THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2015/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI VỚI CÁC NƯỚC CÓ CHUNG
BIÊN GIỚI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc quản
lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung
biên giới.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về việc quản
lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới (sau đây gọi
tắt là hoạt động thương mại biên giới) gồm:
a) Hoạt động mua bán hàng hóa qua
biên giới của thương nhân.
b) Hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hóa của cư dân biên giới.
c) Hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu.
d) Dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu
vực cửa khẩu, lối mở biên giới.
2. Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
qua biên giới thực hiện theo quy định của Luật Thương mại năm 2005, Luật Biên
giới quốc gia năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, phù hợp
với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và tập quán thương mại quốc
tế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
thương mại biên giới.
2. Các cơ quan, tổ chức quản lý và điều
hành hoạt động thương mại biên giới.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nước có chung biên giới là nước có
chung đường biên giới đất liền với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bao
gồm: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc
Campuchia).
2. Cửa khẩu, lối mở biên giới, khu vực
cửa khẩu, hàng hóa của cư dân biên giới, thủ tục qua lại biên giới theo quy định
tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định
về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ.
4. Hoạt động mua bán hàng hóa qua
biên giới của thương nhân là hoạt động thương mại dưới các hình thức quy định tại
Khoản 1 Điều 27 Luật Thương mại năm 2005 và được thực hiện
theo quy định tại Chương II Quyết định này.
Điều 4. Thanh
toán trong hoạt động thương mại biên giới
1. Hoạt động thương mại biên giới được
thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của nước
có chung biên giới.
2. Phương thức thanh toán:
a) Thanh toán qua ngân hàng.
b) Thanh toán không dùng tiền mặt: bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; thông qua
tài khoản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam; thanh toán
trực tiếp vào tài khoản của thương nhân tại ngân hàng khu vực cửa khẩu, lối mở
biên giới của Việt Nam.
c) Thanh toán bằng tiền mặt.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn thực hiện thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới.
Chương II
HOẠT ĐỘNG MUA
BÁN HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI CỦA THƯƠNG NHÂN
Điều 5. Thương
nhân mua bán hàng hóa qua biên giới
1. Thương nhân Việt Nam không
có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân) được
thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới. Căn cứ điều kiện hạ tầng kỹ
thuật tại khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới
chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương lựa chọn thương nhân đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện mua bán hàng hóa qua cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới.
2. Thương nhân có vốn đầu tư nước
ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện
mua bán hàng hóa qua biên giới trong trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều 6. Hàng hóa
mua bán qua biên giới của thương nhân
1. Hàng hóa mua bán qua biên giới của
thương nhân phải đáp ứng các quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
2. Hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều
này được mua bán qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong các trường hợp cụ thể
đảm bảo nguyên tắc khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu trong hoạt động
thương mại biên giới. Bộ Công Thương hướng dẫn hàng hóa mua bán qua cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới của thương nhân trong từng thời kỳ sau khi trao đổi với Bộ Tài
chính, các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới.
Điều 7. Các loại
cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới của thương
nhân
1. Hoạt động mua bán hàng hóa qua
biên giới của thương nhân được thực hiện tại các loại cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện mua bán hàng hóa
qua biên giới của thương nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đủ các lực lượng quản lý chuyên
ngành Hải quan, Biên phòng và Kiểm dịch hoạt động thường xuyên tại cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới.
b) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm quản
lý nhà nước, bao gồm trụ sở làm việc của các lực lượng chức năng; khu vực kiểm
tra, kiểm soát, giám sát; khu vực kho, bến bãi tập kết hàng hóa; đường giao
thông; trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác.
Điều 8. Kiểm dịch,
kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa mua bán qua
biên giới của thương nhân
Hàng hóa mua bán qua biên giới của
thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế; kiểm dịch
động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản; kiểm tra chất lượng hàng hóa; kiểm tra
về an toàn thực phẩm.
Điều 9. Hình thức
thỏa thuận trong mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân
Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên
giới của thương nhân được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa thương nhân Việt
Nam với thương nhân hoặc cá nhân của nước có chung biên giới bằng các hình thức
sau:
1. Hợp đồng bằng văn bản.
2. Trường hợp
không xác lập hợp đồng bằng văn bản thì thương nhân thực hiện mua bán hàng hóa
qua biên giới phải lập bảng kê mua bán hàng hóa qua biên giới. Bảng kê được
thương nhân Việt Nam ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính xác thực, có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng.
Bộ Công
Thương hướng dẫn mẫu Bảng kê mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân có
tên thương nhân hoặc cá nhân, tên hàng hóa, đơn giá, số lượng và các nội dung cần
thiết khác để việc kê khai, theo dõi, quản lý được thống nhất.
Điều 10. Chính
sách thuế, phí và lệ phí
1. Thương nhân mua bán hàng hóa qua
biên giới phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ vê thuê theo quy định của pháp luật
hiện hành đối với hàng hóa mua bán qua biên giới, được hưởng các ưu đãi theo
quy định của pháp luật hiện hành và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
2. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức
mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân quy định tại Quyết định này được
hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phí và lệ phí trong hoạt động mua
bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương III
HOẠT ĐỘNG MUA
BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI
Điều 11. Chủ thể
mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới
1. Cư dân biên giới là công dân Việt
Nam và công dân nước có chung biên giới có hộ khẩu thường trú tại các khu vực
biên giới.
2. Người có giấy phép của cơ quan
công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới.
Điều 12. Cửa khẩu,
lối mở biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới
Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa
của cư dân biên giới được thực hiện qua các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy
định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Điều 13. Hàng
hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số
112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý
cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Bộ Công
Thương ban hành Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới để thực
hiện chính sách đối với hoạt động mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định
tại Quyết định này.
Điều 14. Thuế đối
với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Chủ thể mua bán, trao đổi hàng hóa
của cư dân biên giới quy định tại Điều 11 Quyết định này được miễn thuế nhập khẩu
và các loại thuế khác (nếu có) với giá trị không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng/1
người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt/1 tháng đối với hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành.
2. Phần giá trị hàng hóa vượt định mức
quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn
thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hướng dẫn thủ tục
thu thuế đối với phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định.
Điều 15. Quản lý
mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Đối với hàng hóa trong định mức
nhưng cư dân biên giới không sử dụng cho đời sống và sản xuất của mình mà bán
nhượng lại thì phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thương nhân thực hiện mua gom, vận
chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới tại khu vực chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
3. Thương nhân thực hiện mua gom phải
lập bảng kê mua gom hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới.
4. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới khi được mua gom phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu
có) theo quy định và phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm,
kiểm tra chất lượng theo quy định tại Điều 8 Quyết định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu
thuế đối với phần hàng hóa mà cư dân biên giới không sử dụng trực tiếp cho đời
sống và sản xuất mà bán nhượng lại.
Điều 16. Kiểm dịch,
kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm trong hoạt động mua bán, trao đổi
của cư dân biên giới
1. Kiểm dịch y tế: Hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới không phải kiểm dịch y tế, trừ trường hợp Bộ Y tế
thông báo có nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và khi có dịch bệnh xảy ra thì phải
kiểm tra thực tế và xử lý y tế.
2. Kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm
dịch thủy sản: Hàng hóa thuộc diện phải kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch
thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trong từng thời kỳ
phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Kiểm tra, kiểm soát về chất lượng,
an toàn thực phẩm: Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải
kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI TẠI CHỢ BIÊN GIỚI, CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều 17. Điều kiện
kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
Điều kiện kinh doanh tại chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo các quy định tại
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
Điều 18. Chủ thể
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
Khu kinh tế cửa khẩu
1. Thương nhân là cá nhân kinh doanh
mang quốc tịch Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới.
2. Thương nhân là doanh nghiệp Việt
Nam và hộ kinh doanh được thành lập, đăng ký theo quy định của pháp luật về
đăng ký kinh doanh.
3. Thương nhân là cá nhân kinh doanh
mang quốc tịch của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị
sử dụng như sau: Giấy Chứng minh thư biên giới, Giấy Thông hành xuất nhập cảnh
vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp
theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới.
4. Thương nhân là doanh nghiệp, hộ
kinh doanh của nước có chung biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới.
Điều 19. Hàng
hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh
tế cửa khẩu
1. Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại
chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải là hàng hóa được
phép lưu thông trên thị trường Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua
biên giới để kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế
cửa khẩu phải tuân thủ các quy định của Quyết định này.
Điều 20. Kiểm dịch
đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
Khu kinh tế cửa khẩu
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ
biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng phải kiểm
dịch (y tế, động vật, thực vật, thủy sản) thì phải thực hiện chế độ kiểm dịch
theo quy trình thủ tục kiểm dịch của Bộ Y tế (đối với hàng hóa thuộc đối tượng
phải kiểm dịch y tế), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với hàng hóa
thuộc đối tượng phải kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản).
2. Khi hàng hóa được nhập khẩu từ nước
có chung biên giới đưa vào chợ hoặc từ chợ xuất khẩu sang nước có chung biên giới
thì phải làm thủ tục kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu, lối mở biên
giới nơi hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu đi qua.
Điều 21. Quy định
về thuế và hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Thương nhân
kinh doanh trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải
tuân thủ các quy định hiện hành về thuế của Việt Nam: thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại
thuế khác (nếu có).
2. Bộ Tài chính
hướng dẫn thủ tục hải quan về mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân tại
chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu.
Chương V
DỊCH VỤ HỖ TRỢ
THƯƠNG MẠI TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI
Điều 22. Các dịch
vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới
1. Dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Dịch vụ kho, bãi, giao nhận, vận
chuyển, bảo quản hàng hóa.
3. Dịch vụ gia công, bao bì, đóng gói
hàng hóa.
4. Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa, lao động,
phiên dịch, vệ sinh, bảo vệ.
5. Dịch vụ hỗ trợ nâng cao khả năng
tiếp cận và thâm nhập thị trường các nước có chung biên giới.
6. Dịch vụ về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm
đường giao thông, nhà văn phòng làm việc, nhà trưng bày, giới thiệu sản phẩm,
camera quan sát, trạm cân điện tử, điện nước, thu gom - xử lý chất thải, báo
cháy, phòng cháy chữa cháy.
7. Các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Quản lý
hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới
1. Việc quản lý hoạt động dịch vụ hỗ
trợ thương mại tại các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất
liền.
2. Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ
thương mại tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo quy định của Bộ Công
Thương.
3. Thương nhân Việt Nam không có vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ hỗ trợ thương mại
tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương VI
XUẤT NHẬP CẢNH
NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
Điều 24. Xuất nhập
cảnh người và phương tiện của Việt Nam
1. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy
quyền, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa, nhân
viên phục vụ trên xe, tàu, thuyền phải có một trong các loại giấy tờ có giá trị
sử dụng như sau: Hộ chiếu, Giấy Chứng minh nhân dân, Giấy Thông hành xuất nhập
cảnh vùng biên giới (Danh bạ thuyền viên hoặc sổ thuyền viên đối với tàu, thuyền)
hoặc các giấy tờ qua lại biên giới khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Riêng người điều khiển phương tiện,
ngoài giấy tờ quy định nêu trên còn phải có giấy phép điều khiển phương tiện
phù hợp với loại phương tiện điều khiển.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển
phương tiện vận tải hàng hóa khi vào các địa điểm tại khu vực biên giới phải xuất
trình hoặc nộp các giấy tờ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phương tiện, người điều khiển
phương tiện vận tải hàng hóa và chủ thể kinh doanh của Việt Nam được đi qua các
cửa khẩu, lối mở biên giới quy định tại Quyết định này để ra hoặc vào chợ biên
giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu của nước có chung biên giới,
phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng quản lý chuyên ngành tại cửa
khẩu, lối mở biên giới; trường hợp vào sâu nội địa nước có chung biên giới phải
tiến hành thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho người và phương tiện theo quy định của
pháp luật hiện hành của Việt Nam và của nước có chung biên giới.
4. Việc quản lý phương tiện của Việt
Nam đi qua biên giới để giao nhận hàng hóa ngay tại khu vực cửa khẩu, lối mở
biên giới sau đó quay lại trong ngày và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức
ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới thực hiện theo quy định pháp
luật.
5. Người và phương tiện vận tải hàng
hóa quy định tại Điều này có nhu cầu đi vào điểm chuyển tải hàng hóa được quy định
tại Hiệp định vận tải giữa Chính phủ Việt Nam và các nước có chung biên giới để
giao nhận hàng hóa thì phải thực hiện theo các quy định của Hiệp định, Nghị định
thư và các văn bản thỏa thuận khác đã ký kết giữa Việt Nam và các nước có chung
biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải hàng hóa.
Điều 25. Xuất nhập
cảnh người và phương tiện của nước có chung biên giới
1. Công dân nước có chung biên giới
là chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, chủ phương tiện, người điều khiển
phương tiện và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng hóa của nước có
chung biên giới được theo phương tiện vận tải hàng hóa đi qua các cửa khẩu, lối
mở biên giới quy định tại Quyết định này để vào các điểm giao, nhận hàng hóa bằng
Hộ chiếu, Sổ thuyền viên, Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Giấy Thông hành xuất nhập
cảnh vùng biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp hoặc
giấy tờ qua lại biên giới khác theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Phương tiện vận tải hàng hóa của
nước có chung biên giới được qua các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định của
Quyết định này để vào các điểm giao, nhận hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam quy định tại khu vực biên giới.
3. Phương tiện và công dân của nước
có chung biên giới là người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa và chủ thể
kinh doanh của nước có chung biên giới khi ra, vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu
và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam để vận chuyển hàng hóa phải chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu,
lối mở biên giới; khi có nhu cầu ra khỏi phạm vi chợ biên giới, chợ cửa khẩu và
chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu để vào trong nội địa Việt Nam thì phải thực hiện
các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh cho người và phương tiện theo quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
4. Phương tiện của nước có chung biên
giới vào khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam để giao nhận hàng hóa
sau đó quay về nước ngay trong ngày và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức
ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới trong ngày không phải
kê khai tờ khai hải quan và nộp hồ sơ phương tiện nhưng phải chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của các cơ quan chức năng tại cửa khẩu và xuất trình giấy tờ cho hải
quan giám sát, kiểm tra, quản lý.
5. Việc quản lý phương tiện của nước
có chung biên giới vào khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam để giao
nhận hàng hóa ngay tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới sau đó quay lại trong
ngày và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường
xuyên qua lại biên giới thực hiện theo quy định pháp luật.
6. Trường hợp người và phương tiện của
nước có chung biên giới có nhu cầu đi vào các địa điểm khác ngoài khu vực cửa
khẩu, lối mở biên giới để giao nhận hàng hóa thì phải thực hiện theo các quy định
của Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thỏa thuận khác đã ký kết giữa Việt
Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải hàng hóa.
Chương VII
BAN CHỈ ĐẠO
THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
Điều 26. Ban Chỉ
đạo thương mại biên giới
1. Ban Chỉ đạo thương mại biên giới
Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng Ban, một Thứ trưởng Bộ Công
Thương phụ trách lĩnh vực thương mại biên giới làm Phó Trưởng Ban thường trực.
Các Ủy viên gồm một Thứ trưởng hoặc Tổng cục trưởng của các Bộ: Ngoại giao, Quốc
phòng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Y tế, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2. Các thành viên của Ban Chỉ đạo làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm. Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Bộ Công Thương để
giao dịch. Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo; quy định
thành viên và nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo thương mại biên
giới Trung ương hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới kiện toàn Ban Chỉ
đạo thương mại biên giới tỉnh do một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng
Ban, Giám đốc Sở Công Thương làm Phó Trưởng Ban thường trực. Các Ủy viên là
lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan tại địa phương.
Điều 27. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
và tổ chức phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý hoạt động
thương mại biên giới; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân các tỉnh biên giới thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến
thương mại biên giới; giải quyết các công việc liên quan đến nhiều Bộ, ngành, địa
phương về quản lý hoạt động thương mại biên giới.
2. Tổng hợp tình hình, đánh giá kết
quả hoạt động thương mại biên giới của các Bộ, ngành, địa phương; báo cáo và kiến
nghị với Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, biện pháp, chương trình và kế hoạch
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại biên giới.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
điều hành hoạt động tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Quyết
định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh quản lý dịch vụ hỗ trợ thương mại tại
các cửa khẩu, lối mở biên giới.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức
thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ khen
thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thương mại biên
giới theo quy định của pháp luật.
5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28. Kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
thương mại biên giới Trung ương và Ban Chỉ đạo thương mại biên giới tỉnh do
ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách
nhiệm của Bộ Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan để tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ quản lý và điều hành linh
hoạt, kịp thời hoạt động thương mại biên giới.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc quản lý hoạt động thương mại biên giới.
4. Hợp tác, trao đổi, thỏa thuận với
cơ quan có thẩm quyền của các nước có chung biên giới về cơ chế phối hợp trong
quản lý hoạt động thương mại biên giới.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới điều tiết hoạt động mua bán
hàng hóa qua biên giới của thương nhân tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
trong trường hợp có khả năng ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu, lối mở biên, giới,
nguy cơ ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp cần thiết
khác.
6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quy định đối với cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới được thực hiện mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới.
7. Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động thương mại biên giới.
Điều 30. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thực hiện quản lý tại
các cửa khẩu, lối mở biên giới trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới
hướng dẫn thực hiện chính sách thuế, phí và lệ phí; thủ tục hải quan đối với
phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong hoạt động
thương mại biên giới; thủ tục kiểm tra, giám sát đối với việc mua gom, vận chuyển
hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn thực
hiện công tác kiểm dịch y tế biên giới, kiểm tra về an toàn thực phẩm trong hoạt
động thương mại biên giới.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch
thủy sản trong hoạt động thương mại biên giới.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý,
hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra về chất lượng hàng hóa trong hoạt động
thương mại biên giới.
6. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới tạo điều kiện
phát triển về hạ tầng giao thông phục vụ cho hoạt động thương mại biên giới; hướng
dẫn thực hiện các quy định có liên quan đối với các phương tiện xuất nhập cảnh
qua biên giới.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản
lý, hướng dẫn về thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới.
8. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn thực
hiện quản lý cư trú, xuất nhập cảnh người trong hoạt động thương mại biên giới.
9. Các Bộ, ngành liên quan phối hợp với
Bộ Công Thương để thống nhất hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý và điều hành hoạt
động thương mại biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của mình,
10. Các Bộ, ngành liên quan cử thành
viên tham gia Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương theo quy định tại Quyết
định này để thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý và điều hành hoạt động
thương mại biên giới.
Điều 31. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức quản lý và điều hành hoạt
động thương mại biên giới trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện các chỉ đạo điều hành về
hoạt động thương mại biên giới của Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo thương mại biên
giới Trung ương và các Bộ, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh.
3. Điều hành Ban Chỉ đạo thương mại
biên giới tỉnh để thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý và điều hành
hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh.
Điều 32. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và Quyết định số
139/2009/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có
chung biên giới.
3. Trong quá trình thực hiện nếu các
văn bản dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp
dụng theo văn bản mới.
4. Trường hợp cần điều hành linh hoạt
hoạt động thương mại biên giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng
địa phương và trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc
điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân và cư dân
biên giới trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|