BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 3 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI Ô TÔ
NHẬP KHẨU THUỘC ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2017/NĐ-CP
Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT ngày 10 tháng 01
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của
Nghị định số 116/2017/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 05/2020/TT-BGTVT ngày 26 tháng 02
năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT ngày 10
tháng 01 năm 2018 quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số
116/2017/NĐ-CP .
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định
số 116/2017/NĐ-CP[1].
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Thông tư này quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 116/2017/NĐ-CP).
2.
Thông tư này không điều chỉnh đối với các ô tô được nhập khẩu theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô vào Việt Nam và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, thử nghiệm ô tô.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài là cơ quan, tổ chức theo quy
định của pháp luật được nước ngoài chấp thuận, thừa nhận, công nhận có chức
năng phát hành: giấy Chứng nhận chất lượng kiểu loại ô tô; tài liệu về kết quả
đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô
nước ngoài đối với nhà máy sản xuất ra kiểu loại ô tô nhập khẩu; giấy Chứng
nhận đăng ký lưu hành hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
2.
Ô tô cùng kiểu loại là các xe ô tô có cùng đặc điểm được xác định theo
nguyên tắc nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
3.
Báo cáo thử nghiệm khí thải là tài liệu do cơ sở thử nghiệm chuyên ngành
của Việt Nam cấp cho ô tô mẫu hoặc động cơ ô tô mẫu theo quy định.
4.
Báo cáo thử nghiệm an toàn là tài liệu do cơ sở thử nghiệm chuyên ngành
của Việt Nam cấp cho ô tô mẫu theo quy định.
5.
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng là tài liệu của nhà sản xuất ô tô
nước ngoài cấp cho từng chiếc ô tô trong đó có các thông tin sau: số khung (số
VIN); số động cơ; thông số kỹ thuật cơ bản tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Thông tư này; kiểu loại xe xuất xưởng theo giấy Chứng
nhận chất lượng kiểu loại ô tô.
6.
Thủ tục đăng kiểm điện tử là việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai
đăng kiểm, trao đổi các thông tin về thủ tục đăng kiểm giữa các bên có liên
quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm.
7.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm là hệ thống thông tin do Cơ
quan kiểm tra quản lý để thực hiện thủ tục đăng kiểm điện tử.
8.
Hệ thống khai đăng kiểm điện tử là hệ thống thông tin phục vụ cho doanh
nghiệp nhập khẩu khai báo và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan
kiểm tra trong quá trình thực hiện thủ tục đăng kiểm điện tử.
9.
Bản đăng ký kiểm tra điện tử là một dạng chứng từ điện tử bao gồm tập
hợp các chỉ tiêu thông tin khai của doanh nghiệp nhập khẩu.
10.
Sự cố giao dịch điện tử là trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
đăng kiểm, hệ thống khai đăng kiểm điện tử không thực hiện được các giao dịch
điện tử với nhau do nguyên nhân khách quan.
11[2]. Chứng chỉ chất lượng
là các giấy tờ được quy định từ Mẫu số 01 đến Mẫu
số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
12[3]. (được bãi bỏ).
13[4]. (được bãi bỏ).
14.
Cơ quan kiểm tra là Cục Đăng kiểm Việt Nam, chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe ô tô nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Hồ sơ đăng ký kiểm tra (bản giấy hoặc bản điện
tử)
1.
Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng gồm:
a) Bản đăng ký kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản sao giấy Chứng
nhận đăng ký lưu hành còn hiệu lực đến trước khi xuất khẩu được cấp bởi cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương;
c) Bản sao hóa đơn
thương mại;
d) Bản sao Bản giải
mã số VIN của nhà sản xuất xe (cho kiểu loại chứng nhận lần đầu);
đ) Bản chính Bản
thông tin xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Bản sao tài liệu
giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật xe của nhà sản xuất;
g) Bản sao tờ khai
hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy; số, ngày, tháng, năm của Tờ khai đối với
hồ sơ điện tử.
2.
Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với ô tô nhập khẩu chưa qua sử dụng:
a) Bản đăng ký kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này;
b)[5] (được bãi bỏ);
c) Bản sao giấy Chứng
nhận kiểu loại linh kiện của lốp, gương chiếu hậu, đèn chiếu sáng phía trước,
kính được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Bản chính Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước
ngoài cấp cho từng ô tô;
đ)[6] Bản sao tài liệu về kết quả
đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng ô tô còn hiệu lực được cấp bởi cơ quan
kiểm tra phù hợp với kiểu loại sản phẩm nhập khẩu của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô
tô nước ngoài (chỉ áp dụng đối với trường hợp xe ô tô nhập khẩu được sản xuất
từ nước áp dụng phương thức chứng nhận theo kiểu loại được nêu tại Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);
e) Bản sao hóa đơn
thương mại;
g) Bản sao Bản giải
mã số VIN của nhà sản xuất xe (cho kiểu loại chứng nhận lần đầu);
h) Bản chính Bản
thông tin xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
i) Bản sao tài liệu
giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật xe của nhà sản xuất;
k) Bản sao tờ khai
hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy; số, ngày, tháng, năm của Tờ khai đối với
hồ sơ điện tử;
l) Bản sao Báo cáo
thử nghiệm khí thải;
m) Bản sao Báo cáo
thử nghiệm an toàn.
Điều 5. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm ô tô nhập khẩu
1.
Đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe theo quy định, cụ thể như sau:
a)
Về hồ sơ: kiểm tra tính thống nhất của nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra.
b)
Về thực tế: thực hiện kiểm tra đối với xe được đăng ký lưu hành tại các quốc
gia thuộc EU, G7, quốc gia có tiêu chuẩn khí thải tương đương hoặc cao hơn tiêu
chuẩn khí thải hiện hành của Việt Nam. Nội dung kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2[7].
Đối với ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu phải được cơ quan kiểm tra chất lượng
thực hiện kiểm tra như sau:
a) Phương thức kiểm tra, thử nghiệm xe
mẫu
Phương thức kiểm tra,
thử nghiệm xe mẫu áp dụng cho kiểu loại ô tô nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam,
chu kỳ kiểm tra, thử nghiệm xe mẫu tiếp theo đối với ô tô nhập khẩu từ nước áp
dụng hệ thống chứng nhận theo kiểu loại quy định tại Mẫu
số 06
của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và
chu kỳ đối với ô tô nhập khẩu từ nước áp dụng hệ thống tự chứng nhận là 36
tháng. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm cụ thể như sau:
- Kiểm tra tính đồng nhất về nội dung
của các Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, của các xe thực tế cùng kiểu loại
ô tô trong lô xe nhập khẩu; kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng
xe trong lô xe nhập khẩu theo hồ sơ đăng ký kiểm tra; lấy ngẫu nhiên mẫu ô tô
đại diện cho từng kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu để đối chiếu các thông
số kỹ thuật của xe thực tế với nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra;
- Cơ quan kiểm tra lấy ngẫu nhiên 01
xe mẫu hoặc 02 xe mẫu (trong trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu dùng 01 mẫu để
thử nghiệm an toàn và dùng 01 mẫu để thử nghiệm khí thải) đại diện cho từng
kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu đã được kiểm tra để doanh nghiệp nhập khẩu
tự đưa xe đến các cơ sở thử nghiệm. Việc lấy mẫu phải được lập thành biên bản
theo quy định tại Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này để doanh nghiệp nhập khẩu xuất trình khi làm việc với cơ
sở thử nghiệm. Việc thử nghiệm khí thải được thực hiện theo quy định tại Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 86: 2015/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới” (trừ
phép thử bay hơi). Việc thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật được thực hiện
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09:2015/BGTVT “Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
xe ô tô”; QCVN 10:2015/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô khách thành phố”; QCVN
82:2019/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô tô khách thành phố để người
khuyết tật tiếp cận sử dụng” và các quy định của pháp luật hiện hành (trừ
thử nghiệm các linh kiện: gương chiếu hậu, kính, đèn chiếu sáng phía trước,
lốp, vành hợp kim, vật liệu chống cháy, kết cấu an toàn chống cháy).
b) Phương thức kiểm tra xác suất
Phương thức kiểm tra xác suất áp dụng
đối với các lô xe nhập khẩu không thuộc phương thức kiểm tra thử nghiệm xe mẫu.
Nội dung
kiểm tra cụ thể như sau:
Kiểm tra tính
đồng nhất về nội dung của các Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng; kiểm tra
tình trạng số khung, số động cơ của từng xe trong lô xe nhập khẩu theo hồ sơ
đăng ký kiểm tra; lấy ngẫu nhiên 01 mẫu đối với
mỗi kiểu loại để kiểm tra đối chiếu thông số kỹ thuật và kết cấu xe thực tế so
với các báo cáo thử nghiệm và kiểm tra khí thải theo quy định tại Quyết định số
16/2019/QĐ-TTg ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng
tiêu chuẩn khí thải của xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng
nhập khẩu.
c) Việc kiểm tra đối
chiếu kết cấu thực tế của xe mẫu so với các báo cáo thử nghiệm quy định tại điểm
b khoản này có thể được thay thế bằng việc kiểm tra đối chiếu kết cấu của xe mẫu
so với xe được cấp báo cáo thử nghiệm thông qua phần mềm của nhà sản xuất.
Trường hợp kiểm tra xe mẫu có thông số kỹ thuật hoặc kết cấu khác với các báo
cáo thử nghiệm và không phù hợp với nguyên tắc xác định ô tô cùng kiểu loại nêu
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này thì áp dụng phương thức Kiểm tra,
thử nghiệm xe mẫu. Trường hợp kết cấu khí thải khác với báo cáo thử nghiệm khí
thải nhưng vẫn phù hợp với nguyên tắc xác định ô
tô cùng kiểu loại nêu tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này thì phải thử nghiệm
khí thải trừ trường hợp mã linh kiện liên quan đến khí thải có sự thay đổi
nhưng có tài liệu của nhà sản xuất xe hoặc linh kiện thể hiện các thay đổi đó
không làm thay đổi chức năng và kết cấu liên quan đến khí thải.
d) Việc đánh giá điều kiện đảm
bảo chất lượng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài đối với nhà
máy sản xuất được thực hiện như sau:
Cơ quan quản lý
chất lượng thực hiện đánh giá đánh giá COP theo các tiêu chí nêu trong tiêu chuẩn
IATF 16949 “Các yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng dành cho các tổ chức sản
xuất và dịch vụ liên quan linh kiện ngành ô tô”, bao gồm các nội dung:
- Đánh giá tính đầy đủ,
sự phù hợp của các quy trình hướng dẫn sản xuất, lắp ráp, quy trình hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với kiểu loại ô tô được sản xuất từ khâu
kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn,
kiểm tra chất lượng xuất xưởng; quy trình thực hiện khắc phục, phòng ngừa lỗi;
quy trình lưu trữ hồ sơ và kiểm soát hồ sơ kiểm tra chất lượng ô tô. Việc đánh
giá về hạng mục kiểm tra, tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng xe xuất xưởng được căn
cứ theo quy định của nhà sản xuất ô tô nước ngoài để đảm bảo xe sản xuất hàng
loạt phù hợp với mẫu thử nghiệm;
- Đánh giá hoạt động
thực tế của hệ thống kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp và
kiểm tra chất lượng ô tô; khả năng truy xuất nguồn gốc vật tư, linh kiện, thời
gian sản xuất, xuất xưởng ô tô;
- Đánh giá nghiệp vụ
kiểm tra chất lượng ô tô và sử dụng trang thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng
được đảm nhiệm của các kỹ thuật viên kiểm tra chất lượng.
Sau khi đánh giá theo
các nội dung nêu trên, cơ quan kiểm tra thông báo bằng văn bản kết quả đánh giá
COP, thời gian thực hiện đánh giá lần tiếp theo tới doanh nghiệp nhập khẩu và
cơ sở sản xuất. Thời gian kỳ đánh giá tiếp theo được quy định là 36 tháng kể từ
ngày thông báo kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu.
Miễn đánh giá COP
trong trường hợp kiểu loại ô tô nhập khẩu được sản xuất, lắp ráp tại cùng nhà
máy sản xuất của cơ sở sản xuất nước ngoài đã được đánh giá COP nếu quy trình
công nghệ và quy trình kiểm tra không có sự thay đổi cơ bản hoặc đơn giản hơn
so với quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra của kiểu loại sản phẩm đã được
đánh giá trước đó.
đ) Đối với kiểu loại xe ô tô nhập khẩu được sản xuất từ nước áp dụng
phương thức quản lý tự chứng nhận nêu tại Mẫu số 05
của
Phụ
lục
ban hành kèm theo Thông tư này, định kỳ giữa chu kỳ 36 tháng cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp nhập khẩu lấy mẫu
ngẫu nhiên tại đại lý hoặc kho, bãi của doanh nghiệp nhập khẩu (thuộc lô hàng
đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu) để thử nghiệm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với mỗi kiểu loại xe ô tô. Việc lấy mẫu phải được lập thành biên bản theo
Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này để doanh nghiệp nhập khẩu xuất trình khi làm việc với cơ sở thử nghiệm.
Trường hợp kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu
thì doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện việc triệu hồi theo quy định, các lô hàng
cùng kiểu loại nhập khẩu tiếp theo phải áp dụng quy định tại điểm h khoản 2 Điều
này.
e) Ô tô nhập khẩu có
kết quả chứng nhận sự phù hợp về chất lượng từ các quốc gia, vùng lãnh thổ mà
Việt Nam đã ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực chứng nhận chất
lượng xe cơ giới thì thực hiện theo thỏa thuận.
g) Trường hợp kiểu
loại ô tô nhập khẩu được sản xuất từ nước áp dụng phương thức chứng nhận theo
kiểu loại nhưng chưa được cơ quan kiểm tra đánh giá điều kiện đảm bảo chất
lượng theo quy định tại điểm d khoản này, kiểu
loại ô tô nhập khẩu được sản xuất từ nước không áp dụng phương thức
chứng nhận theo kiểu loại hoặc phương thức quản
lý tự chứng nhận thì áp dụng phương thức Kiểm tra, thử nghiệm xe mẫu đối
với từng lô hàng.
h) Đối với kiểu loại
xe có kết quả kiểm tra, thử nghiệm xe mẫu không đạt yêu cầu thì phải áp dụng
phương thức Kiểm tra, thử nghiệm xe mẫu đối với
03 lô hàng cùng kiểu loại nhập khẩu tiếp theo. Nếu kết quả kiểm tra thử nghiệm
xe mẫu của 03 lô hàng liên tiếp cùng kiểu loại đạt yêu cầu thì chu kỳ áp dụng
phương thức Kiểm tra thử, nghiệm xe mẫu cho lô hàng tiếp theo được quy định tại
Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
i) Trường hợp phát sinh khiếu nại có căn cứ liên quan đến
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cơ quan kiểm tra chất lượng
áp dụng phương thức Kiểm tra, thử nghiệm xe mẫu đối với xe cùng kiểu loại của
lô hàng nhập khẩu kế tiếp. Nếu kết quả kiểm tra, thử nghiệm đạt yêu cầu thì chu
kỳ áp dụng phương thức Kiểm tra, thử nghiệm xe mẫu tiếp theo được quy định Mẫu
số 06 của Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu thì áp dụng quy định tại điểm h khoản 2 Điều
này cho các lô hàng cùng kiểu loại nhập khẩu tiếp theo.
Điều 6. Trình tự, cách thức thực hiện
1[8]. Nộp hồ sơ
đăng ký kiểm tra
a) Doanh nghiệp nhập khẩu lập 01 bộ hồ
sơ đăng ký kiểm tra theo quy định và nộp cho cơ quan kiểm tra bằng hình thức
trực tiếp hoặc thực hiện thủ tục đăng kiểm điện tử. Tại thời điểm đăng ký kiểm
tra, doanh nghiệp nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 4 của Thông tư này đối với xe đã
qua sử dụng; các tài liệu quy định tại điểm a và từ điểm c đến
điểm i khoản 2 Điều 4 của Thông tư này đối với xe chưa qua sử dụng; Bản sao
tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử phải nộp khi đề nghị kiểm tra
thực tế, các giấy tờ còn lại của hồ sơ phải được bổ sung trước khi cơ quan kiểm
tra cấp chứng chỉ chất lượng.
b) Đối với Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng, doanh nghiệp nộp 01 bản sao trên hệ thống trực tuyến đối với mỗi
kiểu loại và nộp bổ sung bản chính của tất cả các xe cho cơ quan kiểm tra trước
khi kiểm tra xe thực tế.
c)
Trường hợp cơ sở nhập khẩu có kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này thì được miễn nộp các tài
liệu quy định tại điểm c, i khoản 2 Điều 4 và Bản sao tài
liệu về kết quả đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Thông tư này. Cơ sở nhập khẩu có
trách nhiệm cung cấp số Giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đã cấp
cho chiếc xe cùng kiểu loại thuộc hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu và có đầy đủ
các tài liệu theo quy định để cơ quan kiểm tra có căn cứ truy xuất tài liệu
phục vụ công tác kiểm tra.
2.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra
Cơ
quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra mà doanh
nghiệp nhập khẩu nộp trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo
quy định, cơ quan kiểm tra xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra
chưa đủ theo quy định, cơ quan kiểm tra đề nghị doanh nghiệp nhập khẩu bổ sung.
3.
Kiểm tra xe
a)
Doanh nghiệp nhập khẩu xuất trình ô tô để cơ quan kiểm tra tiến hành việc kiểm
tra tại địa điểm và thời gian đã đăng ký.
b)
Nội dung kiểm tra xe được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 5 hoặc từ điểm a đến điểm c khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
c)
Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày đăng ký kiểm tra xe thực tế mà doanh nghiệp nhập
khẩu không xuất trình được xe theo hồ sơ đăng ký để kiểm tra thì cơ quan kiểm
tra sẽ tạm thời dừng các thủ tục chứng nhận với hồ sơ đó. Để tiếp tục được thực
hiện việc kiểm tra thì doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục đăng ký lại từ
đầu.
4.
Thử nghiệm mẫu ô tô đại diện cho từng kiểu loại
Đối
với ô tô chưa qua sử dụng, doanh nghiệp nhập khẩu tự đưa mẫu ô tô đại diện cho
từng kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu mà cơ quan kiểm tra đã lấy mẫu đến cơ
sở thử nghiệm để thử nghiệm về khí thải và chất lượng an toàn kỹ thuật theo quy
định. Kết quả thử nghiệm là căn cứ để cơ quan kiểm tra cấp chứng chỉ chất
lượng.
5[9].
Cấp chứng chỉ chất lượng
Trong thời hạn không quá 04 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra và nhận đủ tài liệu có liên quan để làm căn
cứ chứng nhận, cơ quan kiểm tra cấp chứng chỉ chất lượng (bản giấy hoặc bản
điện tử) như sau:
a) Cấp Giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu đối với từng xe trong toàn bộ lô xe nhập
khẩu theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 của Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng đối với ô tô mẫu đưa đi thử nghiệm
thì trong Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu có ghi chú “Chiếc xe này
đã dùng để thử nghiệm tại Việt Nam”.
b) Cấp Thông báo không đạt chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này,
đồng thời gửi đến cơ quan hải quan để giải quyết theo quy định đối với: các ô
tô thuộc cùng kiểu loại trong lô xe nhập khẩu có ít nhất một trong hai kết quả
thử nghiệm về khí thải và kết quả thử nghiệm về chất lượng an toàn không đạt
yêu cầu theo quy định; ô tô đã qua sử dụng có kết quả kiểm tra thực
tế không đạt hoặc không được đăng ký lưu hành tại các quốc gia thuộc EU, G7,
quốc gia có tiêu chuẩn khí thải tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn khí thải
hiện hành của Việt Nam.
c)
Cấp Thông báo xe cơ giới thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này,
đồng thời gửi đến cơ quan hải quan để giải quyết theo quy định.
Điều 7. Xử lý trong quá trình kiểm tra
1. Trường hợp ô tô đã
qua sử dụng có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết
cấu so với xe xuất xưởng ban đầu của nhà sản xuất thì doanh nghiệp nhập khẩu
phải xuất trình các tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với
xe đã thay đổi. Khối lượng toàn bộ của ô tô nhập khẩu trong trường hợp này
không được lớn hơn giá trị nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện
nước ngoài.
2. Trường hợp ô tô
nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ nước ngoài về Việt Nam, doanh
nghiệp nhập khẩu được phép khắc phục một số hạng mục như: thân vỏ, buồng lái,
thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước; ắc quy không hoạt động.
3. Đối với
trường hợp ô tô có dấu hiệu của việc tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung hoặc
số VIN (trong trường hợp không có số khung), số động cơ thì cơ quan kiểm tra
tiến hành trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để làm căn cứ
cho việc cấp chứng chỉ chất lượng. Chi phí cho việc giám định do cơ quan kiểm
tra chi trả theo quy định.
4[10]. Trong quá trình kiểm tra,
chứng nhận nếu phát hiện ô tô nhập khẩu thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy
định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thì cơ quan kiểm tra ghi nhận bằng chứng xe
thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu đối với chiếc xe đó, đồng thời cấp thông báo
xe cơ giới thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc kiểm tra, phân loại và lấy mẫu đại diện của lô xe đối với các xe khác được
tiếp tục thực hiện theo quy định.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ TRIỆU HỒI Ô TÔ
Điều 8. Quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật
1. Ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:
a) Ô tô triệu hồi
theo công bố của nhà sản xuất;
b) Ô tô triệu hồi
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra
được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin
phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.
2. Trách nhiệm của
doanh nghiệp nhập khẩu
Trường
hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, doanh nghiệp
nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:
a)
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, doanh nghiệp nhập khẩu phải
thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường
các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;
b)
Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ
nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, doanh nghiệp nhập khẩu phải gửi tới cơ quan
kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ
thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi
phù hợp;
c)
Tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời doanh nghiệp phải công bố
thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy
đủ;
d)
Báo cáo bằng văn bản đến cơ quan kiểm tra theo định kỳ 03 tháng và ngay sau
thời gian kết thúc triệu hồi theo kế hoạch;
đ)
Đối với ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được cấp chứng chỉ chất lượng, doanh
nghiệp nhập khẩu xuất trình bằng chứng chứng minh ô tô thực tế đã thực hiện
xong việc sửa chữa khắc phục lỗi theo quy định của nhà sản xuất làm căn cứ để
tiến hành thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng ô tô nhập khẩu.
3.
Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
a)
Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nhập khẩu về việc tiếp nhận kế hoạch
triệu hồi.
b)
Yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện việc triệu hồi.
c)
Thông tin về ô tô bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử của cơ quan kiểm
tra.
d)
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện triệu hồi của doanh nghiệp theo kế hoạch.
đ)
Tạm dừng các thủ tục chứng nhận chất lượng đối với doanh nghiệp nhập khẩu ô tô
không thực hiện trách nhiệm theo quy định từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều này.
e)
Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét dừng thủ tục chứng nhận chất lượng đối với các ô tô
của cùng nhà sản xuất nếu doanh nghiệp nhập khẩu cung cấp được bằng chứng nhà
sản xuất đó không phối hợp để thực hiện kế hoạch triệu hồi.
Chương IV
QUY
ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ CHẤT LƯỢNG
Điều 9. Nguyên tắc phát hành chứng chỉ chất lượng
1.
Đối với hồ sơ giấy, các liên của chứng chỉ chất lượng được phát hành gồm: liên
lưu, liên sử dụng để giải quyết thủ tục hải quan, liên sử dụng để thu phí trước
bạ và đăng ký xe.
2.
Đối với hồ sơ điện tử: phát hành bản giấy chứng chỉ chất lượng khi cơ quan có
liên quan chưa thực hiện việc kết nối sử dụng dữ liệu điện tử với cơ quan kiểm
tra.
3.
Chứng chỉ chất lượng cấp cho ô tô nhập khẩu (bản giấy hoặc bản điện tử) được sử
dụng vào các mục đích: giải quyết thủ tục hải quan; thu phí trước bạ; đăng ký
xe; kiểm định lưu hành lần đầu hoặc để giải quyết các thủ tục khác khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Quy định về cấp lại chứng chỉ chất lượng
1. Chứng chỉ
chất lượng được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng.
2. Doanh
nghiệp nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ cấp lại chứng chỉ chất lượng trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan kiểm
tra. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị cấp lại chứng chỉ chất lượng;
b) Bản chính
chứng chỉ chất lượng (đối với trường hợp bị hỏng).
3. Cách thức cấp lại do
bị mất
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan kiểm tra thông báo bằng văn bản gửi doanh
nghiệp nhập khẩu và các cơ quan: hải quan, thuế và công an; trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, cơ quan kiểm tra hướng dẫn doanh nghiệp nhập khẩu hoàn thiện hồ
sơ.
b) Sau 30
ngày, kể từ ngày phát hành Thông báo nêu tại điểm a khoản này, nếu không nhận được
phản hồi từ các cơ quan có liên quan, cơ quan kiểm tra sẽ cấp bản sao chứng chỉ
chất lượng (bản giấy hoặc bản điện tử); trường hợp không cấp lại, cơ quan kiểm
tra có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Cách thức
cấp lại do bị hỏng: trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan kiểm tra
thực hiện việc cấp lại bản sao chứng chỉ chất lượng trong vòng 04 ngày làm việc
(bản giấy hoặc bản điện tử); trường hợp không cấp lại, cơ quan kiểm tra có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu
1.
Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp lệ và hợp pháp của các hồ
sơ tài liệu đã cung cấp cho cơ quan kiểm tra.
2.
Đảm bảo giữ nguyên trạng ô tô nhập khẩu để cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm
tra.
3.
Phối hợp với cơ quan kiểm tra, cơ sở thử nghiệm trong quá trình kiểm tra, thử
nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4.
Trường hợp xảy ra sự cố giao dịch điện tử trên hệ thống khai đăng kiểm điện tử,
doanh nghiệp nhập khẩu phải thông báo cho cơ quan quản lý để phối hợp giải
quyết.
5.
Nộp các khoản phí (giá), lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
1.
Thống nhất phát hành, quản lý chứng chỉ chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm tra, chứng nhận, đảm bảo tính đồng nhất của các xe trong lô chứng nhận
đúng với ô tô mẫu, động cơ ô tô mẫu được thử nghiệm.
2.
Trường hợp xảy ra sự cố giao dịch điện tử trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng
kiểm, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử
của cơ quan kiểm tra chậm nhất 04 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố trong giờ
hành chính hoặc 04 giờ kể từ thời điểm bắt đầu ngày làm việc tiếp theo đối với
những sự cố xảy ra trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật.
3.
Thu các khoản phí (giá), lệ phí liên quan tới việc kiểm tra, cấp chứng chỉ chất
lượng theo quy định của pháp luật.
4.
Lưu trữ hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy đã được điện tử hóa trong thời hạn 05 năm
đối với các hồ sơ đã hoàn thiện việc kiểm tra ô tô nhập khẩu.
5.
Tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô
nhập khẩu để báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở thử nghiệm
1.
Cơ sở thử nghiệm có trách nhiệm thử nghiệm về khí thải và chất lượng an toàn kỹ
thuật của ô tô theo quy định hiện hành theo đề nghị của doanh nghiệp nhập khẩu.
2.
Tổ chức thực hiện, hướng dẫn doanh nghiệp nhập khẩu chuẩn bị ô tô mẫu, động cơ
ô tô mẫu để thử nghiệm theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14[11]. Hiệu
lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Điều 15[12]. Điều khoản
chuyển tiếp
1.
Các ô tô nhập khẩu có thời điểm mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Luật Hải
quan hoặc về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì
được kiểm tra, cấp chứng chỉ chất lượng xe cơ giới nhập khẩu theo quy định tại Thông
tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới nhập khẩu (Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày
20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (Thông
tư số 55/2014/TT-BGTVT .
2.
Việc kiểm tra chất lượng ô tô nhập khẩu đối với các xe ô tô nhập khẩu về Việt
Nam kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến thời điểm có hiệu lực của Thông tư này
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ,
các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT và Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT .
3.
Các chứng chỉ chất lượng xe cơ giới nhập khẩu đã cấp cho xe cơ giới nhập khẩu
theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT vẫn có giá
trị sử dụng để giải quyết các thủ tục hải quan, thu phí trước bạ, đăng ký xe,
kiểm định lưu hành lần đầu hoặc để giải quyết các thủ tục khác khi có yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16[13]. Trách
nhiệm thi hành
1.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để hướng dẫn, xử lý./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|