BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 5 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN AN TOÀN THỰC PHẨM THỦY SẢN
XUẤT KHẨU
Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, có hiệu lực kể từ ngày
26/12/2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng
nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 30/3/2017.
Thông tư 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất
khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày 13/12/2018.
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số
05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm
thủy sản xuất khẩu[1]:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hồ sơ, thủ tục thẩm định điều kiện ATTP để
đưa cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản (sau đây gọi là Cơ sở) vào
Danh sách xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu lô hàng được cấp
giấy chứng nhận thực phẩm thủy sản xuất khẩu bởi Cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản (sau đây gọi là Danh sách xuất khẩu); cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Giấy chứng nhận
ATTP) theo quy định tại Luật ATTP.
2. Hồ sơ, thủ tục thẩm định, cấp giấy chứng nhận
thực phẩm thủy sản xuất khẩu (sau đây viết tắt là Chứng thư) theo yêu cầu của
quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu.
1. Đối tượng áp dụng bao gồm:
a)[3] Cơ sở có
xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu lô hàng được cấp chứng
thư bởi Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
b) Thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào các thị
trường mà Cơ quan thẩm quyền nước nhập
khẩu có yêu cầu lô hàng xuất khẩu được thẩm định[4], cấp Chứng thư của Cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản.
2. Đối với các thực phẩm thủy sản xuất khẩu có
yêu cầu chứng nhận kiểm dịch theo quy định hiện hành, Cơ quan thẩm định[5] nêu tại Điều 5 Thông tư này
thực hiện đồng thời việc thẩm định4, chứng nhận an toàn thực phẩm
(ATTP) và kiểm dịch.
3. Các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng
áp dụng của Thông tư này:
a) [6] Cơ sở chỉ
tiêu thụ nội địa; cơ sở xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ không yêu
cầu lô hàng được Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp chứng thư.
b) Thủy sản xuất khẩu không dùng làm thực phẩm.
c) Thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào các thị
trường mà Cơ quan thẩm quyền nước nhập
khẩu không yêu cầu lô hàng xuất khẩu được thẩm định4,
cấp Chứng thư của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như
sau:
1. Cơ sở sản xuất thực phẩm thủy sản độc lập:
là Cơ sở có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện hoàn chỉnh
quy trình sản xuất riêng biệt từ công đoạn tiếp nhận nguyên liệu cho đến công
đoạn bao gói hoàn chỉnh thành phẩm; có đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng riêng
với ít nhất 03 (ba) nhân viên thực hiện kiểm soát ATTP trong quá trình sản xuất
và ít nhất 01 (một) nhân viên hoàn thành khóa đào tạo về quản lý ATTP theo
nguyên tắc Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn - HACCP (sau đây gọi là
nguyên tắc HACCP) do cơ quan, tổ chức được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao chức năng, nhiệm vụ đào tạo quản lý ATTP theo nguyên tắc HACCP thực
hiện.
2. Lô hàng sản xuất: là một lượng sản
phẩm được sản xuất từ một hay nhiều lô nguyên liệu có cùng nguồn gốc xuất
xứ, theo cùng một quy trình công nghệ, cùng điều kiện sản xuất (có cùng các yếu
tố tác động đến điều kiện bảo đảm ATTP) trong thời gian không quá 24 giờ tại
một Cơ sở.
3. Lô hàng xuất khẩu: là lượng hàng được
chủ hàng đăng ký thẩm định4, chứng nhận để xuất khẩu một lần cho một
nhà nhập khẩu trên một phương tiện vận chuyển.
4. Nhóm thực phẩm thủy sản tương tự: là
những thực phẩm thủy sản có cùng mức nguy cơ về ATTP, được sản xuất theo quy
trình công nghệ cơ bản giống nhau (có thể khác nhau tại một số công đoạn nhưng
không phát sinh các mối nguy đáng kể về ATTP) tại một Cơ sở.
5. Sản xuất thực phẩm thủy sản: là việc
thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sơ chế, chế biến,
bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm thủy sản.
6. Thực phẩm thủy sản: là sản phẩm thủy
sản mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo
quản.
7. Thực phẩm thủy sản ăn liền: là sản
phẩm thủy sản có thể sử dụng trực tiếp cho người mà không phải xử lý đặc biệt
trước khi ăn.
Căn cứ để7 thẩm định, cấp Giấy chứng
nhận ATTP và Chứng thư cho thực phẩm thủy sản xuất khẩu là các
quy định tại Điều 41, 42 Luật ATTP; các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và quy định, quy chuẩn kỹ thuật của nước
nhập khẩu về ATTP thủy sản.
Điều 5. Cơ quan thẩm định[8]
Cơ quan thẩm định, cấp Giấy chứng nhận ATTP và
cơ quan thẩm định, cấp Chứng thư: Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản (sau đây gọi là Cơ quan thẩm định).
1. Đối với kiểm tra viên:
a) Trung thực, khách quan, không có quan hệ về
lợi ích kinh tế với tổ chức, cá nhân xuất khẩu lô hàng (sau đây
gọi tắt là Chủ hàng) hoặc chủ Cơ sở được7 thẩm định;
b) Có chuyên môn phù hợp và đã được Cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản cấp chứng nhận hoàn thành khóa tập huấn về
thẩm định4, chứng nhận ATTP thủy sản;
c) Đủ sức khỏe để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
2. Đối với trưởng đoàn7 thẩm định:
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều này và phải có
ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thẩm
định4, được Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản giao nhiệm vụ trưởng đoàn.
1. Chuyên dụng, có dấu hiệu phân biệt với các
dụng cụ khác.
2. Trong tình trạng hoạt động và bảo trì tốt;
được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định; tình trạng vệ sinh tốt, bảo đảm không
là nguồn lây nhiễm.
Các phòng kiểm nghiệm tham gia hoạt động phân
tích, kiểm nghiệm các chỉ tiêu về ATTP theo quy định tại Thông tư này phải được
Cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Việc thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận ATTP
đối với Cơ sở, phí thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP, phí thẩm định cấp
Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu quy định tại Thông tư này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Chương II
THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN AN
TOÀN THỰC PHẨM[11]
1. Đối với thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP,
bổ sung Danh sách xuất khẩu, hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Giấy đăng ký thẩm định điều kiện ATTP theo
mẫu tại Phụ lục IIIA ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo hiện trạng (cơ sở vật chất, trang
thiết bị, hệ thống bảo đảm ATTP) của Cơ sở theo mẫu tại biểu 1 Phụ lục IVA ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với cơ sở có kết quả thẩm định cấp Giấy
chứng nhận ATTP, bổ sung vào Danh sách xuất khẩu không đạt, hồ sơ đăng ký: Báo
cáo kết quả khắc phục các sai lỗi theo mẫu tại Phụ lục
VA ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các trường hợp thẩm định đánh giá
định kỳ điều kiện ATTP quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông
tư này, cơ sở gửi báo cáo thay đổi thông tin theo mẫu tại Biểu 2 Phụ lục IVA ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký cho Cơ quan
thẩm định bằng một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu
điện; fax, thư điện tử hoặc đăng ký trực tuyến.
Điều 11. Xử lý hồ sơ[13]
1. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ của Cơ sở, Cơ quan thẩm định phải thẩm tra tính hợp lệ của hồ
sơ, hướng dẫn Cơ sở bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm
việc, Cơ quan thẩm định thông báo cho Cơ sở thời điểm dự kiến tiến hành thẩm
định tại Cơ sở nhưng không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
1. Thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung Danh sách xuất khẩu:
a) Thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP: áp dụng đối với cơ sở không
thuộc khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm chưa có Giấy
chứng nhận ATTP; bị thu hồi Giấy chứng nhận ATTP; có Giấy chứng nhận ATTP nhưng
còn hiệu lực ít hơn 06 tháng; thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận ATTP trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
b) Thẩm định bổ sung Danh sách xuất khẩu: áp dụng đối với cơ sở không
thuộc điểm a khoản 1 Điều này và chưa có tên trong Danh sách xuất khẩu.
2. Thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP: áp dụng đối với cơ sở đã
có tên trong Danh sách xuất khẩu trong các trường hợp:
a) Cơ sở bổ sung thị trường xuất khẩu; sửa chữa, nâng cấp điều kiện bảo
đảm ATTP: thẩm định sau khi cơ sở gửi hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Thông tư này.
b) Cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: thẩm
định không báo trước với tần suất: Cơ sở hạng 1, hạng 2: 01 lần trong 18 tháng;
cơ sở hạng 3: 01 lần trong 12 tháng.
1. Thủ trưởng Cơ quan thẩm định5 ra
quyết định thành lập đoàn7 thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP của Cơ
sở.
2. Quyết định thành lập đoàn7 thẩm
định bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ7 thẩm định;
b) Họ tên, chức danh, đơn vị công tác của các thành viên trong đoàn;
c) Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của Cơ sở được7 thẩm định;
d) Phạm vi, nội dung, hình thức và thời gian dự kiến7 thẩm
định;
đ) Trách nhiệm của Cơ sở được7
thẩm định và đoàn7 thẩm định.
3. Quyết định thành lập đoàn7 thẩm định phải được thông báo
tại Cơ sở khi bắt đầu 7 thẩm định.
1. Nội dung7 thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP của Cơ sở bao
gồm:
a) Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực tham gia
sản xuất, quản lý về ATTP thủy sản (bao gồm cả7 các giấy chứng nhận
sức khỏe, giấy xác nhận tập huấn kiến thức về ATTP của chủ Cơ sở và người trực
tiếp sản xuất thực phẩm);
b) Chương trình quản lý ATTP theo nguyên tắc HACCP;
c) Thủ tục truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm;
d)[15]
Lấy mẫu phân tích đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình
sản xuất theo Phụ lục IA ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Phương pháp7 thẩm định thực hiện theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Nội dung của Biên bản7 thẩm định:
a) Thể hiện đầy đủ, chính xác kết quả7 thẩm định theo mẫu
quy định tại Phụ lục V ban hành tại Thông tư này
và được lập tại Cơ sở ngay sau khi kết thúc7 thẩm định;
b) Ghi rõ các hạng mục không bảo đảm ATTP và thời hạn yêu cầu Cơ sở
hoàn thành các biện pháp khắc phục;
c) Ghi rõ kết luận chung và mức phân loại điều kiện bảo đảm ATTP đối
với Cơ sở;
d) Có ý kiến của người đại diện có thẩm quyền của Cơ sở về kết quả7
thẩm định, cam kết khắc phục các sai lỗi (nếu có);
đ) Có chữ ký của trưởng đoàn7
thẩm định, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của Cơ sở; đóng dấu
giáp lai Biên bản7 thẩm định (hoặc ký từng trang trong trường hợp
không có con dấu tại Cơ sở);
e) Được lập thành 02 (hai) bản:
01 (một) bản lưu tại Cơ quan thẩm định5, 01 (một) bản lưu tại Cơ sở;
trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số bản.
2. Trường hợp đại diện Cơ sở không đồng ý ký tên vào Biên bản7 thẩm
định, đoàn7 thẩm định phải ghi: “Đại diện Cơ sở được thẩm định4
không ký Biên bản” và nêu rõ lý do. Biên bản vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy
đủ chữ ký của tất cả các thành viên của đoàn7 thẩm định.
1. Mức phân loại đối với Cơ sở về điều kiện bảo đảm ATTP như sau:
a) Hạng 1: Rất tốt;
b) Hạng 2: Tốt;
c) Hạng 3: Đạt;
d) Hạng 4: Không đạt.
2. Phương pháp phân loại cụ thể đối với từng loại hình Cơ sở theo quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thẩm
định, Cơ quan thẩm định thẩm tra Biên bản thẩm định và thực hiện như sau:
1. Trường hợp thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung
Danh sách xuất khẩu:
a) Đối với Cơ sở có kết quả đạt (hạng 1, hạng 2 và hạng 3):
thông báo kết quả; cấp mã số theo Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư này; bổ sung vào Danh sách xuất khẩu, tổng hợp để đề
nghị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu bổ sung vào Danh sách cơ sở được phép
xuất khẩu sang thị trường tương ứng; cấp Giấy chứng nhận ATTP theo mẫu quy định
tại Phụ lục VIA ban hành kèm theo Thông tư này đối
với cơ sở không thuộc diện miễn cấp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
b) Đối với Cơ sở có kết quả không đạt (hạng 4): thông báo
kết quả, yêu cầu Cơ sở thực hiện và gửi Báo cáo kết quả khắc phục sai lỗi; thu
hồi Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực (nếu có).
2. Trường hợp thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP:
a) Đối với Cơ sở có kết quả đạt (hạng 1, hạng 2 và hạng 3):
thông báo kết quả; tổng hợp để đề nghị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cập
nhật thông tin;
b) Đối với cơ sở có kết quả không đạt (hạng 4): thông báo
kết quả, yêu cầu Cơ sở thực hiện và báo cáo kết quả khắc phục các sai lỗi,
thu hồi Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực (nếu có). Tùy theo mức độ sai lỗi
của Cơ sở, Cơ quan thẩm định quyết định thời hạn khắc phục nhưng không quá 03
tháng kể từ ngày thẩm định để tổ chức thẩm định đánh giá định kỳ lần tiếp theo.
Trường hợp kết quả thẩm định lần tiếp theo không đạt (hạng
4): thông báo kết quả; đưa cơ sở ra khỏi Danh sách xuất khẩu, đồng thời đề nghị
Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu xóa tên cơ sở trong Danh sách được phép xuất
khẩu sang thị trường tương ứng.
3. Trường hợp có lấy mẫu kiểm nghiệm để đánh giá hiệu quả
kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất:
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
kiểm nghiệm không đáp ứng quy định, Cơ quan thẩm định gửi thông báo yêu cầu Cơ
sở thực hiện khắc phục. Tùy theo mức độ sai lỗi của Cơ sở, Cơ quan thẩm định
quyết định thời hạn khắc phục và tổ chức lấy mẫu kiểm nghiệm đánh giá lại.
b) Trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu đánh giá lại không
đáp ứng quy định, Cơ quan thẩm định quyết định thanh tra đột xuất điều kiện bảo
đảm ATTP của Cơ sở.
1.[17] Cơ sở bị thu hồi Giấy chứng nhận ATTP
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm.
2. Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ATTP: Cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và thủy sản.
1. Giấy chứng nhận ATTP được cấp đổi trong những trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận bị mất;
b) Giấy chứng nhận bị hư hỏng;
c) [18] Cơ sở có đề
nghị thay đổi thông tin về tên cơ sở, địa chỉ trong Giấy chứng nhận ATTP.
2. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận ATTP:
a) Cơ sở làm văn bản gửi Cục
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và nêu rõ lý
do đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận
ATTP theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) văn bản đề nghị cấp đổi Giấy
chứng nhận ATTP;
c) Cơ sở có thể gửi văn bản trực tiếp, theo đường bưu điện, qua fax, thư điện tử (sau đó gửi bản chính);
d) Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Cơ sở, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận ATTP cho Cơ sở.
3. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ATTP được cấp đổi trùng với thời hạn hiệu lực của Giấy chứng
nhận ATTP cũ.
Chương III
THẨM ĐỊNH4, CẤP
CHỨNG THƯ CHO THỰC PHẨM THỦY SẢN XUẤT KHẨU
Mục 1. CHƯƠNG
TRÌNH CHỨNG NHẬN THỦY SẢN XUẤT KHẨU
1. [19] Chương
trình bao gồm các hoạt động thẩm định, cấp Chứng thư cho thực phẩm thủy sản
xuất khẩu vào các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Cơ quan thẩm quyền có yêu cầu Cục
Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản thẩm định, cấp Chứng thư cho lô
hàng xuất khẩu theo Danh mục quốc gia, vùng lãnh thổ nêu tại Phụ lục VIIA kèm theo Thông tư này.
2. Trong trường hợp có yêu cầu mới của thị trường nhập khẩu, Cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên
quan và tổ chức thực hiện, đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cập nhật Danh mục thị trường trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày nhận
được văn bản quy định của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu.
3. Các Cơ sở tham gia Chương trình phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) [20] Đáp ứng các
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Việt Nam;
b) Đáp ứng quy định, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm ATTP của nước nhập khẩu tương ứng.
1. Theo quy định của quốc gia,
vùng lãnh thổ nhập khẩu hoặc thỏa thuận với Cơ quan thẩm quyền của quốc gia,
vùng lãnh thổ nhập khẩu, Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản lập và
cập nhật Danh sách xuất khẩu theo từng thị trường đối với các Cơ sở đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí nêu tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
2. Cơ sở bị đưa ra khỏi Danh sách
xuất khẩu trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở có văn bản đề nghị rút
tên khỏi Danh sách xuất khẩu;
b) Cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
1. Danh sách ưu tiên là danh sách các Cơ sở có lịch sử bảo đảm ATTP tốt
(đáp ứng các tiêu chí nêu tại khoản 2 Điều này) và được áp dụng hình thức chứng
nhận thủy sản xuất khẩu theo quy định tại Mục 2 Chương này.
2. [22] Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy
sản lập danh sách ưu tiên đối với các Cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây
tính đến thời điểm xem xét:
a) Cơ
sở có tên trong Danh sách xuất khẩu;
b) Cơ
sở có lô hàng xuất khẩu và không có lô hàng nào bị Cơ quan thẩm quyền của Việt
Nam và thị trường nhập khẩu phát hiện vi phạm về ATTP trong thời gian tối thiểu
03 tháng kể từ ngày Cơ sở được phân loại điều kiện bảo đảm ATTP là hạng 1, hạng
2.
3. Cơ sở bị đưa ra khỏi danh sách ưu tiên trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở không duy trì điều kiện bảo đảm ATTP, bị xuống hạng 3 hoặc
hạng 4;
b) Cơ sở không được cấp Chứng thư theo quy định tại điểm b, c Điều 26 Thông tư này.
4. Cơ sở được đưa trở lại danh
sách ưu tiên sau khi đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 2 Điều này.
5. Cơ sở hạng 1 trong danh sách
ưu tiên được áp dụng chế độ lấy mẫu thẩm tra ATTP đặc biệt theo quy định tại Phụ lục X kèm theo Thông tư này khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Không có lô hàng bị cơ quan thẩm quyền của Việt Nam, thị trường nhập
khẩu phát hiện vi phạm về ATTP trong thời hạn 12 tháng kể từ khi có tên trong
danh sách ưu tiên cho đến thời điểm xem xét;
b) Có hợp đồng liên kết kiểm soát ATTP theo chuỗi và truy xuất nguồn
gốc giữa các cơ sở trong chuỗi; các Cơ sở trong chuỗi được chứng nhận đủ điều
kiện ATTP hoặc được chứng nhận Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
(VietGAP) hoặc tương đương.
6. Để được xem xét áp dụng chế
độ lấy mẫu thẩm tra ATTP đặc biệt, Cơ sở hạng 1 trong danh sách ưu tiên gửi văn
bản đề nghị Cơ quan thẩm định5 kèm theo bản sao
công chứng hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu các hợp đồng, giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Cơ quan
thẩm định5 thông báo kết quả thẩm tra cho Cơ sở.
1. Đối với lô hàng xuất khẩu được sản xuất tại Cơ sở trong Danh sách ưu
tiên:
a) Cơ quan thẩm định5
cấp Chứng thư dựa trên kết quả lấy mẫu thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy
ATTP theo thủ tục nêu tại Mục 2 Chương này.
b) Trường hợp Cơ sở đề nghị
thẩm định4, lấy mẫu kiểm nghiệm từng lô hàng xuất khẩu, Cơ quan thẩm
định5 thực hiện theo thủ tục nêu tại Mục 3 Chương này.
2. Đối với lô hàng xuất khẩu được sản xuất tại Cơ sở ngoài Danh sách ưu
tiên: Cơ quan thẩm định5 cấp Chứng thư dựa trên kết quả thẩm định4,
lấy mẫu kiểm nghiệm từng lô hàng xuất khẩu theo thủ tục nêu tại Mục 3 Chương
này.
1. Được sản xuất tại Cơ sở có tên trong danh sách các Cơ sở tham gia chương trình chứng
nhận xuất khẩu theo từng thị trường.
2. Đáp ứng các quy định về ghi nhãn các thông tin bắt buộc theo quy
định của thị trường nhập khẩu, không làm sai lệch bản chất của hàng hóa và
không vi phạm pháp luật Việt Nam.
3. Đối với sản phẩm được sơ chế, chế biến từ các Cơ sở khác nhau:
a) Cơ sở thực hiện công đoạn sản xuất cuối cùng (bao gói, ghi nhãn sản
phẩm) phải có tên trong danh sách các Cơ sở tham gia chương trình chứng nhận xuất khẩu theo từng thị
trường;
b) Cơ sở thực hiện các công đoạn sản xuất trước đó phải đáp ứng các
quy định về điều kiện bảo đảm ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu tương
ứng;
c) Các Cơ sở tham gia sơ chế, chế biến lô hàng có văn bản cam kết cùng
chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý của Cơ quan thẩm định5
trong trường hợp lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cảnh báo hoặc Cơ
quan thẩm định5 phát hiện có vi phạm về ATTP;
d) Các Cơ sở tham gia sản xuất lô hàng có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ
sơ sản xuất và kiểm soát ATTP đối với các công đoạn sản xuất do Cơ sở thực
hiện, bảo đảm khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
1. Mỗi lô hàng xuất khẩu được cấp
01 (một) Chứng thư.
2. Chứng thư chỉ có giá trị đối
với lô hàng được vận chuyển, bảo quản trong điều kiện không làm thay đổi nội
dung đã được chứng nhận về ATTP.
3. Chứng thư có nội dung, hình
thức phù hợp với yêu cầu của thị trường nhập khẩu tương ứng và được đánh số
theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông
tư này.
1. Cơ quan thẩm định5 không cấp Chứng thư cho các lô hàng
xuất khẩu được sản xuất tại các Cơ sở sau:
a) Cơ sở bị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu yêu cầu tạm dừng nhập khẩu;
b) [23] Cơ sở có
kết quả thẩm định điều kiện ATTP xếp hạng 4;
c) Cơ sở bị tạm đình chỉ sản xuất theo quy định tại Điều 30, Điều 33 Luật
Chất lượng sản phẩm hàng hóa hoặc các quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm
hành chính về ATTP.
2.[24]
Cơ sở nêu tại khoản 1 Điều này tiếp tục được cấp Chứng thư khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Cơ sở đã thực hiện các biện
pháp khắc phục theo yêu cầu của Cơ quan thẩm định và được Cơ quan thẩm định
thẩm tra và xác nhận hiệu quả của các biện pháp khắc phục đã thực hiện;
b) Đối với cơ sở nêu tại điểm b khoản
1 Điều này phải có kết quả thẩm định ATTP đạt yêu cầu;
c) Ngoài ra, Cơ sở nêu tại điểm a khoản
1 Điều này phải được Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản thông báo
và được Cơ quan thẩm quyền quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu dỡ bỏ tạm dừng
nhập khẩu.
Mục 2. CẤP
CHỨNG THƯ CHO LÔ HÀNG XUẤT KHẨU SẢN XUẤT TẠI CÁC CƠ SỞ TRONG DANH SÁCH ƯU TIÊN
1. Nguyên tắc thẩm tra:
a) Chỉ tiêu thẩm tra thực hiện theo quy định nêu tại Danh mục chỉ tiêu
ATTP, mức giới hạn cho phép theo yêu cầu của thị trường nhập khẩu tương ứng
được Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét công bố và điều chỉnh, cập nhật định kỳ.
b) Tần suất lấy mẫu thẩm tra tối thiểu như sau: Chế độ đặc biệt: 2
tháng/lần; Hạng 1: 1 tháng/lần; Hạng 2: 1 tháng/2 lần.
c)[25] Tỷ lệ lấy mẫu thẩm tra: Được xác định dựa trên phân loại điều kiện bảo
đảm ATTP; lịch sử bảo đảm ATTP; mức nguy cơ của sản phẩm; quy mô, công suất
hoặc sản lượng sản xuất của Cơ sở theo quy định tại Phụ
lục IIA ban hành kèm Thông tư này.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản định kỳ trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét điều chỉnh, cập nhật nội dung quy định
tại Phụ lục IIA cho phù hợp.
d) Vị trí lấy mẫu: Tại kho bảo
quản sản phẩm.
2. Kế hoạch thẩm tra:
a) Cơ quan thẩm định5 thống nhất với
Cơ sở về kế hoạch thẩm tra bao gồm: Thời điểm lấy mẫu, loại mẫu, số lượng mẫu
cho từng đợt và bảo đảm thẩm tra ít nhất 1 lần/năm đối với mỗi dạng sản phẩm
được sản xuất xuất khẩu của Cơ sở.
b) Trong trường hợp có thay đổi, Cơ sở phải có
văn bản gửi Cơ quan thẩm định5 không muộn quá 03 (ba) ngày làm việc
trước thời điểm thay đổi so với thời điểm trong kế hoạch đã thống nhất trước
đó.
3. Xử lý kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra:
a) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra không phù hợp quy định của nước nhập
khẩu, Cơ quan thẩm định5 gửi thông báo yêu cầu Cơ sở thực hiện các
biện pháp khắc phục, biện pháp xử lý đối với lô hàng đã xuất khẩu. Cơ quan thẩm
định5 thẩm tra kết quả thực hiện các biện pháp khắc phục của Cơ sở
và bổ sung thẩm tra chỉ tiêu vi phạm đối với sản phẩm vi phạm trong kế hoạch
lấy mẫu thẩm tra đợt tiếp theo;
b) Trong đợt thẩm tra tiếp theo, nếu kết quả
kiểm nghiệm mẫu thẩm tra tiếp tục không phù hợp quy định, Cơ quan thẩm định5
yêu cầu Cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục, biện pháp xử lý đối với lô
hàng đã xuất khẩu, đồng thời áp dụng hình thức lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu
ATTP vi phạm đối với sản phẩm vi phạm cho từng lô hàng xuất khẩu của Cơ sở cho
đến khi có 05 (năm) lô hàng liên tiếp có kết quả đạt yêu cầu.
1. Đăng ký cấp Chứng thư:
a) Không muộn quá 02 (hai) ngày
làm việc kể từ khi lô hàng được xuất khẩu, Chủ hàng phải đăng ký cấp Chứng thư
theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư
này.
b)[26]
Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký đến Cơ quan thẩm định bằng một trong các hình
thức như: Gửi trực tiếp; gửi theo đường bưu điện; Fax, thư điện tử (sau đó gửi
bản chính) hoặc đăng ký trực tuyến theo cơ chế Một cửa quốc gia.
c) Trường hợp Chủ hàng không phải
là cơ sở sản xuất lô hàng, Chủ hàng cần cung cấp bản sao công chứng hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bản mua bán/ủy quyền có liên quan đến
lô hàng kèm theo hồ sơ đăng ký, trong đó có cam kết cả hai bên (cơ sở sản xuất
và Chủ hàng) cùng chịu trách nhiệm khi lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền cảnh báo.
2.[27]
Thẩm định, cấp chứng thư:
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm
việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin, Cơ quan thẩm định5 tiến hành
thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo mẫu của thị trường nhập
khẩu tương ứng trên cơ sở rà soát kết quả thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy
an toàn thực phẩm nêu tại Điều 27 Thông tư này hoặc có văn
bản trả lời nêu rõ lý do không cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu.
Mục 3. CẤP
CHỨNG THƯ CHO LÔ HÀNG XUẤT KHẨU SẢN XUẤT TẠI CÁC CƠ SỞ NGOÀI DANH SÁCH ƯU TIÊN
1. Hồ sơ đăng ký thẩm định4
cho 01 (một) lô hàng xuất khẩu bao gồm:
a) Giấy đăng ký thẩm định4
theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bảng kê chi tiết lô hàng
theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký:
a) Đối với thủy sản tươi sống, ướp đá: Trong thời hạn ít nhất 03 (ba)
ngày làm việc trước thời điểm dự kiến xuất khẩu.
b) Đối với các trường hợp khác:
Trong thời hạn ít nhất 09 (chín) ngày làm việc trước thời điểm dự kiến xuất
khẩu.
3.[28]
Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký thẩm định đến Cơ quan thẩm định bằng một trong
các hình thức như: Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện; hoặc fax, thư điện
tử (sau đó gửi bản chính) hoặc đăng ký trực tuyến theo cơ chế Một cửa quốc gia.
4. Trường hợp Chủ hàng không
phải là cơ sở sản xuất lô hàng, Chủ hàng cần cung cấp bản công chứng hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bản mua bán/ủy quyền có liên quan đến
lô hàng kèm theo hồ sơ đăng ký, trong đó cơ sở sản xuất và Chủ hàng cùng cam
kết chịu trách nhiệm khi lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền cảnh báo.
5. Xử lý hồ sơ đăng ký: Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi
nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan thẩm định5
thẩm xét tính hợp lệ của hồ sơ và hướng dẫn chủ hàng bổ sung các nội dung còn
thiếu hoặc chưa đúng quy định (nếu có).
1. [29] Cơ
quan thẩm định cử kiểm tra viên thực hiện thẩm định, lấy mẫu kiểm
nghiệm lô hàng trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày Chủ hàng đề
nghị hoặc theo thời gian đã được thống nhất giữa Chủ hàng và Cơ quan thẩm định.
2. Nội dung, thủ tục thẩm định4 lô hàng thực hiện theo quy
định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trường hợp kết quả thẩm định4 lô hàng không đáp ứng quy
định về hồ sơ sản xuất, chỉ tiêu cảm quan, ngoại quan: Trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc kể từ khi kết thúc thẩm định4, Cơ quan thẩm định5
gửi cho Chủ hàng Thông báo lô hàng không đạt theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm lô hàng không đáp ứng quy định ATTP:
a) Cơ quan thẩm định5 gửi kết quả kiểm nghiệm cho Chủ hàng
trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày có đủ kết quả kiểm nghiệm;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày kết quả kiểm nghiệm được gửi
cho Chủ hàng, nếu Chủ hàng có ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm nghiệm, Cơ
quan thẩm định5 thực hiện theo quy định tại điểm 2 mục 8 Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày kết quả kiểm nghiệm được gửi
cho Chủ hàng, nếu Chủ hàng không có ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm nghiệm,
Cơ quan thẩm định5 gửi cho Chủ hàng Thông báo lô hàng không đạt theo
mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông
tư này, trong đó nêu rõ lý do không đạt, yêu cầu Chủ hàng điều tra nguyên nhân,
thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý đối với lô hàng và lập báo cáo giải
trình gửi Cơ quan thẩm định5.
3. [30] Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo giải trình của Cơ sở, Cơ
quan thẩm định thẩm tra các nội dung báo cáo và có văn bản thông báo kết quả
thẩm tra tới Cơ sở. Trường hợp cần thẩm tra thực tế, Cơ quan thẩm định thực
hiện và thông báo kết quả tới Cơ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi
nhận được báo cáo của Cơ sở.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ khi lô hàng được xuất khẩu, Chủ hàng phải cung cấp bằng văn bản đầy
đủ các thông tin cần thiết quy định trong mẫu Chứng thư theo yêu cầu của Cơ
quan thẩm quyền quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu cho Cơ quan thẩm định để cấp
Chứng thư. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin, Cơ quan
thẩm định tiến hành thẩm định cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo mẫu của
quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu tương ứng nếu kết quả thẩm định, kiểm nghiệm
lô hàng đạt yêu cầu.
2. Sau thời hạn 90 ngày kể từ
ngày thẩm định, nếu Chủ hàng không cung cấp đầy đủ thông tin cho Cơ quan thẩm
định để thẩm định, cấp Chứng thư, Chủ hàng phải thực hiện đăng ký thẩm định như
quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Mục 4. XỬ LÝ
SAU CẤP CHỨNG THƯ
1. [32] Khi
Chứng thư bị thất lạc, hư hỏng, Chủ hàng có văn bản đề nghị cấp lại Chứng thư
trong đó nêu rõ lý do gửi Cơ quan thẩm định bằng một trong các hình thức như:
Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện; hoặc fax, thư điện tử.
2. Cơ quan thẩm định5 cấp lại Chứng thư trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Chủ hàng và bảo đảm các
yêu cầu sau:
a) Chứng thư cấp lại có nội dung chính xác với nội dung của Chứng thư đã
cấp cho lô hàng tương ứng;
b) Chứng thư cấp lại được đánh số mới theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này và có ghi
chú: "Chứng thư này thay thế cho Chứng thư số..., cấp ngày...”.
Trường hợp Chủ hàng có yêu cầu
được cấp chuyển tiếp Chứng thư cho lô hàng, Cơ quan thẩm định5 cấp
chuyển tiếp bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Được thực hiện ngay trong ngày nhận được Chứng thư ban đầu;
2. Chứng thư cấp chuyển tiếp có nội dung chính xác với nội dung trong
Chứng thư ban đầu.
1. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, Cơ quan thẩm định5
làm việc với Cơ quan Hải quan nhằm thẩm tra thông tin, tình trạng, sự nhất quán
của lô hàng sau chứng nhận so với lô hàng đã được chứng nhận, kể cả phối hợp
thực hiện thẩm định4 thực tế lô hàng tại địa điểm tập kết khi lô
hàng chờ làm thủ tục hải quan để xuất khẩu khi cần thiết.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm, Cơ quan thẩm định5 xem xét,
lập biên bản làm việc và có văn bản hủy bỏ hiệu lực Chứng thư (đã cấp) gửi các
bên có liên quan; đồng thời đề nghị Cơ quan Hải quan xử lý theo quy định. Tùy
theo mức độ vi phạm của Chủ hàng, Cơ quan thẩm định5 có văn bản đề
nghị Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành
của pháp luật.
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi có thông tin cảnh báo
chính thức của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu, Cơ quan thẩm định5
có văn bản yêu cầu Cơ sở một số nội dung sau:
a) Thực hiện truy xuất nguồn gốc
lô hàng, tổ chức điều tra nguyên nhân dẫn đến lô hàng không bảo đảm ATTP; thiết
lập và thực hiện hành động khắc phục; báo cáo gửi Cơ quan thẩm định5
theo mẫu nêu tại Phụ lục XVII kèm theo Thông tư này;
b) Tạm dừng xuất khẩu vào các nước
nhập khẩu tương ứng trong trường hợp có yêu cầu của Cơ quan thẩm quyền nước
nhập khẩu;
c) Chấp hành chế độ lấy mẫu kiểm
nghiệm chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu vi phạm đối với từng lô hàng xuất khẩu của sản phẩm
vi phạm được sản xuất tại Cơ sở cho đến khi Cơ quan thẩm định5 có
văn bản chấp thuận báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân và biện pháp khắc phục
của Cơ sở;
2. [33] Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục của Cơ sở, Cơ quan thẩm định thẩm tra các nội dung báo
cáo và có văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới Cơ sở. Trường hợp cần thẩm tra
thực tế, Cơ quan thẩm định thực hiện và thông báo kết quả tới Cơ sở trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Cơ sở.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm:
a) [34] Đăng ký với
Cơ quan thẩm định theo quy định tại Thông tư này để được thẩm định ATTP; chấp
hành việc thẩm định theo kế hoạch của Cơ quan thẩm định;
b) Bố trí người có thẩm quyền đại diện cho Cơ sở để làm việc với đoàn7
thẩm định tại Cơ sở;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan, mẫu sản phẩm
để kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả kiểm soát điều
kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của
đoàn7 thẩm định và chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã
cung cấp;
d) Duy trì thường xuyên điều kiện bảo đảm ATTP đã được chứng nhận;
đ) Thực hiện việc sửa chữa, khắc
phục các sai lỗi đã nêu trong Biên bản 7 thẩm định và các thông báo
của Cơ quan thẩm định5 theo đúng thời hạn yêu cầu;
e) Ký tên vào Biên bản7 thẩm định.
g) Nộp phí[35] 7 thẩm định, chứng nhận theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Quyền hạn:
a) Có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý (nêu rõ lý do) về kết quả7 thẩm
định trong Biên bản 7 thẩm định;
b) Khiếu nại về kết luận 7 thẩm định đối với Cơ sở;
c) Phản ánh kịp thời cho thủ trưởng Cơ quan thẩm định5 về những
hành vi tiêu cực của đoàn7 thẩm định hoặc kiểm tra viên.
1. Trách nhiệm:
a) Đăng ký với Cơ quan thẩm định5 theo quy định tại Thông tư
này để được thẩm định4, cấp Chứng thư cho lô hàng;
b) Tuân thủ các quy định về thẩm định4, lấy mẫu thẩm tra hiệu
quả kiểm soát mối nguy ATTP, mẫu kiểm nghiệm lô hàng xuất khẩu theo quy định
tại Thông tư này và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan theo yêu cầu
của kiểm tra viên;
c) Không làm thay đổi đặc tính của sản phẩm, thành phần lô hàng, thông tin
ghi nhãn so với nội dung đã đăng ký và được thẩm định4, cấp Chứng
thư cho lô hàng;
d) Chủ động báo cáo Cơ quan thẩm định5 khi có lô hàng bị trả về
hoặc bị tiêu hủy tại nước nhập khẩu. Thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp đối
với lô hàng bị trả về hoặc triệu hồi theo yêu cầu của Cơ quan thẩm định5;
đ) Bảo đảm kế hoạch lấy mẫu thẩm
tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP đã thống nhất với Cơ quan thẩm định5;
e) Nộp phí và lệ phí thẩm định4, chứng nhận theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan thẩm định5 cung cấp các quy định liên quan
đến việc thẩm định4, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo quy
định của Thông tư này;
b) Trường hợp cơ sở sản xuất lô hàng trong danh sách ưu tiên: Chủ hàng có
quyền yêu cầu Cơ quan thẩm định5 thực hiện thẩm định4,
lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng xuất khẩu để làm căn cứ cấp Chứng thư;
c) Bảo lưu ý kiến khác với kết quả thẩm định4;
d) Khiếu nại, tố cáo về mọi hành vi vi phạm pháp luật của các kiểm tra
viên, Cơ quan thẩm định5, phòng kiểm nghiệm và các cá nhân, tổ chức
có liên quan theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
1. Khi thực hiện nhiệm vụ được phân công, kiểm
tra viên có trách nhiệm:
a) [36] Tuân thủ
đúng trình tự, thủ tục, nội dung, phương pháp, căn cứ thẩm định, chứng nhận điều
kiện bảo đảm ATTP đối với Cơ sở; thẩm định, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng theo
quy định tại Thông tư này;
b) Bảo mật các thông tin liên quan đến sản xuất,
kinh doanh của Cơ sở, Chủ hàng theo quy định của pháp luật; đảm bảo tính chính
xác, công khai, minh bạch, trung thực, khách quan và không phân biệt đối xử khi
thực hiện nhiệm vụ;
c) Không yêu cầu các nội dung ngoài quy định gây
sách nhiễu, phiền hà cho Cơ sở, Chủ hàng;
d) Chấp hành sự phân công của trưởng đoàn 7
thẩm định và thủ trưởng Cơ quan thẩm định5; chịu trách nhiệm
về kết quả 7 thẩm định trước thủ trưởng Cơ quan thẩm định5
và trước pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, kiểm
tra viên có quyền:
a) Yêu cầu Cơ sở, Chủ hàng cung cấp hồ sơ, tài
liệu, mẫu vật (nếu có) phục vụ cho công tác7 thẩm định;
b) Ra vào nơi sản xuất, bảo quản, kho hàng; xem
xét hồ sơ, lấy mẫu, chụp ảnh, sao chép, ghi chép các thông tin cần thiết để
phục vụ cho nhiệm vụ7 thẩm định;
c) Lập biên bản, đề xuất, kiến nghị biện pháp xử
lý trong trường hợp Cơ sở, Chủ hàng vi phạm các quy định có liên quan đến bảo
đảm ATTP;
d) Bảo lưu ý kiến cá nhân và báo cáo với thủ
trưởng Cơ quan thẩm định5 trong trường hợp chưa nhất trí với ý kiến
kết luận của trưởng đoàn7 thẩm định nêu tại điểm b khoản
2 Điều 40 Thông tư này;
đ) Từ chối thực hiện 7 thẩm định
trong trường hợp chủ Cơ sở không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại
điểm b, điểm c khoản 1 Điều 38 Thông tư này.
1. Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, trưởng đoàn thẩm định có các trách
nhiệm như một kiểm tra viên nêu tại khoản 1 Điều 39 Thông tư
này và các trách nhiệm khác như sau:
a) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn thẩm
định để thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định thành lập đoàn thẩm
định;
b) Xử lý các ý kiến, kết quả thẩm định của các thành viên trong đoàn
thẩm định và đưa ra kết luận cuối cùng tại biên bản thẩm định;
c) Rà soát, ký biên bản thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, chịu
trách nhiệm trước thủ trưởng Cơ quan thẩm định và trước pháp luật về kết quả đã
được đoàn thẩm định thực hiện.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ được giao, trưởng đoàn thẩm định có các quyền
hạn như một kiểm tra viên nêu tại khoản 2 Điều 39 Thông tư này
và các quyền hạn khác như sau:
a) Đề xuất với thủ trưởng Cơ quan thẩm định ban hành quyết định điều
chỉnh thành viên đoàn thẩm định để thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết
định thành lập đoàn thẩm định;
b) Đưa ra kết luận cuối cùng của đoàn thẩm định về kết quả thẩm định.
1. Trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm xét hồ sơ, thẩm định Cơ sở, cấp Giấy chứng nhận ATTP[38]; thẩm định4, cấp Chứng thư cho lô
hàng thủy sản xuất khẩu trên phạm vi cả nước;
b) [39] Tổ chức đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra viên về
thẩm xét hồ sơ, thẩm định Cơ sở, cấp Giấy chứng nhận ATTP; thẩm định, cấp Chứng
thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu;
c) Lưu trữ đầy đủ hồ sơ có liên quan đến kết quả thẩm xét hồ sơ, thẩm định
Cơ sở, cấp Giấy chứng nhận ATTP 38; thẩm định4, cấp Chứng
thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu của các Cơ sở đúng quy định; cung cấp hồ sơ,
báo cáo đầy đủ và chính xác về các vấn đề liên quan đến hoạt động thẩm định4,
chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định4, chứng nhận ATTP thủy
sản xuất khẩu;
đ) Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo của Chủ hàng đối với việc thẩm định4 chứng nhận ATTP thủy sản
xuất khẩu theo quy định;
e) Bảo mật thông tin liên quan đến bí mật sản xuất, kinh doanh của các Cơ
sở được thẩm định4, chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu;
g) Công bố và cập nhật Danh sách các Cơ sở tham gia Chương trình chứng
nhận thủy sản xuất khẩu theo từng thị trường, Danh sách ưu tiên theo quy định
tại Thông tư này;
h) Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cập nhật Danh mục các thị trường mà Cơ quan thẩm quyền nước nhập
khẩu có yêu cầu Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản thẩm định4, cấp Chứng thư cho lô hàng
xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này;
i) Cập nhật các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và nước nhập khẩu về điều kiện bảo đảm ATTP thủy
sản thông báo đến các Cơ sở, Chủ hàng; các cơ quan, tổ chức có liên quan để
thống nhất áp dụng.
2. Quyền hạn:
a) Thẩm định, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận ATTP cho các Cơ sở được thẩm
định4; xử lý đối với các trường hợp Cơ sở vi phạm quy định tại Thông
tư này theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật;
b) Thẩm định4, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo quy
định tại Thông tư này; từ chối việc thẩm định4, cấp Chứng thư trong
trường hợp Chủ hàng không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định nêu tại khoản 1 Điều 38 Thông tư này;
c) Yêu cầu các Cơ sở được7 thẩm định thực hiện khắc phục các
sai lỗi về điều kiện bảo đảm ATTP đã nêu trong biên bản thẩm định4; điều
tra nguyên nhân, thiết lập biện pháp khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện các
biện pháp khắc phục đối với các Cơ sở có lô hàng bị Cơ quan thẩm định5
và Cơ quan thẩm quyền của nước nhập khẩu cảnh báo vi phạm về ATTP theo quy định
tại Thông tư này;
d) Thông báo đưa ra khỏi Danh sách các Cơ sở tham gia Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo từng
thị trường xuất khẩu hoặc tạm dừng
cấp Chứng thư đối với Cơ sở không đủ điều kiện bảo đảm ATTP quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 26 Thông tư này;
đ) Đề nghị Cơ quan có thẩm quyền
xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Thông tư này theo quy định của
pháp luật.
Chỉ đạo các
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và các đơn vị trực thuộc có
liên quan phối hợp với Cơ quan thẩm định5 trong hoạt động điều tra nguyên nhân, áp dụng các biện pháp khắc phục
đối với các cơ sở cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến xuất khẩu vi phạm các quy định, quy
chuẩn kỹ thuật về bảo đảm ATTP.
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ đúng quy trình kiểm nghiệm, đảm bảo
năng lực thiết bị kiểm nghiệm, bảo mật thông tin của Chủ hàng và kết quả kiểm
nghiệm theo quy định của pháp luật;
b) Đảm bảo kết quả kiểm nghiệm chính xác, khách
quan, trung thực;
c) Chỉ thông báo kết quả kiểm nghiệm cho Cơ quan
thẩm định5 và phải đáp ứng thời gian quy định;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm nghiệm;
đ) Tham gia vào các chương trình thử nghiệm
thành thạo theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt
động kiểm nghiệm đúng quy định và xuất trình khi Cơ quan thẩm quyền yêu cầu.
2. Quyền hạn:
a) Từ chối các mẫu không đạt yêu cầu kỹ thuật
theo quy định. Từ chối kiểm nghiệm đối với các mẫu, chỉ tiêu ngoài phạm vi được
chứng nhận;
b) Được cung cấp các thông tin và tạo điều kiện
về đào tạo nhằm nâng cao năng lực kiểm nghiệm;
c) Thu phí, lệ phí kiểm nghiệm theo quy định
hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[40]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
26/12/2013.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về thẩm định, chứng nhận chất lượng, ATTP thủy sản.
3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở
sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và thay
thế một số biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 53/2011/ TT-BNNPTNT ngày
02/8/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011.
4. Cơ sở đáp ứng các quy định nêu tại điểm a, c khoản 2 Điều 22 Thông tư này và duy trì điều kiện bảo đảm ATTP
xếp loại A, B liên tục trong thời hạn 12 tháng trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực sẽ được xem xét đưa vào Danh sách ưu tiên.
Các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện Thông tư này báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
[1]
Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn
thực phẩm thủy sản xuất khẩu có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn
thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.”
Thông tư 16/2018/TT-BNNPTNT
ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra, chứng nhận an toàn
thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật An toàn thực
phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Chất lượng sản
phẩm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Luật
An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu,
Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT .”
[2]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[3]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[4]
Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm
a, khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất
khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày 13/12/2018.
[5]
Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm
định” theo quy định tại điểm c, khoản 23 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/
TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể
từ ngày 13/12/2018.
6
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[7]
Cụm từ “kiểm tra” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b, khoản 23 Điều 1 của
Thông tư số 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông
tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ,
có hiệu lực kể từ ngày 13/12/2018.
[8]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[9]
Tên điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[10]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[11]
Tên Chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[12]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[13]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực từ ngày
13/12/2018.
[14]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực từ ngày
13/12/2018.
[15]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất
khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 30/3/2017.
[16]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[17]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[18]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[19]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[20]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[21]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[22]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[23]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[24]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[25]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất
khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 30/3/2017.
[26]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[27]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất
khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 30/3/2017.
[28]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[29]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày 13/12/2018.
[30]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[31]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[32]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[33]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[34]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[35]
Cụm từ “lệ phí” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d, khoản 23 Điều 1 của Thông
tư 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT
ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm
tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số
02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có
hiệu lực kể từ ngày 13/12/2018.
[36]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[37]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[38]
Cụm từ “kiểm tra sau khi cấp Giấy chứng nhận ATTP” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm đ, khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất
khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày 13/12/2018.
[39]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Thông tư số
16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT
ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày
13/12/2018.
[40]
Điều 2 của Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn
thực phẩm thủy sản xuất khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 30/3/2017 quy định như
sau:
“Ðiều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 3 năm 2017.
2. Trong
quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.”
Điều 3 của
Thông tư số 16/2018 TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông
tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
48/2013/TT-BNNPTNT , có hiệu lực kể từ ngày 13/12/2018 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 13 tháng 12 năm 2018.
2. Trong
quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.”