơ sở sản xuất, gia công, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ
Việt Nam. Người nộp thuế phải thực hiện thông báo cơ sở sản xuất, gia công của
tổ chức nhận sản xuất, gia công, cơ sở sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận
sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan hải quan
theo quy định của pháp luật hải quan. Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở
sản xuất, gia công lại của đơn vị nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản
xuất, gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan thì
chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định.
Người nộp thuế phải
nộp thêm các chứng từ sau cho cơ quan hải quan tại thời điểm thông báo cơ sở
sản xuất của tổ chức nhận sản xuất, gia công lại:
Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất
của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế: 01 bản sao có chứng thực;
Điều lệ về tổ chức
hoạt động của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp thuế: 01 bản sao có chứng
thực;
Sổ cổ đông của doanh
nghiệp đối với công ty cổ phần hoặc Sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên của tổ chức nhận sản xuất và của người nộp
thuế: 01 bản sao có chứng thực.
Người nộp thuế giao
toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu để thuê tổ chức nhận sản xuất, gia công lại tại
khu phi thuế quan hoặc tại nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại
nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Sản phẩm thuê sản
xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
c) Người nộp
thuế có trách nhiệm thực hiện quyết toán tình hình sử dụng hàng hóa được miễn
thuế theo quy định của pháp luật hải quan.
d) Lượng hàng
hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài, xuất
khẩu vào khu phi thuế quan được miễn thuế là lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế
được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu
được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân
trong nội địa (không nằm trong khu phi thuế quan) và sản phẩm xuất khẩu tại
chỗ, sản phẩm nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại điểm e, g, h khoản này.
đ) Hàng hóa nhập
khẩu để sản xuất, sản phẩm sản xuất, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá
trình sản xuất được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định pháp
luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu để
sản xuất xuất khẩu nhưng không sử dụng hoặc hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để
sản xuất nhưng không xuất khẩu sản phẩm thì không được miễn thuế nhập khẩu,
người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế với cơ
quan hải quan theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu
tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới, trừ trường hợp làm quà biếu, quà
tặng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
e) Lượng hàng
hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn
thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã
xuất khẩu tại chỗ, nếu người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan
hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng
đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan
sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ
lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
Quá thời hạn nêu
trên, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin tờ
khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục
nhập khẩu, người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê
khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy
định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Sau khi nộp thuế,
người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ
khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục
nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản
lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.
g) Sản phẩm xuất
khẩu tại chỗ không được miễn thuế xuất khẩu. Người xuất khẩu tại chỗ đăng ký tờ
khai hải quan xuất khẩu tại chỗ và kê khai nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế
suất và trị giá của sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ.
h) Sản phẩm nhập
khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn
thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ
khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế
theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm
đăng ký tờ khai.
Trường hợp người nhập
khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản
phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu
đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.
3. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Khi làm thủ tục xuất
khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo
quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khẩu tại chỗ
phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân
nước ngoài: 01 bản chụp.
4. Phế liệu, phế
phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất xuất khẩu khi chuyển tiêu thụ nội địa
được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng
phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Điều 13. Miễn
thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn
nhất định
1. Hàng hóa tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế
theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
2. Hàng hóa tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định
tại điểm c khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của
hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.
Trường hợp thay thế hàng hóa theo điều
kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình
dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế.
3. Phương tiện
quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm:
a) Container
rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót
trong Container để chứa hàng lỏng;
c) Các phương
tiện khác có thể sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất, người nộp thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc
giấy nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc
Nhà nước: 01 bản chính đối với trường hợp thư bảo lãnh chưa được cập nhật vào
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Việc bảo lãnh hoặc đặt cọc tiền thuế
nhập khẩu đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 14. Miễn
thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư
1. Hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư được miễn
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của một dự án đầu tư có phần dự án thuộc đối tượng
ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu được phân bổ,
hạch toán riêng để sử dụng trực tiếp cho phần dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu
tư.
3. Dự án đầu tư
thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư và không thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư thì được
miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định phục vụ sản xuất
của dự án ưu đãi đầu tư.
4. [23]Căn cứ để xác
định vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ để xác định
phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư thực hiện theo Danh mục hoặc tiêu chí
để xác định hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc theo
văn bản xác nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải
chuyên dùng nhập khẩu trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất của dự án đầu tư.
5. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị
định này.
6. [24]Cơ sở để xác
định đối tượng được miễn thuế
a) Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số
118/2015/NĐ-CP) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Dự án đầu tư
có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí
sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian
chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này trên cơ sở kê khai
của chủ dự án đầu tư.
Cơ quan hải quan nơi
tiếp nhận Danh mục miễn thuế có trách nhiệm thực hiện kiểm tra việc giải ngân
vốn đầu tư, các tiêu chí về tổng doanh thu và tiêu chí về sử dụng lao động tại
trụ sở của chủ dự án theo trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan. Trường hợp
dự án đầu tư chưa thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc dự án đầu tư đã thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không đáp ứng tiêu chí về tổng doanh thu
hoặc tiêu chí về sử dụng lao động theo quy định pháp luật đầu tư thì người nộp
thuế không được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này
và phải kê khai, nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, tiền chậm nộp theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
c) Dự án đầu tư
tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm
việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng): Thời
điểm xác định số lao động của dự án đầu tư được tính sau 12 tháng kể từ ngày dự
án chính thức hoạt động. Chủ dự án tự kê khai, tự chịu trách nhiệm và thực hiện
thông báo với cơ quan hải quan về ngày dự án đầu tư chính thức hoạt động theo Mẫu số 21 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này và phải bảo đảm đáp ứng tiêu chí sử dụng từ 500 lao động trở lên trong suốt
thời gian hoạt động của dự án. Sau khi dự án chính thức hoạt động, cơ quan hải
quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế có trách nhiệm kiểm tra số lao động của
dự án đầu tư.
Tại thời điểm xác
định tiêu chí về số lao động của dự án đầu tư, dự án chưa sử dụng từ 500 lao
động trở lên thì không được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản
1 Điều này. Người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, tiền
chậm nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Dự án đầu tư có sử
dụng từ 500 lao động trở lên đầu tư tại địa bàn vừa là vùng nông thôn, vừa
không phải vùng nông thôn thì căn cứ theo số lao động làm việc trong công
trình, hạng mục tại vùng nông thôn để xác định, không tính số lao động làm việc
trong công trình, hạng mục không phải vùng nông thôn.
d) Doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về
khoa học và công nghệ.
đ) Cơ sở để xác
định miễn thuế của các đối tượng ưu đãi đầu tư khác quy định tại Luật Đầu tư số
61/2020/QH14 thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật chuyên
ngành có liên quan.
e) Ưu đãi thuế
nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14.
Điều 15. Miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong thời hạn 05 năm
1. [25]Nguyên liệu, vật tư,
linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư
quy định tại điểm a, b, c khoản này được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05
năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất theo quy định tại khoản 13 Điều
16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
a) Dự án đầu tư
thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Dự án đầu tư
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục II Nghị định số
118/2015/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) hoặc dự án đầu tư
quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều 16 Nghị định số
118/2015/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
c) Dự án đầu tư
của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật
về khoa học công nghệ.
Thời gian bắt đầu sản
xuất là thời gian sản xuất chính thức, không bao gồm thời gian sản xuất thử.
Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế sản xuất và
thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ
sơ thông báo Danh mục miễn thuế.
Hết thời hạn miễn
thuế 05 năm, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ thuế theo quy định đối với
lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế nhưng không sử
dụng hết.
2. Việc xác định
sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
dưới 51% giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng
giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn Nghị định này.
3. Căn cứ để xác
định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Căn cứ để xác định nguyên liệu, vật
tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị
định này.
Điều 16. Miễn
thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí
1. Hàng hóa nhập
khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác
định phương tiện vận tải chuyên dùng phục vụ cho hoạt động dầu khí thực hiện
theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Căn cứ để xác
định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị
định này.
Điều 17. Miễn
thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động đóng tàu, tàu biển xuất khẩu
1. Dự án, cơ sở
đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu
tư được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản
16 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác
định phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt
động đóng tàu thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Căn cứ để
xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị
định này.
Điều 18. Miễn
thuế đối với giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
1. Giống cây
trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất
được, cần thiết nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản
12 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác
định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ để xác
định hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật cần thiết nhập khẩu thực hiện theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị
định này.
Điều 19. Miễn
thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
1. Hàng hóa nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát
triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
đổi mới công nghệ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản
21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác
định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Căn cứ để xác định máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
3. Danh mục hoặc
tiêu chí xác định tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện
theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Hồ sơ miễn
thuế:
Ngoài hồ sơ quy định tại Điều 31 Nghị định này, tùy từng trường hợp cụ thể người nộp
thuế phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định về
việc thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài, chương
trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ: 01 bản
chụp[26];
b) Văn bản xác
nhận danh mục hàng hóa để sử dụng trực tiếp cho[27] hoạt động ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố, Bộ chủ quản nơi có dự án, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học công nghệ: 01 bản chụp[28];
c) Văn bản xác
nhận danh mục hàng hóa để sử dụng trực tiếp cho[29] đổi mới công nghệ
của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan được Bộ Khoa học và Công nghệ ủy
quyền: 01 bản chụp[30].
5. Thủ tục miễn
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 20. Miễn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng
1. Hàng hóa nhập
khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương
tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được, được miễn
thuế theo quy định tại khoản 22 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
2. Cơ sở để xác
định hàng hóa được miễn thuế:
a) Hàng hóa
thuộc kế hoạch nhập khẩu hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ an ninh, quốc
phòng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phương tiện
vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hồ sơ miễn
thuế, gồm:
a) Công văn đề
nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
ủy quyền, phân cấp theo Mẫu số 03a tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này [31]:
01 bản chính.
b) Hợp đồng mua
bán hàng hóa: 01 bản chụp[32];
c) Hợp đồng ủy
thác nhập khẩu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn
bản chỉ định thầu, trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế
nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đấu thầu: 01 bản chụp[33].
4. Thủ tục miễn
thuế:
a) [34]Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp nộp hồ sơ
đề nghị miễn thuế đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 05 ngày làm việc, trước khi
đăng ký tờ khai hải quan.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo hàng
hóa được miễn thuế hoặc không thuộc trường hợp miễn thuế hoặc yêu cầu bổ sung
hồ sơ.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục căn
cứ vào thông báo miễn thuế của Tổng cục Hải quan để thực hiện thông quan hàng
hóa theo quy định.
b) [35](được bãi bỏ)
Điều 21. Miễn
thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục
1. Hàng hóa nhập
khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục
được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 16
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ xác
định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ xác
định hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục thực hiện
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 22. Miễn
thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
1. Hàng hóa sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước
được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp
sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của
mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.
3. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 23. Miễn
thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết
bị y tế
1. Nguyên liệu,
vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp
trang thiết bị y tế của dự án đầu tư được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn
thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất theo quy định
tại khoản 14 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Danh mục sản phẩm trang thiết bị y tế
được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Ngày bắt đầu
sản xuất làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm cho các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này là ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất
chính thức (không bao gồm thời gian sản xuất thử).
Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách
nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước khi làm
thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục
miễn thuế.
3. Căn cứ để xác
định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị
định này.
Điều 24. Miễn
thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm
1. Nguyên liệu,
vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm được
miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 18 Điều 16 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ xác
định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị
định này.
Điều 25. Miễn
thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường
1. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường được miễn thuế theo quy định tại khoản 19 Điều
16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để
xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ để xác
định hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ,
vật tư chuyên dùng nhập khẩu để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải,
rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái
tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường; sản phẩm xuất
khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thực hiện theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 26. Miễn
thuế hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền
1. Máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ
hoạt động in, đúc tiền được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 17 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
thuộc Danh mục do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Hàng hóa thuộc đối tượng nhập khẩu
được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này phải do các tổ chức được Ngân
hàng Nhà nước chỉ định nhập khẩu.
2. Căn cứ xác
định máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập
khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
3. Hồ sơ miễn
thuế:
a) Hồ sơ hải
quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan;
b) Văn bản của
Ngân hàng Nhà nước cho phép tổ chức được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng phục vụ hoạt động in, đúc
tiền: 01 bản chụp[36].
4. Thủ tục miễn thuế
thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 27. Miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại
Hàng hóa không nhằm mục đích thương
mại được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau:
1. Hàng mẫu, ảnh
về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu có trị giá hải
quan không vượt quá 50.000 đồng Việt Nam hoặc đã được xử lý để không thể được
mua bán hoặc sử dụng, chỉ để làm mẫu.
2. Ấn phẩm quảng
cáo thuộc Chương 49 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao
gồm: Tờ rơi, catalogue thương mại, niên giám, tài liệu quảng cáo, áp phích du
lịch được dùng để quảng cáo, công bố hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và
được cung cấp miễn phí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với điều
kiện mỗi lô hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và tổng khối lượng không quá 01 kg;
trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm chỉ
có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm không vượt quá 01 kg.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 28. Miễn
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt
khác
1. [37]Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 23 Điều 16 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa
trong nước chưa sản xuất được cần thiết nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho dự
án thuộc chương trình phục vụ đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ được miễn
thuế nhập khẩu;
b) Hàng hóa trong
nước chưa sản xuất được nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh được miễn thuế nhập khẩu;
c) Mặt hàng trầm
hương được sản xuất từ cây Dó bầu trồng và mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây
nuôi sinh sản được miễn thuế xuất khẩu;
d) Sản phẩm nông
sản chưa qua chế biến thuộc Danh mục quy định tại Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này do các doanh nghiệp, hộ gia đình,
hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia
tiếp giáp biên giới Việt Nam, nhập khẩu qua các cửa khẩu thuộc địa bàn hoạt
động hải quan để làm nguyên liệu sản xuất hàng hóa tại Việt Nam được miễn thuế
nhập khẩu.
Các trường hợp chỉ
mua lại sản phẩm hoặc đầu tư tại các tỉnh của Campuchia không tiếp giáp biên
giới với Việt Nam không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này;
đ) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt khác được Thủ tướng Chính
phủ quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từng trường hợp cụ thể trên
cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính.
2. Căn cứ để xác
định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Hồ sơ đề nghị
miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Công văn đề
nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương
đương trong đó nêu rõ tình hình thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh gây
ra trên địa bàn: 01 bản chính;
b) Danh mục hàng
hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Quyết định
công bố dịch bệnh của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh:
01 bản chụp[38].
4. Hồ sơ đề nghị
miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ
trực tiếp đảm bảo an sinh xã hội, gồm:
a) Công văn đề
nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương
đương: 01 bản chính;
b) Danh mục hàng
hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ đảm bảo an sinh xã hội theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính.
5. [39]Hồ sơ đề nghị
miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt
khác, gồm:
a) Công văn đề
nghị miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố hoặc tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do, số lượng,
chủng loại và trị giá hàng hóa, số tiền thuế đề nghị được miễn thuế: 01 bản
chính;
b) Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Mẫu số 04 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính.
6. Hồ sơ, thủ
tục đề nghị miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để trực tiếp phục vụ yêu cầu
cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Hồ sơ hải
quan theo quy định tại Điều 24 Luật Hải quan;
b) Văn bản xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương đương về
việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp, trong đó nêu rõ tình
hình thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn: 01 bản
chính;
c) Danh mục hàng
hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ cứu trợ khẩn cấp: 01 bản chính;
d) Quyết định
công bố dịch bệnh của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh:
01 bản chụp.
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị miễn thuế quy
định tại khoản này, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan giải quyết miễn
thuế khi làm thủ tục hải quan.
7. [40]Thủ tục miễn
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt
khác:
Người nộp thuế nộp hồ
sơ đề nghị miễn thuế theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này cho
Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn
thuế, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị miễn thuế và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định kèm theo Danh mục hàng hóa đề nghị miễn thuế. Đối với
trường hợp đặc biệt khác cần xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan, thời hạn thẩm
định hồ sơ có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị miễn thuế. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định
của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ có quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu theo Mẫu số 23 Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này hoặc có văn bản không đồng ý miễn thuế gửi cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề nghị miễn thuế.
Căn cứ Quyết định
miễn thuế của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
8. [41]Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng trầm hương được sản xuất từ cây Dó bầu
trồng và mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản:
Hồ sơ, thủ tục miễn
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này. Đối
với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản, người nộp thuế nộp thêm
các chứng từ sau:
a) Giấy chứng
nhận đăng ký trại nuôi sinh sản động vật hoang dã do cơ quan Kiểm lâm địa
phương hoặc cơ quan do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định cấp: 01
bản chụp, xuất trình bản chính trong lần xuất khẩu đầu tiên để đối chiếu;
b) Giấy xác nhận
số lượng trăn được giết mổ có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản do cơ quan Kiểm
lâm địa phương xác nhận mỗi lần làm thủ tục xuất khẩu: 01 bản chụp, xuất trình
bản chính để đối chiếu.
9. [42]Thủ tục miễn
thuế đối với sản phẩm nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu
tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước:
a) Hàng năm,
người nộp thuế thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử cho Cục Hải quan tỉnh tiếp giáp biên giới
Campuchia. Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy, người nộp thuế
thông báo cho Cục Hải quan tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia theo quy định tại
Điều 30 Nghị định này.
Ngoài hồ sơ thông báo
Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo quy định tại khoản 3
Điều 30 Nghị định này, người nộp thuế là doanh nghiệp nộp thêm các chứng từ
sau:
Văn bản xác nhận cho
phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư: 01 bản chụp kèm 01 bản dịch tiếng Việt có đóng dấu xác nhận của doanh
nghiệp;
Hợp đồng hoặc Thỏa
thuận ký kết với phía Campuchia về việc hỗ trợ đầu tư, trồng và nhận lại nông
sản, trong đó ghi rõ số tiền, hàng đầu tư vào từng lĩnh vực và tương ứng là số
lượng, chủng loại, trị giá từng loại nông sản sẽ thu hoạch được: 01 bản chụp và
xuất trình bản chính để đối chiếu;
Chứng từ liên quan
đến việc hỗ trợ đầu tư, trồng nông sản tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp
biên giới Việt Nam (nếu có): 01 bản chụp và xuất trình bản chính trong lần nhập
khẩu đầu tiên để đối chiếu.
b) Trên cơ sở
Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã thông báo cho cơ quan hải quan, người
nộp thuế thực hiện thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định
tại Điều 31 Nghị định này.
Cơ quan hải quan căn
cứ hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, danh sách hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân hỗ trợ đầu tư, trồng sản phẩm nông sản tại các tỉnh của Campuchia tiếp
giáp biên giới Việt Nam do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân cư trú công bố hàng năm, kiểm tra, đối chiếu với hàng hóa thực
tế nhập khẩu để xử lý miễn thuế nhập khẩu cho từng lô hàng nhập khẩu.
Ủy ban nhân dân các
tỉnh tiếp giáp biên giới Việt Nam - Campuchia công bố danh sách hộ gia đình, hộ
kinh doanh, cá nhân cư trú tại tỉnh có hoạt động đầu tư, trồng sản phẩm nông
sản tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam hàng năm theo Mẫu số 11 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời gửi Cục
Hải quan tỉnh và các Chi cục Hải quan quản lý cửa khẩu thuộc các tỉnh tiếp giáp
biên giới Campuchia. Trường hợp có sự thay đổi các tiêu chí trong văn bản đã
công bố phải ban hành văn bản điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 28a. Điều
kiện kiểm tra, giám sát hải quan và áp dụng chính sách thuế đối với doanh
nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan [43]
1. Điều kiện
kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có hàng rào
cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cổng/cửa ra, vào đảm bảo việc đưa hàng
hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.
b) Có hệ thống
ca-mê-ra quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ
hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ,
ngày lễ); dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải
quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu
12 tháng.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan có trách nhiệm ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa
cơ quan hải quan và doanh nghiệp về hệ thống ca-mê-ra giám sát để thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản này.
c) Có phần mềm
quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế
xuất để báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập
khẩu theo quy định pháp luật về hải quan.
2. Thủ tục kiểm
tra, xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với
doanh nghiệp chế xuất, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư đăng ký doanh nghiệp
chế xuất.
a) Trường hợp
nhà đầu tư đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư mới hoặc xác
nhận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp
không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Nhà đầu tư nộp 01 bản
cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định
tại khoản 1 Điều này theo Mẫu số 24 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị xác nhận bằng văn bản của
cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu
tư có văn bản lấy ý kiến của cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1
Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế (sau đây gọi là Nghị định số
82/2018/NĐ-CP) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và quy định tại Nghị
định này kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ
đề nghị xác nhận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong
trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản chụp)
và văn bản cam kết của doanh nghiệp (01 bản chính).
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư, căn cứ
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị xác nhận
bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không
phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và văn bản cam kết của doanh
nghiệp, cơ quan hải quan xác nhận về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám
sát hải quan theo cam kết của doanh nghiệp trên Mẫu
số 24 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này gửi cho cơ quan đăng ký
đầu tư.
b) Trường hợp nhà đầu
tư đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc xác
nhận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp
không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thực hiện dự án đầu
tư mở rộng:
Nhà đầu tư nộp 01 bản
cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định
tại khoản 1 Điều này theo Mẫu số 24 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này đối với phần dự án đầu tư mở rộng cho cơ quan
đăng ký đầu tư kèm hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(nếu có) hoặc hồ sơ đề nghị xác nhận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có
thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu
tư có văn bản lấy ý kiến của cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1
Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
(nếu có) và quy định tại Nghị định này đối với phần dự án đầu tư mở rộng kèm
theo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị xác
nhận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp
không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản chụp) và văn bản
cam kết của doanh nghiệp (01 bản chính).
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư, căn cứ
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị xác nhận
bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không
phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và văn bản cam kết của doanh
nghiệp, cơ quan hải quan xác nhận về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám
sát hải quan theo cam kết của doanh nghiệp trên Mẫu
số 24 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này gửi cho cơ quan đăng ký
đầu tư.
c) Trường hợp
đăng ký chuyển đổi từ doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp chế xuất sang
doanh nghiệp chế xuất:
Căn cứ đề nghị của
nhà đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có văn bản lấy ý kiến của cơ quan hải quan
có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo
quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và quy định tại Nghị định này.
Trong thời hạn tối đa
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ
quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra thực tế điều kiện kiểm tra, giám sát hải
quan theo quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản gửi cho cơ quan đăng ký
đầu tư về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan
theo Mẫu số 26 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng)
được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan theo quy định của Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu kể từ thời điểm là doanh nghiệp chế xuất nêu tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc
văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải
thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Việc kiểm tra thực tế
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan để áp dụng chính sách thuế đối với khu
phi thuế quan thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này.
4. Kiểm tra thực
tế điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất (bao gồm
doanh nghiệp có dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng):
a) Chậm nhất 30
ngày trước thời điểm doanh nghiệp chế xuất chính thức đi vào hoạt động nêu
trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh
(nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp
không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận
của cơ quan đăng ký đầu tư về việc thời điểm doanh nghiệp chế xuất chính thức
đi vào hoạt động chậm tiến độ so với thời điểm nêu tại các văn bản kể trên,
doanh nghiệp chế xuất gửi thông báo đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát
hải quan quy định tại khoản 1 Điều này theo Mẫu số
25 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này cho Chi cục Hải quan nơi
quản lý doanh nghiệp chế xuất.
Trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc văn bản của
cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, không nêu thời điểm doanh nghiệp chế xuất chính
thức đi vào hoạt động thì thời điểm doanh nghiệp chế xuất chính thức đi vào
hoạt động là thời điểm doanh nghiệp bắt đầu sản xuất chính thức theo thông báo
của doanh nghiệp với cơ quan hải quan.
b) Trong thời hạn tối
đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp chế xuất,
Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất hoàn thành kiểm tra việc đáp
ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều này và
gửi văn bản xác nhận cho doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu số 26 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát
hải quan quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất nhận
được văn bản xác nhận không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan,
doanh nghiệp tiếp tục hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng không quá 01 năm kể từ ngày Chi cục Hải quan
nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất cấp văn bản xác nhận lần đầu.
c) Khi doanh nghiệp
chế xuất đã hoàn chỉnh điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản
1 Điều này, doanh nghiệp tiếp tục có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý
doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu số 25 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này và đề nghị Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh
nghiệp chế xuất kiểm tra lại các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định
tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của doanh nghiệp chế xuất, Chi cục Hải quan nơi quản lý
doanh nghiệp chế xuất có trách nhiệm hoàn thành kiểm tra lại việc đáp ứng các điều
kiện kiểm tra, giám sát hải quan và có văn bản gửi doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu số 26 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát
hải quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp chế xuất
được hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều
này nhiều lần nhưng không quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Chi cục Hải quan nơi
quản lý doanh nghiệp chế xuất cấp văn bản xác nhận lần đầu.
d) Quá thời hạn 01
năm kể từ ngày cấp văn bản xác nhận lần đầu của Chi cục Hải quan, doanh nghiệp
chế xuất không thực hiện việc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh
nghiệp chế xuất hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không được áp dụng chính sách thuế đối
với khu phi thuế quan. Doanh nghiệp phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt vi phạm đối với hàng hóa nhập khẩu đã được áp dụng chính sách thuế
đối với khu phi thuế quan kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư điều chỉnh hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm
quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
tương ứng với dự án đầu tư mới hoặc phần dự án đầu tư mở rộng không đáp ứng các
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh
nghiệp sau đó đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản
1 Điều này và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh
nghiệp chế xuất để thực hiện kiểm tra và xác nhận theo quy định tại điểm c khoản
này thì được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày Chi
cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất có văn bản xác nhận đã đáp ứng điều
kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Kiểm tra thực
tế điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh
(nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp
không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành và đang trong quá trình hoạt động, bao gồm cả các
doanh nghiệp chế xuất đã được cơ quan hải quan xác nhận về điều kiện kiểm tra,
giám sát hải quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Trong thời
hạn tối đa không quá 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
doanh nghiệp chế xuất phải hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan
quy định tại khoản 1 Điều này. Khi doanh nghiệp chế xuất đã hoàn chỉnh các điều
kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh
nghiệp chế xuất có thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế
xuất theo Mẫu số 25 Phụ lục VII ban hành kèm
theo Nghị định này.
b) Trong thời
hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp chế
xuất, Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất hoàn thành kiểm tra
việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều
này và gửi văn bản xác nhận cho doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu số 26 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát
hải quan quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất nhận
được văn bản xác nhận không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan,
doanh nghiệp tiếp tục hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng không quá 01 năm kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
c) Khi doanh nghiệp
chế xuất đã hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản
1 Điều này, doanh nghiệp tiếp tục có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý
doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu số 25 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này và đề nghị Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh
nghiệp chế xuất kiểm tra lại các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định
tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của doanh nghiệp chế xuất, Chi cục Hải quan nơi quản lý
doanh nghiệp chế xuất có trách nhiệm hoàn thành kiểm tra lại việc đáp ứng các điều
kiện kiểm tra, giám sát hải quan và có văn bản gửi doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu số 26 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát
hải quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp chế xuất
được hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều
này nhiều lần nhưng không quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
d) Quá thời hạn 01
năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp chế xuất quy
định tại khoản này không thực hiện thông báo theo Mẫu
số 25 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không đáp ứng các điều
kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không
được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày quá thời hạn
01 năm nêu trên.
Trường hợp doanh
nghiệp sau đó đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản
1 Điều này và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh
nghiệp chế xuất để thực hiện kiểm tra và xác nhận theo quy định tại điểm c khoản
này thì được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày Chi
cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất có văn bản xác nhận đã đáp ứng
các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Doanh nghiệp
chế xuất đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm
quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong quá trình xây dựng,
bao gồm cả các doanh nghiệp chế xuất đã được cơ quan hải quan xác nhận về khả
năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành (nếu có) thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện kiểm tra, giám
sát hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Các trường
hợp nêu tại khoản 5, khoản 6 Điều này chưa được áp dụng chính sách thuế đối với
khu phi thuế quan kể từ thời điểm cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký
đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đến trước thời điểm được cơ quan hải quan có văn bản xác nhận về
khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và quy định tại Nghị
định này, sau khi doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải
quan theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp được xử lý số tiền thuế
đã nộp theo quy định về xử lý tiền thuế nộp thừa của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 29. Miễn
thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh [44]
1. [45](được bãi bỏ)
2. [46]Hàng hóa nhập
khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan từ
1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp từ 100.000 đồng
Việt Nam trở xuống được miễn thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa
có trị giá hải quan vượt quá 1.000.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế
phải nộp trên 100.000 đồng Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với toàn bộ
lô hàng.
3. [47]Hàng hóa có
tổng trị giá hải quan từ 500.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có tổng số tiền
thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp từ 50.000 đồng Việt Nam trở xuống cho một
lần xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Quy định tại khoản này
không áp dụng đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng hóa mua bán trao đổi
của cư dân biên giới và hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh.
4. [48]Hồ sơ miễn
thuế: Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo
quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 29a.
Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế[49]
1. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ sở để xác
định hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
a) Chủng loại,
định lượng hàng hóa được quy định tại điều ước quốc tế;
b) Văn bản xác
nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý
chuyên ngành trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định
lượng miễn thuế.
Trường hợp cơ quan đề
xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế không phải là cơ quan quản lý chuyên
ngành thì căn cứ theo văn bản xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập
điều ước quốc tế.
3. Thủ tục xác
nhận trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng
hàng hóa miễn thuế
a) Tổ chức, cá
nhân sử dụng hàng hóa miễn thuế có công văn đề nghị cơ quan đề xuất ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận chủng loại,
định lượng hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Mẫu số 13 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này.
b) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, cơ quan đề xuất ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành có văn bản xác nhận
chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Mẫu số 14 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này gửi tổ chức, cá nhân hoặc có văn bản từ chối trong trường hợp hàng hóa đề
nghị miễn thuế không phù hợp với điều ước quốc tế.
4. Thông báo
Danh mục miễn thuế
Trước khi đăng ký tờ
khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đầu tiên, tổ chức, cá
nhân thực hiện thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cho cơ quan hải quan (gọi tắt là Danh mục miễn thuế).
a) Hồ sơ thông
báo Danh mục miễn thuế
- Công văn
thông báo Danh mục miễn thuế theo Mẫu số 05 Phụ
lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
- Danh mục miễn
thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ
thống gặp sự cố, tổ chức, cá nhân nộp 02 bản chính Danh mục miễn thuế bản giấy
theo Mẫu số 06 và 01 bản chính Phiếu theo dõi
trừ lùi theo Mẫu số 07 Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp máy móc,
thiết bị phải xuất khẩu, nhập khẩu làm nhiều chuyến, không trừ lùi được số
lượng tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là tổ hợp, dây chuyền),
tổ chức, cá nhân nộp 02 bản chính Danh mục miễn thuế (bản giấy) theo Mẫu số 06 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này.
Danh mục miễn thuế
được xây dựng thống nhất với điều ước quốc tế hoặc văn bản xác nhận chủng loại,
định lượng miễn thuế của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế,
cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Điều ước quốc
tế đối với trường hợp điều ước quốc tế quy định chủng loại, định lượng hàng hóa
miễn thuế: 01 bản chụp;
- Văn bản xác
nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối
chiếu.
b) Địa điểm
thông báo, sửa đổi Danh mục miễn thuế; trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi
tiếp nhận Danh mục miễn thuế; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thông báo Danh
mục miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5,
khoản 6 và khoản 7 Điều 30 Nghị định này.
c) Trường hợp tổ
chức, cá nhân không trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa miễn thuế mà nhà
thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc công ty cho thuê tài chính xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa thì nhà thầu, công ty cho thuê tài chính được sử dụng Danh mục
miễn thuế do tổ chức, cá nhân đã thông báo với cơ quan hải quan.
5. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 30.
Thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp
thông báo Danh mục miễn thuế
1. Các trường
hợp thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế gồm các hàng hóa thuộc đối
tượng miễn thuế quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 23, Điều 24 Nghị định này.
2. Nguyên tắc
xây dựng Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu (sau đây gọi chung là
Danh mục miễn thuế):
a) Tổ chức, cá
nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh; chủ cơ sở
đóng tàu; tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí) sau đây gọi chung là
chủ dự án, là người thông báo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế mà nhà thầu
chính hoặc nhà thầu phụ hoặc công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì
nhà thầu, công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã
thông báo với cơ quan hải quan;
b) Hàng hóa phải
thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại một trong các trường hợp quy
định tại khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản
16 và khoản 18 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; và phù hợp với
ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, công suất của dự án, cơ sở sản
xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế;
c) Danh mục miễn
thuế được xây dựng một lần cho dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng
hóa miễn thuế, hoặc xây dựng theo từng giai đoạn, từng hạng mục, từng tổ hợp,
dây chuyền phù hợp với thực tế và hồ sơ tài liệu thực hiện dự án, cơ sở sản
xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, sau đây gọi chung là dự án.
3. Hồ sơ thông
báo Danh mục miễn thuế, gồm:
a) Công văn
thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
b) [50]Danh mục miễn
thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ
thống gặp sự cố, chủ dự án nộp 02 bản chính Danh mục miễn thuế bản giấy theo Mẫu số 06 và 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ
lùi theo Mẫu số 07 Phụ lục VII ban hành kèm
theo Nghị định này.
Trường hợp máy móc,
thiết bị phải nhập khẩu làm nhiều chuyến, không trừ lùi được số lượng tại thời điểm
nhập khẩu (sau đây gọi là tổ hợp, dây chuyền), chủ dự án nộp 02 bản chính Danh
mục miễn thuế (bản giấy) theo Mẫu số 06 Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá
trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế quy định tại khoản
15 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp[51];
d) Bản trích lục
luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01
bản chụp[52];
đ) Giấy chứng
nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01
bản chụp[53];
e) Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế đối với trường
hợp miễn thuế quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp[54];
g) Hợp đồng dầu
khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu khí, văn bản của cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm đối với
trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp[55];
h) Hợp đồng
đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển đối với trường hợp miễn thuế quy định tại
điểm b, điểm c khoản 16 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu: 01 bản chụp[56];
i) Bản thuyết
minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm đối với
trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 18 Điều 16 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp[57];
k) [58]Hợp đồng thuê chế tạo
máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của
máy móc, thiết bị đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản
11, điểm b khoản 15, điểm a khoản 16 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu: 01 bản chụp.
Trường hợp các chứng
từ quy định tại khoản này được cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành gửi dưới
dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì chủ dự án không phải
nộp khi thông báo Danh mục miễn thuế cho cơ quan hải quan.
4. Thời gian,
địa điểm thông báo Danh mục miễn thuế:
a) Chủ dự án có
trách nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 3[59] Điều này trước khi
đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên;
b) Nơi tiếp
nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải
quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án
được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây
chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây
chuyền.
5. Trường hợp
Danh mục miễn thuế đã thông báo có sai sót hoặc cần sửa đổi, chủ dự án thông
báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa kèm theo các
tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu
cầu của dự án.
6. Trách nhiệm
của cơ quan hải quan:
a) Trong thời
hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan thông
báo cho chủ dự án về việc đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế; bổ sung hồ sơ còn
thiếu theo quy định tại khoản 3[60]
Điều này; giải trình, làm rõ những thông tin có trong hồ sơ thông báo Danh mục
miễn thuế hoặc thông báo hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế;
b) Trường hợp
sửa đổi Danh mục miễn thuế làm thay đổi số tiền thuế đã được miễn, cơ quan hải
quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để thu hồi số tiền thuế đã được
miễn không đúng quy định;
c) Kiểm tra
việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật hải quan;
d) Thu hồi,
thông báo cho chủ dự án điều chỉnh Danh mục miễn thuế, dừng làm thủ tục miễn
thuế, thu hồi số tiền thuế đã miễn phù hợp với dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh
hoạt động đối với trường hợp dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động.
7. Trách nhiệm
của chủ dự án:
a) Lập Danh mục
miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo
Danh mục miễn thuế, sửa đổi Danh mục miễn thuế và nhận thông tin phản hồi của
cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan
(trừ trường hợp chưa thực hiện được bằng phương thức điện tử);
c) Kê khai chính
xác, trung thực, đầy đủ và gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đúng thời
hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của
hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số
hàng hóa này;
d) Lưu giữ các
chứng từ liên quan đến cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế
và xuất trình cho cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo quy định;
đ) [61]Thông báo
tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo quy định tại Điều
31a Nghị định này.
Điều 31. Hồ
sơ, thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ miễn
thuế là hồ sơ hải quan theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Ngoài hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, người nộp thuế nộp thêm
một trong các chứng từ sau:
a) Hợp đồng ủy
thác trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp[62];
b) Hợp đồng
cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu trong đó
ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ
chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp[63];
c) Hợp đồng
cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí trong đó ghi
rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hàng hóa cho hoạt động dầu khí: 01 bản chụp[64];
d) Hợp đồng cho
thuê tài chính trong trường hợp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cung cấp
cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế, trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng
hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp[65];
đ) Chứng từ chuyển nhượng hàng hóa
thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế
chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác, trong đó ghi rõ giá chuyển nhượng
hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp[66];
e) [67]Văn bản xác
nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải quy định tại khoản 11, khoản 15, khoản 16 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu: 01 bản chính;
g) Danh mục miễn thuế đã được cơ quan
hải quan tiếp nhận đối với trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế dự kiến nhập
khẩu bằng giấy kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cơ quan hải quan tiếp nhận:
01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp thông báo Danh mục miễn
thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, người nộp thuế không phải nộp
Danh mục miễn thuế, cơ quan hải quan sử dụng Danh mục miễn thuế trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện miễn thuế theo quy định.
h) [68]Quyết định
miễn thuế của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều 28 Nghị định này: 01 bản chụp, xuất
trình bản chính để đối chiếu.
3. Thủ tục miễn
thuế:
a) Người nộp
thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê
khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do
bên thuế gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
b) Cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy
định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu
không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm
(nếu có) theo quy định.
c) [69]Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số
lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp thông báo
Danh mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số
lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong
Danh mục miễn thuế.
Trường hợp nhập khẩu
hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế phải làm thủ tục hải
quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc, thiết bị. Tại thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan, người nộp thuế kê khai chi tiết hàng hóa trên tờ khai hải quan.
Trường hợp không kê khai chi tiết được trên tờ khai hải quan, người nộp thuế
lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định
tại Mẫu số 04 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị
định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này và đính kèm tờ khai hải quan. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc
việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số
05 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 16 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thủ tục miễn
thuế đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế của tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 7 [70]
Nghị định này:
a) Hồ sơ đề nghị
miễn thuế được gửi đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi
làm thủ tục hải quan;
b) Trường hợp hồ
sơ đề nghị miễn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để
hoàn chỉnh hồ sơ;
c) Trong thời
hạn chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính ban
hành quyết định miễn thuế hoặc thông báo không miễn thuế trên cơ sở đề xuất của
Tổng cục Hải quan;
d) Căn cứ hồ sơ
hải quan và quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính, người nộp thuế và cơ quan
hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục
hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. [71]Thủ tục miễn thuế nhập
khẩu đối với các trường hợp đặc thù
a) Người nộp
thuế được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định
cho dự án theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu nhưng không nhập khẩu hàng hóa mà được phép tiếp nhận hàng hóa đã
được miễn thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng tại Việt Nam
thì người nộp thuế thực hiện đăng ký tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa nhận
chuyển nhượng và được miễn thuế nhập khẩu với điều kiện giá chuyển nhượng không
bao gồm thuế nhập khẩu. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hàng hóa không phải nộp
lại số thuế nhập khẩu đã được miễn.
b) Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu ủy thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho đối
tượng quy định tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác, trúng thầu với điều
kiện giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác hoặc giá trúng thầu theo quyết
định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.
c) Công ty cho
thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho đối tượng quy định tại Điều 14, Điều 16, Điều 17, Điều 19, Điều 25
Nghị định này thuê tài chính được miễn thuế nhập khẩu với điều kiện giá cho
thuê không bao gồm thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu cho thuê tài
chính không sử dụng đúng mục đích miễn thuế thì công ty cho thuê tài chính phải
đăng ký tờ khai hải quan mới, nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới.
Trường hợp không đăng ký tờ khai hải quan mới, cơ quan hải quan thực hiện ấn
định thuế theo quy định.
d) Trường hợp chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư cho tổ chức,
cá nhân khác, chủ dự án thông báo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị
định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 17 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế trước khi
chuyển nhượng dự án và không phải nộp lại số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn
đối với hàng hóa chuyển nhượng theo dự án. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
dự án phải đăng ký tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa nhận chuyển nhượng và
được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Tại thời điểm chuyển
nhượng, dự án đầu tư vẫn thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư; giá chuyển
nhượng hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu; tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng là chủ đầu tư của dự án chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng nhận đầu
tư điều chỉnh hoặc văn bản có giá trị tương đương.
Cơ quan hải quan nơi tiếp
nhận Danh mục miễn thuế của chủ dự án chuyển nhượng dừng sử dụng Danh mục miễn
thuế trên Hệ thống hoặc thu hồi Danh mục miễn thuế bản giấy và Phiếu theo dõi
trừ lùi của chủ dự án chuyển nhượng; tiếp nhận Danh mục miễn thuế đối với số
lượng hàng hóa chủ dự án chuyển nhượng chưa nhập khẩu hết.
Trường hợp chuyển
nhượng toàn bộ dự án nhưng chủ dự án chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục
miễn thuế hoặc chuyển nhượng một phần dự án nhưng chủ dự án chưa nhập khẩu hết
hàng hóa theo Danh mục miễn thuế thuộc phần dự án chuyển nhượng, tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng thông báo Danh mục miễn thuế đối với hàng hóa chưa nhập
khẩu hết thuộc dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng.
Trường hợp chuyển
nhượng một phần dự án mà chủ dự án chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục
miễn thuế thuộc phần dự án tiếp tục thực hiện, chủ dự án chuyển nhượng thực
hiện thông báo Danh mục miễn thuế đối với số lượng hàng hóa chưa nhập khẩu hết
thuộc phần dự án tiếp tục thực hiện.
đ) Hàng hóa nhập khẩu
đã được miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư được
sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư khác của cùng chủ dự án thì chủ đầu tư đăng ký tờ
khai hải quan mới đối với số hàng hóa điều chuyển và được miễn thuế nhập khẩu
nếu đáp ứng các điều kiện sau: Giá của hàng hóa nhập khẩu được điều chuyển
không bao gồm thuế nhập khẩu; phù hợp với lĩnh vực, quy mô của dự án ưu đãi đầu
tư tiếp nhận; đáp ứng quy định về tài sản cố định; có tên trong Danh mục miễn
thuế của dự án tiếp nhận đã thông báo cho cơ quan hải quan.
Hàng hóa tiếp nhận
được trừ lùi trên Danh mục miễn thuế của dự án tiếp nhận đã thông báo với cơ
quan hải quan. Chủ dự án điều chuyển được nhập khẩu bổ sung số lượng hàng hóa
thay thế hàng hóa đã điều chuyển. Chủ dự án điều chuyển thực hiện thông báo bổ
sung Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị
định này.
e) Hàng hóa nhập khẩu
thuộc các trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu (trừ trường hợp quy định tại khoản 6, khoản
7 Điều 16) buộc phải tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp
luật được miễn thuế nhập khẩu. Việc tiêu hủy phải tuân thủ theo các quy định
của pháp luật có liên quan và có sự giám sát trực tiếp của công chức hải quan.
Trước khi tiêu hủy, người nộp thuế phải có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan
nêu rõ lý do tiêu hủy, tên gọi hàng hóa tiêu hủy, thời gian và địa điểm tiêu
hủy (01 bản chính); văn bản cho phép tiêu hủy của cơ quan quản lý chuyên ngành
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối
chiếu).
Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày tiêu hủy, người nộp thuế phải nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai nhập khẩu: Biên bản xác nhận kết quả tiêu hủy phải có họ tên, chữ
ký, dấu của giám đốc doanh nghiệp có hàng hóa tiêu hủy; họ tên, chữ ký của công
chức hải quan giám sát việc tiêu hủy, những người được giám đốc doanh nghiệp
giao thực hiện và giám sát việc tiêu hủy; chữ ký của đại diện của cơ quan Nhà
nước liên quan (nếu có) (01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu).
Điều 31a.
Thông báo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu[72]
1. Thông báo
việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
a) Đối tượng
thông báo:
Chủ dự án có trách
nhiệm thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế theo các chỉ
tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục
VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hoặc theo Mẫu số 18 Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế
đối với các trường hợp phải thông báo Danh mục miễn thuế với cơ quan hải quan.
b) Thời điểm và
thời hạn thông báo:
Định kỳ hàng năm,
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức, cá nhân
thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan
hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế cho đến khi toàn bộ dự án chấm dứt
hoạt động hoặc hàng hóa đã tái xuất khẩu ra khỏi Việt Nam hoặc khi hàng hóa
thay đổi mục đích sử dụng miễn thuế, chuyển tiêu thụ nội địa,
đã được tiêu hủy.
Đối với các trường
hợp miễn thuế nhập khẩu quy định tại Điều 15, Điều 23 Nghị định
này, việc thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế phải được thực
hiện hàng năm trong thời hạn 05 năm kể từ ngày dự án chính thức hoạt động.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn 05 năm, chủ dự án thực hiện
đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu đã miễn thuế chưa sử dụng hết trong thời hạn 05 năm.
2. Trường hợp
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo quy định tại điểm
a khoản 11, điểm b khoản 15, điểm a khoản 16 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, chủ dự án thực hiện như sau:
a) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thiện việc chế tạo máy móc, thiết bị hoặc linh
kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị, chủ dự án thông
báo cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế về việc hoàn thành
chế tạo theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu
số 08 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 19 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không sử dụng hết, trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày hoàn thiện việc chế tạo, chủ dự án phải đăng ký tờ khai hải
quan mới và kê khai nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
b) Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của chủ dự án nêu tại điểm a khoản này,
cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế thực hiện kiểm tra
tại trụ sở của chủ dự án để xác định lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã sử
dụng đúng mục đích chế tạo máy móc, thiết bị hoặc linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện chủ
dự án không sử dụng hết hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa miễn thuế nhưng
không đăng ký tờ khai hải quan mới thì thực hiện ấn định thuế theo quy định.
c) Chủ dự án
thực hiện thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu để chế tạo theo quy
định tại khoản 1 Điều này. Kể từ năm hoàn thiện việc chế tạo, chủ dự án thực
hiện thông báo việc sử dụng đối với sản phẩm sau chế tạo.
3. Trường hợp
nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền phải nhập khẩu làm nhiều chuyến,
không trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan,
ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chủ dự án thực hiện như sau:
a) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thiện việc lắp đặt tổ hợp, dây chuyền, chủ dự án có
thông báo với cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế về việc hoàn
thiện lắp đặt tổ hợp, dây chuyền theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị
định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 20 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không sử dụng hết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thiện
việc lắp đặt tổ hợp, dây chuyền, chủ dự án phải đăng ký tờ khai hải quan mới và
kê khai nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
b) Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện việc lắp đặt tổ hợp, dây
chuyền của chủ dự án, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn
thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở của chủ dự án để xác định hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế đã sử dụng đúng mục đích lắp đặt vào tổ hợp, dây chuyền được miễn
thuế. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện chủ dự án không sử dụng hết hoặc
thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền nhưng
không đăng ký tờ khai hải quan mới, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế
theo quy định.
c) Chủ dự án
thực hiện thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu để hoàn thiện lắp đặt
tổ hợp, dây chuyền theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ năm hoàn thiện lắp
đặt tổ hợp, dây chuyền, chủ dự án thực hiện thông báo tình hình sử dụng đối với
sản phẩm sau hoàn thiện lắp đặt.
4. Kiểm tra việc
sử dụng hàng hóa miễn thuế
a) Cơ quan hải
quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế thực hiện kiểm tra việc sử dụng
hàng hóa miễn thuế tại trụ sở của chủ dự án theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
b) Việc kiểm tra
được thực hiện theo trình tự, thủ tục về kiểm tra sau thông quan.
Điều 32. Giảm
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy
định tại Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư
hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. [73]Hồ sơ đề nghị
giảm thuế, gồm:
a) Công văn đề
nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ
quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu
số 3 Phụ lục VIIa hoặc công văn đề nghị giảm thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
b) Hợp đồng bảo
hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường
hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác
nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng
vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản
chụp;
c) Biên bản xác nhận
nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại
(biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa
phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức
có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban
quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không
nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất
ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.
d) Giấy chứng
nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng
hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính.
3. Thủ tục, thẩm
quyền giảm thuế:
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm
thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác
nhận về mức độ hư hỏng, mất mát, thiệt hại;
b) Trường hợp
tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định,
Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện
giảm thuế và thực hiện giảm thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy
định tại Điều 23 Luật Hải quan;
c) [74]Trường hợp
người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ tục hải quan:
Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách
nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ
và quyết định giảm thuế theo Mẫu số 12 Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do
không thuộc đối tượng giảm thuế, số tiền thuế phải nộp. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần kiểm
tra thực tế đối với hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ
giải quyết giảm thuế thì ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
người nộp thuế và thực hiện các công việc quy định tại điểm này trong thời hạn
tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 33. Hoàn
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
1. Hàng hóa xuất
khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và
không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
a) Hàng hóa đã
xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam;
b) Hàng hóa xuất
khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông
qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng
không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai
chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa
xuất khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng
hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm
tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ
cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn
thuế, gồm:
a) [75]Công văn yêu
cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu
chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc
công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này: 01 bản chính.
b) Chứng từ
thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01
bản chụp[76];
c) Hợp đồng xuất
khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường
hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp[77];
d) Đối với hàng
hóa phải nhập khẩu trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc
không có người nhận hàng theo thông báo của hãng vận tải, phải có thêm thông
báo của khách hàng nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài
về việc nhận lại hàng hóa hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không
có người nhận hàng có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại hàng hóa trả lại đối
với trường hợp hàng hóa do khách hàng trả lại: 01 bản chụp[78].
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc
người nộp thuế tự phát hiện hàng hóa có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không
phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hóa trả lại trong
công văn đề nghị hoàn thuế;
đ) Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại điểm b khoản 1 Điều này phải nộp thêm văn bản
thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc
không giao được cho người nhận: 01 bản chụp[79].
3. Thủ tục nộp,
tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
[80] (được bãi bỏ)
Điều 34. Hoàn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập
khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất
khẩu, gồm:
a) [81]Hàng hóa nhập
khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất
khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan
để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng
hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập
khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.
b) Hàng hóa nhập
khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông
qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng
không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
c) Hàng hóa nhập
khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên
các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên
các tuyến đường quốc tế theo quy định;
d) Hàng hóa
nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang
chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai
chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa
nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng
hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm
tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ
cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn
thuế, gồm:
a) [82]Công văn yêu
cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu
chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa
hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính.
b) [83]Hóa đơn giá
trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật về hóa đơn hoặc
hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;
c) Chứng từ
thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01
bản chụp[84];
d) Hợp đồng xuất
khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường
hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp[85];
đ) Văn bản thỏa
thuận trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài trong trường hợp xuất trả chủ hàng
nước ngoài ban đầu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
01 bản chụp[86];
e) Văn bản
thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc
không giao được cho người nhận đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản
1 Điều này: 01 bản chụp[87];
g) Văn bản xác
nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hóa mua của
doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng
kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài đối với hàng hóa nhập
khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: 01 bản chính.
3. Thủ tục nộp,
tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
[88] (được bãi bỏ)
Điều 35. Hoàn
thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ
chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất
1. Người nộp
thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ
mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về kế toán khi đề nghị cơ quan hải quan
hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai
chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa
nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng
hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm
tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ
cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn
thuế, gồm:
a) [89]Công văn yêu
cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu
chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa
hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính.
b) Chứng từ
thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01
bản chụp[90];
c) Hợp đồng xuất
khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường
hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp[91].
3. Thủ tục nộp,
tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
[92] (được bãi bỏ)
Điều 36. Hoàn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản
phẩm
1. Người nộp
thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh
nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
2. Hàng hóa nhập
khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu,
vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất
khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất
khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng
không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn
chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành
mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện,
phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
3. Cơ sở để xác
định hàng hóa được hoàn thuế:
a) Tổ chức, cá
nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh
thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại
cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc
lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc
lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất
sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất
khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá
nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai
chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất
từ hàng hóa nhập khẩu trước đây.
4. Trường hợp
một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được
hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm, thì
được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện cấu
thành tương ứng với sản phẩm đã xuất khẩu tính trên tổng trị giá các sản phẩm
thu được.
Tổng trị giá các sản phẩm thu được là
tổng của trị giá sản phẩm xuất khẩu và giá bán sản phẩm tiêu thụ trong thị
trường nội địa. Trị giá sản phẩm xuất khẩu không bao gồm phần trị giá nguyên
liệu, vật tư, linh kiện mua tại nội địa cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được
xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền
thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu
|
=
|
Trị giá sản
phẩm xuất khẩu
|
x
|
Tổng số
tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
|
Tổng trị
giá các sản phẩm thu được
|
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác
định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu.
5. Hồ sơ hoàn
thuế, gồm:
a) [93]Công văn yêu
cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu
chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa
hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính.
b) Chứng từ
thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01
bản chụp[94];
c) Hợp đồng xuất
khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường
hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp[95];
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai
hải quan hàng xuất khẩu các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua
hàng hóa.
d) Báo cáo tính
thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu (theo Mẫu
số 10 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định).
Số tiền thuế nhập khẩu của nguyên
liệu, vật tư, linh kiện được hoàn thuế phải tương ứng với lượng, chủng loại
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản
phẩm thực tế đã xuất khẩu;
đ) Hợp đồng gia
công ký với khách hàng nước ngoài (đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công
hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài): nộp 01 bản chụp[96];
e) Tài liệu
chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu,
vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa: 01 bản chụp[97].
6. Thủ tục nộp,
tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
[98] (được
bãi bỏ)
Điều 37. Hoàn
thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn
so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với
trường hợp có số tiền thuế tối thiểu
1. Người nộp
thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu,
xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với
hàng hóa thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
2. Các trường
hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều
37 Nghị định này, có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ
khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.
Cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ
hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản này.
3. [99]Công văn yêu
cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu
chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa
hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính.
4. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ
hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
[100] (được bãi bỏ)
Trường hợp người nộp thuế nộp đủ hồ sơ
không thu thuế khi làm thủ tục hải quan và thuộc diện không thu thuế trước,
kiểm tra sau, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định.
Điều 37a.
Không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu[101]
1. Các trường
hợp không thu thuế
a) Không thu
thuế đối với hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế theo quy
định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều
36, Điều 37 Nghị định này.
b) Không thu
thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu quy định
tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này.
2. Hồ sơ không
thu thuế
Công văn yêu cầu
không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí
thông tin tại Mẫu số 02 Phụ lục VIIa hoặc
công văn yêu cầu không thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09a Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
ngoài công văn yêu cầu không thu thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ tương tự như hồ
sơ hoàn thuế.
3. Thời điểm nộp
hồ sơ không thu thuế: Người nộp thuế nộp hồ sơ không thu thuế cho cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục
hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan.
4. Thủ tục nộp,
tiếp nhận, xử lý hồ sơ không thu thuế:
a) Đối với
trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này, thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ
không thu thuế thực hiện như thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với
trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
Trường hợp tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu của lô hàng không phát sinh số tiền thuế
đề nghị hoàn và người nộp thuế nộp hồ sơ không thu thuế tại thời điểm làm thủ
tục hải quan, cơ quan hải quan ra quyết định không thu thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa tái nhập, không thu thuế xuất khẩu đối với
hàng hóa tái xuất trong thời hạn làm thủ tục hải quan nếu có đủ cơ sở xác
định hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa đã xuất khẩu trước đây, hàng hóa xuất khẩu
là hàng hóa đã nhập khẩu trước đây.
Trường hợp tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu của lô hàng có phát sinh số tiền thuế đề
nghị hoàn hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu của lô hàng không
phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn nhưng người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị
không thu thuế sau khi hàng hóa đã thông quan: Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ
sơ không thu thuế thực hiện như thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan hải quan ban hành quyết định không thu thuế lô hàng tái xuất hoặc tái
nhập cùng với quyết định hoàn thuế lô hàng nhập khẩu, xuất khẩu lần đầu. Số
tiền thuế đã nộp của lô hàng tái xuất hoặc tái nhập được hoàn trả cho người nộp
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
[102]
Điều 38. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 9 năm 2016 và thay thế Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bãi bỏ quy định về miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại các Quyết định: số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm
2015, số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015, số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13
tháng 9 năm 2013 và Điều 7 Quyết định số
119/2009/QĐ-TTg[103]
ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 39. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với dự án đang được hưởng ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi
đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Đối với dự án đang được hưởng mức ưu
đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn hoặc chưa được hưởng mức ưu đãi
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu năm 2016 thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 40.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh
mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được làm căn cứ xác định hàng hóa trong
nước chưa sản xuất được quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21,
23, 24, 25 và 28 của Nghị định này.
2. [104]Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế hoặc thực hiện xác nhận miễn thuế theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu quy định tại các khoản 11, khoản 15, khoản 16 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 21 Điều
16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trừ khoản 1 Điều này.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục
hoặc tiêu chí để xác định hàng hóa chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định giống cây trồng, giống vật nuôi,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cần thiết nhập khẩu.
5. [105]Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
được miễn thuế nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công
nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Danh mục hoặc tiêu chí để xác định máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật
tư chuyên dùng nhập khẩu để bảo vệ môi trường và sản phẩm xuất khẩu được sản
xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
7. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thông báo
danh mục hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu hàng năm trực tiếp phục vụ cho an ninh,
quốc phòng Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ và cập
nhật danh mục khi có thay đổi cho Tổng cục Hải quan.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng
nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chỉ định
tổ chức nhập khẩu.
9. Bộ Ngoại giao thông báo với Bộ Tài
chính các nội dung có liên quan đến ưu đãi thuế trong các điều ước quốc tế,
thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ
Thị Mai
|